Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 20 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬT TƯ HẬU GIANG
4.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY
Bước đầu tiên của quá trình phân tích tình hình tài chính là phải đánh giá
khái quát về tình hình tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty, từ đó ta có cái
nhìn tổng quát về vấn đề sử dụng vốn và huy động vốn, xem xét sự biến động
của chúng.Trên cơ sở đó, có những nhận định chung về hiệu quả hoạt động kinh
doanh cũng như sức mạnh tài chính của công ty.
Bảng 2: TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY QUA 3
NĂM ( 2006 – 2008 )
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
108.975 121.099 187.692 12.124 11 66.593 55
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
15.014 15.647 26.932 633 4 11.285 72
TỔNG TÀI SẢN
123.989 136.746 214.624 12.757 10 77.878 57
A. NỢ PHẢI TRẢ
100.537 107.491 172.759 6.954 7 65.268 61
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
23.452 29.255 41.865 5.803 25 12.610 43
TỔNG NGUỒN VỐN
123.989 136.746 214.624 12.757 10 77.878 57
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
Qua bảng trên ta có thể đánh giá khái quát về sự biến động của tài sản và
nguồn vốn như sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 21 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.1.1. Tình hình tổng tài sản
Tình hình tổng tài sản của công ty có sự biến động tăng dần qua 3 năm.
Năm 2007 tổng tài sản đạt 123.989 triệu đồng tăng 12.757 triệu đồng, tương ứng
tăng 10% so với năm 2006. Năm 2008 tình hình tài sản lại tiếp tục tăng nhưng
với tốc độ nhanh hơn, và tăng 77.787 triệu đồng tương ứng 57% so với năm
2007. Nguyên nhân làm cho tình hình tổng tài sản của công ty biến động theo xu
hướng tăng nhanh là do tác động chủ yếu của tài sản ngắn hạn đã chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của công ty.
4.1.2. Tình hình tổng nguồn vốn
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán nên sự thay đổi trong tổng tài
sản của công ty cũng chính là sự thay đổi tương ứng bên phần tổng nguồn vốn.
Tuy nhiên, nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn bị tác động chủ yếu là do phần
nợ phải trả. Cụ thể, năm 2007 nợ phải trả của công ty đạt 107.491 triệu đồng tăng
6.954 triệu đồng, tương ứng tăng 7% so với năm 2006, nhưng sang năm 2008
tổng nợ phải trả đã tăng lên đáng kể và tăng 65.268 triệu đồng, tương ứng 61%
so với năm 2007, do chính điều này đã làm cho cơ cấu tăng trưởng của tổng
nguồn vốn cũng biến đổi theo.
- Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động, tình hình biến động tổng tài sản của công
ty luôn tăng. Mặc dù đang đứng trước với hàng loạt những thánh thức là phải đối
phó với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng năm 2008 công ty vẫn giử
được mức tăng tổng tài sản cũng như tổng nguồn vốn 57% so với năm 2007, đây
là bước tiến thành công trong tiến trình xây dựng chiến lược hoạt động của ban
lãnh đạo cũng như hiệu quả sử dụng nguồn tài chính hợp lý của công ty.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN
ĐỐI KẾ TOÁN
Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của công
ty tại thời điểm lập báo cáo. Phân tích bảng cân đối kế toán chúng ta thấy được
tổng quát về tình hình tài chính cũng như trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng
vốn. Để giải quyết vấn đề này được cụ thể hơn, chúng ta cần phải đi sâu nghiên
cứu các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 22 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.2.1. Phân tích tình hình tài sản
88%
89%
87%
12%
11%
13%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2006 2007 2008
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Hình 3: Cơ cấu tài sản của công ty qua 3 năm ( 2006 – 2008 )
Qua biểu đồ trên ta thấy tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong
cơ cấu tài sản gần 90%, trong khi đó tài sản dài hạn lại chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ
có hơn 10%, để hiểu được điều này chúng ta cần đi vào xem xét từng khoản mục
cấu thành nên tài sản. Từ đó đưa ra biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của đơn vị.
