Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 27 trang )

Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 25 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Chương 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY NÔNG SẢN
THỰC PHẨM XUẤT KHẨU CẦN THƠ

4.1. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Bước đầu ta sẽ phân tích chung về tình hình tài chính của công ty để có
những nhận định khái quát, một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình tài chính
của công ty trong những năm gần đây là khả quan hay không khả quan. Từ đó
giúp cho các nhà quản lí thấy rõ được thực chất quá trình phát triển của công ty
mình đồng thời có thể dự đoán được những khả năng tiềm tàng nào của công ty
có thể phát triển được cũng như những mặt nào có chiều hướng suy thoái còn hạn
chế mà ta nên loại bỏ. Dựa trên những cơ sở đó giúp cho ban lãnh đạo công ty đề
ra phương hướng phát triển hiệu quả cũng như những biện pháp nhằm cải tiến
tình hình tài chính của công ty, xây dựng nguồn lực công ty ngày một lớn mạnh
hơn.
Nội dung của phần này là dựa vào tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty
để so sánh qui mô hoạt động, nguồn lực tài chính mạnh yếu như thế nào trong 3
năm gần đây nhất là 2006, 2007, 2008.
Đánh giá chung tình hình biến động tổng tài sản và tổng nguồn vồn
Đầu tiên ta tiến hành so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn công ty thông
qua từng năm một.
Dựa vào những thống kê sơ bộ ở bảng 3 ta có nhận xét như sau:
- Năm 2007: Tình hình tổng tài sản trong năm 2007 so với năm 2006 của
công ty tăng hơn 11 tỷ đồng tương ứng 17%. Nếu nhìn vào tài sản cố định và đầu
tư dài hạn của công ty ta thấy giảm xuống rõ rệt hơn 13 tỷ đồng. Như vậy chứng
tỏ rằng tài sản công ty tăng lên là do khoản mục tài sản lưu động và đầu tư dài
hạn của công ty tăng lên khá nhiều gần 25 tỷ đồng tương ứng 70%. Như vậy có
thể kết luận rằng trong năm 2007 công ty không có dấu hiệu gì trong việc muốn
mở rộng qui mô sản xuất, tái đầu tư máy móc, trang thiết bị mà họ đang chú


trọng việc nắm giữ loại tài sản ngắn hạn khá lớn.
- Năm 2008: Đến năm 2008 thì có chiều hướng ngược lại so với năm 2007, công
ty đã chú trọng trong việc đầu tư vào tài sản dài hạn hơn.
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 26 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh

Bảng 2: Tình hình nguồn vốn và tài sản của công ty từ năm 2006 – 2008
ĐVT: 1000đ













(Nguồn: Phòng kế toán)

Khoản mục
Năm
So Sánh
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %

TSLĐ và Đầu tư NH
35.557.499 60.520.927 57.245.192
24.963.421
70
-3.275.728
-5,4
TSCĐ và Đầu tư DH
28.786.603 14.895.230 29.350.951
-13.891.373
-48
14.455.720
97
Tổng tài sản
64.344.102
75.416.157 86.596.143 11.072.055
17
11.179.986
14,8
Nợ phải trả
8.617.454
24.560.986 19.043.989 15.943.533
185
-5.495.098
-22,3
Nguồn vốn chủ sở hữu
55.726.648
50.855.171 67.552.154 -4.871.478
-8,7
16.675.085
32,8

Tổng nguồn vốn
64.344.102
75.416.157 86.596.143 11.072.055
17
11.179.986
14,8
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 27 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Cụ thể là trong năm này tài sản dài hạn tăng đến 97% còn tài sản ngắn hạn
giảm xuống với con số không nhiều cho lắm 5,4%. Với mức độ tăng giảm chênh
lệch như vậy đã làm cho tổng tài sản của công ty tăng 14,8% so với năm 2007.
- Về tình hình tăng giảm nguồn vốn: Trong năm 2007 tất nhiên nguồn vốn
công ty sẽ tăng lên một lượng tương ứng với tốc độ tăng của tài sản là 11 tỷ đồng
ương ứng 17%. Nếu như tài sản công ty năm 2007 tăng là do tài sản ngắn hạn thì
nguồn vốn công ty tăng là do tăng khoản mục nợ phải trả lên đến gần 160 tỷ
đồng tương đương 185%, còn nguồn vốn chủ sở hữu thì giảm với tỷ lệ ít hơn so
với tốc độ tăng của nợ phải trả chỉ giảm 8,7%.
- Riêng năm 2008 tổng nguồn vốn tăng với tỷ lệ ít hơn đạt 14% nhưng khác
với năm 2007 là do sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu tăng 16,6 tỷ đồng
tương ứng với 32,8% so với năm 2007, còn nợ phải trả thì giảm xuống 5,5 tỷ
đồng tương ứng tỷ lệ 22,3%. Đây là một điều đáng mừng cho công ty vì nguồn
vốn chủ sở hữu công ty một khi tăng lên chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả,
lợi nhuận công ty không ngừng tăng lên làm cho nguồn vốn công ty được bảo tồn
và ngày càng phát triển hơn.
Qua đánh giá sơ bộ thì tài sản và nguồn vốn công ty luôn có xu hướng gia
tăng với những tỷ lệ và mức độ khác nhau do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy
nhiên trong phần này ta vẫn chưa nhận thấy rõ việc tăng giảm của chúng là do
những yếu tố cụ thể nào tạo nên vì thế ta sẽ tìm hiểu rõ điều đó qua những phần

