Tải bản đầy đủ (.docx) (159 trang)

Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện long hồ, tỉnh vĩnh long​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.03 KB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Mỹ Phương

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LONG HỒ,
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Mỹ Phương

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
ĐÁNH GIÁ GIÁO VIÊN MẦM NON
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN LONG HỒ,
TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THUÝ DUNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Thị Mỹ Phương, cam đoan rằng đây là cơng trình nghiên cứu
do tơi thực hiện:
- Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là cơng trình của

riêng tơi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy Dung.
- Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác và các số liệu được sử dụng

trong luận văn đều có trích dẫn đầy đủ.
- Các số liệu, kết quả thống kê nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng

được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Vĩnh Long, ngày 29 tháng 3 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Mỹ Phương


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hồn thành luận văn này, tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành đến quý Thầy, Cơ Khoa Khoa học Giáo dục;
phịng Sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt khóa học.

Đặc biệt, tôi trân trọng biết ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Thúy Dung, người đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên và có những ý kiến quý báu cho tơi trong
suốt q trình nghiên cứu.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám hiệu,
Tổ trưởng, tổ phó chun mơn và giáo viên các trường mầm non huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long đã cung cấp tài liệu và có những ý kiến quý báu giúp đỡ tơi thực
hiện luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân đã có nhiều
cố gắng song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong
được sự đóng góp, chỉ bảo của Quý Thầy/Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Long, ngày 29 tháng 3 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Mỹ Phương


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP …………………... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề..................................................................6

1.2. Các khái niệm cơ bản............................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.............................10
1.2.2. Khái niệm hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp............................................................................................................. 11
1.2.3. Khái niệm quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp............................................................................................................. 12
1.3. Hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp..........14
1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp............................................................................................................. 14
1.3.2. Nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.........14
1.3.3. Quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp........18
1.4. Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
22
1.4.1. Tầm quan trọng của quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp........................................................................................... 22
1.4.2. Lập kế hoạch hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp...................................................................................................................... 23
1.4.3. Tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp................................................................................................... 24
1.4.4. Chỉ đạo hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp...................................................................................................................... 26


1.4.5. Kiểm tra hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp...................................................................................................................... 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp.................................................................................... 30
Kết luận chương 1………………………………………………………… 35

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO

VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG...................................... 36
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long........................................................................................................................ 36
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng............................................... 37
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề
nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long...........................39
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về sự cần thiết
của hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp......................39
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long........41
2.3.3. Thực trạng việc thực hiện quy trình đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long........47
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long...................49
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về tầm quan
trọng của quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp..
49
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp................................................................................................... 51
2.4.3. Thực trạng tổ chức nhân sự thực hiện hoạt động đánh giá giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp........................................................................... 53
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp............................................................................................................. 55
2.4.5. Thực trạng kiểm tra hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp............................................................................................................. 58
2.4.6. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.................................................................... 59
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đánh giá giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ,

tỉnh Vĩnh Long........................................................................................................ 61


2.6. Đánh giá chung về thực trạng................................................................ 68
Kết luận chương 2....................................................................................... 71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ GIÁO
VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG
MẦM NON HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG...................................... 72
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.......................................................... 72
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long...................73
3.2.1. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng lập kế hoạch.....................74
3.2.2. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng tổ chức.............................76
3.2.3. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng chỉ đạo..............................79
3.2.4. Nhóm biện pháp liên quan đến chức năng kiểm tra............................80
3.2.5. Nhóm biện pháp tạo yếu tố thuận lợi cho quản lí hoạt động đánh giá
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp............................................................ 82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................ 86
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất........86
Kết luận chương 3....................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………..100
PHỤ LỤC................................................................................................PL 1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt


