Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tiểu luận môn quản trị học quản trị sự thay đổi tổ chức của các doanh nghiệp trong kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.
HCM KHOA TÀI CHÍNH

TIỂU LUẬN MƠN QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔI TỔ CHỨC
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KINH DOANH

GV hướng dẫn: Bùi Dương Lâm.
Lớp: K46-FNC11
Thành viên thực hiện:

Lê Tấn Đạt.
Nguyễn Lê Thành Đạt.

Bùi Lê Quang Minh.
Trần Thanh Tú.
Chử Minh Tuấn.

TPHCM - 2020


University of Economics Ho Chi Minh
City

MỤC LỤC
Lời nói đầu.....................................................................................................5
Cơ sở lý luận..................................................................................................6
1. Sự thay đổi là gì, tại sao phải thay đổi?............................................................6
2. Nhận biết sự thay đổi từ đâu?; nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi?.................6
3. Các đặc điểm của sự thay đổi..........................................................................6


4. Các dạng của sự thay đổi.................................................................................6
A) Thay đổi tiệm tiến (thay đổi dần)................................................................6
B) Thay đổi về chất (thay đổi triệt để).............................................................7
C) Thay đổi phản ứng.....................................................................................7
D) Thay đổi đón đầu.......................................................................................7
5. Những thay đổi chủ yếu trong các doanh nghiệp.............................................7
6. Chín yếu tố của một quy trình quản lý thay đổi thành công.............................8

Tiểu dẫn......................................................................................................... 12
Những doanh nghiệp tiêu biểu................................................................... 12
Biti’s...................................................................................................................... 13
Chiến lược marketing của bitis............................................................................15
Bước 1: Awareness – gây sự chú ý..........................................................15
Bước 2: Interest – gây thích thú với sản phẩm, thương hiệu....................16
Bước 3: Desire – kích thích mong muốn, nhu cầu của khách hàng.........16
Bước 4: Tạo action – kích thích khách hàng phát sinh hành động với sản
phẩm....................................................................................................................16
Kết luận........................................................................................17

Vingroup........................................................................................................ 19
Vinamilk......................................................................................................... 21
1. Sơ lược công ty:..............................................................................................21
Page | 2


University of Economics Ho Chi Minh City

2. Chiến lược thay đổi:........................................................................................21
A. Chiến lược sản phẩm...............................................................................22
B. Chiến lược phân phối sản phẩm:.............................................................23

C. Chiến lược cung ứng:..............................................................................24
D. Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường..............25
E. Chiến lược thay đổi công nghệ:...............................................................26

Trang trại bò sữa organic của vinamilk................................................. 27
Quy trình chăm sóc 3 khơng..................................................................28
Hành trình xây dựng trang trại organic................................................29
Vinaxuki......................................................................................................... 31
1. Nguyên nhân...................................................................................................31
2. Sai lầm trong đổi mới......................................................................................31
3. Nhận xét của người tiêu dùng:.......................................................................32
4. Kết luận...........................................................................................................32
Tổng kết nguyên nhân........................................................................................33

Tiểu kết.........................................................................................................35
Tổng kết........................................................................................................35

Page | 3


University of Economics Ho Chi Minh
City

Page | 4


University of Economics Ho Chi Minh City

LỜI NÓI ĐẦU


C

ác doanh nghiệp hiện nay, đang hoạt động trong điều kiện toàn cầu hóa



hội nhập là xu hướng tất yếu, mơi trường kinh doanh thường xuyên biến
động tạo ra những cơ hội và thách thức có tác động to lớn đến sự

tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Để kinh doanh trong nền kinh tế toàn cầu các nhà quản trị khơng
những cần phải có các kiến thức về kinh doanh và quản trị kinh doanh mà
còn phải rèn luyện các kỹ năng quản trị nói chung và kỹ năng quản trị sự
thay đổi nói riêng để điều hành doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả.
Quản trị sự thay đổi là tổng hợp các hoạt động quản trị nhằm chủ động
phát hiện, thúc đẩy và điều khiển quá trình thay đổi của doanh nghiệp phù
hợp với những biến động của môi trường kinh doanh, đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển trong môi trường kinh doanh biến động.

Page | 5


University of Economics Ho Chi Minh City

ĐỀ TÀI: QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔI TỔ CHỨC CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KINH DOANH
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.

