TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHOA NÔNG LÂM
BÀI TIỂU LUẬN HẾT MÔN
HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP
Sinh viên: Trần Minh Tấn
Lớp: KHCT K24B
CÂU 1: VAI TRỊ CỦA NƠNG DÂN TRONG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG
NGHIỆP NƠNG THƠN?
Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 của đảng ta, tại đại
hội đại biểu tồn quốc lần thứ X đã xác định: “ hiện nay và nhiều năm tới, vấn
đề nơng nghiệp, nơng dân và nơng thơn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng”,
là vấn đề chiến lược trong q trình phát triển kinh tế xã hội, góp phần quan
trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là cơ sở ổn định chính trị và an ninh quốc
phịng; là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước trong
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
nhưng trước hết phải xuất phát từ lợi ích của nơng dân, phát huy vai trị của giai
cấp nơng dân, tạo điều kiện thuận lợi giúp nơng dân nâng cao trình độ mọi mặt,
có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao. Trong những năm qua, nhiều
chương trình đã được thực hiện, như chương trình giống, chương trình khoa học
cơng nghệ, chương trình khuyến nơng, chương trình 135 hay chương trình mục
tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo và việc làm. Tuy nhiên, những chương trình
hay dự án này chỉ mới được giải quyết một số riêng rẽ (như cơ sơ hạ tầng, mơi
trường) hoặc nhiệm vụ xố đói giảm nghèo cho những vùng đặc biệt khó khăn,
vùng nghèo. Tuy nhiên việc triển khai thực hiện cịn chậm trễ do bị rang buộc
bởi các cơ chế, chính sách và năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở cịn hạn chế trong
việc phát triển nơng thơn văn minh, hiện đại. Để xây dựng một nơng thơn mới
bền vững và phát triển, cần phải chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho cộng
đồng người dân của nơng thơn, đặc biệt là quan tâm đến vai trị của người dân.
Tuy nhiên, trên thực tế nhiều nơi chưa phát huy được vai trị của nơng dân trong
thực hiện các dự án phát triển nơng thơn. Có rất nhiều lý do và lực cản như trình
độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ chế, phương pháp triển khai
thực hiện và điều kiện cơ sở hạ tầng thấp kém, Hiện nay một số mơ hình phát
triển nơng thơn mới đang thực hiện ở một số tỉnh trên cả nước một cách có
chọn lọc các phương pháp, kế thừa bài học kinh nghiệm của một số nước trên
thế giới nhằm huy động sự tham gia của người dân. Vấn đề nâng cao vai trị
của người dân thực hiện chủ yếu thơng qua một số mơ hình phát triển nơng thơn
mới vẫn chưa được cụ thể hố một cách chi tiết, chưa mơ phỏng nó thành
phương pháp để thực hiện có tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình
thực tế. Vai trị chính của người nơng dân trong nghiên cứu thể hiện ở các khía
cạnh sau đây:
Một là, nơng dân là nguồn nhân lực quan trọng trong phát triển nơng nghiệp
và xây dựng nơng thơn mới
Trong nền kinh tế ở nước ta, nơng dân ln là lực lượng lao động chủ yếu
trong ngành nơng nghiệp, là nguồn nhân lực dồi dào, quan trọng, quyết định sự
thành cơng trong xây dựng nơng thơn mới. Những năm gần đây, nhờ áp dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật, nơng dân đã sản xuất ra nơng sản ngày
càng nhiều, chất lượng cao đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Qua đó, nơng dân có điều kiện nâng cao thu nhập, tích lũy vật chất,
ổn định cuộc sống và góp phần làm cho bộ mặt nơng thơn có nhiều khởi sắc,
tạo cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp.
CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân cịn là nguồn lực to lớn trong
việc tiến hành chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, tiến tới xây dựng một
cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng: tiếp tục phát triển mạnh nơng nghiệp, đồng
thời phát triển mạnh cơng nghiệp và các hoạt động dịch vụ. Điều này địi hỏi
người lao động phải mạnh dạn xóa bỏ cách nghĩ, cách làm cũ, thói quen tiểu
nơng, phải năng động nắm bắt nhu cầu của thị trường và dự đốn được xu
hướng vận động của nó; đồng thời cũng cần có vốn, kỹ thuật, lao động để thực
hiện bước chuyển đổi.
Ngồi ra, nơng dân cũng chính là người trực tiếp ứng dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật và cơng nghệ vào trong sản xuất, tăng quy mơ tạo ra một
khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng được u cầu của sự phát triển của đất nước.