Ban giám hiệu

: BGH

Cán bộ quản lí

: CBQL

Đánh giá giáo viên

: ĐGGV

Điểm trung bình

: ĐTB

Độ lệch chuẩn

: ĐLC

Giáo dục

: GD

Giáo dục - Đào tạo

: GD&ĐT

Giáo dục mầm non


: GDMN

Giáo viên

: GV

Giáo viên mầm non

: GVMN

Hiệu trưởng

: HT

Hoạt động

: HĐ

Mầm non

: MN

Nghề nghiệp

: NN

Phó Hiệu trưởng

: PHT


Quản lí

: QL

Tổ trưởng chun mơn

: TTCM

Thứ tự

: TT

Xếp hạng

: XH


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Ký hiệu

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2


3

Bảng 2.3

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

9

Bảng 2.9

10


Bảng 2.10

11

Bảng 2.11

12

Bảng 2.12

13

Bảng 2.13


14 Bảng 2.14

15 Bảng 2.15

16 Bảng 2.16

17 Bảng 3.1

18 Bảng 3.2

19 Bảng 3.3

20 Bảng 3.4

21 Bảng 3.5



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TT

Ký h

1

Sơ đồ

2

Sơ đồ

3

Sơ đồ

4

Sơ đồ

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT

Ký hiệu

1


Biểu đồ 2.1

2

Biểu đồ 2.2


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ghi rõ: “Định hướng đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ
quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính
sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của
Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo và việc tham
gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc
học, ngành học”. Đặc biệt, trong nhiệm vụ và giải pháp, nghị quyết nêu rõ: “Đổi
mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và
đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng,
trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp” (Ban Chấp hành Trung ương,
2013). Đội ngũ nhà giáo phải đáp ứng yêu cầu về đạo đức và năng lực nghề nghiệp
để thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT. Để đạt được điều đó,
GV nói chung và GVMN nói riêng phải được thường xuyên đánh giá về phẩm chất
và năng lực. Công tác đánh giá và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ cho GVMN là một nội dung rất quan trọng, một khâu khơng thể thiếu trong q
trình quản lí nhằm nâng cao chất lượng GDMN.
Đánh giá trong GD&ĐT nói chung và đánh giá hoạt động NN của giáo viên

nói riêng là một HĐ hết sức quan trọng. Để góp phần đảm bảo chất lượng giáo dục,
việc QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN cần phải được quan tâm, làm cơ
sở để bồi dưỡng, năng cao phẩm chất và năng lực cho GVMN, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục.
Kết quả đánh giá GVMN theo chuẩn NN là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục
tiêu, nội dung đào tạo và bồi dưỡng GVMN, đồng thời giúp GVMN tự đánh giá
năng lực nghề nghiệp của mình, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện,
phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là cơ sở khoa học để đánh giá giáo viên theo Quy chế
đánh giá xếp loại GVMN và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết


2

định số 06/2006/QĐ- BNV ngày 21/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và làm cơ sở
để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN được đánh giá tốt về năng lực nghề
nghiệp. Vì thế, việc tổ chức thực hiện đánh giá GVMN theo chuẩn NN có ý nghĩa
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả GDMN. Ngày 22 tháng 01
năm 2008 Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT Quy định
về Chuẩn NN GVMN. Ngày 08 tháng 10 năm 2018 Bộ GD&ĐT tiếp tục ban hành
Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT Quy định về chuẩn NN GVMN thay thế Quyết
định số 02/2008/QĐ-BGDĐT.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, các trường MN trên cả ngước, trong đó có
các trường MN ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, đã thực hiện đánh giá GVMN
theo Chuẩn NN. Tuy nhiên, việc QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề
nghiệp tại một số trường mầm non ở huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long còn một số
hạn chế trong khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nên hiệu quả cơng tác
này chưa cao.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề đánh giá GV theo chuẩn nghề
nghiệp GV các bậc học khác nhau tại nhiều địa phương khác nhau, tuy nhiên,

nghiên cứu vấn đề QL hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường
MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long chưa có tác giả nào nghiên cứu.
Xuất phát từ các lí do nêu trên, người nghiên cứu chọn đề tài:“Quản lí hoạt
động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường MN huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo
chuẩn NN và khảo sát, phân tích thực trạng quản lí HĐ này tại các trường MN
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt
động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường MN huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại trường MN.