4.2.1.1. Tài sản ngắn hạn
Đây là phần tài sản mà trong quá trình hoạt động kinh doanh chúng không
ngừng quay vòng và thay đổi hình thái của mình. Đồng thời, đây cũng là một
phần trong cơ cấu đầu tư và việc thay đổi của tài sản ngắn hạn sẽ có ảnh hưởng
đáng kể đến lợi nhuận cũng như tình hình tài chính của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 23 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chênh lệch
2008/2007
%
55
84
42
101
-85
72
-
43.846
-23
57
Số tiền
66.593
6.961
31.091
33.601
-5.060
11.285
8
11.400
-123
77.878
Chênh lệch
2007/2006
%
11
-7
-7
63
602
4
5
-
-21
10
Số tiền
12.124
-654
-5.215
12.875
5.118
633
780
-
-147
12.757
Năm 2008
%
87
7
49
31
-
13
7
5
-
100
Số tiền
187.692
15.219
104.555
67.010
908
26.932
15.087
11.426
419
214.624
Năm 2007
%
89
6
54
24
5
11
11
-
-
100
Số tiền
121.099
8.258
73.464
33.409
5.968
15.647
15.079
26
542
136.746
Năm 2006
%
88
7
63
17
1
12
12
-
1
100
Số tiền
108.975
8.912
78.679
20.534
850
15.014
14.299
26
689
123.989
CHỈ TIÊU
TÀI SẢN NGẮN HẠN
1. Tiền & khoản tương đương tiền
2. Khoản phải thu
3. Hàng tồn kho
4. Tài sản ngắn hạn khác
TÀI SẢN DÀI HẠN
1. Tài sản cố định
2. Đầu tư tài chính dài hạn
3.Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG TÀI SẢN
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
Bảng 3: TÌNH HÌNH TÀI SẢN QUA 3 NĂM 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 24 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Qua bảng 3 ta thấy tài sản ngắn hạn của công ty qua 3 năm có xu hướng
tăng. Cụ thể, năm 2006 là 108.975 triệu đồng đến năm 2007 là 121.099 triệu
đồng đã tăng thêm 12.124 triệu đồng tương ứng 11% và đến năm 2008 đã là
187.692 triệu đồng tăng thêm 66.593 triệu đồng tương ứng 55% so với năm
2007. Tài sản ngắn hạn tăng lên cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh
doanh của mình. Sở dĩ có sự thay đổi về kết cấu của tài sản ngắn hạn như vậy là
do sự ảnh hưởng và biến động của các nhân tố sau:
a) Vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền được xem là khoản mục tài sản quan trọng đối với hoạt động
của doanh nghiệp, vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản tương đương tiền…Đây là loại tài sản giúp doanh nghiệp thực hiện ngay
việc thanh toán trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, phân tích
cơ cấu và sự biến động của khoản mục vốn bằng tiền là hết sức cần thiết.
Ta thấy vốn bằng tiền của công ty có mức độ giảm trong năm 2007 và tăng
nhanh trong năm 2008, cụ thể:
Năm 2006 vốn bằng tiền của công ty là 8.912 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
7% trên tổng tài sản.
Năm 2007 vốn bằng tiền đã giảm xuống chỉ còn 8.258 triệu đồng, đồng
thời giảm 654 triệu đồng tương ứng 7% so với năm 2006. Bên cạnh việc giảm
với tốc độ đó, tỷ trọng vốn bằng tiền cũng giảm theo và chỉ đạt 6% trên tổng tài
sản.
Năm 2008 nhìn chung khoản mục này đã tăng lên đáng kể với giá trị đạt
gần 15.29 triệu đồng, tăng 6.961 triệu đồng với tốc độ tăng là 84% so với năm
2007. Sự gia tăng này đã kéo tỷ trọng của vốn bằng tiền lên 7% trên tổng tài sản.
Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động thì khoản mục vốn bằng tiền của công ty có
xu hướng tăng về mặt giá trị và cao nhất là năm 2008. Vì đây là thời điểm công
ty muốn tăng khả năng thanh toán của mình lên, do chính sách mở rộng quy mô
kinh doanh, nên đòi hỏi công ty cần phải có một lượng tiền nhất định để đáp ứng
đủ nhu cầu mua hàng hóa. Do đó, đã làm cho khoản mục vốn bằng tiền tăng lên
đáng kể.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 25 SVTH: Nguyễn Văn Thành
b) Các khoản phải thu
Là những khoản tiền mà công ty bị khách hàng chiếm dụng, tùy vào tình
hình cụ thể và chiến lược kinh doanh mà công ty có chính sách thu tiền hợp lý ở
mổi giai đoạn khác nhau.
Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trên tổng tài sản, đồng thời sự
biến động của chúng qua từng năm cũng theo chiều hướng tăng giảm khác nhau,
cụ thể:
Năm 2006 khoản phải thu là 78.679 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 63% trên
tổng tài sản.
Năm 2007 khoản phải thu đã giảm xuống chỉ còn 73.464 triệu đồng, giảm
5.215 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 7% so với năm 2006. Bên cạnh
đó tỷ trọng trong năm cũng giảm xuống chỉ còn chiếm 54% trên tổng tài sản.
Năm 2008 khoản phải thu đã tăng lên về mặt giá trị đạt 104.555 triệu đồng,
tăng 31.091 triệu đồng tương ứng 42% so với năm 2007. Khi đó tỷ trọng thì giảm
rất đáng kể chỉ còn chiếm 49% trên tổng tài sản.
