Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

Xây dựng và sử dụng các bài tập thực tiễn tích hợp liên môn trong dạy học phần nhiệt học vật lí 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Bích Diễm

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP THỰC
TIỄN TÍCH HỢP LIÊN MƠN TRONG DẠY HỌC
PHẦN “NHIỆT HỌC”- VẬT LÍ 10 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Bích Diễm

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP THỰC
TIỄN TÍCH HỢP LIÊN MƠN TRONG DẠY HỌC
PHẦN “NHIỆT HỌC”- VẬT LÍ 10 THPT
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số

: 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MẠNH HÙNG



Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục với đề tài: “Xây dựng và sử
dụng các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn trong dạy học phần “Nhiệt học”- Vật lí
10 THPT” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các nội dung và kết quả trong luận
văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kì một cơng trình nào khác.
Tác giả

Võ Thị Bích Diễm

LỜI CẢM ƠN


Trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, động viên và giúp đỡ rất nhiều từ quý thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và
gia đình. Tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình đến:
TS. Nguyễn Mạnh Hùng, người đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình, sửa lỗi, góp ý, động viên tinh thần cho tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Phịng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm khoa Vật lí và tổ bộ mơn Lí luận và Phương
pháp dạy học bộ mơn Vật lí Trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi thực hiện luận văn này.
Ban Giám hiệu trường THCS- THPT Tân Phú cùng toàn thể q thầy cơ trong
tổ Vật lí và các em học sinh lớp 10A5 đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tơi có thể hồn
thành q trình thực nghiệm tại trường.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các anh chị, bạn bè học viên K27
và nhóm Luận Văn gồm anh Huỳnh Minh Hải và chị Hồ Thị Thanh Luông đã động

viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Do thời gian thực hiện đề tài có hạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được góp ý đáng q từ thầy, cơ và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn
nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Võ Thị Bích Diễm

MỤC LỤC


Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU

........................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 5
1.1. Tổng quan .................................................................................................... 5
1.2. Năng lực GQVĐ .......................................................................................... 8
1.2.1. Năng lực là gì ....................................................................................... 8
1.2.2. Giải quyết vấn đề là gì? ...................................................................... 16

1.2.3. Năng lực giải quyết vấn đề ................................................................. 16
1.2.4. Phương pháp, hình thức dạy học nâng cao NLGQVĐ. ...................... 19
1.3. Bài tập vật lí ............................................................................................... 23
1.4. Bài tập vật lí thực tiễn tích hợp liên môn .................................................. 23
1.4.1. Khái niệm bài tập vật lí thực tiễn tích hợp liên mơn .......................... 23
1.4.2. Phân loại các bài tập vật lí thực tiễn tích hợp liên mơn ..................... 26
1.4.3. Vai trị của BTVLTTTHLM ............................................................... 28
1.4.4. Phương pháp giải BTVLTTTHLM .................................................... 30
1.5. Quy trình xây dựng các BTVLTTTHLM .................................................. 31
1.5.1. Nguyên tắc xây dựng các BTVLTTTHLM ........................................ 31
1.5.2. Các bước cụ thể xây dựng các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn .... 31
1.5.3. Cách sử dụng BTTTTHLM ................................................................ 34
1.6. Các biện pháp nâng cao NLGQVĐ của HS THPT ................................... 35
1.7. Khảo sát ý kiến dạy học các BTVLTTTHLM hiện nay và NLGQVĐ của
HS .............................................................................................................. 36
1.7.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ......................................................... 36
1.7.2. Các đối tượng nghiên cứu................................................................... 36
1.7.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 36


1.7.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 36
1.7.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng ........................................................... 37
Chương 2. CÁC BTVLTTTHLM PHẦN NHIỆT HỌC NHẰM NÂNG CAO
NLGQVĐ CHO HỌC SINH ........................................................ 41
2.1. Phân tích cấu trúc chương trình phần Nhiệt học và nội dung tich hợp hiện
có trong phần Nhiệt học............................................................................. 41
2.1.1. Cấu trúc phần Nhiệt học ..................................................................... 41
2.1.2. Tổng quan về phần Nhiệt học ............................................................. 41
2.2. Xây dựng các bài tập vật lí có nội dung thực tiễn tích hợp liên mơn trong
phần “Nhiệt học” – Vật lí 10 THPT .......................................................... 43

2.2.1. Các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn phần “Nhiệt học”- ............... 43
2.2.2. Tiến trình dạy học bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn phần Nhiệt
học

65

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 102
3.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp và thời gian tiến hành thực nghiệm 102
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm................................................. 102
3.1.2. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm .................................... 102
3.1.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................ 102
3.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm.............................................................. 103
3.2.1. Cơng tác chuẩn bị ............................................................................. 103
3.2.2. Diễn biến quá trình thực nghiệm ...................................................... 103
3.3. Công cụ đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm..................................... 107
3.3.1. Đánh giá định tính ............................................................................ 107
3.3.2. Đánh giá định lượng ......................................................................... 107
3.4. Kết quả định lượng thực nghiệm sư phạm .............................................. 113
3.4.1. Đánh giá NLGQVĐ qua điểm quá trình ......................................... 114
3.4.2. Đánh giá NLGQVĐ của HS qua bài tiền kiểm và hậu kiểm............ 117
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 123
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thứ tự Các chữ viết tắt