phân tích sau.
4.2. PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CƠ CẤU TÀI SẢN
Trong phần này ta sẽ phân tích sâu hơn sự biến động của các khoản mục
trong phần tài sản của công ty. Trong ba năm gần đây nó có chiều hướng tăng
giảm như thế nào và do những yếu tố nào tác động nên và tạo ra sự tăng giảm đó.
Cũng từ đó nhằm để xem xét với mục tiêu mà công ty đã đề ra có đạt được hay
chưa, những yếu tố nào cần phải xem xét kỹ hơn để tạo nên một thế chủ động,
một chính sách tài chính vững mạnh phù hợp với thực trạng của công ty.
4.2.1. Tình hình biến động tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tình hình biến động tài sản ngắn hạn hay còn gọi là tài sản lưu động và đầu
tư ngắn hạn sẽ tìm hiểu việc biến động của các khoản sau: vốn bằng tiền, các
khoản phải thu, hàng tồn kho, và các tài sản ngắn hạn khác. Tài sản lưu động cho
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 28 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
dù quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt cho hoạt động của công ty. Bởi vì khi tài
sản lưu động lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn công ty khó mà đầu tư vào
những dự án mang tính chiến lược lâu dài, còn khi tài sản lưu động quá nhỏ sẽ
gây khó khăn trong việc thanh khoản có thể sẽ làm giảm niềm tin của mọi người
hoặc sẽ bỏ qua những cơ hội trong kinh doanh. Vì lẽ đó mà các nhà quản lí công
ty cũng nên có sự quan tâm đúng mức nắm bắt kịp thời thông tin về sự biến động
của tài sản lưu động cũng như những yếu tố có liên quan đến nó để có biện pháp
áp dụng phù hợp. Muốn đạt được những mục tiêu đó ta phải nghiên cứu kỹ trong
từng khoản mục của tài sản lưu động.
Giá trị tài sản ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 tăng tới 70% mặc dù có
một số khoản giảm đáng kể, còn nếu có tăng thì tăng cũng không nhiều. Tuy
nhiên khi nhìn vào khoản đầu tư tài chính ngắn hạn thì ta thấy một sự gia tăng
đột biến với con số 23 tỷ đồng trong khi năm 2006 chỉ có 5 triệu đồng. Như vậy
có thể nói sự gia tăng của tài sản ngắn hạn trong năm 2007 chủ yếu là sự gia tăng

của khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Còn trong năm 2008 thì tài sản ngắn hạn có
phần giảm đi đôi chút chỉ vào khoản 5%. Xét theo từng khoản mục cụ thể thì ở
vốn bằng tiền giảm 64% và các khoản phải thu giảm 34% đây là những con số
chênh lệch đáng kể. Nhưng mặt khác lại có sự gia tăng của hàng tồn kho và các
loại tài sản lưu động khác. Hàng tồn kho trong năm này chiếm một con số vô
cùng lớn hơn 12 tỷ đồng trong khi năm 2007 chỉ có 146 triệu đồng tăng đến
8283% so với năm trước đó. Vì trong năm 2008 công ty dự trữ với lượng hàng
hóa khá lớn nhằm đảm bảo cho nguồn cung dồi dào đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
khách hàng trong giai đoạn mà sản phẩm nông nghiệp Việt Nam ngày càng được
các nước trên thế giới ưa chuộng.
Như vậy chỉ cần xét qua 3 năm thì ta nhận thấy rằng tài sản lưu động công ty
không ngừng biến đổi có khi tăng khi giảm để phù hợp với từng giai đoạn biến
động của nền kinh tế thị trường cũng như giúp cho công ty luôn đạt được những
mục tiêu đã đề ra. Bên cạnh đó điều dễ dàng nhận thấy đó là khoản phải thu
khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động của công ty. Từ
đó có thể kết luận rằng chính sách mà công ty áp dụng để nâng cao doanh số
hàng bán là cho khách hàng nợ. Dù biết rằng đây là một biện pháp được nhiều

www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 29 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Bảng 3: Tình hình biến động tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
ĐVT:1000 đồng

