Để hiểu rõ hơn nguyên nhân làm cho khoản phải thu biến động như vậy ta
tiến hành đi sâu phân tích các khoản mục cấu thành nên khoản phải thu như sau:
Bảng 4: CƠ CẤU CÁC KHOẢN PHẢI THU QUA 3 NĂM 2006 - 2008
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Phải thu khách hàng 77.647 98,70 78.592 106,98 105.673 101,07
2. Trả trước cho người bán 145 0,18 91 0,12 1.554 1,49
3. Các khoản phải thu khác 6.187 7,86 1.281 1,74 3.742 3,58
4. Dự phòng phải thu khó đòi -5.300 -6,74 -6.500 -8,84 -6.414 -6,14
Tổng cộng 78.679 100 73.464 100 104.555 100
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
+ Phải thu khách hàng: Qua bảng trên ta thấy khoản mục này chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng khoản phải thu, cụ thể: Năm 2006 khoản phải thu khách
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 26 SVTH: Nguyễn Văn Thành
hàng đạt 77.647 triệu đồng chiếm 98,70% trong tổng khoản phải thu. Năm 2007
là 78.592 triệu đồng tăng 945 triệu đồng tương ứng 1% so với năm 2006 và
chiếm 106,98%. Nhưng đến năm 2008 con số này đã tăng lên đáng kể là 105.673
triệu đồng tăng 27.081 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 34% so với năm 2007.
Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải thu khách hàng tăng nhanh trong năm
2008 là do công ty đã tập trung bán sĩ cho các cửa hàng và những công trình với
số lượng lớn.
+ Khoản trả trước cho người bán: Qua 3 năm có sự tăng giảm về mặt giá
trị. Khoản mục này chủ yếu là các khoản ứng trước tiền để mua trang thiết bị cho
các chi nhánh và kho hàng của công ty. Nhìn chung thì chúng chiếm tỷ lệ rất thấp
và có ảnh hưởng không đáng kể đến tổng khoản phải thu.
+ Các khoản phải thu khác: Đây là khoản mục mang tính chất bất thường
chủ yếu là các khoản tạm ứng, tiền ký quỹ mua hàng và các khoản thu hộ. Qua
bảng trên ta thấy khoản trả trước cho người bán có sự tăng giảm trong 3 năm, cao
nhất là năm 2006 đạt 6.187 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,86% so với tổng khoản
phải thu, năm 2007 khoản mục này giảm xuống còn 1.281 triệu đồng và chỉ
chiếm 1,74% so với tổng khoản phải thu. Nhưng đến năm 2008 khoản mục này
tăng trở lại đạt 3.742 triệu đồng tăng 2.461 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là
192% so với năm 2007 và chiếm 3,58% so với tổng khoản phải thu.
+ Dự phòng phải thu khó đòi: Đây là khoản mục mang số âm và làm giảm
khoản phải thu, khoản mục này cũng có sự tăng giảm qua 3 năm và đạt cao nhất
là năm 2007 với số tiền là 6.500 triệu đồng, đến năm 2008 thì giảm xuống chỉ
còn 6.414 triệu đồng. Nguyên nhân là cho dự phòng phải thu kho đòi tăng nhanh
trong năm 2007 là do sự biến động của nền kinh tế rất lớn làm cho một số khách
hàng mất khả năng thanh toán với công ty.
Tóm lại: Khoản phải thu giảm trong năm 2007 là do khoản mục dự phòng
phải thu khó đòi tăng và với tốc độ nhanh hơn so với tốc độ tăng của khoản mục
phải thu khách hàng. Nhưng đến năm 2008 thì khoản phải thu lại tăng lên do
công ty đã tăng nhanh khoản phải thu khách hàng. Như vậy, với tình hình khoản
phải thu có xu hướng tăng, điều này cho thấy công ty cần phải có những chính
sách hợp lý trong việc thu hồi những khoản vốn bị chiếm dụng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 27 SVTH: Nguyễn Văn Thành
c) Hàng tồn kho
Hàng tồn kho phản ánh khả năng cung cấp cho thị trường cũng như tình
hình tiêu thụ hàng hóa của công ty. Việc phân tích chỉ tiêu hàng tồn kho có vai
trò quan trọng cho việc điều chỉnh chiến lược bán hàng của công ty.
Lượng hàng tồn kho có sự tăng nhanh qua 3 năm về mặt giá trị, cụ thể:
Năm 2007 hàng tồn kho đã tăng và đạt 33.409 triệu đồng, tăng 12.875 triệu
đồng so với năm 2006, tương ứng với tốc độ tăng là 63%.
Năm 2008 hàng tồn kho đã tăng lên rất nhanh, về mặt giá trị tổng số đạt
được là 67.010 triệu đồng, tăng 33.601 triệu đồng tương ứng 101% so với năm
2007. về tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng từ 24% lên 31%.