Sự thay đổi là gì, tại sao phải thay đổi?


o

Là quá trình điều chỉnh sửa đổi tổ chức để thích ứng với những áp lực của mơi
trường hoạt động và gia tăng năng lực hoạt động (năng lực cạnh tranh) của tổ
chức.

o Do vậy thay đổi là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển
o

Một tổ chức sẽ bị già cỗi suy tàn theo thời gian nếu không thay đổi do vậy thay
đổi là để duy trì sức sống mới cho tổ chức

2.

Nhận biết sự thay đổi từ đâu?; Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi?

o

Từ yếu tô bên trong: Công nghệ thay đổi, công việc thay đổi, nguồn nhân lực
thay đổi, văn hóa thay đổi, cấu trúc thay đổi, lãnh đạo thay đổi….

o

Từ yếu tơ bên ngồi: Sự phát triển của cơng nghệ kỹ thuật, những điều chỉnh về
chính sách kinh tế, chế độ chính trị và luật pháp, sự xâm nhậm của văn hóa, áp lực
cạnh tranh, yêu cầu của thị trường…

o


Từ cac đôi thủ cạnh tranh: Những động thái từ đối thủ cạnh tranh như thêm sản
phẩm mới, hạ gía sản phẩm, tăng cường các dịch vụ hỗ trợ, … là những nguyên
nhân buộc nhà quản trị phải nghĩ đến việc thay đổi tổ chức của mình.

3.

Các đặc điểm của sự thay đổi.

o

Chưa thử nghiệm (Chưa có
tiền lệ). o Đa biến và rất khó
quản lý.

o Chứa đựng rủi ro.

4.

Các dạng của sự thay đổi.

a) Thay đổi tiệm tiến (thay đổi dần).
 Là sự thay đổi ở mức độ vừa phải trong phạm vi khuôn khổ hiện tại của tổ chức.


Page | 6


University of Economics Ho Chi Minh City

 Đó là sự gia tăng từng bước quá trình điều chỉnh cải tiến các hệ thống và các công


việc hiện hữu nhằm làm cho chúng thích ứng với các cơ hội vừa xuất hiện.
 Mục đích của thay đổi tiệm tiến là thay đổi từng bước thông qua các cải tiến liên

tục mà không phá bỏ và làm lại hệ thống.
 Sự thay đổi tiệm tiến thường xảy ra ở các lĩnh vực: phát triển sản phẩm, quy trình

làm việc, cơng nghệ và hệ thống làm việc…

b)

Thay đổi về chất (thay đổi triệt để).

 Là thay đổi tận gốc hay thay đổi phá vỡ khn khổ hiện hành nó dẫn đến một sự

tái định hướng cơ bản và toàn diện của tổ chức.
 Sự thay đổi này thường được khởi xướng từ các nhà quản trị cấp cao.

c)

Thay đổi phản ứng.

 Là thay đổi nhằm phản ứng với những sự kiện mới xuất hiện.

d)

Thay đổi đón đầu.

 Là sự chủ động thay đổi để đón nhận một thời cơ hay một xu hướng mới.


5.

Những thay đổi chủ yếu trong các doanh nghiệp.

o

Thay đổi sản phẩm: Thay đổi sản phẩm là sự thay đổi trong đầu ra về sản phẩm
và dịch vụ của công ty.

o

Thay đổi công nghệ: Là sự thay đổi trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp (Sự
thay đổi cách thức tổ chức thực hiện công việc).

Page | 7


University of Economics Ho Chi Minh
City

6.

Chín yếu tơ của một quy trình quản lý thay đổi thành công.
 ĐÁNH GIÁ SỰ SẴN SÀNG

Đ

ánh
giáchức,
sự sẵn

sàng
thểhóa
baovàgồmlịch sử, đánh
đánh
giá tổ
đánh
giácó
văn
giá nhân viên, đánh giá lãnh đạo và đánh giá thay
đổi. Mỗi công cụ cung

cấp cho nhóm dự án những hiểu biết sâu sắc
về những thách thức và cơ hội mà họ có thể
gặp phải trong quá trình thay đổi, như phạm vi
và mức độ rủi ro của sự thay đổi.
 TRUYỀN THÔNG NỘI BỘ