(Nguồn: Phòng kế toán)

Khoản mục
Năm
So sánh
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
1. Vốn bằng tiền
8.921.013 2.408.914 848.089 -6.512.099 -73 -1.560.825 -65
2. Các khoản phải thu
24.661.320 33.580.865 22.038.144 8.919.545 36 -11.542.721 -34
3. Hàng tồn kho
1.893.717 146.479 12.279.070 -1.747.238 -92 12.132.591 8.283
4. ĐTTC ngắn hạn
5.000 23.795.520 21.020.000 23.790.520 475810 -2.775.520 -12
5. Tài sản lưu động khác
76.449 589.149 1.059.889 512.700 670 470.740 80
Tổng Cộng
35.577.499 60.520.927 57.245.192 24.963.428 70 -3.275.735 -5
www.kinhtehoc.net


Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 30 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
công ty áp dụng nhưng công ty cần tổ chức kỹ trong công việc thu hồi nợ, cần
phải chặt chẽ, kịp thời, chính xác để mang lại hiệu quả như mong muốn.
Để thấy rõ hơn về sự biến đổi đó ta sẽ nghiên cứu các nhân tố làm cho tài sản
ngắn hạn của công ty luôn thay đổi.
4.2.1.1. Sự biến động của các khoản phải thu:
Tổng các khoản phải thu năm 2007 là 33,5 tỷ tăng so với năm 2006 là 8,9 tỷ
đồng tương ứng với tỷ lệ là 36%, còn đến năm 2008 thì có xu hướng giảm xuống
còn 22 tỷ tương ứng với tỷ lệ là giảm 34% so với năm 2007. Sự thay đổi qua các
năm chịu ảnh hưởng chủ yếu vào nhân tố các khoản phải thu khách hàng và các
khoản phải thu khác của doanh nghiệp, còn các khoản khác như trả trước cho
người bán hay dự phòng giảm giá khó đòi thì cũng có ảnh hưởng nhưng sự ảnh
hưởng đó là nhỏ không đáng kể. Và để thấy rõ hơn điều đó ta sẽ tiến hành phân
tích các khoản mục trong bảng 5:
- Phải thu khách hàng:
Khoản phải thu khách hàng có sự giảm sút trong năm 2007: từ 7,6 tỷ năm
2006 giảm còn 1,9 tỷ tương đương với 74% nhưng đến năm 2008 thì có sự tăng
mạnh trở lại là 9,6 tỷ tương đương với 392% so với năm 2007 quả là một con số
khá lớn. Sự tăng mạnh đó có tác động không nhỏ đến tổng các khoản phải thu
cũng như đối với tổng tài sản của công ty. Nhưng cần phái chú ý rằng không nên
để con số này cứ tăng lên như vậy vì chẳng khác nào chúng ta đã tạo điều kiện
cho khách hàng chiếm dụng vốn của công ty mình làm ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty mặc dù ai cũng biết rằng cho khách hàng nợ là
một trong những phương pháp làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, nhưng phải
biết kiềm chế sao cho phù hợp, chúng ta còn chưa kể đến một rủi ro khác nữa là
các khoản nợ đó biết đâu sẽ có một phần trở thành khoản nợ khó đòi gây tổn thất
cho doanh nghiệp mình. Nên điều cần làm trong lúc này là song song với việc gia
hạn các khoản tiền phải trả thì công ty nhanh chóng tìm biện pháp nào đó thu lại

những khoản nợ này càng nhanh càng tốt để tránh những rủi ro không lường
trước được cho công ty.
- Các khoản phải thu khác:
Chẳng hạn như khoản thu về cổ tức và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư vào
các công ty cổ phần,…. Khoản phải thu này tăng khá nhiều trong năm 2007 lên
đến 23 tỷ tương đương với 697%
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 31 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
Bảng 4: Tình hình biến động các khoản phải thu
ĐVT: 1000đ






















(Nguồn: Phòng kế toán)

