Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi ở một số trường mầm non huyện châu thành, tỉnh tiền giang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Bích Thùy

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Bích Thùy

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào .
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Bích Thùy


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn, tơi xin gửi lời cảm ơn
đến Q thầy cơ giảng dạy lớp Cao học GDMN Khóa 26, Phòng Sau Đại học,
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến
thức khoa học hữu ích. Đó là những nền tảng quan trọng để tơi có thể làm tốt
luận văn và cũng là cơ sở để ứng dụng vào thực tiễn làm việc.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên của 7
trường Mầm non trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ,
tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để tơi nghiên cứu và
hồn thành Luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Nguyễn Thị Kim
Anh đã dành nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu đề tài
và hoàn chỉnh bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học (Giáo dục

Mầm non). Sự động viên của Cô là nguồn lực để tôi thực hiện luận văn trong
thời gian và khả năng cho phép.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Quý hội đồng đánh giá đề cương và
luận văn đã dành thời gian đọc và đưa ra ý kiến nhận xét giúp tác giả hiểu rõ và
điều chỉnh luận văn hoàn thiện hơn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thị Bích Thùy

năm 2018


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ 5 – 6 TUỔI .................................................................................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 8
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới ............................................................... 8
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 10

1.2. Các khái niệm công cụ ............................................................................. 13
1.2.3. Giáo dục kĩ năng sống....................................................................... 19
1.2.4. Biện pháp giáo dục kĩ năng sống ...................................................... 21
1.3. Đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5 -6 tuổi .................................................. 22
1.3.1. Đặc điểm chung của kĩ năng sống .................................................... 22
1.3.2. Đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi.......................................... 23
1.4. Phân loại kĩ năng sống ............................................................................. 24
1.4.1. Phân loại kĩ năng sống ...................................................................... 24
1.4.2. Phân loại kĩ năng sống của trẻ 5 - 6 tuổi ........................................... 28
1.5. Tầm quan trọng của GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ...................................... 29
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi .......................................................................................... 30
1.7. Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi..................................... 32
1.7.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi .............................. 32


1.7.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi .............................. 32
1.7.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ....................... 37
1.7.4. Hình thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ........................... 40
1.7.5. Phương tiện giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi ...................................... 43
1.8. Quá trình hình thành kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ............................... 47
1.9. Nguyên tắc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ....................................................... 48
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 52
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ 5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG .......................... 54
2.1. Tổ chức khảo sát thực trạng về biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở
một số trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ................ 54
2.1.1.Mục đích khảo sát thực trạng ............................................................. 54
2.1.2. Nội dung khảo sát ............................................................................. 54

2.1.3. Khách thể, đối tượng khảo sát thực trạng ......................................... 54
2.1.4. Phương pháp khảo sát thực trạng ...................................................... 56
2.2. Thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường
mầm non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang................................ 59
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GVMN về tầm quan trọng
của việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ..................................................... 59
2.2.2. Thực trạng về mục tiêu GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ............................. 62
2.2.3.Thực trạng về nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ........ 64
2.2.4. Thực trạng giáo viên sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ
5-6 tuổi .............................................................................................. 70
2.2.5. Thực trạng về hình thức GDKNS cho trẻ MG 5-6 tuổi .................... 81
2.2.6. Thực trạng về phương tiện GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ....................... 87
2.2.7. Thực trạng về kĩ năng sống của trẻ tại lớp lá 1 và lá 2 trường
mầm non Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang .............. 88


2.2.8. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi chưa
đạt hiệu quả ....................................................................................... 93
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 96
Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TẠI HUYỆN CHÂU
THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG ..................................................... 98
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ............................ 98
3.1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ................................................ 98
3.1.2. Cơ sở thực tiễn được dựa vào kết quả khảo sát thực trạng về
biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non
tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang; .......................................... 98
3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ......... 98
3.2.1. Đảm bảo tính mục đích. .................................................................... 98