3

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long đã được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả
nhất định, nhưng vẫn còn một số hạn chế do ảnh hưởng bởi một số yếu tố thuộc về
cán bộ quản lí nhà trường, tổ chuyên môn, giáo viên và môi trường nhà trường.
Nếu hệ thống hóa cơ sở lí luận và đánh giá đúng thực trạng về quản lí hoạt
động đánh giá GVMN theo chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long, thì có thể đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động này tại các trường

MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long có tính cấp thiết và khả thi cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo
chuẩn NN tại trường MN.
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo
chuẩn NN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn
AN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về quản lí hoạt động
đánh giá GVMN theo chuẩn NN của chủ thể quản lí là hiệu trưởng trường MN.
6.2. Về địa bàn khảo sát: khảo sát tại 10 trường MN huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long, bao gồm: Trường MN thị trấn - Long Hồ; Trường MN Tân Hạnh;
Trường MN Thanh Đức; Trường MN An Bình; Trường MN Phước Hậu; Trường
MN Long An; Trường MN Phú Đức; Trường MN Hòa Phú; Trường MN Lộc Hịa;
Trường MN Khu Cơng Nghiệp Hịa Phú.
6.3. Về khách thể khảo sát: CBQL nhà trường (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng),
tổ trưởng chuyên môn, GV.


4

6.4. Về thời gian khảo sát: khảo sát thực trạng diễn ra trong 2 năm học: 20162017 và 2017 - 2018.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Xem xét đối tượng nghiên cứu là hệ thống bao gồm nhiều yếu tố, nhiều bộ
phận liên quan với nhau. Vì thế, nghiên cứu, khảo sát thực trạng một cách toàn diện:

tất cả các nội dung liên quan đến công tác quản lí hoạt động đánh giá GV theo
chuẩn nghề nghiệp GVMN; tất cả các đối tượng liên quan đến hoạt động này trong
trường MN; tất cả các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến quản lí HĐ
này tại trường MN.
Các biện pháp QL hoạt động đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN
được đề xuất trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra sự hỗ trợ hợp lí giữa
các biện pháp, nâng cao đồng bộ hiệu quả QL hoạt động đánh giá GV theo chuẩn
nghề nghiệp GVMN tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn
Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm nghiên cứu và đánh giá cơng
tác quản lí hoạt động đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN trong điều kiện
thực tế và cụ thể của các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Xuất phát từ
quan điểm thực tiễn, người nghiên cứu đề xuất một số biện pháp QL hoạt động đánh
giá GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện
thực tiễn của các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
7.1.3. Quan điểm lịch sử - logic
Nghiên cứu thực trạng QL hoạt động đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp
GVMN vào những khoảng thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Việc này giúp
cho cơng tác điều tra thực trạng được chính xác, phù hợp, thể hiện được tính logic,
chặt chẽ và khoa học trong nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận


5

Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phân loại và hệ thống
hóa các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động
đánh giá GVMN theo chuẩn NN và quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn
AN để xây dựng khung lí luận về quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn


nghề nghiệp.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: thực hiện với 24 CBQL nhà trường,

25 tổ trưởng chuyên môn, 62 GVMN nhằm thu thập thông tin về thực trạng hoạt
động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và quản lí hoạt động đánh giá
GVMN theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường MN huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long; khảo sát ý kiến về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: thực hiện với 10 CBQL nhà trường, 10
tổ trưởng chuyên môn, 10 GV nhằm làm rõ hơn thông tin thu nhận từ phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi.
7.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: nghiên cứu các hồ sơ,
văn bản liên quan đến quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
của 10 trường MN để làm rõ hơn thực trạng.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lí các số liệu thu được từ quá trình khảo sát
nhằm làm rõ thực trạng.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non
theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Biện pháp quản l í hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo
Chuẩn nghề nghiệp tại các trường mầm non huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.



6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ
GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GD&ĐT. Đội ngũ nhà giáo phải cơ
bản đáp ứng yêu cầu về phẩm chất đạo đức và năng lực NN để nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Đa số các quốc gia trên thế giới đều quan tâm sâu sắc đến chuẩn NN giáo viên.
Qua nghiên cứu các tài liệu được cung cấp để thấy rõ lịch sử hình thành và phát
triển chuẩn nghề nghiệp giáo viên một số nước như Anh, Úc, Mĩ, ...
Ở nước Anh: Từ cuối thập niên 80, đào tạo theo chuẩn trong lĩnh vực dạy học

