Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 36 tháng tuổi (tại trường mầm non hoa mai thành phố hồ chí minh)​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.53 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Linh Chi

THIẾT KẾ BÀI TẬP HỖ TRỢ RÈN LUYỆN
PHÁT ÂM KẾT HỢP MỞ RỘNG VỐN TỪ
CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI
(TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA MAI –
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Linh Chi

THIẾT KẾ BÀI TẬP HỖ TRỢ RÈN LUYỆN
PHÁT ÂM KẾT HỢP MỞ RỘNG VỐN TỪ
CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI
(TẠI TRƯỜNG MẦM NON HOA MAI –
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số

: 8140101


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LY KHA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh Chi


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, phòng Đào tạo,
Khoa Giáo dục Mầm non, Thư viện Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh và Q thầy cơ, một số trường mầm non ở TPHCM, đặc biệt là PGS.TS.
Nguyễn Thị Ly Kha đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và giáo viên trường mầm non
Hoa Mai quận 3 đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực nghiệm tại trường.
Cuối cùng, tơi muốn bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã
động viên, giúp đỡ cho tơi rất nhiều trong q trình nghiên cứu đề tài này.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Linh Chi



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình ảnh, biểu đồ
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ THIẾT KẾ BÀI TẬP HỖ
TRỢ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM KẾT HỢP MỞ RỘNG VỐN
TỪ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI ............................................. 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 9
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 9
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam........................................................... 10
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu (đã chuyển 1.5 thành
1.2 sau lịch sử nghiên cứu) ......................................................................... 14
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí và đặc điểm ngơn ngữ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi...... 18
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 24 – 36 tháng tuổi .................................. 18
1.3.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ..................... 20
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ .................... 23
1.3. Cơ sở ngôn ngữ học của việc rèn luyện phát âm, mở rộng vốn từ của trẻ ... 26
1.3.1. Ngữ âm là gì? ..................................................................................... 26
1.3.2. Âm tiết ................................................................................................ 27
1.4. Lý luận về phát triển lời nói cho trẻ ............................................................ 30
1.4.1. Nhiệm vụ, nội dung giáo dục chuẩn mực ngữ âm ................................ 31
1.4.2. Nhiệm vụ, nguyên tắc và nội dung mở rộng vốn từ cho trẻ ................. 33
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 36

Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ THIẾT KẾ BÀI TẬP
HỖ TRỢ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM KẾT HỢP MỞ RỘNG
VỐN TỪ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI ................................ 37
2.1. Khái quát về quá trình tổ chức khảo sát ...................................................... 37


2.1.1. Địa bàn khảo sát và thời gian .............................................................. 37
2.1.2. Đối tượng và phương pháp khảo sát .................................................... 38
2.1.3. Phương tiện khảo sát ........................................................................... 39
2.2. Nội dung khảo sát và kết quả ..................................................................... 41
2.2.1. Chương trình, tài liệu dạy học, hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên ....... 41
2.2.2. Hoạt động giáo dục rèn luyện phát âm và mở rộng vốn từ cho trẻ
24 – 36 tháng tuổi .............................................................................. 48
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 67
Chương 3. THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BÀI TẬP
HỖ

TRỢ

RÈN

LUYỆN

PHÁT

ÂM

KẾT

HỢP


PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI ....... 68
3.1. Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp phát triển vốn từ cho
trẻ 24 – 36 tháng tuổi.............................................................................. 68
3.1.1. Cơ sở thiết kế bài tập.......................................................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc và yêu cầu đối với bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết
hợp phát triển vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ................................. 68
3.1.3. Phương pháp, quy trình thiết kế bài tập .............................................. 70
3.1.4. Các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ ............. 71
3.2. Thực nghiệm bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ....................................................................... 81
3.2.1. Chọn mẫu ........................................................................................... 81
3.2.2. Công cụ, nội dung, phương pháp khảo sát và đánh giá đối tượng ........ 84
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 87
3.3. Đề xuất hướng tiếp theo cho trẻ.................................................................101
Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................102
KẾT LUẬN ........................................................................................................103
KIẾN NGHỊ .......................................................................................................105
DANH MỤC BÀI BÁO KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ .............................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................108
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL


Cán bộ quản lý

CĐSPMN

Cao đẳng sư phạm mầm non

ĐC

Đối chứng

ĐHSPMN

Đại học sư phạm mầm non

GDMN

Giáo dục Mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

MN

Mầm non


TCSPMN

Trung cấp sư phạm mầm non

TN

Thực nghiệm

2;0

2 tuổi 0 tháng

3;0

3 tuổi 0 tháng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Phương pháp và đối tượng khảo sát .................................................... 39

Bảng 2.2.

Chương trình giáo dục ngơn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ............... 41

Bảng 2.3.

Kế hoạch giáo dục tháng cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở một trường

mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh................................................ 44

Bảng 2.4.

Trình độ chun mơn của GVMN ...................................................... 48

Bảng 2.5.

Đánh giá của GVMN về mức độ nghe hiểu lời nói của bé trong
các tình huống giao tiếp ..................................................................... 49

Bảng 2.6.

Đánh giá của GVMN về mức độ cần thiết của việc sử dụng bài tập
rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36
tháng tuổi ........................................................................................... 50

Bảng 2.7.

Đánh giá của GVMN về mức độ cần thiết của việc tổ chức các giờ
học chuyên biệt để dạy trẻ phát âm đúng ở trường MN ...................... 52

Bảng 2.8.

Rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ qua hoạt động
nào là tốt hơn ..................................................................................... 53

Bảng 2.9.