T

hiếu
bộ hoặc
quảtruyền
là mộtthông
trongnội
những
lý dokhông
hàng đầuhiệu
cho
những thất bại của chuyển đổi số. Khi không
được tiếp nhận thông tin, nhân


viên sẽ tạo ra những kỳ vọng và phản ứng và
nó thường khơng tốt. Bước đầu tiên trong
việc quản lý thay đổi là xây dựng nhận thức
xung quanh nhu cầu thay đổi và tạo ra mong
muốn trong nhân viên. Do đó, thơng tin liên lạc ban đầu thường được thiết kế để tạo ra
nhận thức về lý do kinh doanh để thay đổi và rủi ro không thay đổi. Tương tự như vậy, tại
mỗi bước trong quy trình, thơng tin liên lạc nên được thiết kế để chia sẻ đúng thông điệp
vào đúng thời điểm. Việc truyền tải các thông điệp này cần phải được lặp đi lặp lại 5-7 lần
và nhất quán trước khi chúng được gắn kết vào tâm trí của nhân viên.

Page | 8


University of Economics Ho Chi Minh City

HOẠTĐỘNG TÀI TRỢ
Nhiều nghiên cứu cho thấy hoạt động tài trợ là
yếu tố thành công quan trọng nhất. Hoạt động tài
trợ chủ yếu mang tính chất tài chính giúp khuyến
khích và kích thích các cá nhân tích cực tham gia
vào q trình thay đổi hơn. Lãnh đạo doanh
nghiệp và giám đốc điều hành đóng một vai trò
tài trợ quan trọng trong việc xây dựng và phê
duyệt các hoạt động tài trợ
 QUẢN LÝ NGƯỜI THAY ĐỔI
Người quản lý và người giám sát đóng vai trị chính trong
việc quản lý sự thay đổi. Cuối cùng, người quản lý có ảnh
hưởng nhiều hơn đến động lực thay đổi của nhân viên so
với bất kỳ người nào khác. Họ sẽ cần được huấn luyện

và đạo tạo để trở thành những hạt nhân của sự thay đổi
trong tổ chức, thúc đẩy sự thay đổi của

các cá nhân còn lại. Ngoài ra các nhà quản lý cũng cần các cơng cụ và chính sách tài trợ để
triển khai các yêu cầu thay đổi..
HOẠTĐỘNGĐÀOTẠO

Đ

ảm bảo những người bị ảnh hưởng nhận

được đào tạo họ cần vào đúng thời điểm



vai trò chính của quản lý thay đổi. Điều này có nghĩa
là đào tạo chỉ nên được thực hiện sau
khi các bước đã được thực hiện để đảm bảo nhân

viên bị ảnh hưởng có nhận thức về sự cần thiết

phải thay đổi và mong muốn hỗ trợ thay đổi. Quản lý thay đổi và các thành viên trong nhóm
dự án sẽ phát triển các yêu cầu đào tạo dựa trên các kỹ năng, kiến thức và hành vi cần thiết
để thực hiện thay đổi. Những yêu cầu đào tạo này sẽ là điểm khởi đầu để nhóm đào tạo
hoặc nhóm dự án phát triển và cung cấp các chương trình đào tạo.

Page | 9


University of Economics Ho Chi Minh

City

 QUẢN LÝ SỰ PHẢN KHÁNG

Sự phản kháng từ nhân viên và người quản lý là bình
thường và có thể được chủ động giải quyết. Tuy
nhiên, sự kháng cự dai dẳng có thể đe dọa một dự
án. Nhóm quản lý thay đổi cần xác định, hiểu và giúp
các nhà lãnh đạo quản lý sự phản kháng trong toàn
tổ chức. Quản lý sự phản kháng là các quy trình và

cơng cụ được sử dụng bởi các nhà quản lý và giám đốc điều hành với sự hỗ trợ của nhóm
thay đổi để quản lý sức đề kháng của nhân viên.
QUẢN LÝ PHẢN HỒI
Quản lý thay đổi khơng phải là hoạt động một chiều mà
cần phải có sự tham gia của tất cả các cá nhân tham gia.
Phản hồi từ nhân viên khi thay đổi đang được thực hiện
là một yếu tố chính của quy trình quản lý thay đổi. Người
quản lý thay đổi có thể phân tích phản hồi và thực hiện
hành động khắc phục dựa trên phản hồi này để đảm bảo
áp dụng đầy đủ các thay đổi.

