Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Bến Tre.pdf_04

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 35 trang )


28
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BẾN TRE
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
Khi phân tích tình hình tài chính trước hết phải đánh giá khát quát về tình
hình tài sản và nguồn vốn của công ty, xem xét sự biến động của chúng. Trên cơ
sở đó nhận xét về tình hình tài chính của công ty.
Thông qua bảng 2 ta có những nhận định về sự biến động của tổng tài sản
và nguồn vốn của công ty qua 3 năm như sau:
4.1.1. Tình hình tài sản
Tình hình tài sản của công ty qua 3 năm biến động theo chiều hướng tăng
dần qua các năm. Tổng tài sản năm 2007 tăng 18,66 % tương đương 26.617.677
ngàn đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 20,88 % tương đương 35.351.595
ngàn đồng so với năm 2007. Nguyên nhân làm tăng giá trị tổng tài sản của công
ty chủ yếu là do tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng tài sản nên sự gia tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cũng kéo
theo sự gia tăng của tổng tài sản. Cụ thể, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
năm 2007 tăng 23,04% tương đương 25.808.474 ngàn đồng so với năm 2006,
năm 2008 tăng 21,16 % tương đương 29.161.197 ngàn đồng so với năm 2007.
Nguyên nhân tài sản lưu động của công ty tăng là công ty muốn mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, sản phẩm của công ty được cung cấp từ hai kênh chính là
nhập khẩu từ nước ngoài và được cấp từ trực tiếp từ công ty Meyer-BPC. Nhưng
do có một số sản phẩm mà công ty Meyer- BPC không thể trực tiếp sản xuất
được nên công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài. Để giảm bớt chi phí trong quá
trình nhập khẩu và rủi ro chênh lệch tỷ giá nên mỗi lần nhập khẩu khối lượng
hàng hóa nhập kho rất lớn. Và nhu cầu cung cấp hàng hóa ngày càng tăng do tâm
lý ưa chuộng hàng ngoại của người dân nên công ty phải luôn dự trữ hàng hóa để
có thể cung cấp hàng hóa đầy đủ cho khách hàng.
Như vậy, trong 3 năm qua tổng tài sản của công ty năm sau luôn cao hơn


năm trước chứng tỏ tài sản của công ty được mở rộng, do đó công ty có điều
kiện để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

www.kinhtehoc.net


29
Bảng 2: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007 so 2006 2008 so 2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
A. TSLĐ & ĐTNH 112.004.519 137.812.993 166.974.190 25.808.474 23,04 29.161.197 21,16
B. TSCĐ & ĐTDH 30.647.446 31.456.649 37.647.047 809.203 2,64 6.190.398 19,68
TỔNG TÀI SẢN
142.651.965 169.269.642 204.621.237 26.617.677 18,66 35.351.595 20,88
A. NỢ PHẢI TRẢ 116.978.629 101.232.798 137.329.293 -15.745.831 -13,46 36.096.495 35,66
B. NGUỒN VỐN CSH 25.673.336 68.036.844 67.291.944 42.363.508 165,01 -744.900 -1,09
TỔNG NGUỒN VỐN
142.651.965 169.269.642 204.621.237 26.617.677 18,66 35.351.595 20,88
(Nguồn: phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net