Công cụ, biện pháp giáo viên thường sử dụng để đánh giá khả

năng phát âm ở trẻ ............................................................................. 53

Bảng 2.10. Những khó khăn của GVMN khi rèn luyện phát âm kết hợp mở
rộng vốn từ cho trẻ............................................................................. 54
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát âm đúng ở trẻ 24 – 36 tháng
tuổi (khơng có khuyết tật ở bộ máy phát âm, khơng có bất thường
ở não) ................................................................................................ 55
Bảng 2.12. Kết quả thống kê lỗi phát âm phụ âm đầu của trẻ 24 – 36 tháng ......... 60
Bảng 2.13. Kết quả thống kê lỗi phát âm âm đệm của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ........ 61
Bảng 2.14. Kết quả thống kê lỗi phát âm âm chính của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ...... 61
Bảng 2.15. Kết quả thống kê lỗi phát âm âm cuối của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ........ 62
Bảng 2.16. Kết quả thống kê lỗi phát âm thanh điệu của trẻ 24 – 36 tháng tuổi .... 63
Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát ban đầu giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đầu ............. 88

Bảng 3.2.

Kết quả khảo sát ban đầu giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đệm ............ 89

Bảng 3.3.

Kết quả khảo sát ban đầu giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm chính .......... 89


Bảng 3.4.

Kết quả khảo sát ban đầu giữa 2 nhóm TN và ĐCvề âm cuối ............. 90

Bảng 3.5.


Kết quả khảo sát ban đầu giữa 2 nhóm TN và ĐC về thanh điệu ........ 90

Bảng 3.6.

Kết quả thực nghiệm đợt 1 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đầu ........... 91

Bảng 3.7.

Kết quả thực nghiệm đợt 1 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đệm.......... 92

Bảng 3.8.

Kết quả thực nghiệm đợt 1 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm chính ........ 92

Bảng 3.9.

Kết quả thực nghiệm đợt 1 giữa 2 nhóm TN và ĐCvề âm cuối........... 92

Bảng 3.10. Kết quả thực nghiệm đợt 1 giữa 2 nhóm TN và ĐC về thanh điệu ...... 93
Bảng 3.11. Kết quả thực nghiệm đợt 2 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đầu ........... 94
Bảng 3.12. Kết quả thực nghiệm đợt 2 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đệm.......... 95
Bảng 3.13. Kết quả thực nghiệm đợt 2 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm chính ........ 95
Bảng 3.14. Kết quả thực nghiệm đợt 2 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm cuối .......... 95
Bảng 3.15. Kết quả thực nghiệm đợt 2 giữa 2 nhóm TN và ĐC về thanh điệu ...... 96
Bảng 3.16. Kết quả thực nghiệm đợt 3 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đầu ........... 97
Bảng 3.17. Kết quả thực nghiệm đợt 3 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm đệm.......... 98
Bảng 3.18. Kết quả thực nghiệm đợt 3 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm chính ........ 98
Bảng 3.19. Kết quả thực nghiệm đợt 3 giữa 2 nhóm TN và ĐC về âm cuối .......... 99
Bảng 3.20. Kết quả thực nghiệm đợt 3 giữa 2 nhóm TN và ĐC về thanh điệu ...... 99

Bảng 3.21. Bảng tổng hợp các âm được rèn luyện phát âm sau 3 đợt của 8 trẻ
nhóm thực nghiệm ........................................................................... 100
Bảng 3.22. Bảng tổng hợp các âm được rèn luyện phát âm sau 3 đợt của 8 trẻ
nhóm đối chứng ............................................................................... 101


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Kế hoạch giáo dục lớp 24 – 36 tháng tuổi theo từng tháng ở một
trường mầm non ................................................................................... 45
Hình 3.1. Minh họa truyện Gà trống quên gáy sáng ............................................. 80
Biểu đồ 2.1. Thực trạng sử dụng vốn từ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi ........................ 64


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt, tồn tại và phát triển theo sự tồn
tại, phát triển của xã hội loài người. Ngơn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, nhờ
có ngơn ngữ, con người mới có phương tiện để nhận thức và thể hiện nhận thức của
mình, để giao tiếp và hợp tác với nhau… Nói đến sự phát triển của xã hội khơng thể
khơng nói đến vai trị đặc biệt quan trọng của ngơn ngữ (Trịnh Thị Hà Bắc, 2013).
Đối với trẻ mầm non, phát triển ngôn ngữ là một phương diện quan trọng
trong sự phát triển nhân cách trẻ thơ trong 6 năm đầu đời. Ngôn ngữ góp một phần
quyết định để trẻ hịa nhập với cộng đồng và trở thành một thành viên trong xã hội
lồi người. Hoạt động này khơng những nhằm giúp trẻ hình thành và phát triển các
năng lực ngơn ngữ như nghe, nói, tiền đọc và tiền viết, mà cịn giúp trẻ phát triển
khả năng tư duy, nhận thức, tình cảm. Vì thế, phát triển ngơn ngữ cho trẻ từ lâu
được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm với nhiều hướng nghiên cứu.
Để lĩnh hội được tiếng mẹ đẻ, đứa trẻ phải phát âm ra được âm vị, âm tiết,

phải tách chúng ra khỏi tổ hợp âm thanh ngơn ngữ. Trẻ lớn lên và lời nói cũng đồng
thời phát triển theo. Với trẻ phát âm đúng các từ quen thuộc là chưa đủ, người lớn
phải dạy trẻ phát âm đúng các từ mới và đưa vào lời nói của chúng. Đồng thời dạy
trẻ mô phỏng đúng ngữ điệu trong cấu trúc lời nói. Ta thấy, trẻ nhỏ thường phát âm
khơng chính xác (chẳng hạn như: Lá – ná, hoa – ha, cô – chô,…). Việc phát âm
không đúng của trẻ có nhiều nguyên nhân, có thể là ở chính bản thân trẻ (chủ yếu
do cơ quan phát âm) hoặc ở mơi trường giáo dục. Vì vậy, để trẻ phát âm đúng cần
phải được luyện tập thường xuyên, mọi lúc mọi nơi, thời gian lâu dài và có biện
pháp giáo dục phù hợp. Nhưng nếu như trường hợp bạn chỉ tập trung duy nhất rèn
luyện phát âm cho trẻ mà khơng phát triển vốn từ thì đứa bé đó sẽ như thế nào, có
thể hiện được mong muốn của bản thân trong giao tiếp, có thể hiện được tư duy
nhận thức của mình trong cuộc sống và cả việc học? Trong cuộc sống khơng có vốn
từ hoặc vốn từ hạn chế thì ngơn ngữ cũng chậm phát triển và ngược lại. Trong ngơn
ngữ, từ là đơn vị có sẵn và cơ bản của ngôn ngữ, là vật liệu chủ yếu tạo nên câu, xây
dựng lời nói. “Vốn từ là một bộ phận trong tập hợp từ vựng của ngôn ngữ. Từ vựng