càng ngày càng được chính phủ chấp nhận và khuyến khích. Trong lĩnh vực dạy học
người ta thận trọng trước sự đòi hỏi quá chi tiết của phương pháp dạy học. Điều đó
được hội đồng bằng cấp quốc gia (1992) thừa nhận trong bản đánh giá các bước
khởi đầu của đào tạo theo chuẩn tại các trường học và các cơ sở đào tạo GV. Hội
đồng thấy rằng đào tạo theo chuẩn có thể “làm sắc nét trọng điểm” của chương trình
nhưng nó gây căng thẳng nên cần phải chú ý đảm bảo sự quan trọng của các nhân tố
nhận thức và tình cảm trong đào tạo GV khơng bị bỏ qua, cũng như chương trình
đào tạo giáo viên khơng q hẹp.
Các chính sách của chính phủ Anh từ năm 1992 có xu hướng đặt ra những lĩnh
vực rộng về tri thức và kỹ năng để lập chương trình đào tạo GV và để đánh giá theo
chu kì trong ngành GD (Bộ GD, 1992) (Cục đào tạo GV,1996) (Bộ GD
Scotslen,1993).
Tại nước Mĩ vào giữa thập kỷ 80, những quan tâm sâu sắc về vấn đề GV trong
trường học ở Mĩ của nhiều nhà nghiên cứu đã được nhà nước và các cơ sở tư nhân
tài trợ. Báo cáo năm 1987 của Tổ hợp Carregie “Chương trình Quốc gia chuẩn bị
GV cho thế kỷ 21” đã dẫn tới việc lập ra Vụ Quốc gia Mĩ về chuẩn NN giáo viên Mĩ

với nhiệm vụ nâng cao chuẩn dạy học cũng như thành tích học tập của học sinh trên
tồn quốc.
Từ năm 1980, nhà xã hội học người Mỹ, Leonard Nadle đã đưa ra hồ sơ quản


7

lí nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ với nhiệm vụ của cơng tác quản lí nguồn
nhân lực. Ông cho rằng QL nguồn nhân lực phải có 3 nhiệm vụ chính là:1) Phát
triển nguồn nhân lực (gồm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu,
phục vụ); 2). Sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá,
đãi ngộ, kế hoạch hố sức lao động; 3). Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng
chủng loại làm việc, mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức).
Cũng như chương trình của nước Mĩ và Anh, tại nước Úc từ những cuối năm
80, việc quan tâm đến chất lượng GV và bồi dưỡng GV ở Úc đã được cả cấp liên
bang và tiểu bang chú ý đến. Các tiểu bang chịu trách nhiệm về hệ thống GD riêng
của mình. Năm 1990, Bộ GD&ĐT đã xuất bản “Hiến chương về dạy học” bao gồm
18 điều mà GV phải thực thi. Năm 1993, chính phủ liên bang Úc thành lập “Hội
đồng giảng dạy” để soạn thảo khung năng lực quốc gia cho GV mới vào nghề (Hội
đồng GD Úc, 1996).
Vào tháng 2 năm 2000, Trường trung cấp sư phạm cùng với Hội đồng nghiên
cứu GD Úc, Hội nghiên cứu chương trình và đại học Melbbourne mở hội thảo quốc
gia về “Chuẩn nghề nghiệp, vấn đề, thách thức và cơ hội” trong 2 ngày. Hơn 120 đại
biểu từ New Zealand, Hong Kong, Mĩ và các tiểu bang của Úc tới dự Diễn đàn đã
đánh dấu một bước ngoặt trong việc chuyển sự chú ý từ liên kết các phẩm chất dạy
học ở những giai đoạn nghề nghiệp khác nhau sang vấn đề thách thức của việc đánh
giá GV theo chuẩn.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Hội


nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ra đời nêu rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng,
trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp”(Ban Chấp hành Trung ương, 2013).
Người GVMN cần tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nhà giáo. Cụ thể: “Chấp hành các
chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các qui định
của ngành và địa phương về giáo dục MN; Quý trẻ, yêu nghề, kiên nhẫn, biết tự
kiềm chế, có tinh thần trách nhiệm cao, có kiến thức, kỹ năng cần thiết, có