3.2.2. Đảm bảo nguyên tắc ”Lấy trẻ làm trung tâm, tạo cơ hội cho trẻ
được trực tiếp hoạt động trải nghiệm, khám phá, giao tiếp .............. 99
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 99
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi ......................................................................... 99
3.2.5. Đảm bảo tính phát triển ................................................................... 100
3.2.6. Ngun tắc tơn trọng trẻ.................................................................. 100
3.2.7. Tính phù hợp ................................................................................... 100
3.3. Đề xuất một số biện pháp GDKNS cho trẻ 5 – 6 tuổi ........................... 100
3.4. Tổ chức thử nghiệm một số biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi .......... 109
3.4.1. Mục đích thử nghiệm ...................................................................... 109
3.4.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thử nghiệm ................................... 110
3.4.3. Nội dung thử nghiệm ...................................................................... 110
3.4.4. Quy trình thử nghiệm ...................................................................... 110
3.5. Kết quả thử nghiệm ................................................................................ 112


3.6. Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp ..................... 114
3.6.1. Đánh giá tính khả thi và tính thực tiễn của các biện pháp
GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi của GVMN ............................................. 114
3.6.2. Đánh giá tính khả thi và tính thực tiễn của các biện pháp
GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi của CBQL ............................................... 116
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................119
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................124
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

BGD&ĐT

Bộ Giáo Dục và Đào tạo

BP

Biện pháp

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên Mầm non

GDMN

Giáo dục Mầm non


MG

Mẫu giáo

KNS

Kĩ năng sống

GDKNS

Giáo dục kĩ năng sống


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Bảng phân chia các mức độ kĩ năng theo quan điểm của K.K.
Platonov và G.G. Golubev .............................................................. 16

Bảng 2.1.

Thang đánh giá các mức độ khảo sát theo điểm trung bình ........... 58

Bảng 2.2.

Cơ cấu và trình độ chuyên môn của đối tượng khảo sát ................. 59

Bảng 2.3.

Nhận thức của CBQL và GVMN về kĩ năng sống của trẻ

5 - 6 tuổi .......................................................................................... 60

Bảng 2.4.

Nhận thức của CBQL, GVMN về tầm quan trọng của việc
GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non .................................. 61

Bảng 2.5.

Nội dung GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non .................. 64

Bảng 2.6.

Mức độ thực hiện nội dung GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non.......................................................................................... 65

Bảng 2.7.

Kết quả khảo sát kế hoạch giáo dục của giáo viên ......................... 68

Bảng 2.8.

Tỷ lệ GVMN được tập huấn các phương pháp GDKNS cho trẻ
5-6 tuổi ............................................................................................ 70

Bảng 2.9.

Mức độ sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ......... 71

Bảng 2.10. Thực trạng về tính hiệu quả của các phương pháp GDKNS cho

trẻ 5-6 tuổi ....................................................................................... 76
Bảng 2.11. Mức độ khó khăn khi sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ
5-6 tuổi ............................................................................................ 79
Bảng 2.12. Mức độ sử dụng các hình thức GDKNS cho trẻ MG 5-6 tuổi ........ 81
Bảng 2.13. Mức độ hiệu quả của các hình thức GDKNS cho trẻ MG
5-6 tuổi ............................................................................................ 83
Bảng 2.14. Mức độ khó khăn của GVMN trong việc sử dụng các hình thức
GDKNS cho trẻ MG 5-6 tuổi .......................................................... 85
Bảng 2.15. Mức độ GVMN sử dụng các phương tiện GDKNS cho trẻ
5-6 tuổi ............................................................................................ 87


Bảng 2.16. Nhận thức của GVMN về thực trạng kĩ năng sống của trẻ 5-6
tuổi tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang .................................. 88
Bảng 2.17. Thực trạng kĩ năng sống của trẻ tại lớp lá 1 và lá 2 trường mầm
non Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang ..................... 89
Bảng 2.18. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ......... 93
Bảng 3.1.

So sánh mức độ KNS của trẻ lớp Lá 1 và Lá 2 sau thực nghiệm . 112

Bảng 3.2.

Đánh giá của GVMN về một số biện pháp GDKNS cho trẻ
5-6 tuổi .......................................................................................... 114

Bảng 3.3.

Đánh giá của CBQL về các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi . 116



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1.

Mơ hình kĩ năng sống 4-H (Steve McKinley) .............................. 27

Sơ đồ 1.2.