2
của một ngôn ngữ là cái khách quan, là bộ phận cấu thành một ngôn ngữ. Vốn từ
chỉ là bộ phận từ vựng của một cá nhân, một văn bản nào đó hay là của một lĩnh
vực nào đó mà thơi” (Nguyễn Thiện Giáp, 2010, tr.483). Vì vậy cần phát triển vốn
từ sớm ngay từ lứa tuổi mầm non. Phát triển từ cho trẻ là quá trình giúp trẻ làm
quen với các từ mới, củng cố vốn từ làm cho vốn từ phong phú, tích cực hóa ngơn
ngữ cho trẻ. Quá trình này liên quan chặt chẽ với giai đoạn nhận thức tiếp theo của
trẻ để hình thành các biểu tượng về thế giới xung quanh. Đối với trẻ mầm non nói
chung và trẻ từ 24 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi nói riêng, chúng ta cần phải giúp trẻ
mở rộng các từ loại trong các từ, biết sử dụng nhiều loại câu. Trẻ từ 24 đến 36 tháng
tuổi có số lượng từ tăng nhanh, vốn từ của trẻ phần lớn là những danh từ và động từ,
các loại khác như tính từ, đại từ, trạng từ xuất hiện rất ít và được tăng dần theo độ
tuổi của trẻ. Trẻ ở lứa tuổi này không chỉ hiểu nghĩa các từ biểu thị các sự vật, hành

động cụ thể mà có thể hiểu nghĩa các từ biểu thị tính chất màu sắc, thời gian và các
mối quan hệ. Tuy nhiên mức độ hiểu nghĩa của các từ này ở trẻ từ 24 đến 36 tháng
tuổi cịn rất hạn chế và có nét đặc trưng riêng. Vì vậy các nhà giáo dục, cụ thể hơn
là giáo viên mầm non có vai trị nhất định trong hướng dẫn, tổ chức phát triển ngôn
ngữ cả về mặt rèn luyện phát và vốn từ cho trẻ chứ không chỉ thuần túy là rèn luyện
phát âm hoặc chỉ mở rộng vốn từ.
Hiện nay, phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong cơng tác chăm sóc giáo dục và ni dạy trẻ của các trường mầm non.
Nhưng nhìn chung, đối với việc thực hiện chương trình giáo dục phát triển ngơn
ngữ ở nhà trẻ vẫn cịn nhiều lúng túng, hạn chế nhất là độ tuổi 24 đến 36 tháng tuổi.
Giáo viên vẫn còn xem nhẹ việc tạo cơ hội cho trẻ được hoạt động, được tham gia
các bài tập, các trị chơi để phát triển ngơn ngữ. Có đầu tư vào bài dạy, nhưng
phương pháp, biện pháp cũng như các bài tập để cho trẻ được tham gia vào các hoạt
động ngơn ngữ là rất ít. Mặt khác, giáo viên còn khá nhiều hạn chế khi chưa linh
hoạt tạo ra các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ hoặc
chưa biết làm thế nào để thiết kế ra được các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết
hợp mở rộng vốn từ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi. Chủ yếu giáo viên chỉ phát
triển đơn điệu một mặt hoặc phát âm hoặc vốn từ cho trẻ 24 đến 36 tháng mà chưa


3
có sự kết hợp để tạo ra sự phát triển ngơn ngữ tốt nhất cho trẻ. Bên cạnh đó, GVMN
cũng cịn nhiều khó khăn về sĩ số lớp, đan xen giữa giáo dục - chăm sóc trẻ, hồn
thành Chương trình Giáo dục mầm non (2009),...nên cũng khơng có nhiều thời gian
dành riêng cho những giờ học chuyên biệt thực hiện các bài tập cho trẻ. Mặt khác,
các bài tập hỗ trợ sẽ góp phần giúp cho GV được linh hoạt hơn trong việc vận dụng
một cách hợp lý vào quá trình giáo dục phát triển ngơn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng
tuổi.
Vì vậy, xét cả về mặt lí luận và thực tiễn, có thể nói rằng vấn đề phát âm và
vốn từ của trẻ trong những năm đầu đời, cụ thể là ở trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi chưa

được quan tâm đúng mực mà còn những khoảng trống nhất định trong giáo dục.
Chính vì thế, đề tài “ Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn
từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi (tại trường mầm non Hoa Mai, quận 3, Thành phố Hồ
Chí Minh)” được nghiên cứu với mong muốn góp phần bổ sung cho những khoảng
trống đó.
2. Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được hệ thống bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn
từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí
Minh.
2.2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ, tác giả
nhằm góp phần tìm kiếm biện pháp, phương tiện nâng cao năng lực phát âm và mở
rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố
Hồ Chí Minh. Đó là các bài tập hỗ trợ (bổ trợ) cho trẻ, không phải là các bài tập
thuần túy rèn luyện phát âm hoặc mở rộng vốn từ trong các giờ học có chủ đích.
3. Giới hạn đề tài
3.1. Giới hạn nghiên cứu
Luận văn chỉ khảo sát lỗi phát âm, vốn từ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số
trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh và tiến hành thực nghiệm bài tập hỗ trợ
rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trường mầm