30
4.1.2. Tình hình nguồn vốn
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán nên sự gia tăng tổng tài sản
của công ty qua 3 năm cũng kéo theo sự gia tăng tương ứng của tổng nguồn vốn.
Nợ phải trả là khoản mục chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn và nó cũng là
nguyên nhân chủ yếu gây ra sự biến động của tổng nguồn vốn. Cụ thể, nợ phải
trả năm 2007 giảm 13,46 % tương đương 15.745.831 ngàn đồng so với năm
2006, năm 2008 tăng 35,66 % tương đương 36.096.495 ngàn đồng so với năm
2007. Nguyên nhân là do lượng hàng mua chịu của công ty ngày càng tăng dẫn
đến khoản phải trả người bán tăng và chiếm tỷ trọng cao trong khoản nợ phải trả.
Qua đó cho thấy công ty chiếm dụng vốn của khách hàng khá cao.
Tóm lại, qua 3 năm hoạt động mặc dù nền kinh tế không ngừng biến động
nhưng vẫn không gây ảnh hưởng xấu đến tình hình hoạt động của công ty mà
ngược lại công ty còn ngày càng phát triển. Qua đó cho thấy được sự nỗ lực của
Ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể nhân viên trong công ty đã góp phần
đưa công ty ngày càng phát triển và tình hình tài chính ngày càng được củng cố
để có thể đối phó trước những biến động của nền kinh tế như hiện nay.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN
4.2.1. Tình hình tài sản
Thông qua bảng 3 ta thấy rằng, tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản trong khi đó tài sản cố định và
đầu tư dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn, để hiểu được điều này ta cần đi vào xem
xét từng khoản mục cấu thành nên tài sản của công ty như sau:
4.2.1.1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn gia tăng liên tục qua 3 năm. Năm 2007
tăng 25.808.474 ngàn đồng tương ứng tỷ lệ 23 % so với năm 2006, năm 2008
tăng 29.161.197 ngàn đồng tương ứng tỷ lệ 21 % so với năm 2007. Để biết được
nguyên nhân của sự gia tăng này ta lần lược đi vào từng khoản mục cấu thành
nên chỉ tiêu này.

www.kinhtehoc.net


31
Bảng 3: TÌNH HÌNH TÀI SẢN QUA 3 NĂM
ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007 so 2006 2008 so 2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TSLĐ&ĐTNH 112.004.519 137.812.993 166.974.190 25.808.474 23,04 29.161.197 21,16
1. Tiền 1.966.770 2.995.714 7.272.817 1.028.944 52,32 4.277.103 142,77
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
- -
904.450
- -
904.450
-
3. Các khoản phải thu 53.553.304 62.315.360 46.281.166 8.762.056 16,36 -16.034.194 -25,73
4. Hàng tồn kho 53.461.264 69.409.958 103.765.778 15.948.694 29,83 34.355.820 49,50
5. Tài sản ngắn hạn khác 3.023.181 3.091.961 8.749.979 68.780 2,28 5.658.018 182,99
TSCĐ & ĐTDH 30.647.446 31.456.649 37.647.047 809.203 2,64 6.190.398 19,68
1. Tài sản cố định 16.971.737 17.788.203 18.969.281 816.466 4,81 1.181.078 6,64
3. Bất động sản đầu tư
-

65.350 53.285 65.350
-
-12.065 -18,46
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 9.721.903 9.734.113 14.493.863 12.210 0,13 4.759.750 48,90
5. Tài sản dài hạn khác 3.953.806 3.868.983 4.130.618 -84.823 -2,15 261.635 6,76
Tổng tài sản 142.651.965 169.269.642 204.621.237
26.617.677
18,66
35.351.595
20,88
(Nguồn: phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net


32
a) Tiền
Tiền được xem là khoản mục tài sản quan trọng đối với hoạt động của
công ty, tiền bao gồm: tiền mặt và tiền gởi ngân hàng. Đây là loại tài sản có thể
giúp công ty có thể thực hiện được các nhu cầu chi trả ngay lập tức. Do đó, phân
tích cơ cấu và sự biến động của khoản mục này là rất quan trọng.
Thông qua bảng 4 ta thấy vốn bằng tiền của công ty tập trung chủ yếu vào
tiền gởi ngân hàng chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng vốn bằng tiền và có xu
hướng tăng qua các năm. Năm 2007 tiền gởi ngân hàng tăng 1.356.461 ngàn
đồng tương ứng tỷ lệ 102,04 % so với năm 2006, chiếm tỷ trọng 89,7 % trong
tổng vốn bằng tiền. Năm 2008 lượng tiền gởi ngân hàng tăng lên 4.307.443 ngàn
đồng tương ứng tỷ lệ 160,38 % so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 96,2% trong
tổng vốn bằng tiền. Nguyên nhân lượng tiền gởi ngân hàng chiếm tỷ trọng cao và
gia tăng qua các năm là do công ty thường xuyên nhập khẩu sản phẩm từ nước
ngoài do đó cần ký quỹ để giao dịch với đối tác nước ngoài. Mặt khác, do công
ty có các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác nên việc di chuyển vốn giữa các