Các chữ viết đủ


1

BT

Bài tập

4

BTTTTHLM

Bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn

2

BTVL

Bài tập vật lý

5

BTVLTTTHLM Bài tập vật lí thực tiễn tích hợp liên mơn

3

BTVN

Bài tập về nhà

7


GQVĐ

Giải quyết vấn đề

6

GV

Giáo viên

8

HS

Học sinh

9

NLGQVĐ

Năng lực giải quyết vấn đề

10

SGK

Sách giáo khoa

11


THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các năng lực chung và năng lực riêng theo OECD .................................... 10
Bảng 1.2. Các nhóm năng lực chuyên biệt môn Vật lý ............................................... 11
Bảng 1.3. Các mức độ của NLGQVĐ của HS THPT ................................................ 17
Bảng 1.4. Các mức độ cụ thể của các thành tố trong NLGQVĐ ............................... 18
Bảng 1.5. Quy trình cụ thể xây dựng các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn ............ 31
Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá bài tập làm nhóm (GV đánh giá) .................................. 108
Bảng 3.2. Tiêu chí đánh giá BTVN của HS (TT1) .................................................... 109
Bảng 3.3. Đánh giá sản phẩm đèn kéo quân (GV đánh giá) ..................................... 109
Bảng 3.4. Đánh giá thiết kế thí nghiệm sự nở vì nhiệt (GV đánh giá) ...................... 110
Bảng 3.5. Đánh giá cho sản phẩm hoa của HS (GV đánh giá) ................................. 110
Bảng 3.6. Tiêu chí đánh giá NLGQVĐ trong bài tập 1 tiền- hậu kiểm .................... 111
Bảng 3.7. Tiêu chí đánh giá NLGQVĐ trong bài tập 1 tiền- hậu kiểm .................... 112
Bảng 3.8. Quy đổi điểm kiểm tra và mức NLGQVĐ ................................................ 113
Bảng 3.9. Điểm bài tập nhóm (GV đánh giá) ............................................................ 114
Bảng 3.10. Thống kê điểm BTVN của HS ................................................................ 114
Bảng 3.11. Tổng hợp điểm đánh giá lẫn nhau của HS .............................................. 115
Bảng 3.12. Thống kê điểm quá trình của HS ........................................................... 115
Bảng 3.13. Điểm số bài tiền kiểm- hậu kiểm của HS ............................................... 117
Bảng 3.14. Thống kê số HS đạt mức độ I,II của NLGQVĐ trong BT 1 ................... 118
Bảng 3.15. Thống kê số HS đạt mức độ I,II của NLGQVĐ trong BT 2 ................... 118


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Các pha trong tiến trình dạy học nêu và giải quyết vấn đề ................. 20

Hình 1.2. Kĩ thuật khăn trải bàn gốc ................................................................... 22
Hình 1.3. Bài tập phụ lục mơ tả than chì và kim cương ...................................... 35
Hình 1.4. Biểu đồ trịn khảo sát lợi thế của BTTTTHLM để phát triển năng lực
cho HS .............................................................................................. 37
Hình 1.5. Biểu đồ cột khảo sát việc vận dụng BTTTTHLM vào các khâu của quá
trình dạy học .................................................................................... 38
Hình 1.6. Biểu đồ tròn khảo sát lợi thế năng lực có thể phát triển cho cho HS khi
sử dụng BTTTTHLM ...................................................................... 38
Hình 1.7. Biểu đồ cột khảo sát việc vận dụng BTTTTHLM vào dạy học .......... 38
Hình 2.1. Lồng đèn kéo quân .............................................................................. 43
Hình 2.2. Sơ đồ nhận nhiệt sinh cơng theo ngun lý II ..................................... 45
Hình 2.3. Bình chữa cháy CO2 ............................................................................ 46
Hình 2.4. Các bước sử dụng bình cứu hỏa .......................................................... 50
Hình 2.5. Cấu tạo bên trong của cá chép ............................................................. 51
Hình 2.6. Mơ phỏng thí nghiệm sự thay đổi mực nước khi cá bơi ..................... 51
Hình 2.7. Khe hở giữa các thanh ray ................................................................... 54
Hình 2.8. Cột điện cao thế ở Việt Nam ............................................................... 58
Hình 2.9. Cây và cấu tạo rễ cây ........................................................................... 60
Hình 2.10. Hình cách tạo ra hoa hồng bảy màu .................................................. 64
Hình 3.1. Bong bóng “Galaxy” ............................................................................. 1
Hình 3.2. Cấu tạo và chức năng của phổi .............................................................. 6
Hình 3.3. Đỉnh Langbiang của Đà Lạt ................................................................ 10
Hình 3.4. Đồ thị biễu diễn mực nước biển trong các nằm 1880-2000 ................ 13
Hình 3.5. Cấu tạo bóng đèn dây tóc .................................................................... 17
Hình 3.6. Ấp trứng gà và sưởi ấm lợn trong chăn ni ....................................... 19
Hình 3.7. Người thợ rèn ngồi bên cạnh bếp lửa .................................................. 19
Hình 3.8. Nồi áp suất ........................................................................................... 21
Hình 3.9. Sơ đồ cấu tạo động cơ đốt trong .......................................................... 24