Page | 10


University of Economics Ho Chi Minh City

SỰGHI NHẬN



S

ghi nhận và tơn vinh thành tích cá nhân

và nhóm là một thành phần cần thiết của

quản lý thay đổi nhằm củng cố và củng cố sự
thay đổi trong tổ chức. Sự ghi nhận cần phải

được theo dõi sau đó để đảm bảo nhân viên
không quay trở lại cách làm việc cũ của họ.
ĐÁNHGIÁ KẾT QUẢ
Bước cuối cùng trong quy trình quản lý thay đổi là
đánh giá thành công và thất bại để xác định các thay
đổi quy trình cho dự án tiếp theo. Đây là một phần của
việc cải tiến liên tục, quản lý thay đổi cho tổ chức của
bạn và cuối cùng dẫn đến thay đổi năng lực.

Page | 11


University of Economics Ho Chi Minh City

TIỂU DẪN
Kinh doanh là lĩnh vực cạnh tranh khốc liệt hơn bao giờ hết, đòi hỏi
người đứng đầu phải đầy đủ bản lĩnh và có đầu óc chiến lược đúng
đắn và sáng suốt nhất để quản trị doanh nghiệp ngày một vững
vàng. Được đúc kết từ kinh nghiệm quý báu của các doanh nhân
thành cơng nhất hiện nay, những câu nói hay về quản trị doanh
nghiệp sau đây sẽ hỗ trợ đắc lực cho bạn trong công việc quản lý

và điều hành ở hầu hết mơ hình kinh doanh hiện tại.

Những doanh nghiệp tiêu biểu

“Người khôn là người học tập được từ thất bại của
mình, người khơn hơn là học tập từ thất bại của người
khác?”

Trần Quý Thanh – CEO & Founder Tập đoàn Tân
Hiệp Phát

Page | 12


University of Economics Ho Chi Minh City

BITI’S

THẬP NIÊN 2000

2017 TỚI NAY

iti's (tên đầy đủ: Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên) là một thương hiệu chuyên
sản xuất giày, dép tại Việt Nam,

Minh vào năm 1982.

đượ

B


về

c thành lập tại quận 6, thành phố Hồ Chí

Dịng sneaker Biti’s Hunter ra đời vào đầu năm 2017 đã tạo nên cơn sốt lớn trong cộng
đồng giới trẻ và liên tục “cháy hàng” ngay khi có mặt trên thị trường, góp phần đưa tên tuổi
của thương hiệu giày dép thuần Việt thành lập năm 1982 trở lại cuộc chiến kinh doanh giày
dép trên thị trường Việt Nam.

BITI’S – BƯỚC CHUYỂN MÌNH THAY MÁU CỦA MỘT THƯƠNG HIỆU
Gắn liền với tuổi thơ của những 8x, 9x ngồi những túi mì tơm trẻ em ăn hồi khơng
chán hay máy trị chơi điện tử mini chơi mãi khơng hết nghiền, sẽ thật thiếu sót nếu qn đi
những chiếc sandal cao su “huyền thoại” mang thương hiệu Biti’s. Bẵng đi một khoảng thời
gian mất tăm trên thị trường, dạo gần đây, từ khóa Biti's một lần nữa gây "dậy sóng" khắp
cộng đồng mạng nhờ cơng cụ Viral Marketing hiệu quả.

THAY MÁU CHO THƯƠNG HIỆU
NHỜ CHIÊU BÀI VIRAL QUEN MÀ VẪN “CHẤT”

Page | 13


University of Economics Ho Chi Minh City

o

Làm thế nào để Biti’s Hunter có thể tiếp cận gần hơn tới giới trẻ - đối tượng mà Biti’s tập
trung hướng đến? “Hãy để tự bản thân nó lan truyền và bung tỏa sức mạnh” – một nước bài
khôn ngoan của tay lão luyện nhà nghề với bề dày nhiều năm chinh chiến trên chiến trường

nội

và ngoại địa.
o

Chiêu bài viral khơn khéo đó thực chất là kịch bản đã được dựng sẵn, rất tỉ mỉ và công
phu của đội ngũ Marketing mà Biti’s vơ cùng tin tưởng. Và chính lúc này, Biti’s tung ra
quân bài