Quá trình hình thành kĩ năng sống cho trẻ.................................... 48

Biểu đồ 3.1. Đánh giá của GVMN về tính khả thi và tính thực tiễn

của

các biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ...................................... 116
Biểu đồ 3.2. Tỉ lệ CBQL đánh giá tính hợp lí và áp dụng được của các
biện pháp ..................................................................................... 118


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỉ XX, các tổ chức của Liên Hiệp Quốc như
tổ chức Y tế thế giới, Quỹ cứu trợ nhi đồng, Tổ chức giáo dục văn hóa khoa học
cùng các nhà tâm lý học, giáo dục học trên thế giới và ở Việt Nam đã nghiên
cứu phương thức giáo dục cho trẻ năng lực tâm lý xã hội, nhằm ứng phó với
những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Bởi lẽ trong xã hội hiện
nay bên cạnh những tác động tích cực, cịn có những tác động tiêu cực đã khiến
trẻ dễ bị lôi kéo, kích động, gây nguy hại cho con người, đặc biệt là trẻ em. Nếu

mỗi người trong đó có trẻ em khơng có những kiến thức cần thiết để biết lựa
chọn những giá trị sống tích cực, khơng có những năng lực để ứng phó, để vượt
qua những thách thức mà hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro
trong cuộc sống, dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, phát triển lệch
lạc về nhân cách. Do đó, việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em nói chung và trẻ
5-6 tuổi nói riêng là việc làm quan trọng, hết sức có ý nghĩa hiện nay.
Chương trình giáo dục mầm non hiện hành quan tâm đến mục đích hình
thành và giáo dục trẻ mầm non những năng lực và phẩm chất nền tảng, những kĩ
năng sống cần thiết phù hợp lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những tiềm
năng, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học ở tiểu học và sự phát triển của trẻ trong các
giai đoạn sau. Trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ mầm non được sớm
hình thành và tơn vinh các giá trị sống thì các em sẽ có một nhân cách phát triển
tồn diện, bền vững, có khả năng thích ứng với mọi biến động của xã hội, biết tự
khẳng định bản thân trong cuộc sống. Đặc biệt vấn đề dạy kĩ năng sống cho trẻ
mầm non là một trong những định hướng đổi mới trong giáo dục mầm non trên
thế giới và ở Việt Nam thế kỷ XXI.
Thực tế cho thấy, kĩ năng sống không chỉ cần thiết cho người lớn mà cần
cho trẻ mầm non để tồn tại và phát triển. Vì vậy, cần giáo dục sớm kĩ năng sống
cho trẻ theo mục tiêu giáo dục mầm non: “Giúp trẻ em phát triển về thể chất,


2

tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một, hình thành và phát triển ở trẻ em những chức
năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng
sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả
năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học
tập suốt đời”[3].
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi sẽ giúp trẻ tự bảo vệ bản thân, hòa

nhập nhanh vào cuộc sống xung quanh, biết cách phát triển các mối quan hệ xã
hội, với tự nhiên và từ đó học hỏi, làm giàu vốn kinh nghiệm và kĩ năng sống
của bản thân.
Đối với trẻ mầm non trong quá trình phát triển nhân cách nếu trẻ được sớm
hình thành và tơn vinh các giá trị đích thực của mình thì trẻ sẽ có một nhân cách
phát triển tồn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi
biến động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống. Gần đây, một cuộc
khảo sát được tiến hành ở Anh và Mỹ cho kết quả 90% những trẻ em được học
và bồi dưỡng kĩ năng sống từ độ tuổi trước khi đến trường sẽ có cơ hội thành
công hơn so với những trẻ cùng trang lứa trong cuộc sống và nghề nghiệp sau
này. Điều đó cho thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của việc rèn luyện, hình
thành và phát triển kĩ năng sống cho trẻ ngay từ tuổi mầm non.
Trong giai đoạn cuối tuổi mẫu giáo 5-6 tuổi, trẻ rất cần được trang bị các kĩ
năng sống cần thiết để chuẩn bị học tập ở trường tiểu học, trẻ có thể độc lập giải
quyết các tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục kĩ năng sống
giúp trẻ có khả năng ứng phó tích cực trong các tình huống nguy hiểm, tự bảo vệ
bản thân, giúp các em xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi
người, sống an toàn, lành mạnh và phát triển tốt.
Tuy nhiên thực tế cho thấy nhiều trẻ em, đặc biệt trẻ 5-6 tuổi chuẩn bị học
lớp một còn thiếu kĩ năng sống, lung túng, chưa độc lập, chưa tự tin giải quyết
những tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Việc giáo dục kĩ năng sống