chi nhánh với công ty đều thông qua ngân hàng. Lượng tiền mặt tại quỹ của công
ty thấp có thể tránh được những rủi ro do tiền là khoản mục nhạy cảm, tuy nhiên
dự trữ tiền tại quỹ thấp sẽ dẫn đến rủi ro về việc thanh toán các khoản chi phí khi
cần thiết.
b) Các khoản phải thu
Khoản phải thu là những khoản tiền mà công ty bị khách hàng chiếm
dụng, tùy vào tình hình cụ thể và chiến lược kinh doanh mà công ty có chính
sách thu tiền hợp lý cho mỗi giai đoạn khác nhau.
Dựa vào bảng 05 ta thấy các khoản phải thu có sự biến động qua các
năm mà nguyên nhân chủ yếu là do các khoản trả trước cho người bán biến động
mạnh. Năm 2007 tổng các khoản phải thu tăng lên 8.762.056 ngàn đồng tương
ứng tỷ lệ là 16,36 % so với năm 2007 nguyên nhân là khoản trả trước cho người
bán tăng lên quá cao, năm 2006 trả trước người bán chiếm tỷ trọng 0,67 % trên
tổng các khoản phải thu đến năm 2007 trả trước người bán tăng lên 19.914.176
ngàn đồng chiếm tỷ trọng 32,5 % trên tổng các khoản phải thu là do trong năm
2007 công ty đã ký hợp đồng nhập khẩu hàng cho chi nhánh Thành Phố Hồ Chí
Minh là 19.916.109 ngàn đồng, theo hợp đồng đã ký trong năm 2007 công ty
www.kinhtehoc.net


33
Bảng 4: CƠ CẤU VỐN BẰNG TIỀN QUA 3 NĂM

ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU
Năm
2006
Năm 2007
Năm
2008

Chênh lệch
2007 so 2006 2008 so 2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tiền mặt 637.468 309.951 279.611 -327.517 -51,38 -30.340 -9,79
Tiền gởi ngân hàng 1.329.302 2.685.763 6.993.206 1.356.461 102,04 4.307.443 160,38
Tổng cộng 1.966.770 2.995.714 7.272.817 1.028.944 52,32 4.277.103 142,77
(Nguồn:phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net


34
phải trả trước tiền hàng cho bên nhập khẩu nhưng hàng hóa chưa nhập về kho
trong năm. Bên cạnh đó khoản mục phải thu khách hàng cũng có sự biến động.
năm 2007 phải thu khách hàng giảm 11.655.857 ngàn đồng tương ứng tỷ lệ 22,09
% so với năm 2006, là do các hợp đồng bán chịu trong năm 2006 đến năm 2007
đã đến hạn khách hàng thanh toán, hầu hết các hợp đồng đến hạn khách hàng đều
thanh toán đầy đủ.
Năm 2008 tổng khoản phải thu giảm 16.034.194 ngàn đồng tương ứng tỷ
lệ 25,73 % so với năm 2007 là do hợp đồng trả trước trong năm 2007 đến năm
2008 hàng hóa đã được nhập kho đầy đủ. Trong năm 2008 các khoản phải thu
khách hàng có phần gia tăng so với năm 2007 là 3.936.313 ngàn đồng tương ứng
tỷ lệ 9,57 % so với năm 2007, nguyên nhân chủ yếu là do các khoản phải thu
khác tăng như phải thu nhân viên về việc làm mất hóa đơn, phải thu công ty Liên
Doanh Meyer – BPC về việc xuất hộ hàng khuyến mãi và các khoản phải thu của
nhà nước. Nhìn chung các khoản phải thu khách hàng trong năm 2008 tương đối