8

khả năng sư phạm khéo léo; Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín
của nhà giáo, giương mẫu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ, bảo vệ
các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em, đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đở
đồng nghiệp (Điều 3, Chương I, Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 14/9/2015 về Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp GVMN).
Đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục cần có đạo đức và phẩm chất chính trị
tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ được nâng cao. Đội ngũ nhà giáo cơ bản đáp
ứng yêu cầu về đạo đức và năng lực nghề nghiệp để nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT. Vì vậy cơng
tác quản lí hoạt động đánh giá và bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ nhà giáo là một nội dung rất quan trọng, một khâu không thể thiếu
trong q trình quản lí GD&ĐT nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT.
Quyết định số 06/2006/QĐ – BNV, ngày 21 tháng 3 năm 2006 về việc ban
hành quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công
lập; Qui định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN được ban hành kèm theo Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
Công văn số 1700/BGDĐT-NGCBQLGD hướng dẫn đánh giá, xếp loại giáo viên
mầm non theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT; Thông tư 26/2018/TT-BGĐT,

ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành quy định chuẩn
nghề nghiệp GVMN.
Chỉ thị số 40/CT-TW, ngày 15 tháng 6 năm 2014 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng về việc “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục giai đoạn 2015-2020” (Ban Chấp hành Trung ương, 2014), trong mục tiêu
tổng quát đã nêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thơng
qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.


9

Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT, ngày 08 tháng 02 năm 2014 Ban hành Quy
chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia, tại Điều 7, khoản 2, điểm c có đề
cập: “Hằng năm, có ít nhất 50% số giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy định của
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, trong đó có ít
nhất 50% số giáo viên đạt loại xuất sắc; khơng có giáo viên bị xếp loại kém” (Bộ
GD&ĐT, 2014).
Thông tư liên tịch số 20/2015/TT-BGDĐT-BNV, ngày 14 tháng 9 năm 2015
của BGDĐT-Bộ Nội Vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp
GVMN, để đạt được các tiêu chuẩn, chức danh, nghề nghiệp giáo viên hạng II, III
và hạng IV, GVMN có nhiệm vụ “Rèn luyện sức khỏe; hồn thành các chương trình
bồi dưỡng; tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; tham gia các hoạt động chuyên môn;
bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao” (Bộ GD&ĐT, 2015).
Ngồi ra, có một số đề tài nghiên cứu về quy trình đánh giá cũng như quản lí
hoạt động bồi dưỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp, như:

Thực hiện đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lí quy trình đánh giá GVMN
theo chuẩn nghề nghiệp ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương" Tác giả cho rằng:
quản lí quy trình đánh giá GVMN theo chuẩn NN ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương còn những bất cập, thiếu hiệu quả, đánh giá mang tính hình thức, đối phó,
chưa có tác dụng thực sự (Đặng Văn Giao, 2013).
Thực hiện đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lí hoạt động đánh giá, xếp loại
giáo viên theo chuẩn NN của hiệu trưởng ở các trường học phổ thông huyện Giai
Bình, tỉnh Bắc Ninh" Đề tài này chủ yếu nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số
giải pháp đổi mới cơng tác quản lí đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn NN của
hiệu trưởng ở các trường học phổ thơng huyện Giai Bình, tỉnh Bắc Ninh.
Với đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo
viên mầm non huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa theo chuẩn nghề nghiệp” tác giả
cho rằng: cơng tác đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp của huyện Đông Sơn
còn nhiều bất cập, đặc biệt là ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Đông Sơn
là một huyện thuần nơng gặp nhiều khó khăn việc tổ chức thực hiện đánh giá xếp


10

loại giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp đánh giá còn chung chung, hiệu
quả đánh giá còn hạn chế (Lê Thị Phương, 2014).
Tác giả (Nguyễn Thị Mạnh Tiến, 2017) với đề tài nghiên cứu “Thực trạng
hoạt động bồi dưỡng giáo viên và quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các
trường MN Quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh theo chuẩn nghề nghiệp” theo
tác giả một số đội ngũ CBQL nhà trường chưa công bằng thiếu quy chế dân chủ
trong việc tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên mầm non theo chuẩn NN.
Nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường MN
huyện Quốc Oai, Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp”. Tác giả cho rằng: Việc đổi mới
công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên cịn hạn chế chưa có biện pháp cụ
thể để kích thích giáo viên tự học tự sáng tạo trong công tác giảng dạy và đánh giá