3

cho trẻ ở các trường mầm non hiện nay vẫn chưa được chú trọng và quan tâm
đúng mức, giáo viên tích hợp lồng ghép nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
vào các hoạt động trong ngày còn rất mờ nhạt, thậm chí một số giáo viên chưa
quan tâm đến nội dung này. Điều này khiến khơng ít phụ huynh lo lắng, từ đó
nhiều gia đình có kinh tế khá giả cho con đi học kĩ năng sống ở các trung tâm

bên ngoài hoặc sử dụng các biện pháp bạo hành trẻ khi trẻ gặp sai lầm trong giao
tiếp, hành vi ứng xử hoặc bất lực buông xuôi. Ở các tỉnh đồng bằng sơng Cửu
Long nói chung và ở tỉnh Tiền Giang nói riêng thì việc giáo dục kĩ năng sống
cịn gặp nhiều khó khăn nên chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
chưa cao, dẫn đến trẻ vào học tiểu học chưa được chuẩn bị kĩ năng sống, chưa
độc lập, tự tin trong giao tiếp, tương tác xã hội và gặp khó khăn trong kết bạn
trong lớp. Thực tế này đã làm cho các nhà tâm lý học, giáo dục học không khỏi
lo lắng, suy nghĩ: giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non đang diễn ra như
thế nào và biện pháp nào đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi có hiệu quả.
Với những lý do trên, đề tài nghiên cứu: “Biện pháp giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh
Tiền Giang” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi, từ
đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài như: một
số khái niệm công cụ như: kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi;
biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi; biện pháp giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 5-6 tuổi; đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5- 6 tuổi; Phân lọại kĩ năng
sống; tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi; các yếu tố ảnh
hưởng đến việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi; quá trình giáo dục kĩ


4

năng sống cho trẻ 5 -6 tuổi; quá trình hình thành kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo;
nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 -6 tuổi.
3.2. Nghiên cứu thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi ở

một số trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang
3.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ 5 – 6 tuổi.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục tình cảm và quan hệ xã hội cho
trẻ 5 -6 tuổi.
5. Giả thuyết khoa học
Kĩ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại huyện Châu
Thành, tỉnh Tiền Giang đạt ở mức độ trung bình và thấp. Nếu GVMN nắm vững
các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý của trẻ, theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, tạo cơ hội cho
trẻ thực hành trải nghiệm trong các tình huống thực tiễn thì KNS của trẻ 5-6 tuổi
sẽ được nâng cao.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
Cơ sở lý luận: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung như: biện pháp
giáo dục kĩ năng sống, quá trình giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện.
Cơ sở thực tiễn (khảo sát thực trạng): Đề tài tập trung khảo sát nhận thức
của GVMN, CBQL về GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi; mục tiêu, nội dung, phương
pháp, hình thức, phương tiện GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm
non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.


5

Thử nghiệm: Đề tài chỉ tập trung thử nghiệm 4/7 biện pháp đề xuất trên 33
trẻ 5-6 tuổi đang học tại lớp Lá 2, trường mầm non Tam Hiệp thuộc huyện Châu

Thành, tỉnh Tiền Giang.
- Địa bàn nghiên cứu:
+ Khảo sát thực trạng: 7 trường mầm non trên địa bàn huyện Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang: Trường Mầm non Thạnh Phú, Trường Mầm non Tân Hiệp,
Trường Mầm non Tam Hiệp, Trường Mầm non Đơng Hịa, Trường Mầm
non Vĩnh Kim, Trường Mầm non Kim Sơn, Trường Mầm non Bàn Long.
+ Thực nghiệm sư phạm: Lớp Lá 1( đối chứng), lớp lá 2 (thực nghiệm)
thuộc trường mầm non Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
- Đối tượng khảo sát thực trạng: 20 CBQL và 54 GVMN, 20 phụ huynh
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Chúng tôi tổng hợp các tài liệu lý luận, phân loại, hệ thống hóa lý luận của
đề tài như:
Các khái niệm công cụ: kĩ năng sống; giáo dục kĩ năng sống; biện pháp
giáo dục kĩ năng sống; Đặc điểm kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi;
Tiêu chí đánh giá hiệu quả của các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
5 – 6 tuổi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sau:
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Phương pháp này được sử dụng để khảo sát thực trạng về biện pháp GDKNS
cho trẻ 5-6 tuổi, đồng thời ghi nhận biểu hiện của trẻ trong các hoạt động ở 7
trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang .
Quan sát biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong các hoạt
động sinh hoạt hàng ngày ở trường mầm non như: hoạt động ăn uống, sinh hoạt