Hình 3.10. Than chì và kim cương ...................................................................... 27
Hình 3.11.Cấu trúc tinh thể kim cương ............................................................... 30
Hình 3.12. Cấu trúc tinh thể than chì................................................................... 30
Hình 3.13. Mơ tả đúc đồng (cắt ra từ clip) .......................................................... 31
Hình 3.14. Hạt sương đọng trên lá buổi sớm mai ............................................... 34
Hình 3.15. Ngọn đèn dầu đang cháy ................................................................... 36
Hình 3.16. Dự báo thời tiết chụp từ màn hình điện thoại .................................... 39
Hình 3.17. Cấu tạo của gluco và fructozo ........................................................... 47
Hình 3.18. Cấu tạo hịa học của mantozo và saccarozo ...................................... 48
Hình 3.19. Động cơ đốt ngồi- động cơ đốt trong............................................... 48
Hình 3.20. Bình gas trong gia đình ...................................................................... 52
Hình 3.21. Người thổi bong bóng ........................................................................ 60
Hình 3.22. Cột điện cao thế ................................................................................. 61


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Khái niệm bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn ............................................ 26
Sơ đồ 1.2. Phân loại BTVLTTTHLM .......................................................................... 27
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc phần nhiệt học ............................................................................... 41


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thế kỉ 21 này, thế kỉ của sự bùng nổ công nghệ thông tin, thế kỉ của những
bước tiến vĩ đại của con người trong kĩ thuật công nghệ, ứng dụng khoa học và sự phát
triển không ngừng của tri thức nhân loại, thế hệ cơng dân 4.0. Trong điều kiện đó, con
người phải ngày càng nỗ lực, cố gắng hơn nữa để phát triển một cách toàn diện nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển mạnh mẽ của đời sống xã hội. Đây cũng chính là một khó

khăn, một thách thức đối với ngành giáo dục ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có
Việt Nam ta. Sự đổi mới giáo dục, đổi mới tư duy giáo dục chính là cơng việc cần thiết
hàng đầu hiện nay.
Ở nước ta cũng như các nước khác trên thế giới, mục đích giáo dục hiện nay không
chỉ dừng lại đơn thuần ở việc truyền thụ kiến thức, kĩ năng kinh nghiệm của tổ tiên
loài người tích lũy qua hàng triệu năm cho HS nữa, mà còn là bồi dưỡng, nâng cao
những khả năng tự lực, tích cực, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề để đáp ứng
với những sự thay đổi vượt bật trong đời sống xã hội hiện nay. Những cách thức quan
trọng để thực hiện chính là tạo cho HS một điều kiện, một cơ hội trở thành chủ thể của
hoạt động nhận thức để từ đó phát triển tư duy phát hiện vấn đề trên nền những kiến
thức cơ bản, tổng hợp đã có để có thể giải quyết được các vấn đề đặt ra, từ đó chiếm
lĩnh kiến thức và phát triển trí tuệ hơn.
Vật lí là một trong những mơn khoa học tự nhiên của chương trình THPT, nghiên
cứu vật chất và những tính chất liên quan đến quá trình chuyển đổi, vận động của vật
chất: dạng chuyển động, các quá trình biến đổi, quá trình tương tác… Kiến thức vật lí
là một sợi dây gắn kết một cách chặt chẽ với thực tế đời sống, kết hợp với các bộ môn
khoa học tự nhiên khác tạo nên một thể thống nhất, hài hòa tương trợ lẫn nhau của tri
thức nhân loại. Vật lí đi từ những ngóc ngách vi mô tới những hiện tượng vĩ mô trong
đời sống của chúng ta.
Dạy học Vật lí là q trình tổ chức các hoạt động dạy và học nhằm giúp HS nhận
thức kiến thức vật lí, hình thành tư duy vật lí và cao hơn là vận dụng được vào trong
thực tiễn đời sống xã hội. Mục đích của giáo dục là nhằm đào tạo thế hệ trẻ phát triển
một cách toàn diện, hoàn thiện nhân cách, nắm vững tri thức khoa học cơ bản phù hợp


2

với thực tiễn phát triển của đất nước. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề để phù hợp
với yêu cầu của đời sống xã hội đối với người lao động; phù hợp với quyền lợi, nguyện
vọng, năng lực của mỗi cá nhân. Sự phát triển đa dạng cá nhân sẽ dẫn đến sự phát triển