xếp loại chuẩn NN (Đinh Thị Dung, 2017).
Tuy nhiên, các cơng trình khoa học mới chỉ tập trung vào việc nghiên cứu nội
dung, đánh giá giáo viên theo chuẩn một cách khái quát cũng như việc quản lí nội
dung, quy trình đánh giá và bồi dưỡng GVMN theo chuẩn, chưa có tác giả nào
nghiên cứu về quản lí hoạt động đánh giá GVMN theo Chuẩn nghề nghiệp tại các
trường MN Huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
* Chuẩn nghề nghiệp
Chuẩn nghề nghiệp là hệ thống các yêu cầu, tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức
và năng lực nghề nghiệp của một nghề nào đó. Chuẩn NN khi được xác định sẽ đưa
ra một sơ đồ về cơ cấu và hệ thống năng lực nghề nghiệp, căn cứ vào đó có thể thấy
rõ q trình phát triển năng lực nghề nghiệp của từng trình độ. Khi xác định chuẩn
nghề nghiệp, người ta nói đến trình độ đào tạo ban đầu hoặc tiếp theo người lao
động hoặc nói đến các bước phát triển khác nhau của tồn bộ năng lực nghề nghiệp.
Chuẩn nghề nghiệp cũng sẽ thay đổi theo sự thay đổi của khoa học, kỹ thuật, của
trình độ đào tạo người lao động, các yếu tố kinh tế - xã hội và cá nhân của người đó.


11

Đối với giáo viên, chuẩn NN giáo viên bao gồm: chuẩn đạo đức; chuẩn năng
lực giảng dạy; chuẩn năng lực công nghệ; chuẩn năng lực giao tiếp; chuẩn năng lực
thiết kế dạy học; chuẩn năng lực đánh giá người học và học tập.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cung cấp các kỹ năng thực hành dạy học, giao
tiếp mang tính giáo dục, phương pháp sư phạm và khả năng tạo ra cơ hội học tập.
Chuẩn giáo viên xác định những điều GV cần biết và nên làm để thúc đẩy việc học
tập của các em học sinh.
* Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
GVMN có đặc thù riêng, là người ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ ba

tháng đến sáu tuổi. Vì vậy, tay nghề của họ có liên quan đến nhiều kỹ năng ni
dưỡng, kỹ năng chăm sóc sức khỏe và kỹ năng giáo dục trẻ. Mặt khác, giáo dục trẻ
mầm non mang tính chất tồn diện địi hỏi người GVMN phải có sự hiểu biết về
tâm sinh lý lứa tuổi; về sự phát triển của trẻ; phương pháp chăm sóc, ni dưỡng;
phương pháp giáo dục cho trẻ. GVMN vừa là thầy giáo, vừa là thầy thuốc, vừa là
một nghệ sĩ, vừa là người mẹ.
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là chuẩn đào tạo ban đầu về các bước phát triển
năng lực nghề nghiệp mà giáo viên tích lũy trong quá trình dạy học. Chuẩn NN thay
đổi theo yêu cầu phát triển của kinh tế-xã hội và phát triển giáo dục. Trong các yếu
tố nâng cao chất lượng đào tạo (chương trình, sách giáo khoa, đồ dùng đồ chơi, thiết
bị dạy học…) đội ngũ giáo viên có đủ năng lực là một yếu tố rất quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Khái niệm Chuẩn nghề nghiệp GVMN được đề cập rõ trong Quyết định số
02/2008/QĐ-BGDĐT, ngày 22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT,
“Chuẩn nghề nghiệp GVMN là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt
được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non” (Bộ GD&ĐT, 2008).
Đây là khái niệm mà luận văn lựa chọn để xây dựng cơ sở lí luận.
1.2.2. Khái niệm hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp
* Đánh giá


12

Đánh giá (Evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đo lường
được qua các kỳ kiểm tra/lượng giá (Assessement) trong quá trình và kết thúc bằng
cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã được xác định rõ ràng trước đó
trong các mục tiêu.
Theo (Nguyễn Đức Chính, 2005), thuật ngữ đánh giá được định nghĩa “Đánh

giá là q trình thu thập và xử lí thơng tin một cách có hệ thống nhằm xác định mục
tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào”.
Như vậy, có thể hiểu nội hàm của đánh giá là:
+ Đánh giá là q trình thu thập, xử lý thơng tin để định lượng tình hình và kết

quả cơng việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động có kết quả.
+ Đánh giá là q trình mà qua đó ta gán (quy) cho đối tượng một giá trị nào