4
non Hoa Mai, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Trẻ bị dị tật ảnh hưởng đến phát âm
(bị khe hở mơi, khe hở vịm miệng; thiểu năng trí tuệ, tự kỉ, điếc, hoặc các dị tật liên
quan đến lời nói); trẻ có bố mẹ (hoặc người trực tiếp ni dạy trẻ) nói tiếng dân tộc
khác ngồi tiếng Việt đều không thuộc đối tượng mà luận văn này nghiên cứu.
3.2. Địa bàn nghiên cứu
- Tác giả khảo sát, tra cứu thơng tin danh sách bé, chọn ra một nhóm 10 trẻ để

thực nghiệm các bài tập và một nhóm 10 trẻ để đối chứng, nguyên nhân dẫn đến lỗi
phát âm của từng trẻ, xây dựng bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng
vốn từ đồng thời tiến hành thực nghiệm bài tập cho trẻ. Mẫu khảo sát gồm các
nhóm đối tượng:
- Nhóm 1: Trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Nhóm 2: Giáo viên mầm non, Ban Giám hiệu, phụ huynh, người trực tiếp
chăm sóc trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí
Minh là các đối tượng được người nghiên cứu khảo sát bằng các phiếu trưng cầu ý
kiến, phỏng vấn.
3.3. Thời gian nghiên cứu
- Khảo sát âm lời nói và vốn từ của trẻ được tiến hành từ tháng 4/2017 đến
tháng 8/2018.
- Thực nghiệm sư phạm tại trường Mầm non Hoa Mai - Thành phố Hồ Chí
Minh từ tháng 1/2018 đến tháng 9/2018.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp với mở rộng vốn từ cho trẻ 24 - 36
tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay có nhiều trẻ em nhà trẻ có khó khăn về âm lời nói và vốn từ còn rất
hạn chế, chưa được giáo viên nhận diện và quan tâm đầy đủ đến vấn đề phát triển


5
ngơn ngữ. Giáo viên cịn gặp khó khăn khi chỉ có những bài tập thuần túy rèn luyện
phát âm hoặc mở rộng vốn từ mà chưa có nhiều bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm và
mở rộng vốn từ cho trẻ.

Nếu đưa vào sử dụng các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng
vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí
Minh được đề xuất trong đề tài nghiên cứu được thực hiện thì sẽ giúp cho giáo viên
có thêm tư liệu, phương pháp khắc phục được lỗi phát âm và cung cấp thêm vốn từ
cho trẻ.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Hệ thống hóa cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu: Một số khái niệm cơ
bản; đặc điểm phát triển nhận thức, đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 24 – 36
tháng tuổi; các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát âm, mở rộng vốn từ của trẻ; vai
trò của việc rèn luyện phát âm bằng các bài tập nhằm khắc phục lỗi phát âm về âm
lời nói, mở rộng vốn từ đối với sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi.
(2) Khảo sát âm lời nói và vốn từ của 250 trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi (trẻ bình
thường, khơng bị dị tật) tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh.
(3) Xây dựng hệ thống bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn
từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi.
(4) Thực nghiệm các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi ở trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh
(từ 1/2018 đến 9/2018)
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với sự phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài nghiên cứu.
Đối tượng và nội dung nghiên cứu: vấn đề phát triển ngôn ngữ, lý thuyết phát
triển ngôn ngữ, đặc điểm tâm sinh lý nhận thức với việc phát triển ngôn ngữ của trẻ,
tài liệu, dữ liệu về chương trình Giáo dục mầm non; Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT
sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành
kèm theo Thơng tư 17/2009/BGDĐT có hiệu lực ngày 15/02/2017 các giai đoạn
phát triển ngôn ngữ ở trẻ mầm non; lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 24 – 36



6
tháng tuổi; nội dung giáo dục và rèn luyện ngữ âm, mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36
tháng tuổi.
Cách thức thực hiện:
Thu thập tài liệu để phân tích, tổng hợp, hệ thống khóa, khái quát hóa những
vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan như: nội dung giáo dục và rèn luyện ngữ âm
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi, sử dụng các bài tập rèn luyện phát âm, mở rộng vốn từ
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích quan sát: thu thập cứ liệu về khả năng phát âm và vốn từ của trẻ 24 –
36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh; những biểu
hiện, thay đổi về khả năng phát âm, vốn từ trong suốt q trình thực nghiệm; trình
độ chun mơn, năng lực tổ chức, phương pháp, các bài tập mà giáo viên nhằm phát
triển khả năng phát âm và vốn từ cho trẻ.
Đối tượng quan sát: trẻ 24 – 36 tháng tuổi bình thường về âm lời nói, giáo viên
mầm non.
Nội dung quan sát: quan sát cách trẻ nói và phát âm trong sinh hoạt, học tập,
vui chơi hằng ngày, trong quá trình trẻ được thực hiện các bài tập, các test hình ảnh.
Quan sát cách giáo viên tổ chức các hoạt động, giờ dạy, các bài tập phát triển ngôn
ngữ về mặt phát âm, mở rộng vốn từ cho trẻ mà giáo viên đã thực hiện.
Cách thức thực hiện: quan sát trực tiếp; quay phim, ghi âm, ghi chép để phân
tích.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Mục đích: điều tra về khả năng phát âm, vốn từ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi
trước khi được can thiệp bằng các bài tập, nguyên nhân dẫn đến những lỗi phát âm,
hạn chế vốn từ của trẻ nhằm thu thập cứ liệu để xây dựng các bài tập rèn luyện phát
âm, mở rộng vốn từ cho trẻ; xin ý kiến về khả năng phát âm của trẻ 24 – 36 tháng
tuổi sau khi được can thiệp để đánh giá hiệu quả của việc can thiệp; xin ý kiến nhằm
làm sáng tỏ hệ thống lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu.

Cách thức thực hiện: trao đổi trực tiếp hoặc qua thư điện tử, điện thoại, phiếu
thăm dò, bảng hỏi.