mạnh mẽ, nhanh chóng, tồn diện, hài hòa của xã hội.
Trong những nghiên cứu giáo dục gần đây đã cho thấy rằng giáo dục phổ thông ở
nước ta đã đạt nhiều kết quả nổi bật trong thời gian gần đây: quy mô, chất lượng giáo
dục ngày càng tăng và có nhiều chuyển biến tích cực; chuyên môn của đội ngũ giáo
viên ngày càng cao, cơ sở vật chất kĩ thuật không ngừng được củng cố, tăng cường và
phát huy có hiệu quả. Bên cạnh đó, vẫn cịn một số vấn đề đáng quan tâm. Đó là đa số
HS cịn gặp rất nhiều khó khăn khi vận dụng kiến thức đã học vào đời sống, các em
cịn chưa biết kiến thức đã học để làm gì ngồi việc thi đại học, thậm chí kiến thức đó
có đúng thật hay khơng, có vận dụng được gì trong đời sống hay không? Đứng trước
những vấn đề trong đời sống, các em chưa biết phải giải quyết như thế nào. Riêng ở
bộ mơn Vật lí, đa số HS sau khi học hết chương trình THPT vẫn khơng biết sử dụng
các dụng cụ, thiết bị đo lường trong vật lí, khơng giải thích được hiện tượng tự nhiên,
khơng biết vận dụng kiến thức vật lí đã học vào trong thực tiễn đời sống và sản xuất
và thậm chí khơng hiểu rõ việc học nhiều bộ môn khoa học trong lúc học ở trường để
làm gì.
Đứng trước tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá, Bộ giáo dục và đào tạo đã chỉ đạo đổi mới các hoạt động dạy học nhằm tạo
ra sự chuyển biến tích cực trong giáo dục hiện nay. Một trong những hoạt động đó
chính là đề ra và xây dựng dạy học theo hướng dạy học tích hợp: tích hợp khoa học tự
nhiên và tích hợp khoa học xã hội. Vật lí là một bộ mơn khoa học tự nhiên và do đó
cũng nằm trong chương trình tích hợp khoa học tự nhiên. Dạy học tích hợp xây dựng
kiến thức liên hệ tới thực tiễn giúp người học có cách nhìn khái quát hơn vể thế giới
xung quanh từ đó tình thành tư duy thực tiễn. Bên cạnh việc xây dựng một chương
trình học mới thì cũng phát triển một quy cách kiểm tra đánh giá riêng cho quá trình
dạy học này cho phù hợp. Theo xu thế đó, vấn đề đặt ra là cần có các bài tập phù hợp
để tham gia vào quá trình kiểm tra đánh giá và góp phần rèn luyện kĩ năng tư duy phát
hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn tích hợp cho học sinh, do vậy một hệ thống bài tập


3


tích hợp thực tiễn là vơ cùng cần thiết.
Chương trình Vật lí 10 THPT có hai phần: Cơ học và Nhiệt học. Trong đó, Nhiệt
học nghiên cứu các trạng thái của các vật chất: rắn, lỏng, khí và sự chuyển thể từ cấu
trúc phân tử của nó. Kiến thức phần này khá trừu tượng và khó hiểu dẫn đến HS khó
tiếp thu. Vì vậy, người dạy học cần có những phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học
tích cực, trực quan, các bài tập thực tiễn tích hợp để HS hứng thú với bài học và tiếp
thu kiến thức một cách tự nhiên nhất. Thông qua bài học, HS vừa có thể mở rộng kiến
thức đời sống vừa liên hệ kiến thức đã học trong chương trình, hoặc cũng có thể tự tìm
được kiến thức tự nhiên và xã hội mới để có thể giải quyết một vấn đề giáo viên đưa
ra, từ đó rèn luyện cho HS khả năng tư duy, phát hiện và vận dụng linh hoạt các kiến
thức tích hợp giải quyết một vấn đề thực tiễn đời sống.
Với mong muốn HS sẽ nâng cao được năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và
vận dụng được vào trong thực tiễn đời sống xã hội, phù hợp với mục đích giáo dục,
phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội, tôi đã xây dựng đề tài:
“XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÁC BÀI TẬP THỰC TIỄN TÍCH HỢP LIÊN
MƠN TRONG DẠY HỌC PHẦN “NHIỆT HỌC” - VẬT LÍ 10 THPT ”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn trong phần “Nhiệt học”
Vật lí 10 THPT nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được các bài tập thực tiễn tích hợp phần “Nhiệt học” theo hướng
nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Xây dựng được quy trình xây dựng các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn nâng
cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Xây dựng tiến trình dạy học một số bài tập thực tiễn tích hợp liên môn trong
phần “Nhiệt học” để nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
- Kiểm tra đánh giá, chỉnh sửa quy trình và các tiến trình dạy học đã đề xuất.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu xây dựng được các bài tập vật lí thực tiễn tích hợp liên mơn phần “Nhiệt

học” -Vật lí 10 và sử dụng chúng một cách thích hợp, đáp ứng được các yêu cầu về


4

mặt sư phạm vào quá trình dạy học thì sẽ nâng cao được năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ những mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu khái niệm về năng lực, năng lực giải quyết vấn đề; các tiêu chí, cấu
trúc, mức độ biểu hiện, công cụ đánh giá của năng lực giải quyết vấn đề của HS THPT.
- Tìm hiểu các khái niệm về thực tiễn, bài tập, bài tập thực tiễn, bài tập thực tiễn
tích hợp liên mơn; vai trị của các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn.
- Phân tích chương trình vật lí 10 về kiến thức trong phần “Nhiệt học”, từ đó xây
dựng các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn.
- Tìm hiểu về phương pháp, cách thức xây dựng các bài tập thực tiễn tích hợp
dựa trên hệ thống bài tập đã có.
- Xây dựng quy trình xây dựng, sử dụng các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn.
- Tiến hành xây dựng các bài tập thực tiễn tích hợp phần “Nhiệt học” gắn liền
hơn với thực tiễn đời sống.
- Xây dựng tiến trình dạy học và cách thức tổ chức dạy học các bài tập thực tiễn
tích hợp liên mơn phần “Nhiệt học”.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra giả thuyết của đề tài.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tư liệu: phương pháp này được sử dụng trong việc thu thập tài liệu
cho đề tài như thu thập sách giáo khoa các bộ mơn của chương trình phổ thơng, sách
tham khảo Vật lí 10 phần “Nhiệt học”; các đề kiểm tra định kì của các trường THPT;
sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên; các tài liệu khoa học – kĩ thuật- công nghệ liên
quan đến phần “Nhiệt học”; bài báo… và xử lí, chọn lọc thơng tin, kiến thức phù hợp
với đề tài.