ổn định, các khách hàng luôn thanh toán theo đúng thời hạn của hợp đồng.
Tóm lại, tình hình thu nợ của công ty tương đối ổn định, tuy nhiên các
khoản phải thu khách còn chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng các khoản phải thu,
công ty cần đề ra các biện pháp thu tiền hiệu quả hơn thay vì để các hợp đồng
đến hạn thanh toán thì công ty có thể khuyến khích khách hàng thanh toán trước
hạn để hưởng chiết khấu thanh toán.
c) Hàng tồn kho
Hàng tồn kho phản ánh khả năng cung cấp cho thị trường cũng như tình
hình tiêu thụ hàng hóa của công ty. Phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho có vai trò
quan trọng cho việc điều chỉnh chiến lược bán hàng của công ty.
Qua bảng 6 ta thấy chỉ tiêu hàng hóa tồn kho chiếm tỷ trong cao trong
tổng hàng tồn kho và có sự gia tăng qua các năm. Năm 2007 hàng hóa tồn kho
tăng 18.172.702 ngàn đồng tương ứng tỷ lệ 34,25 % so với năm 2006. Năm 2008
hàng hóa tồn kho tăng 28.301.402 ngàn đồng tương ứng tỷ lệ 39,73%. Nguyên
nhân là do nền kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
người dân ngày càng cao và tâm lý ưa chuộng hàng ngoại của người dân do đó
công ty thường xuyên nhập khẩu thuốc từ nước ngoài để đáp ứng nhu cầu tiêu
www.kinhtehoc.net


35
Bảng 5: CƠ CẤU CÁC KHOẢN PHẢI THU QUA 3 NĂM
ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007 so 2006 2008 so 2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền

Tỷ lệ
(%)
1. Phải thu khách hàng 52.768.745 41.112.888 45.049.201 -11.655.857 -22,09 3.936.313 9,57
2. Trả trước người bán 360.469 20.274.645 72.501 19.914.176 5524,52 -20.202.144 -99,64
3.Các khoản phải thu khác 424.090 927.827 1.159.464 503.737 118,78 231.637 24,97
Tổng cộng 53.553.304 62.315.360 46.281.166 8.762.056 16,36 -16.034.194 -25,73
(Nguồn: phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net


36
thụ của người tiêu dùng. Mặt khác là do công ty dùng chính sách tồn kho với trữ
lượng lớn để luôn cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu của khách hàng.
d) Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác là khoản mục chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn. Thông qua bảng 3 ta thấy khoản mục này cũng tăng
qua các năm. Năm 2007 tăng 2,28 % tương ứng 68.780 ngàn đồng so với năm
2006, năm 2008 tăng 182,99 % tương ứng 5.658.018 ngàn đồng so với năm
2007. Nguyên nhân năm 2008 khoản mục này tăng cao như vậy là do khoản tạm
ứng và ký quỹ, ký cược tăng cao.
4.2.1.2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Đánh giá sự biến động của tài sản cố định và đầu tư dài hạn nhằm phản
ánh tình hình đầu tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực
kinh doanh và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Qua bảng 3 ta thấy tình hình đầu tư tài sản cố định và đầu tư dài hạn của
công ty có sự gia tăng cả về số tuyệt đối và tương đối qua 3 năm, trong đó chỉ
tiêu tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
khoản mục tài sản cố định và đầu tư dài hạn cụ thể:
Tài sản cố định năm 2007 tăng 4,81 % tương ứng 816.466 ngàn đồng so
với năm 2006, năm 2008 tăng 6,64 % tương ứng 1.181.078 ngàn đồng so với