Qua bảng 5 ta thấy nguyên nhân chủ yếu làm tăng hàng tồn kho là do 2 mặt
hàng thép và gas luôn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần, đặc biệt trong
năm 2008 mặt hàng thép đạt 57.564 triệu đồng chiếm tỷ trọng 84,12% so với
tổng hàng tồn kho. Điều này cho thấy thép là một trong những mặt hàng chủ lực
của công ty, với sự biến động của giá thép rất phức tạp trên thị trường như năm
2008 vừa qua thì việc tăng hàng tồn kho của mặt hàng này cũng phù hợp với thực
trạng hoạt động của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 28 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Bảng 5: CƠ CẤU HÀNG TỒN KHO QUA 3 NĂM 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Xi măng 624 2,86 576 1,66 1.997 2,92
2. Thép 13.672 62,61 25.144 72,31 57.564 84,12
3. Đá 108 0,49 270 0,78 263 0,38
4. Cát 17 0,08 18 0,05 19 0,03
5. Gạch 4 0,02 7 0,02 12 0,02
6. Gas 3.664 16,78 5.591 16,08 6.807 9,95
7. Bếp gas 333 1,53 406 1,17 439 0,64
8. Nhớt 1.519 6,96 1.224 3,52 822 1,20
9. Khác 1.895 8,67 1.535 1,61 509 0,74
Tổng cộng 21.836 100 34.771 100 68.432 100
( Nguồn: Phòng kế toán )
Tóm lại: Do đặc điểm của công ty là loại hình kinh doanh thương mại, đối
tượng kinh doanh của công ty hàng hóa nên tỷ trọng hàng tồn kho là khá lớn,
nhằm kịp thời cung cấp hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng. Ta thấy
năm 2008 lượng hàng tồn kho là khá cao so với năm 2006 và 2007, do công ty
đang mở rộng quy mô kinh doanh. Vì thế việc gia tăng tỷ trọng hàng tồn kho là
mục tiêu chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường đang trong giai đoạn phát triển
này. Tuy nhiên, vấn đề ở đây lượng hàng tồn kho là bao nhiêu sẽ có ảnh hưởng
lớn đến nhiều khoản mục khác như: Chi phí tồn kho, chi phí lãi vay…vì thế
chúng ta xem xét tính hợp lý của hàng tồn kho trong phần phân tích tỷ số hàng
tồn kho.
d) Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu tổng tài sản,
thông qua bảng 3 ta thấy khoản mục này có xu hướng tăng giảm qua các năm,
đặc biệt là tăng mạnh vào năm 2007. Năm 2006 tài sản ngắn hạn khác chỉ có 850
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 29 SVTH: Nguyễn Văn Thành
triệu đồng, chiếm 1% trong tổng tài sản, nhưng đến năm 2007 con số này là
5.969 triệu đồng, tăng 5.119 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 602% so với
năm 2006, bên cạnh việc tăng về mặt giá trị đã kéo tỷ trọng của khoản mục này
lên chiếm 5% trong tổng tài sản. Năm 2008 thì tài sản ngắn hạn khác lại giảm
xuống chỉ còn 908 triệu đồng, giảm 5.060 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm
85% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho tài sản ngắn hạn khác tăng cao
trong năm 2007, là do các khoản tạm ứng, ký qủy ký cược ngắn hạn tăng nhanh
nên làm cho tài sản ngắn khác cũng tăng theo.
4.2.1.2. Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn tăng dần qua các năm về mặt giá trị. Tuy nhiên, về tỷ trọng
thì có sự tăng giảm khác nhau so với tổng tài sản, cụ thể:
Năm 2007 tổng tài sản dài hạn là 15.647 triệu đồng, tăng 633 triệu đồng
tương đương 4% so với năm 2006. Trong khi đó tỷ trọng thì lại giảm chỉ còn
11% so với tổng tài sản.
Năm 2008 khoản mục này lại tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn, tăng
11.285 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 72% so với năm 2007. Với tỷ trọng
chiếm 13% trong tổng tài sản.
Tài sản dài hạn của công ty trong 3 năm qua tăng luôn tăng về mặt giá trị,
nguyên nhân là do:
+ Tài sản cố định: Năm 2006 đến năm 2007 tăng 780 triệu đồng, năm 2007
đến năm 2008 tăng 8 triệu đồng. Nguyên nhân làm tăng tài sản cố định là vì
trong những năm gần đây công ty đã mở thêm các cửa hàng đại diện, các chi
nhánh mới và thuê thêm kho bãi lưu trữ hàng, để mở rộng mạng lưới phân phối
của mình nhằm thực hiện chính sách mở rộng quy mô kinh doanh.
+ Ngoài yếu tố trên còn có yếu tố đầu tư tài chính dài hạn và yếu tố chí phí
trả trước dài hạn. Nhưng điều đáng lưu ý ở đây là yếu tố đầu tư tài chính dài hạn,
đã góp phần tăng lên đáng kể của tổng tài sản dài hạn. Năm 2008 yếu tố này đạt
11.426 triệu đồng, tăng 11.400 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 43.846% so
với năm 2007. Đây là dấu hiệu khả quan trong bước triển khai hoạt động tài
chính của công ty, vì nghiệp vụ này sẽ tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 30 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.2.1.3. Đánh giá chung về tình hình tài sản của công ty
Qua những phân tích trên ta có thể đánh giá chung như sau: Tài sản ngắn
hạn tương đối tốt, khoản mục tiền mặc dù có sự tăng giảm qua các năm nhưng
vẫn nằm trong mức ổn định và hợp lý. Khoản mục khoản phải thu giảm trong
năm 2007, đến năm 2008 thì lại tăng lên điều này cho thấy khả năng thu tiền của
công ty vẫn còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn, do đó đòi hỏi công ty cần phải
nổ lực hơn nữa khi thực hiện biện pháp thu tiền khách hàng. Khoản mục hàng tồn
kho tăng cao trong năm 2008, do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, điều
này cũng không có gì là khó hiểu. Tuy nhiên phân tích kết cấu trên chúng ta chỉ
biết được sự hợp lý trong việc tăng giảm của từng khoản mục, để biết được mức
độ hiệu quả của các biến động trên ta cần kết hợp với những phân tích chỉ số tài
chính ở phần sau để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty.