- Thực nghiệm sư phạm: là quá trình đưa các tiến trình dạy học chứa các bài
tập thực tiễn tích hợp liên môn đã được xây dựng vào trong thực nghiệm ở trường
THPT tương ứng với những nhiệm vụ nghiên cứu đề ra.
- Phương pháp quan sát: phương pháp này được sử dụng trong quá trình thực
nghiệm sư phạm, quan sát sự phát triển năng lực giải quyết vấn đề của HS trong quá


5

trình thực nghiệm.
- Phương pháp đánh giá năng lực qua bài tiền kiểm và hậu kiểm: phương
pháp này sử dụng hai bài tiền kiểm và hậu kiểm để đánh giá mức độ nâng cao năng
lực giải quyết vấn đề của HS qua các tiến trình đã thực nghiệm.
- Phương pháp thống kê - vẽ đồ thị: phương pháp này được sử dụng để xử lí
kết quả thực nghiệm và so sánh được mức phát triển của năng lực.
6. Đóng góp của đề tài
- Xây dựng một hệ thống cơ sở lí luận về việc xây dựng các bài tập thực tiễn tích
hợp liên mơn phần “Nhiệt học”.
- Xây dựng được các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn phần “Nhiệt học” và
phương pháp xây dựng và sử dụng các bài tập này nhằm hỗ trợ quá trình dạy học kiến
thức vật lí nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS lớp 10 THPT.
- Tạo nền tảng kiến thức, mở ra cơ hội cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo về vấn
đề xây dựng các bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn cho chương trình vật lí THPT.

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan


6


Vật lí là một bộ mơn khoa học tự nhiên gắn bó mật thiết với đời sống của con
người. Kiến thức vật lí giúp giải thích các vấn đề xung quanh đời sống và việc ứng
dụng kiến thức vật lí làm nâng cao chất lượng cuộc sống của con người.
Bài tập vật lí (BTVL) giúp học sinh (HS) nắm vững được quy luật vận động của
thế giới vật chất, hiểu rõ những quy luật ấy và biết phân tích, vận dụng quy luật ấy vào
thực tiễn. Thế nhưng, các BTVL hiện nay khá là cứng nhắc, thiên về tính tốn; ngơn
từ khoa học khơng có tính mới mẻ cũng khơng nêu rõ các ứng dụng của cuộc sống
thực tế. Do đó, cần phải đưa tính thực tiễn ứng dụng vào ngay trong đề BTVL, để HS
thấy được sự gần gũi mật thiết của hiện tượng hay của định luật đó trong đời sống.
BTVL khơng cịn là một bài tốn vật lí thuần túy mà nó là một nhiệm vụ khoa học
tổng hợp vừa tự nhiên vừa xã hội (một câu chuyện, một mẩu tin, một sự kiện, hay một
kiến thức khoa học); vừa kiến thức, vừa kĩ năng, vừa phát triển đạo đức, sáng tạo cho
HS. Với tính thực tiễn của mình, việc giải bài tập (BT) của HS sẽ trở nên nhẹ nhàng,
tự tiếp thu, không phải là một q trình chèn ép, nhồi nhét kiến thức mà đó là sự ghi
nhớ tự nhiên. Đến một lúc nào đó, sự thay đổi về “lượng” sẽ dẫn đến sự thay đổi về
“chất”. Chính HS sẽ có một chất mới trong tư duy, chất mới trong kiến thức, chất mới
trong năng lực cá nhân; nâng cao việc tự tìm tịi, liên hệ và góp phần nâng cao năng
lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ).
Hiện nay, trong đề thi tại mỗi trường cũng như các đề thi trong các kì thi lớn như
olympic vật lí, đề thi quốc gia, yếu tố thực tiễn được đưa vào khai thác triệt để. HS
phổ thông chưa thể làm quen với bài tập như vậy trong quá trình học do đó sinh ra tâm
lý sợ đề dài, ngán đọc đề. Để trao cho HS một “thói quen” hình thành nên “tính cách”,
ta nên cho HS làm quen với cấu trúc đề như thế trong suốt quá trình học tập từ trước.
Việc xây dựng bài tập thực tiễn tích hợp này trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Trong
khi tích hợp kiến thức giáo viên (GV) có thể lồng ghép, liên hệ với các kiến thức của
các mơn học khác để cho HS thấy được tính thực tiễn cũng như mối liên hệ giữa các
môn khoa học tự nhiên nhằm nâng cao năng lực của HS; tạo nên cách nhìn đa chiều,
đa diện cho HS trong các vấn đề thực tiễn cũng như việc áp dụng tổng hợp các kiến
thức đã học được để các em có thể giải quyết một vấn đề gặp phải trong cuộc sống.