Hai là, nơng dân là người trực tiếp xây dựng, giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ
tầng nơng thơn
Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thơng bê tơng, nhựa hóa nơng thơn nối liền
thơn, xóm, ấp liên xã là một nội dung trong xây dựng nơng thơn mới. Điều đó
đạt được nhanh chóng khi người nơng dân nhận thức được tầm quan trọng của
xây dựng đường sá trong phát triển kinh tế xã hội, tự giác đóng góp xây dựng
cùng với sự giúp đỡ của Nhà nước, của địa phương. Đất nước ta cịn nghèo,
Nhà nước cịn phải tập trung vào những dự án lớn như: đường quốc lộ, những
cây cầu lớn, những nhà máy thủy, nhiệt điện v.v… Những việc xây dựng đường
làng, đường liên thơn, liên xã phải chủ yếu do nhân dân đóng góp cùng với sự hỗ
trợ của Nhà nước. Xây dựng đã khó nhưng bảo vệ, tơn tạo hệ thống đường sá
càng quan trọng hơn. Ơng cha ta có câu “Của bền tại người”. Việc bảo quản,
giữ gìn hệ thống đường sá nơng thơn phải là cơng việc của chính bà con nơng
dân. Người nơng dân cần cập nhật những kiến thức, hiểu biết và ý thức bảo vệ
hệ thống đường nơng thơn để phục vụ cho chính mình.
Nơng thơn mới khơng thể thiếu hệ thống điện, đường, trường, trạm, thủy
nơng nội đồng… Những cơ sở vật chất đó phải do chính những người nơng dân
ở các vùng nơng thơn cùng với Nhà nước xây dựng; đồng thời bảo quản, tăng
cường cơng tác quản lý của chính quyền địa phương đối với những cơng trình.
Ba là, nơng dân là những người trực tiếp đóng góp và đưa đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng nơng thơn
mới đi vào cuộc sống
Những yếu tố thuộc về lãnh đạo, quản lý như chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước rất quan trọng đối với việc hoạch
định nội dung, bước đi và thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH, HĐH nông
nghiệp, nơng thơn, xây dựng nơng thơn mới ở nước ta. Song, nơng dân là lực
lượng có vai trị quan trọng trong việc biến những đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng
thơn, xây dựng nơng thơn mới thành hiện thực.
Q trình xây dựng, hoach định đường lối, chủ trương cần thu thập ý kiến từ
bà con nơng dân, vì bà con nơng dân hàng ngày va chạm trong thực tiễn cuộc
sống, có thể cung cấp cho những nhà lãnh đạo, quản lý nhiều ý kiến hay, kinh
nghiệm phong phú. Khi đường lối, chủ trường đã được thơng qua cần đẩy mạnh
cơng tác tun truyền, vận động làm cho nơng dân hiểu và thấy được những lợi
ích thiết thực, giúp họ tự giác thực hiện.
Đảng chỉ thực hiện được vai trị lãnh đạo của mình khi ý Đảng hợp lịng dân,
được nhân dân nhiệt tình hưởng ứng. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc: “Dễ
trăm lần khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. Đường lối, chủ
trương, của Đảng hợp lịng dân, được dân hiểu thì dù khó khăn đến mấy cũng
được nhân dân tìm cách thực hiện. Dân ủng hộ nhiều chúng ta thắng lợi nhiều,
dân ủng hộ ít chúng ta thắng lợi ít. Dân khơng ủng hộ chúng ta sẽ thất bại.
Trong xây dựng quy hoạch xây dựng nơng thơn mới cũng cần phải tham khảo ý
kiến của bà con nơng dân; cần quy hoạch ra sao để nơng thơn mới vừa kế thừa
được truyền thống dân tộc, vừa tiếp thu được yếu tố hiện đại, thuận tiện cho
cuộc sống và sản xuất của nơng dân.
Bốn là, nơng dân là những người trực tiếp tham gia đóng góp xây dựng Đảng,
chính quyền, các tổ chức đồn thể chính trị xã hội
Cần phải tun truyền, vận động, giác ngộ để nhiều nơng dân phấn đấu trở
thành đảng viên làm cho lực lượng đảng viên nơng thơn ngày càng đơng đảo.
Người nơng dân phải tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho đảng bộ, chính
quyền và các đồn thể chính trị xã hộinơi mình cư trú; tích cực tham gia cuộc
đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững
mạnh. Nơng dân phải tích cực tham gia đóng góp ý kiến trong q trình xây dựng
quan điểm, đường lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc
biệt là những vấn đề liên quan trực tiếp đến nơng nghiệp, nơng thơn và nơng
dân, góp phần sao cho những quan điểm đó phù hợp với những điều kiện của
Việt Nam, của từng địa phương và đáp ứng được những nhu cầu, nguyện vọng,
lợi ích chính đáng của nơng dân.
Giai cấp nơng dân phải tích cực tham gia xây dựng bộ máy chính quyền từng
làng, từng bản, từng xã thật sự vững mạnh, ln ln giữ nghiêm kỷ cương
phép nước, thực hiện dân chủ rộng rãi trong nhân dân. Nơng dân khơng chỉ là
những người xây dựng mà cịn là những người bảo vệ chính quyền Nhà nước.
Hiện nay, những thế lực thù địch đang tìm mọi cách chia rẽ các dân tộc, chia
rẽ Nhà nước với nhân dân. Chúng tìm mọi cách khơi dậy những mâu thuẫn,
khác biệt giữa lợi ích của nơng dân với Nhà nước để gây nên tình trạng mất ổn
định trong xã hội, cục bộ địa phương. Bà con nơng dân cần nhận thức được
những âm mưu thâm độc này, bình tĩnh giải quyết những mâu thuẫn đó bằng
con đường đối thoại, tránh bị kích động, bị lơi kéo của kẻ thù.