7
Đối tượng điều tra: giáo viên, Ban Giám hiệu, phụ huynh, người trực tiếp nuôi
dạy trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh,
chuyên gia về lĩnh vực mà đề tài nghiên cứu.
Nội dung điều tra: khả năng phát âm của trẻ 24 – 36 tháng tuổi, những yếu tố
ảnh hưởng đến việc phát âm của trẻ, thực trạng rèn luyện phát âm, mở rộng vốn từ
cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi.
Các bước thực hiện: Qui trình điều tra gồm 2 bước
- Bước 1: Xây dựng phiếu thăm dò ý kiến, câu hỏi phỏng vấn về nội dung
điều tra.
- Bước 2: Phát phiếu thăm dò, phỏng vấn và tổng hợp ý kiến.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Mục tiêu: Thu thập thông tin về khả năng phát âm của trẻ 24 – 36 tháng tuổi,
làm rõ thêm những ý kiến của giáo viên; Xác định thực trạng phát triển âm lời nói
và vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi làm cơ sở đề xuất một số biện pháp giáo dục,
bài tập rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ từ 24 đến 36 tháng tuổi.
Nội dung: Những biểu hiện về ngơn ngữ, âm lời nói của trẻ 24 – 36 tháng tuổi
Đối tượng: Giáo viên mầm non, chuyên gia nghiên cứu về âm lời nói của trẻ.
Cách thức: Phỏng vấn trực tiếp, thu âm, ghi chép.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Mục đích thực nghiệm: rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 –
36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng thực nghiệm: trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa Mai –
Thành phố Hồ Chí Minh. Dự kiến thực nghiệm quy trình đưa vào sử dụng các bài
tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho 8 – 10 trẻ tại trường mầm
non Hoa Mai – Thành phố Hồ Chí Minh.

Nội dung: thực nghiệm các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng
vốn từ mà người nghiên cứu đã xây dựng cho nhóm thực nghiệm, cá nhân trẻ. Để
đạt hiệu quả tốt nhất, q trình can thiệp cần có sự phối hợp của nhà trường và gia
đình trẻ.
Tiến hành thực nghiệm trong thời gian 9 tháng tại trường mầm non Hoa Mai,
quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh (từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 9 năm 2018 ).


8
7.3. Phương pháp thống kê
Phương pháp toán thống kê
Mục tiêu: Tìm ra kết quả của quá trình khảo sát thực trạng, kiểm tra kết quả
của quá trình thử nghiệm và khảo sát tính khả thi của các biện pháp.
Nội dung: Xử lí, phân tích thơng tin thu được từ bảng hỏi, phiếu điều tra, ghi
chép,...
Đối tượng: Dữ liệu, thông tin
Cách thức: Dùng phần mềm SPSS 10.0
8. Vấn đề đảm bảo đạo đức của người nghiên cứu
Ở nghiên cứu này, tất cả các thông tin cá nhân về đối tượng nghiên cứu đều
được mã hóa, tơn trọng nhân thân đối tượng nghiên cứu. Đồng thời những khảo sát,
mô tả, hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ ở nghiên cứu này đều được
sự đồng thuận của phụ huynh và giáo viên dạy trẻ.
9. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Đề tài xác định và hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc sửa lỗi phát âm cho trẻ
từ 24 – 36 tháng tuổi; đồng thời sẽ làm rõ thực trạng phát triển ngôn ngữ về mặt
luyện phát âm và mở rộng vốn từ ở trẻ 24 – 36 tháng tuổi tại trường mầm non Hoa
Mai, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bên cạnh đó, tác giả sẽ xây dựng các bài tập rèn luyện phát âm kết hợp mở
rộng vốn từ cho nhóm trẻ thực nghiệm (24 – 36 tháng tuổi).
10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, danh mục các bảng
biểu và chữ viết tắt, cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm
kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát
âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi
- Chương 3: Thiết kế và thử nghiệm một số bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm
kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi


9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ THIẾT KẾ
BÀI TẬP HỖ TRỢ RÈN LUYỆN PHÁT ÂM KẾT HỢP
MỞ RỘNG VỐN TỪ CHO TRẺ 24 – 36 THÁNG TUỔI 1
Do giới hạn của đề tài nghiên cứu Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm
kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi, cũng như hạn chế về thời gian và
nguồn lực nên ở phần lịch sử nghiên cứu vấn đề, tác giả chỉ dừng ở phạm vi thu
thập và phân tích một số cơng trình nghiên cứu của một số nước trên thế giới và
Việt Nam về sự phát triển ngôn ngữ trẻ mầm non ở phương diện phát âm và vốn từ,
ngôn ngữ và tư duy, phương pháp, biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Trong việc tìm hiểu sự phát triển ngơn ngữ của trẻ em nói chung cũng như vấn
đề thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ nói riêng đã
được rất nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới dành một sự quan tâm rất lớn về vấn đề
này.
Ngôn ngữ là hình thức tồn tại là phương tiện vật chất để thể hiện tư duy.
Vygotsky cho rằng ngôn ngữ là công cụ vĩ đại nhất của con người, là phương tiện
giao tiếp với thế giới bên ngoài. Theo Vygotsky (1987), ngôn ngữ cá nhân không

đơn thuần gắn liền với hoạt động của trẻ mà còn hoạt động như một công cụ được
trẻ phát triển sử dụng nhằm thúc đẩy tiến trình nhận thức. Trẻ sử dụng ngơn ngữ cá
nhân thường xuyên nhất khi thực hiện những nhiệm vụ có mức độ khó trung bình vì
các em cố gắng tự điều chỉnh bằng cách lên kế hoạch và tổ chức suy nghĩ của mình
bằng lời nói (Winsler, 2007). Với Book for Student của P.J.Stilwell (2006) tập trung
bàn về ngôn ngữ và sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em ở các phương diện âm vị, từ
vựng, hình thái, cú pháp, diễn ngôn; khả năng đọc, viết và khả năng học ngơn ngữ
thứ hai của trẻ. Bên cạnh đó, ơng cũng đưa ra hệ thống bài tập thực hành phát triển

Trẻ 24 – 36 tháng tuổi: cũng chính là trẻ 2 tuổi đến 3 tuổi. Để tiện cho việc khảo sát đặc điểm âm lời nói, lỗi
phát âm hay sự khác nhau của ngôn ngữ trong từng giai đoạn nên tác giả sử dụng tháng tuổi thay cho năm.
Cũng xin nói rõ vấn đề này: Vì đây là giai đoạn phát cảm ngơn ngữ của trẻ có sự thay đổi rất nhanh qua
tháng chứ không phải là năm như các độ tuổi lớn hơn.
1