7

Khơng chỉ dạy vật lí mà cịn truyền cho các em những bài học kinh nghiệm trong cuộc
sống.
Đã có một số đề tài nghiên cứu về bài tập thực tiễn vật lí nhằm nâng cao năng lực cho
HS những năm gần đây:
- “Xây dựng và sử dụng bài tập vật lí có nội dung thực tiễn trong dạy học chương
Mắt và các dụng cụ quang học (Vật lí 11) nhằm bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho học
sinh” (Chu Đình Tuyến, 2013).
- “Sử dụng bài tập có nội dung thực tế trong dạy học phần Nhiệt học (Vật lí 10
THPT) theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh” (Đặng Văn Minh,
2014).
- “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực tiễn chương Chất khí (Vật lí 10
Trung học Phổ Thơng) nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh” (Dương
Duy Minh, 2017).
- “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập có nội dung thực tiễn chương Cơ học
chất lưu (Vật lí 10) nhằm phát triển NLGQVĐ của học sinh” (Nguyễn Minh Ngọc,
2017).
Và nhiều đề tài khác nữa…
Trong những đề tài trên, các tác giả khai thác tính thực tiễn của bài tập vật lí
trong giảng dạy nhằm nâng cao năng lực cho HS và đã có những kết quả nhất định
nhưng chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về bài tập thực tiễn tích hợp liên mơn
(BTTTTHLM). Tiếp nối sự phát triển nghiên cứu của các đề tài trên đây, tác giả xây
dựng các BTTTTHLM này với mong muốn đóng góp cơng sức của mình vào kho tàng
tài liệu dạy học cho GV và HS, góp phần nâng cao năng lực của HS hiện nay.
Thông qua luận văn này, tác giả muốn xây dựng các BTTTTHLM và tiến trình
sử dụng một số BTTTTHLM gắn liền với thực tiễn, đặt trong mối liên hệ với các môn
học khác nhằm nâng cao NLGQVĐ cho HS; đồng thời giáo dục đạo đức, kĩ năng sống
cho HS. Khi dạy học BTTTTHLM, tác giả sử dụng các phương pháp, hình thức dạy

học tích cực; khơng chỉ nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng cho HS mà còn phát
triển năng lực cần thiết quan trọng cho việc học tập suốt đời của HS sau này như:


8

NLGQVĐ, tinh thần tự học, sáng tạo và kĩ năng tính tốn, kĩ năng hoạt động nhóm tập
thể cho HS,…
1.2. Năng lực GQVĐ
1.2.1. Năng lực là gì
1.2.1.1. Khái niệm năng lực
Từ điển Tiếng Việt (trang 639) đã viết rằng:
- Khi nói tới năng lực của đối tượng nào đó: “Năng lực là khả năng, điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”.
- Khi nói tới năng lực của con người: “Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý
tạo cho con người khả năng hồn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Theo Tâm lý học: “Năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù
hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt
động có kết quả tốt”.
Trong nhiều tài liệu khác, các tác giả đều nêu lên các quan điểm riêng của mình
về năng lực, như:
- “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng
như sự sẵn sàng hành động” (Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, 2005).
- “Năng lực là một tích hợp những khả năng cho phép nhận biết một tình huống
và đáp ứng với tình huống đó một cách thích hợp và một cách tự nhiên” (Xavier
Roegiers, 1996).
- “Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải
quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc các lĩnh vực nghề

nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng
như sự sẵn sàng hành động” (Nguyễn Trọng Khanh, 2011).
Tất cả khái niệm trên của các tác giả đều có nội hàm khá giống nhau, có khái
niệm mang tính tổng qt, có khái niệm cụ thể, chi tiết. Dựa trên những khái niệm này,
với sự phù hợp với chủ đề nghiên cứu của đề tài về năng lực của học sinh, tôi xin đề
xuất: “Năng lực là toàn bộ những khả năng của cá nhân dựa trên kiến thức, kĩ năng


9

sẵn có hoặc được tích lũy trong q trình học tập, rèn luyện để thực hiện thành
công một hoạt động nhất định nào đó một cách có hiệu quả trong từng tình huống,
điều kiện cụ thể”.
1.2.1.2. Cấu trúc năng lực
Với định nghĩa năng lực mà tôi đưa ra trên đây, mang tính chất tổng qt do đó
việc đánh giá năng lực của HS cũng vấp phải những vấn đề khó khăn nhất định. Vì
vậy, ta cần chia nhỏ vấn đề nghiên cứu này thành các năng lực thành tố đặt trong các
điều kiện và hoàn cảnh yêu cầu cụ thể để làm rõ thêm về định nghĩa năng lực. Cấu trúc
chung của các năng lực thành phần được chia thành 4 năng lực chính (Bernd Meier,
Nguyễn Văn Cường, 2005):
Năng lực chuyên môn (professional competency): là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyện mơn một cách
độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chun mơn, trong đó bao gồm cả
khả năng tư duy lơ-gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khả năng nhận biết
các mối quan hệ hệ thống và q trình. Năng lực chun mơn hiểu theo nghĩa hẹp
có nghĩa là năng lực “nội dung chun mơn”, theo nghĩa rộng bao gồm cả phương
pháp chuyên môn.
Năng lực phương pháp (methodical competency): là khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ
và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và

phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả
năng tiếp nhận, xử lí, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
Năng lực xã hội (Social competency): là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối
hợp chặt chẽ với những thành viên khác.
Năng lực cá thể (individual competency): là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá


10

nhân, xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn
giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.