CHIẾN LƯỢC: Tận dụng sức mạnh từ các KOLs như: Diễm My 9x, Nguyễn Ngọc Thạch, Duy

Khánh, Châu Đăng Khoa… cùng với công cụ trợ giúp đắc lực là hai trang mạng xã hội được
sử dụng rộng rãi nhất nước ta: Facebook và Instagram để tạo nên hiệu ứng lan truyền mạnh
mẽ. Bước đầu đưa Biti’s quay trở lại với cơng chúng đã hồn thành xuất sắc!
“KOL (viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Key opinion leader", tức
"người dẫn dắt dư luận chủ chớt") hay cịn gọi là "người có ảnh
hưởng", là một cá nhân hay tổ chức có kiến thức sản phẩm chun
mơn và có tầm ảnh hưởng trong lĩnh vực hay ngành nghề của họ.”
o

Bằng phương thức Viral Video độc đáo của mình, “bước chân Tây Sơn thần tốc” một lần
nữa lan tỏa như những con virus vơ hình, xâm nhập và len lỏi trong suy nghĩ của mọi
người, tạo nên một “đại dịch” mới mang tên: Biti’s Hunter. Thật vậy, chỉ sau 2 ngày, cái
tên Biti's mà cụ

thể là Biti's Hunter đã được nhắc tới nhiều hơn 10 năm cộng lại!
o

Với những kết quả ban đầu khá ấn tượng, có thể khẳng định Biti’s vẫn đang rất chắc
dây cương trên đường đua thương hiệu nhờ kế hoạch Viral Marketing được đầu tư

kĩ lưỡng của mình. Tuy nhiên, thương hiệu này vẫn còn con đường rất dài và chơng
gai phía trước khi phải đối đầu với hàng loạt các thương hiệu ngoại đình đám.


Page | 14


University of Economics Ho Chi Minh City

CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA BITIS
Chiến lược marketing của Bitis được thực hiện thế nào
Bitis đã áp dụng công thức truyền thông AIDA cho chiến lược của mình một cách nhịp
nhàng, bài bản và vơ cùng hấp dẫn

Chiến lược marketing của Bitis sử dụng công thức
Aida Bước 1: Awareness – gây sự chú ý
Tất cả chiến lược marketing của Bitis đều nhắm tới việc quảng bá, gây chú ý tới
thương hiệu. Thế nên Bitis đã lựa chọn Viral Video đầu tiên là MV Lạc Trôi của Sơn Tùng
MTP, sau đấy là MV Đi để trở về của Soobin Hoàng sơn, cả 2 video này đều đã tạo tiếng
vang lớn trong cộng đồng mạng

Page | 15


University of Economics Ho Chi Minh City

Bước 2: Interest – Gây thích thú với sản phẩm, thương hiệu
Bitis cũng đã vô cùng thông minh khi sử dụng KOLs để truyền thơng cho sản phẩm của
mình nhằm tăng độ nhận diện cũng như sở thích của khách hàng đối với sản phẩm. Nhắm
tới đối tượng là khách hàng trẻ nên sử dụng Kols là các ngôi sao, thần tượng sẽ tạo được

trào lưu đi giày mới.

Chiến lược marketing của Bitis sử dụng Kols
Bước 3: Desire – Kích thích mong mn, nhu cầu của khách hàng

Bitis đã sử dụng những bài PR cho
chiến dịch này, đa phần các bài PR
đều đánh vào lòng yêu nước như: Xuất
khẩu da giày top đầu thế giới, nhưng
người Việt đang ngày càng ít đi giày
Việt. Sắp tới đây hệ thống Metro Cash
& Carry và Big C đã hoàn toàn thuộc
về các tập đoàn bán lẻ Thái Lan thì
viễn cảnh người Việt đi giày Thái là
hồn tồn khơng thể tránh khỏi.

Bước 4: Tạo Action – Kích thích khách
hàng phát sinh hành động với sản phẩm
Khi khách hàng cịn băn khoăn về việc
mua sản phẩm thì Bitis lại tung ra đòn

Page | 16


University of Economics Ho Chi Minh City

chí mạng đó là chương trình ưu đãi giảm giá. Bitis cũng kết hợp với những trang thương
mại điện tử khác để tung ra các mã giảm giá trong thời gian nhất định.