10
ngôn ngữ cho trẻ. Bàn về vấn đề ngữ âm, nhà ngôn ngữ học Nga E. D. Polivanov
(1930) đã nghiên cứu miêu tả ngữ âm tiếng Hán và tiếng Nhật dựa trên cơ cấu ngữ
âm của các ngôn ngữ đơn lập có thanh điệu ở phương Đơng. Kể từ đó đến nay đã có
rất nhiều tác giả bàn đến vấn đề này. Các tác giả đi sau vẫn tiếp tục nghiên cứu như
A.A. Dragunov, M.V. Gordina, V.B. Kasevich,… Ở Việt Nam, các tác giả như Cao
Xuân Hạo, Nguyễn Quang Hồng, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Phan Cảnh,…cũng
nghiên cứu vấn đề này. Triết học Mác – Lênin với giáo trình Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác – Lê Nin (2009) cũng đưa ra luận điểm về ngơn ngữ và có
vai trò quan trọng trong việc xác định hệ thống các phương pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Trẻ mầm non lĩnh hội ngôn ngữ bằng cách bắt chước trong quá trình
giao tiếp. Nhưng để giao tiếp tốt, trước hết khả năng phát âm cần phải hoàn chỉnh
và vốn từ của trẻ cần được mở rộng hơn nữa. M. Konxova đã nghiên cứu và đưa
ra các hình thức, biện pháp để dạy trẻ nói trước khi trẻ đến tuổi đi học. Tác phẩm đã

giúp các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục và cha mẹ của trẻ có cái nhìn rõ hơn, sâu
sắc hơn cũng như là có được những định hướng và chọn lựa cho mình biện pháp
dạy nói phù hợp với từng trẻ trong tác phẩm “Dạy nói cho trẻ trước tuổi đi học”.
Khi nói về ngơn ngữ, nhà giáo dục nổi tiếng người Nga E.I. Tikheeva đã khẳng định
“Tiếng mẹ đẻ là cơ sở phát triển trí tuệ và là nguồn gốc để chiếm lĩnh kho tàng kiến
thức của dân tộc và nhân loại”. Theo Chomsky (1965), người đại diện cho thuyết
chủ nghĩa tự nhiên, cho rằng trẻ em được sinh ra với một khả năng lĩnh hội ngôn
ngữ bẩm sinh. Khả năng này cho phép trẻ “giải mã” những âm thanh trong lời nói
của người lớn và nắm bắt dần ý nghĩa của những lời nói này một cách hết sức tự
nhiên. Đồng quan điểm này, thì ngoài ra Eric Lenneberg (1967) nhận định rằng
khoảng 2 – 3 tuổi là thời kỳ rất quan trọng đối với sự phát triển ngôn ngữ (Trần
Nguyễn Nguyên Hân, 2017).
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam về ngôn ngữ trẻ em, khoảng 20 năm trở lại đây đã có rất nhiều
các cơng trình nghiên cứu. Các nghiên cứu đa phần đi sâu vào những đặc điểm
chung như các giai đoạn phát triển ngôn ngữ của trẻ, đặc điểm ngôn ngữ của từng
giai đoạn, biện pháp giáo dục ngôn ngữ cho mỗi giai đoạn, các nhiệm vụ phát triển


11
ngơn ngữ cho trẻ. Như nhóm các tác giả Hồng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn
Kim Đức với giáo trình Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi
(2001); tác giả Nguyễn Thị Phương Nga với “Lý luận và phương pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mầm non” (1999) đã tập hợp những tài liệu mới và trình bày rõ
những nhiệm vụ trọng tâm như: luyện phát âm, phát triển vốn từ, nói đúng ngữ
pháp, phát triển ngơn ngữ mạch lạc, chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thơng; bên
cạnh đó là các phương pháp, biện pháp, hình thức tổ chức hoạt động một cách cụ
thể. Hay Nguyễn Xuân Khoa (2004) với giáo trình Phương pháp phát triển ngơn
ngữ cho trẻ mẫu giáo trình bày nhiều nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ về dạy
trẻ phát âm đúng, phương pháp phát triển từ ngữ cũng đã đề cập đầy đủ các mặt

phát triển của ngôn ngữ, đồng thời tác giả cũng đưa ra được các phương pháp và
biện pháp hướng dẫn cụ thể: dạy trẻ nghe và phát âm đúng, phương pháp phát triển
từ ngữ, phương pháp dạy trẻ đặt câu, phương pháp phát triển lời nói mạch lạc, cho
trẻ làm quen tác phẩm văn học, chuẩn bị cho trẻ học đọc học viết… ở từng độ tuổi.
Tác phẩm “Phương pháp phát triển lời nói cho trẻ” do các tác giả Bùi Kim Tuyến,
Hồ Lam Hồng, Đặng Thu Quỳnh (1998) biên soạn đã đưa ra những nội dung,
phương pháp, hình thức phát triển lời nói cho trẻ một các khái quát nhất. Đến những
năm sau này nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu về sự phát triển ngơn ngữ của trẻ
một cách cụ thể, hồn thiện hơn: Tác giả Nguyễn Huy Cẩn có “Từ hoạt động đến
ngôn ngữ trẻ em” (2001) đi sâu nghiên cứu về cơ chế bên trong và đặc điểm phát
triển ngôn ngữ của trẻ qua từng độ tuổi. Tác giả Trần Nguyễn Nguyên Hân (2017)
với “Giáo dục ngôn ngữ cho trẻ mầm non” đã đưa ra những cơ sở của sự phát triển
ngôn ngữ, đặc điểm tâm lý và ngôn ngữ của trẻ trong tiến trình nhằm xây dựng biện
pháp giáo dục ngôn ngữ và phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Bên cạnh đó,
cuốn “Giáo dục mầm non - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn
Ánh Tuyết (2007) có đề cập đến một lỗi phát âm của trẻ là nói lắp và chỉ ra nguyên
nhân cũng như là một số biện pháp khắc phục, chữa trị.
Ngay từ khi mới xuất hiện, ngôn ngữ đã tồn tại dưới hình thức âm thanh.
Trong ngơn ngữ học, người ta gọi hình thức âm thanh của ngơn ngữ là ngữ âm. Ngữ
âm, vì vậy là cái vỏ vật chất của ngơn ngữ, là hình thức tồn tại của ngơn ngữ