Mơ hình về cấu trúc năng lực được trình bày ở trên của tác giả Nguyễn Văn
Cường là cấu trúc chung cho từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Rõ
ràng, trong bản thân khái niệm năng lực đã bao gồm cả tri thức chuyên môn và năng
lực phương pháp; năng lực đã được đánh giá trong cộng đồng tập thể và cũng có cả
năng lực riêng lẻ của từng cá nhân trong cộng đồng ấy. Các năng lực này không tách
rời nhau, chúng bổ sung thêm cho nhau và năng lực cụ thể của HS cũng bao gồm tất
cả những năng lực này. Việc nâng cao năng lực của HS trong đề tài cũng chính là việc
nâng cao những năng lực thành tố ấy.
1.2.1.3. Những năng lực quan trọng cần phát triển cho HS trong khi học Vật lý
Trong chương trình giáo dục hiện nay của các nước OECD, năng lực phân thành
2 nhóm chính: năng lực chung và năng lực riêng (năng lực chuyên biệt) được trình bày
theo bảng sau (OECD, 2002):
Bảng 1.1. Các năng lực chung và năng lực riêng theo OECD
Năng lực chung

Năng lực riêng


Năng lực chung là năng lực trong một phạm vi

Năng lực riêng (năng lực chuyên

rộng, tạo tiền đề và là cơ sở cần thiết trong nhiều lĩnh biệt hay năng lực chuyên môn) là sự
vực hoạt động khác nhau.

kết hợp độc đáo các thuộc tính

Người có năng lực nhận thức cao sẽ có thể tiếp thu chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của
nhiều loại kiến thức khác nhau, do đó có thể học tập một lĩnh vực hoạt động chuyên môn
tốt nhiều môn học khác nhau.

và là điều kiện cho hoạt động này

Người có năng lực hành động, thao tác tốt sẽ có đạt kết quả tốt.
khả năng thành thạo nhiều ngành nghề khác nhau.

Ví dụ như năng lực riêng cho

Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để môn Vật lí. Năng lực này là năng lực
con người có thể sống và làm việc bình thường trong cụ thể, chuyên biệt được hình thành
xã hội.

và phát triển do mơn Vật lý, mang

Năng lực này được hình thành ở người học trong đặc thù tính chất, u cầu rèn luyện
nhiều mơn học, liên quan đến nhiều môn học, do vậy của bộ mơn.
hệ thống giáo dục Việt Nam có chuẩn khung năng lực

chung cho HS ở các cấp học.


11

Hai năng lực này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, năng lực chuyên biệt phải
dựa trên nền tảng của năng lực chung, từ năng lực chung kết hợp với tính đặc thù
chun biệt của bộ mơn mà đề ra chuẩn năng lực riêng cho bộ mơn đó. Việc phát triển
năng lực chun biệt cho bộ mơn cũng chính là góp phần hồn thiện, phát triển năng
lực chung cho người học.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng
7/2015), các nhà nghiên cứu đã xác định 8 năng lực chung cơ bản cần hình thành và
phát triển của HS bao gồm (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015).
- Năng lực tự học;
- NLGQVĐ và sáng tạo;
- Năng lực thẩm mỹ;
- Năng lực thể chất;
- Năng lực giao tiếp;
- Năng lực hợp tác;
- Năng lực tính tốn;
- Năng lực cơng nghệ thơng tin và truyền thông.

Các năng lực này cùng với mức độ phát triển từng năng lực khác nhau ở mỗi cấp bậc
học được quy định cụ thể trong chương trình giáo dục phổ thơng.
Tác giả Phạm Xn Quế đã nói rằng: “Mơn Vật lí hình giúp hình thành các
năng lực sau: NLGQVĐ, năng lực hợp tác, năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát,
năng lực tự học, năng lực sáng tạo,...” (Phạm Xuân Quế, et al., 2014).
Trong đó, năng lực chun biệt mơn Vật lí được tác giả nêu ra như sau:
Bảng 1.2. Các nhóm năng lực chun biệt mơn Vật lí
Nhóm năng lực

thành phần

Năng lực thành phần mơn vật lý

HS có thể:
- Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật,
Nhóm năng lực thành
ngun lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lý;
phần liên quan đến sử - Trình bày được mối liên hệ giữa các kiến thức vật lý
dụng kiến thức vật lý. - Sử dụng các kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập;
- Vận dụng (giải thích, dự đốn, tính tốn, đề ra giải pháp, đánh
giá giải pháp,….) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn.


12

Nhóm năng lực
thành phần

Năng lực thành phần mơn vật lý
HS có thể:
- Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí;
- Mơ tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngơn ngữ vật lí và chỉ
ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó;

Nhóm năng lực thành - Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác
phần về phương pháp

nhau đẩ GQVĐ trong học tập vật lí;


(tập trung vào năng - Vận dụng sự tương tự và các mơ hình để xây dựng kiến thức vật
lực thực nghiệm và

lí;

năng lực mơ hình - Chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí;
hóa)

- Đề xuất các giả thuyết, suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được;
- Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí
thí nghiệm và rút ra nhận xét.
- Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn
các kết luận được khái qt hóa từ kết quả thí nghiệm này.
HS có thể:
- Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngơn ngữ vật lí và
cách diễn tả đặc thù vật lí;
- Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngơn
ngữ đời sống và ngơn ngữ vật lí (chun ngành);
- Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau;

Nhóm năng lực thành
phần trao đổi thơng
tin

- Mơ tả cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật
và công nghệ;
- Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động vật lí của mình (nghe
giảng, tìm kiếm thơng tin, thí nghiệm, làm việc nhóm,…);
- Trình bày các kết quả từ hoạt động học tập vật lí của mình (nghe
giảng, tìm kiếm thơng tin, thí nghiệm, làm việc nhóm,…) một

cách phù hợp;
- Thảo luận được kết quả cơng việc của mình và những vấn đề liên
quan dưới góc nhìn vật lí.
- Tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí.