6

cá nhân (rửa mặt, lau mặt, đánh răng,…), hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt

động trực nhật.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Nghiên cứu kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần, kế
hoạch ngày của giáo viên và sản phẩm của trẻ 5-6 tuổi có liên quan đến GDKNS
cho trẻ 5 – 6 tuổi.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu điều tra trên CBQL và GVMN ở 7 trường mầm non của
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nhằm: Tìm hiểu nhận thức của GV về tầm
quan trọng của việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi; Tìm hiểu về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức, phương tiện GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi; Tìm hiểu các yếu
tố ảnh hưởng đến việc GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi và những khó khăn trong q trình
GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Bên cạnh việc điều tra bằng phiếu hỏi, chúng tôi sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp 14 GVMN, 7 CBQL và 20 phụ huynh của 7 trường mầm
non ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang nhằm tìm hiểu sâu về biện pháp
GDKNS, những thuận lợi/ khó khăn và những đề xuất biện pháp GDKNS cho
trẻ 5 -6 tuổi.
7.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng để kiểm chứng giả thuyết
khoa học của đề tài. Thực nghiệm sư phạm được tổ chức tại 2 lớp của trường mầm
non Tam Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Chúng tơi chọn 1 nhóm trẻ đối chứng và 1 nhóm thử nghiệm ở lớp Lá 1 và
lớp Lá 2 của trường mầm non Tam Hiệp trên cơ sở cùng lứa tuổi, cùng mức độ
phát triển. Nhóm thử nghiệm là nhóm sẽ được tác động bởi các biện pháp thử
nghiệm. Nhóm đối chứng là nhóm trẻ khơng chịu sự tác động bởi các biện pháp


7


thử nghiệm Từ đó, so sánh, đối chiếu mức độ biểu hiện KNS giữa nhóm đối chứng
và nhóm thử nghiệm trước và sau khi thử nghiệm.
7.2.6. Phương pháp thống kê
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý kết quả khảo sát thống kê tỷ
lệ phần trăm (%) và giá trị điểm trung bình (ĐTB) cho các mức độ đánh giá theo
nội dung khảo sát.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Kết quả nghiên cứu lí luận về việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi
trong trường mầm non cùng với những tư liệu thu thập được trong q trình
nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung thêm vào tài liệu hướng dẫn GDKNS cho trẻ
5-6 tuổi dành cho giáo viên mầm non ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Việc khảo sát thực trạng, đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp GDKNS
sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở một số
trường mầm non huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
9. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 - 6
tuổi ở trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi ở một số
trường mầm non tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5- 6 tuổi.
Phần kết luận và kiến nghị sư phạm.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.