12
(Nguyễn Thiện Giáp, 1998). Vì thế mà việc phát âm đúng, rõ ràng đóng vai trị vơ
cùng quan trọng hay nói cách khác là chìa khóa dẫn đến sự thành công trong giao
tiếp và trong cuộc sống chúng ta. Tuy nhiên, bên cạnh đó vấn đề làm thế nào để trẻ
có thể phát âm đúng, chuẩn thì khơng dễ dàng chút nào. Đặc biệt là đối với trẻ 24 –
36 tháng tuổi. Việc phát âm không đúng của trẻ do rất nhiều nguyên nhân có thể là
do cơ quan phát âm của trẻ chưa hoàn thiện, chưa nhạy cảm và chưa chính xác,
hoặc do trẻ nghe sai nên phát âm sai hoặc có thể do mơi trường giao tiếp, giáo

dục...Vì vậy, để trẻ phát âm đúng cần phải có những biện pháp, phương pháp phát
triển ngôn ngữ phù hợp và phải được luyện tập thường xuyên, mọi lúc mọi nơi, và
thời gian lâu dài. Bàn về vấn đề phát âm của trẻ trong sự phát triển ngôn ngữ tác giả
Nguyễn Xuân Khoa (2003) viết rằng:
“Dạy trẻ phát âm đúng là dạy trẻ biết phát âm chính xác những thành phần
âm tiết, không ngọng, không lắp, biết điều chỉnh âm lượng thể hiện đúng ngữ điệu
trong khi nói, biết thể hiện tình cảm qua nét mặt, điệu bộ, nắm được những đặc
điểm của văn hóa giao tiếp (ngữ điệu, tư thế, điệu bộ).” Ơng cho rằng: “Q
trình học phát âm của trẻ là một quá trình bao gồm việc ghi nhận các âm thanh
và tái hiện lại nó bằng âm thanh của mình. Trẻ tiếp thu âm thanh của tiếng nói
một cách dần dần.”

Đối với một đứa trẻ khi phát âm tốt, rõ ràng, người nghe có thể hiểu trẻ nói gì,
muốn gì, biểu đạt điều gì trong quá trình giao tiếp. Qua đó, trẻ có thể tham gia vào
các mối quan hệ xã hội. Xa hơn nữa, trẻ nhận thức hơn, tự đối chiếu so sánh mình
với người khác, với những chuẩn mực xã hội để rồi từ đó hồn thiện bản thân hơn.
Và đồng thời trẻ sẽ dần dần tích lũy được vốn từ của mình – là một trong những cơ
sở để phát triển ngôn ngữ của trẻ. Đây là vấn đề luôn được các nhà nghiên cứu ngơn
ngữ, các nhà giáo dục quan tâm. Bên cạnh đó, các bài viết trên các tạp chí tâm lí,
giáo dục cũng dành sự quan tâm, chú ý rất lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Năm 2014, báo cáo khoa học “Lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 2 - 4 tuổi
tại Thành phố Hồ Chí Minh” và “Xây dựng bảng từ lượng giá âm lời nói của trẻ


13
em nói tiếng Việt” (Nguyễn Thị Ly Kha và Phạm Hải Lê, 2014), đã cung cấp bộ
công cụ lượng giá khả năng phát âm của trẻ em nói tiếng Việt, đồng thời thống kê
lỗi phát âm của trẻ 2 - 4 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những cứ liệu cần
thiết cho người nghiên cứu có thêm những lý luận, cơ sở thực tiễn để thiết kế bài tập
hỗ trợ rèn luyện phát âm và cũng đồng thời mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng

tuổi bình thường (khơng có khiếm khuyết ở não bộ, bộ máy phát âm, không qua
phẫu thuật, tâm lý không có bất ổn) tại Thành phố Hồ Chí Minh. Hay ở bài báo
khoa học “Thực trạng phát triển ngôn ngữ - giao tiếp của trẻ em 1 đến 3 tuổi” của
Trương Thị Khánh Hà và Hoàng Thị Quang (2014). Trên tạp chí “Bibi.vn” có bài
viết “Phát triển ngơn ngữ của trẻ em” của Đặng Hồng Minh. Bài viết nói về sự
phát triển ngôn ngữ của trẻ em qua từng giai đoạn lứa tuổi và những khó khăn
thường gặp phải của trẻ khi nói, hiểu.
Báo cáo khoa học Characteristics of the sound systems of monolingual
Vietnamese - speaking children with phonological impairment (Clinical Linguistics
& Ponetics, 20 (6), pp. 423-455) của Tang, G. & Barlow J. đã thống kê những lỗi
phát âm của trẻ em nói tiếng Việt. Và gần đây nhất, tháng 6 năm 2018 đã diễn ra
Hội thảo khoa học quốc tế “Lượng giá âm lời nói của trẻ từ 2 đến 7 tuổi ở Thành
phố Hồ Chi Minh” đã mang đến nhiều nghiên cứu mới nhất của các nhà nghiên cứu,
nhà giáo dục về ngôn ngữ và nhà thực hành trong và ngoài nước về vấn đề lượng
giá âm lời nói của trẻ em. Có rất nhiều bài báo khảo sát thực trạng về âm lời nói,
vốn từ của trẻ mầm non được đề cập để từ đó tìm kiếm các biện pháp hỗ trợ cho trẻ,
như các bài báo “Lỗi phát âm của trẻ 24 – 36 tháng tuổi (qua cứ liệu khảo sát 106
trẻ mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh) của Nguyễn Thị Linh Chi (2018); “Thực
trạng trẻ em (6;0 đến 7;0 tuổi) tại Thành phố Hồ Chí Minh có khó khăn về âm lời
nói” của Nguyễn Ngọc Bích Trâm (2018); bài báo của Nguyễn Thị Hương Giang
(2018) về “Thực trạng vốn từ của trẻ 24 – 36 tháng tuổi (qua cứ liệu khảo sát lời
nói của 106 trẻ ở Thành phố Hồ Chí Minh). Là những cứ liệu quan trọng, cần thiết
cho đề tài.
Hiện nay, phát triển ngôn ngữ cho trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong cơng tác chăm sóc giáo dục và nuôi dạy trẻ của các trường mầm non