4.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Bên cạnh việc xem xét tình hình sử dụng vốn thì việc tìm hiểu về nguồn
vốn cũng không kém phần quan trọng. Điều này sẽ giúp cho nhà đầu tư, ban quản
trị và những đối tượng khác thấy được khả năng tài trợ về mặt tài chính, mức độ
tự chủ, chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những
khó khăn mà doanh nghiệp sẽ gặp phải để có những biện pháp điều chỉnh kịp
thời.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 31 SVTH: Nguyễn Văn Thành
81%
79%
80%
19%
21%
20%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Hình 4: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua 3 năm (2006–2008)
Sự biến động của phần tài sản qua 3 năm như phân tích trên cũng kéo theo
sự thay đổi bên phần nguồn vốn do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán.
Thông qua hình 4 ta thấy rằng nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn có khi hơn
80%, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp hơn gần 20% trong
cơ cấu tổng nguồn vốn. Để hiểu rõ nguyên nhân nào làm cho nguồn vốn biến
động như vậy chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu chi tiết cơ cấu nguồn vốn thông qua
phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu sau:
4.2.2.1. Nợ phải trả
Là nguồn vốn quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối
với cả nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp tất yếu phát
sinh nhu cầu về nợ bao gồm cả nợ vay ngân hàng và tín dụng thương mại, nhưng
tùy theo đặc điểm của từng ngành và chi phí sử dụng mà tỷ lệ này cao hay thấp
khác nhau.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 32 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chênh lệch
2008/2007
%
61
61
60
43
43
62
57
Số tiền
65.268
65.217
51
12.610
12.297
313
77.878
Chênh lệch
2007/2006
%
7
7
89
25
27
-34
10
Số tiền
6.954
6.914
40
5.803
6.058
-255
12.757
Năm 2008
%
80
80
0
20
19
1
100
Số tiền
172.759
172.623
136
41.865
41.050
815
214.624
Năm 2007
%
79
79
0
21
21
0
100
Số tiền
107.491
107.406
85
29.255
28.753
502
136.746
Năm 2006
%
81
81
0
19
18
1
100
Số tiền
100.537
100.492
45
23.452
22.695
757
123.989
CHỈ TIÊU
NỢ PHẢI TRẢ
1. Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Vốn chủ sở hữu
2. Nguồn vốn kinh phí và các quỷ
TỔNG NGUỒN VỐN
Bảng 6: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN QUA 3 NĂM 2006 - 2008
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
ĐVT: Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 33 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Thông qua bảng 6 ta thấy rằng nợ phải trả có chiều hướng tăng về mặt giá
trị, nhưng xét về mặt tỷ trọng so với tổng nguồn vốn thì lại có sự tăng giảm trong
3 năm gần đây.
Năm 2006 là 100.537 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 81% trên tổng nguồn vốn.
Đến năm 2007 tăng lên 107.491 triệu đồng đã tăng thêm 6.954 triệu đồng
tương ứng 7% so với năm 2006, nhưng về tỷ trọng thì lại giảm chỉ còn 79% trên
tổng nguồn vốn.
Từ năm 2007 đến năm 2008 tăng thêm 65.268 triệu đồng tương ứng 61%
nâng tổng số nợ phải trả trong năm 2008 lên 172.759 triệu đồng, nhưng so về mặt
tỷ trọng thì khoản mục này tăng không đáng kể chỉ chiếm 80% trên tổng nguồn
vốn. Nguyên nhân làm cho tổng nợ phải trả tăng qua 3 năm chủ yếu là do sự thay
đổi của các yếu tố sau:
a) Nợ ngắn hạn
Đây là nguồn tài trợ nhanh nhất cho công ty khi nguồn vốn không đủ để
đáp ứng nhu cầu tức thời, tuy nhiên khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều sẽ dẫn đến
tình trạng làm mất an toàn trong hoạt động của công ty khi các khoản nợ này đến
hạn mà vẫn không thanh toán được.
Nhìn chung ta thấy nợ ngắn hạn chiếm gần như toàn bộ số nợ phải trả và có
xu hướng tăng dần qua 3 năm. Năm 2007 khoản mục này đạt 107.406 triệu đồng
tăng 6.914 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng gần 7% so với năm 2006, đến
năm 2008 con số này là 172.623 triệu đồng và tăng 65.217 triệu đồng so với năm
2007.