năm 2007. Nguyên nhân là do từ năm 2008 công ty đã đề ra chính sách tập trung
chế biến hàng hóa trong nước do đó đã mua sắm các máy móc thiết bị tiên tiến để
phụ vụ cho việc sản xuất.
Đầu tư tài chính dài hạn năm 2007 tăng 0,13 % tương ứng 12.210 ngàn
đồng so với năm 2006, năm 2008 tăng 48,9% tương ứng 4.759.750 ngàn đồng so
với năm 2007. Trong tổng các khoản đầu tư tài chính dài hạn thì chỉ tiêu đầu tư
vào công ty liên doanh Meyer BPC là chiếm tỷ trọng cao nhất, cụ thể năm 2008
công ty đã đầu tư 14.226.953 ngàn đồng tăng 50,6 % so với năm 2007 là do
công ty đã đề ra chính sách sẽ chú trọng vào việc nghiên cứu sản xuất các loại
thuốc tân dược giảm lượng hàng nhập khẩu từ nước ngoài
Như vậy, qua 3 năm tình hình phân bổ vốn của công ty đối với tài sản cố
định và đầu tư dài hạn là hợp lý. Việc tăng cường vốn đầu tư tài sản cố và vào

www.kinhtehoc.net


37
Bảng 6: CƠ CẤU HÀNG TỒN KHO QUA 3 NĂM
ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007 so 2006 2008 so 2007
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%
1. Hàng mua đang đi đường 46.343 393.921 4.091.190 347.578 750,01 3.697.269 938,58
2. Nguyên liệu, vật liệu 97.350 120.720 435.686 23.370 24,01 314.966 260,91
3. Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ
dang 258.080 93.450 335.362 -164.630 -63,79 241.912 258,87
4. Hàng hóa 53.059.491 71.232.193 99.533.595 18.172.702 34,25 28.301.402 39,73
5. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -2.430.326 -630.055 -2.430.326
-

1.800.271 -74,08
Tổng cộng 53.461.264 69.409.958 103.765.778 15.948.694 29,83 34.355.820 49,50
(Nguồn: phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net


38
công ty liên doanh là điều kiện để công ty mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa
trong nước, giảm dần lượng hàng nhập khẩu từ nước ngoài.
4.2.2. Tình hình nguồn vốn
Bên cạnh việc xem xét tình hình sử dụng vốn thì việc tìm hiểu về nguồn
vốn cũng không kém phần quan trọng. Điều này sẽ giúp cho nhà đầu tư, ban
giám đốc và những đối tượng khác thấy được khả năng tài trợ về mặt tài chính,
mức độ tự chủ, chủ động trong hoạt động kinh doanh của công ty cũng như
những khó khăn mà công ty sẽ gặp phải để có những giải pháp điều chỉnh kịp
thời.
Sự biến động của phần tài sản qua 3 năm như đã phân tích trên cũng kéo
theo sự thay đổi bên phần nguồn vốn do tính chất cân đối của bảng cân đối kế
toán. Qua bảng 7 ta thấy nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn, để hiểu rõ hơn về sự biến động của nguồn vốn ta sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết
cơ cấu nguồn vốn thông qua phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu:
4.2.2.1. Nợ phải trả
Nợ phải trả phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài để phục
vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
vì vậy sự tác động của hai chỉ tiêu này sẽ trực tiếp làm ảnh hưởng đến nguồn
vốn. Nợ phải trả có sự biến động tăng giảm qua 3 năm.
Năm 2007 giảm 15.745.831 ngàn đồng tương ứng 13,46 % so với năm
2006. Nguyên nhân là do các khoản phải trả ngắn hạn và phải trả dài hạn đều
giảm. Khoản phải trả ngắn hạn giảm 8.211.763 ngàn đồng tương ứng tỷ lệ 8,08
% so với năm 2007 nguyên nhân là do các khoản phải trả người bán giảm

27.044.872 tương ứng tỷ lệ 56,70 % là do trong năm 2007 công ty thu được các
khoản nợ từ các hợp đồng phải thu đến hạn nên đã thanh toán nợ cho khách mua
chịu trong năm 2006. Bên cạnh đó các khoản nợ dài hạn cũng giảm 7.534.068
ngàn đồng tương ứng 49,13 % là do trong năm 2007 là năm công ty hoạt động
kinh doanh có hiệu quả nhất doanh thu và lợi nhuận đều tăng cao nên công ty đã
thanh toán các khoản vay dài hạn trong năm 2006.
Đến năm 2008 khoản nợ phải trả của công ty tăng lên 36.096.495 ngàn
đồng tương ứng tỷ lệ 35,66 % so với năm 2007. Nguyên nhân là do các khoản
nợ ngắn hạn tăng mà đặc biệt là các khoản phải trả cho người bán tăng
www.kinhtehoc.net