Khoản mục
Năm
So sánh
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
1. Phải thu khách hàng
7.600.752 1.960.343 9.653.917 -5.640.409 -74 7.693.574 392
2.Trả trước cho người bán
13.272.424 9.415.559 8.407.949 -3.856.865 -29 -1.007.610 -11
3. Phải thu nội bộ
4.110.496 -4.110.496 -100
4. Phải thu khác
3.311.439 26.404.792 7.990.363 23.093.353 697
-
18.414.429 -70
5. Dự phòng giảm giá khó
đòi
-3.633.791 -4.199.829 -4.014.085 -566.038 16 185.744 -4
Tổng Cộng
24.661.320 33.580.865 22.038.144 8.919.545 36
-
11.542.721 -34
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ

Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 32 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
nhưng lại giảm đến 18,4 tỷ tương đương với 70% so với năm 2007.
Khoản phải thu nội bộ:
Là phần vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc công ty. Nhưng phần này tăng
giảm không nhiều nên có ảnh hưởng nhỏ đến các khoản phải thu của công ty. Chỉ
trong năm 2006 là 4,1 tỷ còn các năm còn lại đều bằng 0.
Như vậy trong khoản mục phải thu của công ty chỉ cần chú ý nhiều vào
khoản phải thu khách hàng. Tạo thành nhiều vòng luân chuyển nợ cho nhiều
khách hàng khác nhau. Từ đó có thể giúp cho công ty hạn chế được rủi ro không
thu hồi được nợ từ khách hàng.
4.2.1.2. Tình hình biến động hàng tồn kho
Hàng tồn kho được xem là nguồn lực dự trữ nhằm để đáp ứng các nhu cầu
hoạt động kinh doanh bán hàng cho các khách hàng trong hiện tại và tương lai
của doanh nghiệp nên không thể đoán được rằng hàng tồn kho lớn sẽ có lợi cho
công ty hay nhỏ sẽ có lợi hơn mà điều đó còn tùy thuộc vào năng lực tiêu thụ
hàng của thị trường là mạnh hay yếu, sự biến động giá cả diễn ra như thế nào thì
mới có thể trả lời cho câu hỏi trên được.
Bảng 5: Tình hình biến động hàng tồn kho
ĐVT:1000đ

Khoản mục
Năm
So sánh
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
1. Hàng tồn kho
1.893.717 411.903 12.279.070 -1.481.814 -78 11.867.167 2.881
2. Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho
- -265.424 - -265.424 - 265..424 -100

Tổng
1.893.717 146.479 12.279.070 -1.747.238 -92 12.132.591 8.283
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua tình hình dự trữ hàng tồn kho sau 3 năm của công ty ta thấy năm 2007 có
sự thuyên giảm đáng kể: so với năm 2006 giá trị hàng tồn kho là 1,8 tỷ đồng thì
đến năm 2007 giảm chỉ còn 411 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 78%. Bước qua
năm 2008 thì có sự gia tăng trở lại tăng rất lớn lên đến 12 tỷ đồng tương ứng với
2881%. Vì sao có sự thay đổi nhiều như vậy, để biết được điều đó ta hãy nhìn
vào khoản mục dự phòng giảm giá hàng tồn kho: khoản mục này chỉ có trong
năm 2007 còn các năm còn lại đều bằng 0. Điều này chứng tỏ rằng năm 2007 là
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 33 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
năm có nhiều biến động đối với các mặt hàng của công ty giá cả tăng giảm khó
lường trước được. Cũng chính vì lẽ đó mà công ty không muốn nguồn hàng tồn
kho dự trữ nhiều vì có thể sẽ đem lại những rủi ro về giá cả dẫn đến lỗ lả cho
công ty, trong trường hợp này nếu dự trữ ít hàng hóa thì sẽ an toàn hơn. Thực tế
này cho thấy rõ ràng là những điều mà chúng ta đã đề cập ở trên là đúng.
Trong nhiều trường hợp nếu khó dự đoán trước được nhu cầu thị trường trong
tương lai thì việc giảm nguồn hàng tồn kho là biện pháp an toàn. Tuy nhiên cũng
có thể chúng ta sẽ bỏ qua nhiều cơ hội nếu nhu cầu thị trường thay đôit theo
chiều hướng tăng lên, từ đó dẫn đến việc giảm lợi nhuận của công ty xuống.
Chính vì vậy công việc quản lí hàng tồn kho chỉ thật sự đạt hiệu quả tối ưu khi
công ty có khả năng dự đoán tốt về nhu cầu tương lai của thị trường cũng như
các đối thủ cạnh tranh hoạt động trong cùng lĩnh vực
4.2.1.3. Tình hình biến động các tài sản lưu động khác.
Bảng 6: Tình hình biến động các loại tài sản ngắn hạn khác:
ĐVT: 1000đ