Nợ ngắn hạn thì chịu tác động của nhiều mục khác nhau như vay và nợ
ngắn hạn, phải trả người bán, người mua trả tiền trước… Để biết được nguyên
nhân làm cho nợ ngắn hạn tăng nhanh như vậy ta sẽ tiếp tục phần phân tích các
khoản mục cấu thành nên yếu tố nợ ngắn hạn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 34 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Bảng 7: CƠ CẤU CÁC KHOẢN NỢ NGẮN HẠN QUA 3 NĂM 2006 – 2008
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Vay và nợ ngắn hạn 39.407 39,21 4.328 4,03 41.537 24,06
2. Phải trả người bán 43.528 43,31 78.640 73,22 86.913 50,35
3. Người mua trả tiền trước 2.710 2,70 3.102 2,89 7.664 4,44
4. Thuế & khoản nộp nhà nước 553 0,55 771 0,72 2.029 1,18
5. Phải trả người lao động 4.654 4,63 2.735 2,55 7.699 4,46
6. Phải trả nội bộ 2.009 2,01 2.004 1,86 8.711 5,04
7. Khoản phải trả ngắn hạn khác 7.631 7,59 15.826 14,73 18.070 10,47
Tổng cộng 100.492 100 107.406 100 172.623 100
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán )
+ Vay và nợ ngắn hạn: Qua bảng trên ta thấy khoản mục này có sự biến
động rất lớn trong 3 năm gần đây, cụ thể: Năm 2006 là 39.407 triệu đồng chiếm
39,21% trong tổng số nợ ngắn hạn. Năm 2007 vay và nợ ngắn hạn đã giảm
xuống chỉ còn 4.238 triệu đồng giảm 35.079 triệu đồng tướng ứng với tốc độ
giảm là 89% so với năm 2006 và chỉ chiếm 4,03% so với số nợ ngắn hạn. Đến
năm 2008 con số này đã tăng lên trở lại và với tốc độ rất nhanh đạt 41.537 triệu
đồng tăng 37.209 triệu đồng tương ứng 860% so với năm 2007. Nguyên nhân
làm cho khoản vay và nợ ngắn hạn biến động lớn như vậy là do trong năm 2007
với sự thay đổi theo chiều hướng tăng của lãi suất ngân hàng nên công ty đã cắt
giảm khoản nợ vay này để tiết kiệm chi phí và đảm bảo khả năng trong thanh
toán, còn năm 2008 do chính sách ưu đãi về lãi suất của nhà nước để khuyến
khích đầu tư khi nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, yếu tố
này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty bổ sung nguồn tài sản của mình để mở
rông quy mô hoạt động kinh doanh, do đó đã làm cho khoản vay và nợ ngắn hạn
trong năm 2008 tăng lên nhanh chóng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 35 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Phải trả người bán: Ta thấy khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng nợ ngắn hạn và có xu hướng tăng về mặt giá trị qua 3 năm, trong đó
đặc biệt là năm 2008 với số tiền là 86.913 triệu đồng tăng 8.273 triệu đồng ứng
với 11% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu làm cho khoản phải trả người
bán tăng dần qua 2 năm 2007 và 2008 là do công ty đẩy mạnh việc mua hàng hóa
với số lượng lớn để tăng việc đáp ứng nhu cầu kịp thời cho khách hàng.
+ Người mua trả tiền trước: Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển
cùng với sự biến động ngày càng phức tạp của thị trường, điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những lựa chọn thật sáng suốt khi quyết định cách mua
hàng của mình sao cho tiết kiệm được chi phí là thấp nhất. Năm 2008 thị trường
nhà đất đã tăng trưởng rất lớn, các công trình xây dựng mộc lên như nấm làm cho
nhu cầu vật liệu xây dựng tăng cao. Do đó, trước sự biến động về giá cả như thế
một số khách hàng lớn nhất là những công ty xây dựng đã thay đổi phương thức
thanh toán của mình bằng hình thức trả trước để giảm được khoản chi phí nhất
định do sự tăng giá. Chính vì thế đã làm cho khoản người mua trả tiền trước của
công ty tăng cao trong năm 2008 đạt 7.664 triệu đồng tăng 4.562 triệu đồng
tương ứng với tốc độ tăng là 147% so với năm 2007, đồng thời chiếm 4,44% so
với nợ ngắn hạn.
+ Thuế và khoản phải nộp nhà nước: Đây là khoản mục mang tính chất bất
buộc, nhìn chung thì thuế và các khoản phải nộp nhà nước có xu hướng tăng,
trong đó cao nhất là năm 2008 đạt 2.029 triệu đồng và tăng 1.258 triệu đồng so
với năm 2007, nguyên nhân là do các khoản thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp của công ty đều tăng.