39
Bảng 7: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN QUA 3 NĂM
ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007 so 2006 2008 so 2007
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%
A. NỢ PHẢI TRẢ 116.978.629 101.232.798 137.329.293 -15.745.831
-13,46
36.096.495 35,66
I. Nợ ngắn hạn 101.644.262 93.432.499 133.588.825 -8.211.763
-8,08
40.156.326 42,98
1.Vay và nợ vay ngắn hạn 47.465.464 65.193.388 70.154.446 17.727.924 37,35 4.961.058 7,61
2. Phải trả người bán 47.698.918 20.654.046 55.004.717 -27.044.872 -56,70 34.350.671 166,31
3. Người mua trả tiền trước 1.546.996 3.466.916 485.680 1.919.920 124,11 -2.981.236 -85,99
4. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước 253.004 474.932 2.170.028 221.928 87,72 1.695.096 356,91
5. Phải trả người lao động 4.179.670 2.857.242 1.973.931 -1.322.428 -31,64 -883.311 -30,91

6. Phải trả phải nộp khác 500.210 785.975 3.800.023 285.765 57,13 3.014.048 383,48
II. Nợ dài hạn 15.334.367 7.800.299 3.740.468 -7.534.068
-49,13
-4.059.831
-52,05
1. Phải trả dài hạn khác 10.171.867 3.278.520
-
-6.893.347 -67,77 -3.278.520 -100
2. Vay và nợ dài hạn 5.035.799 4.392.049 3.555.799 -643.750 -12,78 -836.250 -19,04
3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 126.701 129.730 184.669 3.029 2,39 54.939 42,35
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 25.673.336 68.036.844 67.291.944 42.363.508 165,01 -744.900 -1,09
I. Vốn chủ sở hữu 25.623.336 67.986.844 67.241.944 42.363.508 165,33 -744.900 -1,10
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 17.549.318 30.000.000 30.000.000 12.450.682 70,95
0
0,00
2. Thặng dư vốn cổ phần
-
26.493.488 26.493.488 26.493.488
-
0
0,00
3.Quỹ đầu tư phát triển 2.388.974
-
2.284.499
- -
2.284.499
-
4.Quỹ dự phòng tài chính
- -
782.000

- -
782.000
-
5. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 61.708
-
731.000
- -
731.000
-
6.Lợi nhuận chưa phân phối 5.623.336 11.493.356 6.950.957 5.870.020 104,39 -4.542.399 -39,52
7.Nguồn kinh phí và quỹ khác 50.000 50.000 50.000 0 0,00 0 0,00
Tổng nguồn vốn 142.651.965 169.269.642 204.621.237 26.617.677 18,66 35.351.595 20,88
(Nguồn: phòng kế toán)
www.kinhtehoc.net


40
34.350.671 ngàn đồng tương ứng tỷ lệ 42,98 %, các khoản phải trả người bán
này chủ yếu là phải trả công ty liên doanh Meyer- BPC là chiếm tỷ trọng cao vì
công ty đã đề ra chủ trương giảm bớt hàng nhập khẩu nên lượng hàng nhập từ
công ty Meyer – BPC càng tăng mà công ty Meyer –BPC là công ty liên doanh
của công ty nên có thể thanh toán trong thời gian chậm so với các khách hàng
khác. Bên cạnh đó các khoản phải trả phải nộp cho nhà nước cũng tăng
1.695.096 ngàn đồng tương ứng tỷ lệ 356,91 % so với năm 2007 cũng là nguyên
nhân chủ yếu làm tăng khoản nợ phải trả của công ty.
4.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Để đánh giá sự biến động của vốn chủ sở hữu trước hết chúng ta cần tính
đến chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ để đánh giá khả năng tự chủ về mặt tài chính của
công ty ngoài phần nợ vay của các đối tượng khác.
Bảng 8 : TỶ SUẤT TỰ TÀI TRỢ