13

Nhóm năng lực
thành phần

Năng lực thành phần mơn vật lý
HS có thể:
- Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của
cá nhân trong học tập vật lí;
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch học tập
vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân;

Nhóm năng lực thành
phần liên quan đến cá
nhân

- Chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan điểm trong
các trường hợp cụ thể trong mơn vật lí và ngồi mơn vật lí;
- So sánh và đánh giá được – dưới khía cạnh vật lí – các giải pháp
kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi trường;
- Sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo mức độ
an tồn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống và của
các công nghệ hiện đại;
- Nhận ra được ảnh hưởng của vật lí lên các mối quan hệ xã hội và

lịch sử.

Dựa trên những năng lực thành phần và biểu hiện cụ thể của nó mà tác giả nêu
ra trong bảng trên, một yêu cầu đưa ra cho người dạy học là phải làm thế nào để đánh
giá đúng và đủ năng lực của HS một cách hợp lí và chính xác nhất. Chúng ta cần có
phương pháp, hình thức đánh giá, thước đo và thang đo năng lực hợp lý.
1.2.1.4. Phương pháp đánh giá năng lực
Khi đã hiểu rõ các năng lực, các yếu tố cấu thành năng lực cũng như các năng
lực cần thiết nâng cao cho HS trong quá trình dạy học ta cũng cần có phương pháp,
hình thức đánh giá sự phát triển năng lực của HS một cách cụ thể để từ đó nhằm xác
định được bài học kinh nghiệm, xây dựng có hệ thống kiến thức và phương pháp,
chương trình giảng dạy cho phù hợp để nâng cao năng lực cụ thể cho HS.
Các phương pháp đánh giá này cần được đưa ra và kiểm chứng mức độ phù
hợp, bởi khi đưa ra một phương pháp hoặc một tài liệu, tiến trình dạy học thì phải xác
định được mục tiêu của tiến trình là gì, cả về kiến thức và năng lực. Không thể áp dụng
một cách đánh giá chung cho mọi năng lực riêng biệt được. Mọi sự đánh giá đều không
thể dựa trên một khuôn mẫu chung hay những cách đánh giá truyền thống qua khả


14

năng ghi nhớ, đánh giá qua chỉ một bài kiểm tra,…Bởi khi đánh giá sai thì khơng chỉ
khơng đem lại hiệu quả giáo dục mà còn gây nhầm lẫn cũng như khó định hướng cho
HS phát triển năng lực cụ thể. Chỉ có đánh giá đúng, phù hợp, kịp thời mới tạo thành
động lực cho sự phát triển của HS.
Chúng ta không thể đánh giá năng lực của một con cá qua khả năng leo cây của
nó được mà chúng ta cần xây dựng một hệ thống phương pháp, hình thức đánh giá đa
dạng, hiệu quả và được xem xét dựa trên biểu hiện, tính phù hợp với năng lực được đề
xuất, cụ thể ở đây là NLGQVĐ. Trong luận văn của mình, tơi sẽ sử dụng một số
phương pháp, hình thức đánh giá sau đây

Đánh giá qua quan sát
Đánh giá qua quan sát nghĩa là bằng việc quan sát mà đánh giá các hành động,
thao tác, động cơ, các hành vi, kỹ năng thực hành và kỹ năng nhận thức. Cụ thể như
cách đưa ra vấn đề, phương án GQVĐ, cách thực hiện GQVĐ trong một tình huống
cụ thể được đưa ra cho HS. Để đánh giá qua quan sát, GV cần tiến hành các hoạt động
sau đây:
- Trước khi tiến hành quan sát HS, GV cần phải có kế hoạch chuẩn bị cho quá
trình quan sát của mình: mục tiêu, đối tượng, nội dung quan sát, yêu cầu quan sát,
phạm vi quan sát.
- Xây dựng tiêu chí quan sát cụ thể cho từng phần trong kế hoạch cho phù hợp
với NLGQVĐ.
- Xây dựng công cụ dùng cho quá trình quan sát: phiếu quan sát, bảng biểu theo
nội dung quan sát được đề xuất.
- Thực hiện quan sát và ghi chú lại tất cả sự việc diễn ra trong suốt quá trình quan
sát HS theo các tiến trình dạy học.
- Tổng kết quan sát và thống kê lại số liệu thu thập được đồng thời xử lí, đánh
giá, rút bài học kinh nghiệm cho những lần quan sát tiếp theo.
Đánh giá qua hồ sơ học tập
Hồ sơ học tập (HSHT) giống như một nhật kí hoạt động của HS, ghi lại q
trình tiến bộ của HS, trong đó có thơng tin cá nhân, sở thích. HS sẽ tự ghi chú về bản
thân mình qua những điểm mạnh, điểm yếu, tự theo dõi diễn biến kết quả học tập, tự


×