+ Phải trả người lao động: Khoản mục này có sự tăng giảm qua 3 năm như
sau: Năm 2006 với số tiền là 4.654 triệu đồng chiếm 4,63% so với tổng nợ ngắn
hạn. Năm 2007 giảm xuống còn 2.735 triệu đồng giảm 1.919 triệu đồng tương
ứng 41% so với năm 2006. Đến năm 2008 thi khoản mục này tăng trở lại đạt
7.699 triệu đồng tăng 4.964 triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 181% so với năm
2007. Nguyên nhân làm cho phải trả người lao động tăng cao trong năm 2008 là
do chính sách tăng lương của nhà nước, đồng thời công ty đã tăng số lượng công
nhân viên ở các đại lý chi nhánh để phục vụ cho việc bán hàng có hiệu quả hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 36 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Phải trả nội bộ: Ta thấy khoản phải trả nội bộ cũng tăng giảm trong 3
năm gần đây, năm 2007 khoản mục này giảm xuống nhưng vợi mức biến động là
không lớn, đến năm 2008 thì lại tăng lên rất nhanh chóng và đạt 8.711 triệu đồng
tăng 6.707 triệu đồng ứng với 335% so với năm 2007. Nguyên nhân là do trong
năm 2008 công ty đã xây dựng thêm nhiều nhà kho mới ở các chi nhánh nên làm
lượng hàng hóa gửi tại các chi nhánh tăng vì thế khoản phải trả nội bộ cũng tăng
theo.
+ Phải trả ngắn hạn khác: Cũng như những khoản mục trên phải trả ngắn
hạn khác có xu hướng biến động tăng dần trong 3 năm qua. Năm 2006 là 7.631
triệu đồng chiếm 7,59% so với tổng nợ ngắn hạn. Năm 2007 khoản m ục này tăng
lên 15.826 triệu đồng tăng 8.195 triệu đồng tương ứng 107% so với năm 2006.
Và đến năm 2008 con số này là 18.070 triệu đồng tăng 2.244 triệu đồng ứng với
14% so với năm 2007, đồng thời chiếm tỷ trọng 10,47% so với tổng nợ ngắn hạn.
Nguyên nhân làm cho khoản mục này tăng trong năm 2007 và 2008 chủ yếu là
do các khoản phải đóng bảo hiểm điều tăng.
b) Nợ dài hạn
Đây là nguồn tài trợ cho công ty khi thiếu hụt vốn và có tính an toàn cao
hơn khoản nợ ngắn hạn, công ty có thể sử dụng nguồn vốn này để tài trợ cho tài
sản cố định. Nợ dài hạn của công ty tăng dần qua 3 năm như sau: Năm 2006 là
45 triệu đồng, đến năm 2007 nợ dài hạn tăng lên 85 triệu đồng tăng 40 triệu đồng
ứng với 89% so với năm 2006, sang năm 2008 khoản mục này lại tiếp tục tăng và
đạt 136 triệu đồng tăng 51 triệu đồng ứng với 60% so với năm 2007.
Tóm lại: Qua 3 năm hoạt động gần đây, ta thấy nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ
chủ yếu của công ty khi thiếu vốn, nhưng trong khoản mục này chiếm tỷ trọng
cao nhất là khoản phải trả người bán đây là phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và
linh hoạt trong kinh doanh hơn nữa nó còn tạo mối quan hệ hợp tác một cách lâu
bền. Bên cạnh đó khoản vay và nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng tương đối cao,
đây là khoản tài trợ làm tăng khả năng phát sinh thêm chi phí nên công ty cần
phải hạn chế bớt vay nợ để đảm bảo khả năng thanh toán và giảm rủi ro cho
mình. Còn nợ dài hạn cũng có xu hướng tăng qua từng năm nhưng chỉ chiếm với
tỷ lệ rất thấp và không ảnh hưởng nhiều đến sự biến động của tổng nợ phải trả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 37 SVTH: Nguyễn Văn Thành
4.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn tài trợ quan trọng và an toàn nhất quyết định tính tự chủ của
đơn vị trong hoạt động kinh doanh. Đặc biệt đối với lĩnh vực kinh doanh thương
mại thì việc có được một nguồn tài trợ an toàn và vững chắc sẽ đảm bảo được
tính canh tranh, khi phải đối mặt với cơ chế thị trường ngày nay. Do đó, qua số
liệu ở bảng 6 ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung ngày càng
tăng, cụ thể:
Năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu là 23.452 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19%
trên tổng nguồn vốn.
Năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 29.255 triệu đồng, tăng 5.803
triệu đồng ứng với tốc độ tăng là 25% so với năm 2006. Bên cạnh đó tỷ trọng
cũng tăng theo và chiếm 21% trên tổng nguồn vốn.
Năm 2008 nguồn vốn chủ sở hữu lại tiếp tục tăng lên về mặt giá trị đạt
41.865 triệu đồng, tăng 12.610 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ
tăng là 43%. Tuy nhiên, do chiếm tỷ trọng và với tốc độ tăng thấp hơn so với
khoản mục nợ phải trả, nên tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu có phần giảm
xuống chỉ chiếm 20% trong tổng nguồn vốn.