Khoản mục
Năm Chênh lệch
2007/2006 2008/2007
2006 2007 2008 Số tiền % Số tiền %
1. Chi phí trả
trước
- 143.413 275.019 143.413 - 131.606 92
2. Tài sản
ngắn hạn khác
- 445.736 784.870 445.736 - 339.134 76
3. Tạm ứng
76.449 - - -76.449 -100 0 -
Tổng
76.449 589.149 1.059.889 512.700 671 470.740 80
(Nguồn: Phòng kế toán)
Tài sản ngắn hạn tăng dần qua các năm: năm 2006 đạt 76 triệu thì năm 2007
tăng đến 512 triệu đồng tăng 671% và năm 2008 lại tiếp tục tăng lên thành một
con số lớn hơn là 1 tỷ đồng, tăng 80% so với năm 2007. Sự gia tăng này chủ yếu
là do chi phí trả trước và tài sản ngắn hạn tăng dần qua các năm còn phần tạm
ứng thì chỉ có năm 2006 là đạt 76 triệu, qua các năm sau thì khoản này bằng 0.
4.2.2. Tình hình biến động tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm có các phần như: tài sản cố định,
các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác. Dựa vào
www.kinhtehoc.net

Phân tích tình hình tài chính Công Ty Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Thành Phố Cần Thơ
Sinh Viên: Hồ Thị Thuỳ Lan Trang 34 GVHD: Nguyễn Xuân Vinh
bảng tổng kết tài sản ta lập được bảng tình hình biến động tài sản dài hạn như
sau:
4.2.2.1. Tài sản cố định

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng tài sản cố định có sự tăng giảm qua các năm.
Cụ thể là giảm trong năm 2007 chỉ còn 5,2 tỷ, giảm 1,7 tỷ so với năm 2006 tương
ứng với 25%. Nhưng đến năm 2008 thì đã tăng trở lại lên đến 13,5 tỷ tức là tăng
đến 157% so với năm 2007. Sự tăng giảm của tài sản cố định đều chịu sự tác
động của cả hai yếu tố đó là tài sản hữu hình cũng như tài sản vô hình. Giá trị tài
sản vô hình năm 2007 là bằng 0 trong khi năm 2006 là 1,3 tỷ và năm 2008 là 3,3
tỷ. Còn đối với tài sản cố định vô hình năm 2007 chỉ giảm 8% so với năm 2006
nhưng đến năm 2008 thì đã tăng vọt trở lại tăng đến gần 5 tỷ tương đương với
93%. Sỡ dĩ có sự gia tăng mạnh đó là do trong năm 2008 công ty có sự đầu tư
khá nhiều vào việc mua sắm trang thiết bị, máy móc cho phân xưởng và phòng tổ
chức hành chính chẳng hạn như mua máy cắt khe, máy cán lằn, máy đóng ghim,
một bộ máy vi tính cho phân xưởng bao bì, trang bị 1 máy photocopy mới cho
phòng tổ chức hành chánh.
Như vậy trong những năm tiếp theo nếu không có ý định mở rộng qui mô sản
xuất thì công ty không cần phải đầu tư nhiều vào phần mua trang thiết bị nữa mà
nên để vốn đầu tư vào việc khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh để đem lại
hiệu quả cao hơn.
4.2.2.2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác
Về khoản này thì luôn có sự tụt giảm đáng kể qua các năm từ 2006 – 2008.
Đầu tư vào công ty con và công ty liên doanh liên kết đều giảm xuống đáng kể.
Chẳng hạn như đầu tư vào công ty con giảm 73% trong năm 2007 chỉ còn
khoảng 3 tỷ trong khi năm 2006 là hơn 11 tỷ, còn trong năm 2008 hầu như công
ty không đầu tư vào khoản này. Còn về phần đầu tư vào công ty liên doanh liên
kết thì giảm 56% trong năm 2007 nhưng năm 2008 thì đã tăng trở lại với tỷ lệ
67%. Riêng khoản mục đầu tư dài hạn khác nữa thì chỉ mang tính chất cầm
chừng con số không đáng kể.
Điều này cũng hợp lí thôi bởi vì giai đoạn hiện nay nền kinh tế thị trường biến
đổi không ngừng hàng loạt công ty không đứng vững trên thị trường dẫn đến lỗ

www.kinhtehoc.net


×