14
(MN). Nhưng nhìn chung, đối với việc thực hiện chương trình giáo dục phát triển
ngơn ngữ ở nhà trẻ vẫn còn nhiều lúng túng, hạn chế nhất là độ tuổi 24 – 36 tháng.

Giáo viên (GV) có nhận thức được là phải phát triển ngơn ngữ cho trẻ như chương
trình đã đặt ra. Tuy nhiên, GV vẫn còn xem nhẹ việc tạo cơ hội cho trẻ được hoạt
động, được tham gia các bài tập, các trò chơi để phát triển ngơn ngữ. GV có đầu tư
vào bài dạy, nhưng phương pháp, biện pháp cũng như các bài tập để cho trẻ được
tham gia vào các hoạt động ngôn ngữ là rất ít. Mặt khác, giáo viên cịn khá nhiều
hạn chế khi chưa linh hoạt tạo ra các bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở
rộng vốn từ cho trẻ hoặc chưa biết làm thế nào để thiết kế ra được các bài tập hỗ trợ
rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ từ 24 – 36 tháng tuổi phù hợp.
Những nghiên cứu về sự phát triển ngơn ngữ của trẻ nói chung có rất nhiều nhưng
vẫn cịn phần nào đó chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc thiết kế bài tập hỗ trợ
rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi và cũng chưa
thực sự có bài tập nào cụ thể để cho trẻ lứa tuổi này phát triển ngôn ngữ tốt hơn về
phương diện phát âm, mở rộng vốn từ mà chỉ có những trị chơi, bài tập đáp ứng
phần nào đó nội dung chương trình học đặt ra một cách chung chung. Bên cạnh đó
phụ huynh (PH) vẫn cịn chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát âm đúng,
mở rộng vốn từ của trẻ ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ ở các giai
đoạn tiếp theo cũng như là sự phát triển chung của trẻ. Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn
luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi sẽ là những nguồn
tài liệu vô cùng quý giá giúp cho những người làm công tác giáo dục, những người
trực tiếp ni dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ có điều kiện để phát triển ngôn ngữ cho
trẻ tốt hơn. Chính vì thế, đề tài “ Thiết kế bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp
mở rộng vốn từ cho trẻ 24 – 36 tháng tuổi” được nghiên cứu với mong muốn góp
phần bổ sung cho những khoảng trống đó.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu (đã chuyển 1.5 thành 1.2
sau lịch sử nghiên cứu)
 Bài tập
Bài tập là các nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho người học thực hiện, được
trình bày dưới dạng câu hỏi hay những yêu cầu hoạt động buộc người học tái hiện



15
những kiến thức, giải quyết vấn đề trên cơ sở những điều đã biết hoặc kết nối những
kiến thức, giải quyết vấn đề dựa trên việc tìm kiếm phương pháp mới. Qua đó người
học nắm vững tri thức, rèn luyện và phát triển kỹ năng.
 Hỗ trợ
Theo từ điển Việt – Việt, từ điển Lạc Việt định nghĩa hỗ trợ là giúp đỡ lẫn
nhau, giúp đỡ thêm vào.
Còn theo từ điển Wiktionary định nghĩa hỗ trợ là giúp thêm vào, giúp đỡ nhau.
 Bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng vốn từ
Bên cạnh các nhiệm vụ, nội dung học tập đặt ra cho trẻ về việc phát triển ngơn
ngữ trong chương trình giáo dục, bài tập hỗ trợ rèn luyện phát âm kết hợp mở rộng
vốn từ được hiểu ở đây là GV sẽ căn cứ vào khả năng của trẻ mà bổ sung thêm vào
những bài tập, nhiệm vụ để giúp cho việc rèn luyện phát âm đồng thời mở rộng vốn
từ ở trẻ được tốt hơn. Các bài tập hỗ trợ này, GV có thể thực hiện ở các giờ khác
(sinh hoạt, dạo chơi, các góc chơi,…) mà khơng nhất thiết là trong giờ học có chủ
đích.
 Định nghĩa về phát âm
Theo Từ điển Tiếng Việt thì phát âm là “phát ra các âm thanh của một ngôn
ngữ bằng các động tác của mơi, lưỡi,…” hoặc là “ Nói lên âm thanh của một thứ
tiếng”.
Dalton (1994) miêu tả phát âm là “Sự tạo ra một âm thanh theo 2 nghĩa.
Theo nghĩa thứ nhất, phát âm được nói tới như là sự sản sinh và tiếp nhận của âm
thanh. Theo nghĩa thứ hai, âm thanh được sử dụng để đạt được hiệu quả giao tiếp
trong các ngữ cảnh khác nhau” (Nguyễn Thanh Tâm, 2014).
Theo Bách khoa toàn thư phát âm nghĩa là “Cách đọc một từ hay một ngơn
ngữ nào đó. Hoặc cách ai đó thốt ra một từ nào đó”.
Theo Ur (1996) thì “phát âm bao gồm các âm thanh có trong ngơn ngữ và âm
vị học; trọng âm và nhịp điệu; ngữ điệu; sự kết hợp âm; sự nối âm” (Nguyễn Thanh
Tâm, 2014)
Phát âm đúng giúp cho trẻ dễ dàng giao tiếp với mọi người, có thể thể hiện

đúng ý mong muốn của trẻ đến mọi người.


×