Tóm lại: Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm về mặt giá trị
là biểu hiện tốt, giúp cho công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của
mình. Về nguyên nhân làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu là do các yếu tố sau:
+ Vốn chủ sở hữu: Đây là yếu tố rất quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đến
sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu. Về mặt giá trị thì khoản mục này có sự
biến đổi tăng dần qua các. Năm 2006 đạt 22.695 triệu đồng chiếm 18% trong
tổng nguồn vốn, đến năm 2007 vốn chủ sở hữu là 28.753 triệu đồng, tăng lên
6.058 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 27% so với năm 2006. Bên cạnh việc
tăng về mặt giá trị đã nâng tỷ trọng vốn chủ sở hữu lên 21% trên tổng nguồn vốn.
Năm 2008 vốn chủ sở hữu lại tiếp tục tăng và đạt 41.050 triệu đồng, tăng 12.297
triệu đồng tương ứng 43% so với năm 2007. Điều này cho thấy việc mở rộng quy
mô kinh doanh của công ty là rất hợp lý và phù hợp với thực trạng hiện có do
công ty đạt được trong những năm gần đây.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 38 SVTH: Nguyễn Văn Thành
+ Nguồn vốn kinh phí và qũy khác: Qua bảng 4 ta thấy khoản mục này có
sự biến đổi tăng giảm trong 3 năm gần đây và có sự ảnh hưởng không đáng kể do
chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn của công ty. Năm 2006 khoản mục
này đạt 757 triệu đồng chiếm 1% trong tổng nguồn vốn. Năm 2007 thì lại giảm
xuống chỉ còn 502 triệu đồng, giảm 255 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm
34% so với năm 2006. Đến năm 2008 khoản mục này tăng trở lại và đạt 815 triệu
đồng, tăng 313 triệu đồng ứng với 62% so với năm 2007. Nguyên nhân chủ yếu
góp phần tạo nên sư biến đổi của khoản mục này là do sự thay đổi của yếu tố quỹ
khen thưởng, phúc lợi.
4.2.2.4. Đánh giá chung về tình hình nguồn vốn của công ty
Qua phân tích trên ta thấy, nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng dần qua
3 năm gần đây. Nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu
điều tăng về giá trị. Năm 2008 do tốc độ nhu cầu vốn tăng quá cao đã làm cho nợ
phải trả tăng theo mà chủ yếu là do sự tác động của khoản mục nợ ngắn hạn, khi
khoản mục này tăng quá cao đồng nghĩa với việc công ty sẽ vay nợ càng nhiều
điều này là không tốt vì sẽ dẫn đến chi phí tài chính cũng tăng, do đó công ty cần
phải có chính sách hợp lý nhằm hạn chế việc vay nợ để tăng hiệu quả hoạt động
của mình. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng đó thì nguồn vốn chủ sở hữu qua các
năm cũng tăng tương đối cao về mặt giá trị và có xu hướng chiếm tỷ trọng tương
đối lớn, điều này cho thấy công ty vẫn kiểm soát được tính tự chủ về tình hình tài
chính của mình. Đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy vấn đề sử dụng nguồn
vốn và quá trình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua là có hiệu
quả.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là việc làm có vai trò rất quan
trọng, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, để từ đó phát hiện
những mặt còn hạn chế và kịp thời điều chỉnh, góp phần giúp đơn vị hoạt động
có hiệu quả hơn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư Hậu Giang
GVHD: Nguyễn Thúy Hằng 39 SVTH: Nguyễn Văn Thành
Chênh lệch
2008/2007
%
31,83
31,14
53,80
-61,16
52,42
-15,51
50,82
42,63
-13,67
76,76
76,81
76,75
Số tiền
318.350
301.795
16.555
-830
4.111
-548
9.551
2.940
-54
7.947
1.113
6.834
Chênh lệch
2007/2006
%
23,20
23,94
3,88
193,09
-13,58
-0,34
-0,17
12,51
-91,03
65,52
131,84
58,15
Số tiền
188.339
187.189
1.150
894
-1.232
-12
-32
767
-4.009
4.098
824
3.274
Năm 2008
Số tiền
1.318.360
1.271.034
47.326
527
11.954
2.985
28.345
9.836
341
18.300
2.562
15.738
Năm 2007
Số tiền
1.000.010
969.239
30.771
1.357
7.843
3.533
18.794
6.896
395
10.353
1.449
8.904
Năm 2006
Số tiền
811.671
782.050
29.621
463
9.075
3.545
18.826
6.129
4.404
6.255
625
5.630
CHỈ TIÊU
1. Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Doanh thu hoạt động tài chính
5. Doanh thu khác
6. Chi phí tài chính
7. Chi phí bán hàng
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
9. Chi phí khác
10. Lợi nhuận trước thuế
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp
12. Lợi nhuận sau thuế
( Nguồn: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh )
Bảng 8: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2006 - 2008
ĐVT: Triệu đồng
www.kinhtehoc.net