đó.
+ Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác định giá trị thực trạng ở

thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay chuẩn mực đã được xác lập.
* Hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp

Theo Từ điển Tiếng Việt của (Viện Ngôn ngữ học, 1997): “Hoạt động là tiến
hành những việc làm có quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm một mục đích nhất định
trong đời sống xã hội”. Theo quan điểm tâm lí học, hoạt động là sự tác động qua lại
giữa con người (chủ thể) với thế giới tự nhiên, xã hội và bản thân (khách thể, đối
tượng) tạo ra sản phẩm cả về phía chủ thể và đối tượng. Hoạt động gồm các hành
động thực hiện các mục đích tương ứng với hành động đó. Mỗi hành động lại gồm
có các thao tác sử dụng phương tiện và điều kiện.
Như vậy, hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn NN là dựa vào
chuẩn nghề nghiệp để đánh giá GVMN; GVMN sẽ được đánh giá trên các mặt: về
phẩm chất nhà giáo; về chuyên môn, nghiệp vụ; về xây dựng môi trường giáo dục;
phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng; ứng dụng công
nghệ thông tin, thể hiện khả năng nghệ thuật trong hoạt động ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em.
1.2.3. Khái niệm quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp



13

* Quản lí

Trong q trình hình thành và phát triển lí luận quản lí, thuật ngữ QL được các
nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Các quan niệm này phản
ánh những mặt, những chức năng cơ bản của quá trình QL. Về cơ bản, các quan
niệm đều hướng đến chủ thể, đối tượng QL, nội dung, phương thức và mục đích của
q trình quản lí.
Theo Từ điển Giáo dục học của nhóm tác giả (Vũ Văn Tảo, Bùi Hiền, Nguyễn
Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, 2001): “Quản lí là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” .
Tác giả (Phạm Viết Vượng, 2010) cho rằng: “Quản lí là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các
quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và
phù hợp với quy luật khách quan”.
Theo tác giả (Nguyễn Lộc, 2010) cho rằng: “quản lí là q trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được những mục tiêu của tổ
chức”
Tác giả (Vũ Dũng, 2011) quan niệm: “Quản lí là sự tác động có định hướng,
có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thơng tin của chủ thể quản lí đến khách
thể của nó”.
Theo (Trần Kiểm và Nguyễn Xn Thức, 2012): “Quản lí là những tác động
của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh,
điều phối các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu
là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
Tổng hợp quan điểm của các tác giả, có thể định nghĩa, quản lí là những tác

động của chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí thơng qua cơng tác lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức.
* Quản lí hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp


14

Từ khái niệm chung về QL, có thể định nghĩa: Quản lí hoạt động đánh giá
giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp tại trường MN là những tác động của
chủ thể quản lí trường MN đến hoạt động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp
thông qua công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện hoạt
động này của các thành viên trong nhà trường nhằm đạt được mục tiêu của hoạt
động đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.
1.3. Hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
1.3.1. Sự cần thiết của hoạt động đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp
Thông tư 26/2018/TT-BGĐT, ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp GVMN nêu sự cần thiết của hoạt
động đánh giá GVMN theo chuẩn NN (Bộ GD&ĐT, 2018), đó là:
- Đối với GV: Hoạt động này giúp GV tự đánh giá phẩm chất, năng lực; từ đó

xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu
đổi mới GD.
- Đối với trường MN: hoạt động này giúp nhà trường đánh giá phẩm chất,

năng lực của GV; từ đó xây dựng và triển khai kế hoạch bồi dưỡng phát triển phẩm
chất và năng lực của GV đáp ứng mục tiêu GD của nhà trường, địa phương và
ngành GD.
- Đối với các cơ quan QL nhà nước: hoạt động này giúp các cơ quan QL nhà


nước nghiên cứu, xây dựng và thực hiện chế độ, chính sách phát triển đội ngũ
- Đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng: hoạt động này các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng xây dựng, phát triển chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng GVMN.
1.3.2. Nội dung đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
Nội dung đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp GVMN được quy định rõ
trong Chuẩn NN GVMN, ban hành theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày
22 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là
văn bản cũ). Trên cơ sở của văn bản này, vào tháng 10 năm 2018, Bộ Giáo dục và
Đào tạo tiếp tục ban hành Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT quy định chuẩn NN


×