Kết Luận

Dòng sneakers Biti’s Hunter ra đời vào nửa cuối 2016 đã tạo nên cơn sốt lớn trong
cộng đồng giới trẻ và liên tục “cháy hàng” ngay khi có mặt trên thị trường, nhờ chiến dịch
quảng bá sáng tạo với những influencer như Sơn Tùng M-TP hay Soobin Hoàng Sơn
Đây được xem là cú lội ngược dòng ngoạn mục nhất của Bitis trong hơn 20 năm qua để
gây lại dấu ấn của thương hiệu “Nâng niu bàn chân Việt”. Tuy nhiên, tạo được tiếng vang
lớn như vậy cũng vơ tình trở thành khó khăn cho Bitis, bởi các hãng lớn sẽ để ý và sử dụng
nguồn lực của mình để đè bẹp thương hiệu Việt.
.

Page | 17


University of Economics Ho Chi Minh
City

Page | 18


University of Economics Ho Chi Minh City

“Làm được một thương hiệu Việt Nam nổi tiếng, được
tôn trọng, được đánh giá cao trên thế giới thì đó giá
trị tinh thần cho cả dân tộc.”

Phạm Nhật Vượng – Chủ tịch Tập đoàn Vingroup

VINGROUP
Hiện nay, Vingroup được biết đến là Tập đoàn lớn và thành công nhất Việt Nam.
Vingroup là một doanh nghiệp tư nhân hoạt trong trong lĩnh vực đa ngành từ Bất động sản,
Du lịch, Thương mại dịch vụ đến Công nghệ, Giải trí, Giáo dục, Thời trang, …

Với một hệ sinh thái đa ngành nghề, tính đến hết 30/9//2017, tài sản của doanh nghiệp
này đã gấp 37 lần so với hồi năm 2011 (khi chính thức sáp nhập Vincom và Vinpearl để
thành Vingroup), đạt 204.938 tỷ đồng (gần 9 tỷ USD), lọt vào Top 3 cơng ty niêm yết có giá
trị vốn hóa lớn nhất thị trường chứng khốn Việt Nam.
Với sự tăng trưởng bứt phá hàng năm, Vingroup liên tiếp là doanh nghiệp tư nhân nộp
thuế lớn nhất Việt Nam, tạo ra hàng nghìn việc làm mỗi năm. Thành công trên mọi lĩnh vực,
Vingroup không chỉ tạo được uy tín và niềm tin cho người dân Việt Nam mà cả cộng đồng
quốc tế. Một số danh hiệu của Vingroup: Top 40 thương hiệu tốt nhất tại Việt Nam của
Forbes, Top 50 thương hiệu tại Việt Nam của Brand Finace, Top 300 công ty tốt nhất châu Á
do Nikkei Châu Á bầu chọn.
Với sự phát triển kỹ thuật công nghệ như cách mạng công nghệ 4.0, cùng với nhu cầu của thị
trường ngày càng cao của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì nếu chỉ hoạt động ở một lĩnh
vực, một ngành nhất định thì rất khó để tăng lợi nhuận và xây dựng thương hiệu. Chính vì thế,
Vingroup đã có một quyết định đúng đắn trong việc chuyển hướng kinh doanh của tập đoàn. Ban
đầu khi mới thành lập tập đoàn Technocom, tiền thân của Vingroup, chỉ tập trung đầu tư vào lĩnh
vực du lịch và bất động sản với hai thương hiệu là Vinpearl và Vincom. Đến tháng 12 năm 2012, hai
công ty cổ phần Vincom và Vinpearl sáp nhập và chính thức hoạt động dưới