8


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu kĩ năng sống (KNS) đã được quan tâm tìm
hiểu, vì đây là trọng điểm trong việc phát triển con người. Ở nhiều nước trên thế
giới, trong hai thập kỷ qua, giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) đã được xem như
một phần quan trọng không tách rời trong quá trình chuẩn bị thanh thiếu niên và
người lớn đối phó với các thách thức và rủi ro hàng ngày để tham gia vào quá
trình sản xuất trong xã hội. Ở các nước phương tây, việc giáo dục kĩ năng sống
đã vận dụng tổng hợp quan điểm của các tài liệu tồn cầu, chẳng hạn như khn
khổ Dakar cho Hành động Giáo dục cho mọi người (EFA) và Tuyên bố
UNGASS về Cam kết về HIV và AIDS, các tổ chức như Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) và UNICEF. Giáo dục kĩ năng sống (GDKNS) được thực hiện bằng sự
kết hợp giữa giáo dục nhà trường và các tổ chức xã hội. Trong nhà trường,
GDKNS được coi là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
đất nước.
UNICEF đã có một vai trị quan trọng trong phát triển kĩ năng sống (KNS),
GDKNS ở cả cấp quốc gia và quốc tế. Trong những năm 2006, 2007 GDKNS đã
được triển khai thực hiện ở 156 quốc gia với sự hỗ trợ của UNICEF. GDKNS
được tích hợp qua 67 đến 70 chủ đề vào chương trình dạy ở cấp tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông ở 68 quốc gia trên thế giới [26].
Ở Nga, GDKNS cho trẻ mầm non được thực hiện thơng qua: các trị chơi
đóng vai, hoạt động thực tiễn, hoạt động sáng tạo, lời nói, … nhằm hình thành
cho trẻ những kĩ năng cơ bản như: kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tự học, kĩ
năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập mối quan hệ…Vấn đề
GDKNS là vấn đề mới trong đào tạo giáo viên mầm non ở Nga, cho nên việc


9


GDKNS cho trẻ vẫn chưa được chú trọng quan tâm, việc tổ chức các hoạt động
để GDKNS cho trẻ chưa được thường xun và cịn mang tính chất loa qua,
cách tổ chức các tiết học cịn mang tính chất lý thuyết. Phần giáo dục trẻ kĩ năng
sống để ứng xử trong các tình huống, các mối quan hệ, các hoạt động cũng chưa
được chú trọng [26].
Bộ Lao Động Mỹ cùng Hiệp hội Đào tạo và Phát triển Mỹ đã nghiên cứu
13 kĩ năng cơ bản cần thiết để thành công trong cuộc sống và công việc như: kĩ
năng học và tự học, lắng nghe, thuyết trình, giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo,
quản lý bản thân và tinh thần tự tôn, đặt mục tiêu/ tạo động lực làm việc, phát
triển cá nhân và sự nghiệp, giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ, làm việc đồng
đội, kĩ năng đàm phán, tổ chức công việc hiệu quả và kĩ năng lãnh đạo bản thân.
GDKNS cho trẻ mầm non được Hiệp hội Đào tạo và Phát triển Mỹ đưa vào
chương trình giáo dục mầm non ở các bang từ những năm 60 của thế kỉ XX.
Ở một số nước như Anh, Ấn Độ, Malaysia thì GDKNS nhằm tăng cường
sự lành mạnh về tinh thần và năng lực của con người nói chung và trẻ mầm non
nói riêng như các kĩ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo,
giao tiếp.
Ở Lào, từ những năm 1997 - 2002, lần đầu tiên, GDKNS được thực hiện
trong 5 trường trung học cơ sở tại Lào theo dự án tài trợ và sau đó mở rộng ra
700 trường Tiểu học và Trung học thuộc 8 tỉnh của Lào, chưa triển khai ở các
trường mầm non [26].
Ở Campuchia, kĩ năng sống được xem như năng lực mà con người cần phải
có để nâng cao các điều kiện sống một cách hiệu quả nhằm phát triển quốc gia,
phát triển kĩ năng tìm việc và ni sống bản thân cũng như gia đình họ.
Tại Úc yêu cầu người lao động phải có kĩ năng hành nghề nên GDKNS cho
trẻ mầm non gồm có các kĩ năng như: kĩ năng giao tiếp, làm việc nhóm, giải
quyết vấn đề, sáng tạo và khám phá, lập kế hoạch, quản lý bản thân, học tập và
kĩ năng sử dụng cơng nghệ. Chương trình GDKNS cho trẻ mầm non với các



10

hoạt động mang tính trải nghiệm và các phương pháp thực hành, giúp trẻ khám
phá và phát triển các kĩ năng như: giao tiếp, tôn trọng, yêu thương, trách nhiệm,
hợp tác…