ĐVT: 1000 đồng
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
2007 so
2006
2008 so
2007
1.Nguồn vốn
CSH 25.673.336 68.036.844 67.291.944 42.363.508 -744.900
2.Tổng
nguồn vốn 142.651.965 169.269.642 204.621.237 26.617.677 35.351.595
Tỷ suất tự
tài trợ (%) 18,0 40,2 32,9 22 -7
(nguồn: phòng kế toán)
Nhìn vào bảng 8 ta thấy tỷ suất tự tài trợ của công ty có biến động tăng
giảm nhưng vẫn ở mức cao cho thấy công ty có khả năng độc lập về mặt tài
chính. Cụ thể, năm 2006 tỷ suất tự tài trợ là 40,2 % tăng 22 % so với năm 2006
nguyên nhân là do nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng 42.363.508 ngàn
đồng trong khi đó tổng nguồn vốn chỉ tăng 26.617.677 ngàn đồng. Năm 2008
tỷ suất tự tài trợ giảm còn 32,9 % giảm 7 % so với năm 2007 là do nguồn vốn
chủ sở hữu giảm 744.900 ngàn đồng so với năm 2007, cho thấy công ty luôn
quan tâm đến hoạt động sản xuất kinh doanh bằng việc trang trải các khoản chi
phí bằng vốn riêng của mình thể hiện qua việc trích lập các quỹ. Theo quyết
định của hội đồng cổ đông từ năm 2008 công ty sẽ trích quỹ từ lợi nhuân chưa
phân phối để đầu từ vào các dự án phát triển của công ty. Từ năm 2006 quyết
www.kinhtehoc.net


41
định trích quỹ đã được thực hiện nhưng trong năm 2007 chưa được thực hiện

một cách triệt để do đó trong năm 2007 công ty đã không thực hiện trích quỹ.
Đến năm 2008 lợi nhuận chưa phân phối sẽ được trích để đầu tư phát triển vào
các dự án cụ thể: quỹ đầu tư phát triển là 2.284.499 ngàn đồng, quỹ dự phòng
tài chính là 782.000 ngàn đồng, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu là 731.000
ngàn đồng.
4.2.2.3. Lợi nhuận chưa phân phối
Lợi nhuận chưa phân phối của công ty cũng có nhiều biến động qua 3
năm. Năm 2007 tăng 5.870.020 ngàn đồng tương ứng 104,39 % so với năm 2006
là do trong năm 2007 công ty không thực hiện trích lập quỹ. Năm 2008 lại giảm
4.542.399 ngàn đồng tương ứng 39,52 % so với năm 2007 là vì từ năm 2008 theo
quyết định của hội đồng cổ đông công ty sẽ trích lợi nhuận chưa phân phối để
trích lập quỹ để thực hiện các dự án đầu tư phát triển cho công ty trong những
năm sắp tới. Qua đó cho thấy công ty ngày càng có xu hướng đầu tư vào hoạt
động sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn riêng của công ty.
Kết luận chung: Thông qua những phân tích sơ bộ về phần sử dụng vốn
và cơ cấu nguồn vốn ta có một số kết luận sau:
Về phân bổ vốn: Việc phân bổ vốn của công ty là tương đối hợp lý trong
đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản
và ngày càng tăng qua các năm cho thấy qui mô hoạt động của công ty không
ngừng được mở rộng, đặc biệt là đầu tư sản xuất hàng hóa trong nước.
Về cơ cấu nguồn vốn: cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng tương đối tốt,
công ty có khả năng độc lập về tài chính. Mặc dù các khoản nợ luôn cao tuy
nhiên công ty vẫn duy trì trạng thái tương đối tốt trong mối quan hệ giữa nợ ngắn
hạn với tài sản lưu động và đầu tư dài hạn.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BÁO CÁO KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm có vai trò quan trọng
nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, kịp thời phát hiện những
hạn chế để điều chỉnh, góp phần giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Dựa vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3

năm ta thấy rằng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là khá tốt, thể hiện
www.kinhtehoc.net

×