Page | 19


University of Economics Ho Chi Minh City

mơ hình Tập đồn với tên gọi Tập đồn Vingroup – Cơng ty cổ phần. Đây là một tập đoàn
kinh tế tư nhân đa ngành lớn nhất Châu Á. Có thể thấy, từ việc chỉ đầu tư bất động sản và
du lịch sang đầu tư nhiều ngành và lĩnh vực mới đã dánh dấu Vingroup là một tập đoàn
mạnh, dám đầu tư vào lĩnh vực mới, cần nhiều vốn và công nghệ để chuyển hướng nền
kinh tế của chúng ta từ hướng tăng trưởng cũ sang hướng tăng trưởng mới.
Một tập đoàn kinh mới khơng chỉ lớn ở Việt Nam mà cịn là thương hiệu mạnh trong khu
vực và dần vươn ra thế giới. Để có được thành cơng hiện tại, Vingroup cũng đã gặp khơng ít

những bê bối và chỉ trích như thâu tóm đất đai, thao túng truyền thơng trong và ngồi nước,
tặng nhà cho quan chức, sản phẩm giống với thương hiệu khác, ép nhân viên mua sản phẩm
của công ty, … Có thể những bê bối và chỉ trích này có phần đúng sai khó ai biết được nhưng
khơng vì thế mà hạ thấp thương hiệu và uy tín cơng ty được. Bỏ qua mọi rào càn, Vingroup vẫn
vươn mình lớn mạnh và khẳng định vị thế của mình ở Việt Nam cũng như Thế giới.

Page | 20


University of Economics Ho Chi Minh City

“Cách dùng người hiệu quả không phải ở chỗ làm mọi
cách để hạn chế nhược điểm, điều quan trọng hơn chính
là phải biết cách phát huy những ưu điểm của họ.”
“Sự khác biệt giữa một nhà quản lý giỏi với người khác
chính là biết cách dùng người.”

Peter Ferdinand Drucker – Nhà quản lý nổi tiếng thế
giới

VINAMILK
1.

Sơ lược công ty:

Vinamilk hiện là doanh nghiệp hàng đầu của
ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm
lĩnh 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần
sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống,
84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần

sữa đặc trên toàn quốc. Ngoài việc phân phối

mạnh trong nước với mạng lưới hơn 220.000 điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản
phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Canada,
Ba Lan, Đức, Nhật Bản khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 40 năm ra mắt người
tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3
chi nhánh văn phòng bán hàng, một nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk) và một văn
phòng đại diện tại Thái Lan.
2. Chiến lược thay đổi:
o Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây

dựng tốt; o Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh;
o

Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp;

o Quan hệ bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo nguồn sữa đáng tin
cậy; o Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng thị trường;

Page | 21


University of Economics Ho Chi Minh City

Kinh nghiệm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền

o

vững; o Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.
 Vị trí đầu ngành được hỗ trợ bởi thương hiệu được xây dựng tôt:

o

Với lợi thế này thành công của công ty đến nay và tiềm năng tăng trưởng trong
tương lai của công ty là nhờ sự phối hợp của các thế mạnh dưới đây:

 Vinamilk đã thống lĩnh thị trường rộng hơn khi mới thành lập nhờ tập trung

quảng cáo, tiếp thị và không ngừng đổi mới sản phẩm và đảm bảo chất
lượng.
 Với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng xác định và am

hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng, điều này giúp công ty tập trung những nỗ lực phát
triển

để xác định đặc tính sản phẩm do người tiêu dùng đánh giá.
 Chẳng hạn, sự am hiểu sâu sắc và nỗ lực của mình đã giúp dịng sản phẩm

Vinamilk Kid của cơng ty trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất
dành cho khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam trong năm 2007.

A.

Chiến lược sản phẩm

Để đạt được những thành công, thời gian qua Vinamilk đã linh hoạt điều chỉnh và sử
dụng một cách hiệu quả các chính sách Marking áp dụng cho sản phẩm nhằm thực hiện
mục tiêu đưa sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng, hiệu quả
dinh dưỡng mà Vinamilk mang lại cho người sử dụng, nâng cao tính cạnh tranh trên thị
trường sữa tại Việt Nam. Các chính sách đó là:



Chính sách về mẫu mã, bao bì
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về mẫu mã và chất lượng bao bì, Vinamilk đã khơng ngại

bỏ ra 10% trên tổng chi phí để đầu tư cho bao bì sản phẩm. Chính bao bì đẹp bắt mắt, an
tồn cho sản phẩm và tiện dụng đã góp phần tăng doanh số đáng kể cho Vinamilk trong
thời gian vừa qua.


Chính sách đa nhãn hiệu, đa dạng hóa dòng sản phẩm
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm

như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kemvà pho mát.
Công ty sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm, đã đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng đa


Page | 22


×