Mục đích của chương trình là: Góp phần giúp cho trẻ nhận biết,

hình thành các giá trị sống căn bản, phổ quát trong mối liên hệ giữa hoài bão cá
nhân và ý tưởng chuẩn mực xã hội. Từ đó, các em có thể đào sâu, xây dựng
những phẩm chất, đức tính tốt của bản thân với việc lựa chọn và phát triển các
KNS tích cực, theo những giá trị cốt lõi, để làm kim chỉ nam cho mọi ứng xử xã
hội [26].
Singapore được đánh giá là một nước có nền kinh tế năng động bậc nhất
của Châu Á và thế giới. Hàng loạt chương trình giáo dục được xây dựng và tiến
hành giảng dạy ở các trường đại học tổng hợp, đại học bách khoa của các nước
này đã được tiến hành mạnh mẽ, linh hoạt, phù hợp với nhiều đối tượng học
sinh. Các bộ mơn về KNS đóng vai trị trung tâm trong chương trình học tập ở
các cấp học, với khẩu hiệu “Sống để học tập, vui chơi, giải trí và học tập để
sống”. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường được kết hợp nhuần nhuyễn với
các hoạt động cộng đồng. Tuy nhiên, đối với bậc học mầm non, họ vẫn chưa tìm
ra những phương pháp hữu hiệu nhất giúp trẻ nắm được các KNS. Ngoài ra, câu
hỏi có nên đưa GDKNS là một mơn học bắt buộc ở tất cả các cấp học, ngành
học vẫn còn đang tranh luận, chưa có câu trả lời [26].
Khái quát về các tài liệu có liên quan đến giáo dục kĩ năng sống trên thế
giới cho thấy khoảng trống của các cơng trình nghiên cứu về các biện pháp hữu
hiệu trong giáo dục kĩ năng sống cho trẻ em lứa tuổi mầm non.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam mặc dù khái niệm kĩ năng sống chưa được nêu ra hay những

nghiên cứu về kĩ năng sống chưa có nhưng kĩ năng sống và GDKNS cho con
người đã xuất hiện và được nhiều người quan tâm từ xa xưa như: học ăn, học
nói, học gói, học mở, học để đối nhân xử thế, học để đối phó với thiên nhiên. Đó


11

là những kĩ năng đơn giản nhất mang tính chất kinh nghiệm, phù hợp với đời
sống và giai cấp của xã hội ở những thời điểm khác nhau.
Thuật ngữ “Kĩ năng sống” chỉ bắt đầu được quan tâm tại Việt Nam vào
những năm 90, thế kỷ 20. Khi ấy, xã hội bắt đầu có những chuyển biến phức tạp,
nền kinh tế thị trường và việc du nhập các nền văn hóa từ các nước bên ngồi vào
Việt Nam đã tác động rất lớn đến con người, đòi hỏi mỗi người phải học cách
thích nghi; ngồi trình độ học vấn, tư cách đạo đức. Đây chính là điều kiện để giáo
dục Việt Nam quan tâm đến thuật ngữ kĩ năng sống trong chương trình và triển
khai một số dự án của các tổ chức khác trên thế giới.
Năm 2009, Nhà xuất bản Giáo dục lần đầu tiên cho in quyển “Giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ từ 5 đến 6 tuổi” của tác giả Lê Bích Ngọc nhằm phục vụ cho
các phụ huynh có con từ 5 đến 6 tuổi. Trong đó tác giả phân loại thành 7 nhóm
kĩ năng sống có hướng dẫn về tên gọi, những điều cha mẹ cần hướng dẫn cho trẻ
và gợi ý các hoạt động, phương tiện, hình thức giáo dục [19].
Tại TP. Hồ Chí Minh, tác giả Mai Hiền Lê năm 2010 đã nghiên cứu kĩ
năng sống của trẻ mầm non, với đề tài: “Một số biểu hiện kĩ năng sống của trẻ
lớp mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non Thực Hành thành phố Hồ Chí Minh”.
Ưu điểm của đề tài này là tác giả đã bước đầu đi vào nghiên cứu về kĩ năng sống
của trẻ mầm non và đã có cuộc khảo sát khá đầy đủ về các kĩ năng sống của trẻ
5-6 tuổi. Nhưng giới hạn của đề tài là mới chỉ khảo sát ở một trường mầm non,
và việc thử nghiệm tác động nâng cao kĩ năng sống của trẻ chỉ dừng lại ở một kĩ
năng giao tiếp [15]
Tác giả Nguyễn Hữu Long năm 2013 đã nghiên cứu về “Phương pháp giáo

dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động có chủ đích”. Đóng góp của
đề tài này trong việc phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về phương pháp
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động có chủ đích như: giờ học,
hoạt động góc. Tuy nhiên, các khuyến nghị về việc vận dụng các phương pháp


