Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Du lịch Gofl Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ (Khách sạn Gofl Cần Thơ).pdf_01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.02 KB, 14 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 3
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LU
ẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LU
ẬN
.
2.1.1 B
ản chất và vai trò của tài chính công ty.

2.1.1.1 B
ản chất.

Tài chính là t
ất cả mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh

trong quá trình hình thành và s
ử dụng các quỹ tiề
n t
ệ tồn tại khách quan
trong quá
trình tái s
ản xuất của
doanh nghi
ệp
.
Tài chính doanh nghi
ệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc


hình thành và s
ử dụng
các qu
ỹ tiền tệ tại
doanh nghi
ệp
đ
ể phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.
2.1.1.2 Vai trò.
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò:
 Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và
sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả trong quá trình
sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp – đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống
còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh theo cơ chế thị trường như hiện
nay.
 Vai trò đòn bẫy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh.
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng, trước tiên bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết
bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu tiếp tục chu kỳ sản
xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng để
hình thành nên các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc chi trả lợi
tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm

Trang 4
phân ph
ối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn
li
ền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở
h
ữu doanh nghiệp.

Ngoài ra, n
ếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
c
ủa
tài chính doanh nghi
ệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp
tr
ở thành đòn bẫy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế làm
tăng năng su
ất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng
quay v
ốn, kíc
h thích tiêu dùng xã h
ội.

 Vai trò là công c
ụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghi
ệp thực hiện việc kiểm tra bằng
đ
ồng

ti
ền và tiến hành
thư
ờng xuyên
, liên t
ục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính.
C
ụ thể các chỉ ti
êu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc
trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc trưng về khả năng
sinh lời… Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn
cứ quan trọng để kịp thời đề ra các giải pháp tối ưu nhằm lành mạnh hóa tình hình
tài chính của doanh nghiệp – kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Khái niệm và nội dung của phân tích tài chính.
2.1.2.1 Khái niệm.
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời
đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị
những biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh và khắc phục các yếu điểm.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là nghệ thuật xử lý các số liệu có trong các
báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định.
2.1.2.2 Nội dung.
Phân tích khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình thu, chi trong
doanh nghiệp.
- Diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn, luồng tiền ra, vào trong doanh nghiệp.
- Tình hình vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động.
- Kết cấu nguồn vốn và kết cấu tài sản.
www.kinhtehoc.net


Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 5
- Các ch
ỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doa
nh.
Phân tích các nhóm ch
ỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp.

2.1.3 H
ệ thống báo cáo tài chính.

2.1.3.1 Gi
ới thiệu hệ thống báo cáo tài chính.

B
ảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo
cáo lưu chuy
ển tiền tệ
là nh
ững
ph
ần chủ yếu, quan trọng của các báo cáo hàng năm
và c
ũng là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.

 B
ảng cân đối kế toán:

B
ảng cân đối kế toán hay còn gọi là bảng cân đối tài sản

là m
ột báo cáo tài
chính t
ổng hợp phản ánh tổng
quát toàn b
ộ giá trị
tài s
ản
hi
ện có
c
ủa doanh nghiệp
và ngu
ồn vốn hình thành nên những tài sản đó
c
ủa doanh nghiệp
t
ại một thời điểm
nhất định. Báo cáo hàng năm của một doanh nghiệp trình bày sự cân đối tài sản ở tại
thời điểm kết thúc năm tài chính, thường là ngày 31 tháng 12 hàng năm. Tại thời
điểm này, các hoạt động của doanh nghiệp được coi như tạm thời dừng lại. Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp không chỉ bao gồm hầu hết những năm đã qua, mà còn
bao gồm những năm trước đó nữa. Điều này cho phép ta so sánh phương thức thu
chi trong những năm đã qua.
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản
hiện có ở doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
A. Tài sản ngắn hạn: Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động và
các khoản đầu tư ngắn hạn đến thời điểm báo cáo, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản

đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh, chi phí sự nghiệp đã chi nhưng chưa được quyết toán.
B. Tài sản dài hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị
còn lại của tài sản như tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí
xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo.
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 6
- Ph
ần nguồn vốn:
Ph
ản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh
nghi
ệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu
ngu
ồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý

c
ủa doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn
v
ốn được chia ra như sau:

A. N
ợ phải trả:
Là ch
ỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
s
ố nợ phải

tr
ả tại thời điểm báo cáo
, g
ồm nợ ngắn hạn và nợ
dài h
ạn.

B. Ngu
ồn vốn chủ sở hữu:
Là ch
ỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ

ngu
ồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và các quỹ của doanh nghiệp, bao gồm
ngu
ồn vốn kinh doanh, quỹ phát triển doanh nghiệp, quỹ khen thưởng…

 B
ảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

B
ảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp
,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
 B
ảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp việc hình thành và sử

dụng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp . Dựa vào báo cáo lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động
tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và dự đoán
được luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn được gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp
bởi ba dòng ngân lưu từ ba hoạt động của doanh nghiệp:
+ Hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên
quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu từ bán hàng,
tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền như: tiền trả cho
người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước), các khoản
phải trả cho công nhân viên bao gồm tiền lương và tiền bảo hiểm xã hội…, các chi
phí khác bằng tiền như: chi phí văn phòng phẩm, công tác phí…
www.kinhtehoc.net

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Diễm
Trang 7
+ Ho
ạt đ
ộng đầu t
ư:
ph
ản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực
ti
ếp đến hoạt động đầu tư
c
ủa doanh nghiệp
, g
ồm các khoản thu do bán, thanh lý tài
s
ản cố định, chi để đầu tư

vào các đơn v
ị khác.

+ Ho
ạt động tài chính: p
h
ản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra
liên ra đ
ến
ho
ạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm
các nghi
ệp vụ làm tăng, giảm
v
ốn
kinh doanh c
ủa doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn
liên doanh, phát hành c
ổ phiếu, trái phiếu,
tr
ả nợ vay…

 B
ảng thuyết minh báo cáo tài chính
:
Thuy
ết minh báo cáo tài chính
là b
ộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính
c

ủa doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động
s
ản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của
doanh nghi
ệp trong kỳ báo cáo mà các
báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp
dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn, phân
tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo nội dung đã quy định
trong thuyết minh báo cáo tài chính, ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể trình bày
thêm các nội dung khác nhằm giải thích chi tiết hơn tình hình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những điều cần diễn giải trong bảng thuyết minh các báo cáo tài chính thường
là:
+ Đặc điểm của doanh nghiệp: giới thiệu, tóm tắt doanh nghiệp.
+ Tình hình khách quan trong kỳ kinh doanh đã tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp.
+ Hình thức kế toán đã và đang áp dụng.
+ Phương thức phân bổ chi phí, đặc điểm khấu hao, tỉ giá hối đ ối được dung để
hạch toán trong kỳ.
+ Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình thu nhập của nhân viên.
www.kinhtehoc.net

×