12

giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi chỉ trong hoạt động có chủ đích mà chưa
vận dụng trong các hoạt động khác ở trường mầm non.
Bên cạnh đó, có một số cơng trình nghiên cứu về GDKNS của trẻ mầm non
như: tác giả Trần Lệ Thùy (2012) đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ “Thực trạng
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non tại trường Mầm non Sao Mai, Đông
Anh, Hà Nội”; Nguyễn Trương Hồng Loan (2017) đã bảo vệ luận văn thạc sĩ
“Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động trải nghiệm”.
Đóng góp mới của các đề tài là làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động trải nghiệm ở một số trường
mầm non tại Thành Phố Bến Tre.
Năm 2017 lần đầu tiên, học sinh và giáo viên ở bậc tiểu học và THCS có

một tài liệu chính thức về kĩ năng sống. Đó là bộ sách Thực hành kĩ năng sống
từ lớp 1 đến lớp 9 của tác giả Huỳnh Văn Sơn, do Nxb Giáo dục Việt Nam biên
soạn, phát hành; Bộ Giáo dục và Đào tạo thẩm định và phê duyệt. Bộ sách gồm
9 tập, dành cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 9, đưa ra những nhóm kĩ năng cơ bản
như: kĩ năng bảo vệ và phát triển bản thân, kĩ năng ứng xử trong gia đình, kĩ
năng học tập và giao tiếp trong trường học, kĩ năng giao tiếp và ứng xử trong xã
hội, kĩ năng sinh tồn. Các kĩ năng được thiết kế theo chuỗi hoạt động, tìm hiểu,
khám phá, rèn luyện và thực hành. Các bài học được đưa vào một cách tự
nhiên, thiết thực, thông qua các câu chuyện, các bài tập, thảo luận, thậm chí là
các trị chơi, nhập vai, từ đó học sinh có thể chủ động nắm bắt được vấn đề, ghi

nhớ bài học và có giải pháp xử lý phù hợp.
Qua các cơng trình nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống đã được khái quát
ở trên cho thấy việc nghiên cứu về biện pháp GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi là cần thiết
trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đã công bố và phát triển theo hướng mới
nhằm phát triển nhân cách của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ học tập suốt đời và khảo
sát một cách chi tiết thực trạng về giáo dục kĩ năng sống của trẻ 5-6 tuổi, đồng


13

thời thử nghiệm một số biện pháp đề xuất tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang,
địa bàn chưa có trong các nghiên cứu của các cơng trình.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Kĩ năng
Theo Từ điển tiếng Việt, kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức
thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [23].
Từ điển Oxford định nghĩa “skill” – kĩ năng là khả năng tìm ra giải pháp
cho một vấn đề nào đó và có được nhờ rèn luyện.
Theo Từ điển Giáo dục học, kĩ năng là “khả năng thực hiện đúng hành
động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành
động ấy, cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ.”[12].
Theo Từ điển Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng (Chủ biên), kĩ năng là
“năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã
được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức độ kĩ
năng, cơng việc được hồn thành trong điều kiện hồn cảnh khơng thay đổi,
chất lượng chưa cao, thao tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý căng
thẳng, kĩ năng được hình thành qua luyện tập” [7].
Trong Từ điển Tâm lý học của A. M. Colman, “Kĩ năng là sự thông thạo,
hiểu biết chun mơn sâu, là khả năng đạt được thành tích cao trong một lĩnh
vực nhất định; cụ thể là một cách thức thực hiện hành vi có sự phối hợp, có tổ

chức, đạt được thơng qua sự huấn luyện và thực hành”
Quan điểm khác về kĩ năng
- Quan niệm thứ nhất: xem kĩ năng như là kĩ thuật thao tác.
Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng: kĩ năng là mặt kĩ thuật của hành
động, con người nắm được cách hành động tức là có kĩ thuật hành động, có kĩ
năng
Từ điển Tâm lý học (1983) của Liên Xô (cũ) định nghĩa: “Kĩ năng là giai
đoạn giữa của việc nắm vững một phương thức hành động mới – cái dựa trên


×