Năm là, nơng dân là chủ thể xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở các vùng
nơng thơn
Đời sống văn hóa tinh thần ở nơng thơn là tồn bộ những hoạt động tinh thần
của cư dân nơng thơn mà chủ yếu là nơng dân. Đời sống văn hóa tinh thần ở các
vùng nơng thơn bao gồm: phong tục tập qn, lối sống, quan hệ ứng xử giữa con
người với con người, cách tư duy, hoạt động văn học nghệ thuật ở các vùng
nơng thơn v.v…
Quan hệ giữa những người nơng dân là quan hệ tình nghĩa thân thiện, giúp đỡ
lẫn nhau, tơn trọng nhau. Trong thơn, trong xóm một người có việc mọi người
xung quanh giúp đỡ, theo quan niệm “sống với nhau vì tình vì nghĩa khơng phải vì
đĩa xơi đầy”; ra đường gặp người lớn tuổi phải chào dù khơng có họ hàng;
thương người như thể thương thân, mối quan hệ gần gũi xóm giềng trong bà con
nơng dân phải được giữ gìn, bảo vệ và phát huy để giúp đỡ nhau trong phát triển
kinh tế xã hội, xây dựng xóm, làng văn hóa.
Giữ gìn những giá trị văn hóa là một nội dung trong xây dựng nơng thơn mới,
nhằm xây dựng một đời sống văn hóa tinh thần tốt đẹp ở các vùng nơng thơn.
Việc khơi phục, giữ gìn những giá trị văn hóa như lễ hội, các hoạt động văn
nghệ truyền thống như thơ ca, hị vè... là cơng việc của bà con nơng dân. Chỉ khi
nào khơi dậy được tính tích cực, nhiệt tình tham gia của quần chúng thì những
hoạt động trên mới mang lại những hiệu quả thiết thực.
Sáu là, nơng dân là chủ thể giữ gìn an ninh, trật tự ở các vùng nơng thơn
Giữ gìn an ninh, trật tự các vùng nơng thơn, đảm bảo cuộc sống thanh bình
cho bà con nơng dân là một nội dung quan trọng trong xây dựng nơng thơn mới
Việt Nam.
Muốn giữ gìn khơng khí thanh bình trong các vùng nơng thơn và phát huy
những mặt tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực, từng gia đình phải quan tâm
chăm lo giáo dục con cái, giáo dục những đạo lý, những truyền thống tốt đẹp
của q hương; đấu tranh với lối sống lai căng, thực dụng khơng phù hợp với
thuần phong mỹ tục ở địa phương. Các vùng nơng thơn cần tăng cường những
hoạt động phối hợp cùng nhau giữ gìn, bảo vệ tài sản, an ninh trật tự trong từng
địa phương.
Tóm lại, xây dựng nơng thơn mới là một trong những nội dung quan trọng của
q trình CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Nơng dân là chủ thể tích cực trong
xây đựng đời sống văn hóa mới, xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển kinh tế
xã hội, bảo vệ mơi trường sinh thái, làm cho mỗi người được thụ hưởng một
cách tốt nhất những giá trị vật chất và tinh thần. Cơng cuộc xây dựng nơng thơn
mới khó khăn, lâu dài địi hỏi sự đóng góp rất lớn của bà con nơng dân. Nơng dân
phải nâng cao hơn nữa vai trị, trách nhiệm của mình mới có thể kế thừa, phát
huy những truyền thống tốt đẹp và khắc phục những yếu tố lạc hậu, tiêu cực
ảnh hưởng tới q trình phát triển để có thể xây dựng nơng thơn Việt Nam hiện
đại, văn minh. Muốn xây dựng nơng thơn mới đi đến thành cơng, người nơng
dân ln giữ một vị trí đặc biệt quan trọng. Đảng và Nhà nước ln quan tâm và
có những chính sách phù hợp tạo điều kiện, cơ hội để thúc đẩy cho nơng dân ý
thức được vai trị của mình, tiếp tục phát huy tính chủ động, sáng tạo trong xây
dựng q hương, đất nước. Nơng dân có vai trị quan trọng trong xây dựng nơng
thơn mới, cùng với các giai cấp, tầng lớp khác phấn đấu xây dựng một nước
Việt Nam XHCN “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.
CÂU 2: TAI SAO CẦN CĨ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀ CỘNG ĐỒNG
TRONG NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP NƠNG THƠN?
Phát triển nơng nghiệp nơng thơn ln là vấn đề quan tâm hàng đầu của
đảng và Nhà nước. Trong đó chính sách xây dựng nông thôn mới là một
trong những chính sách sẽ mang lại hiệu quả lợi và một gương mặt mới cho
khu vực nơng thơn…Nơng dân là chủ thể và là đối tượng chính của các khu
vực nơng thơn. Vì vậy, cơng việc của nơng thơn sẽ mang lại tính hiệu quả cao
nhất nếu cơng việc đó được giải quyết và được tham gia bởi người nơng dân.
Người dân là những người tự tổ chức ra kế hoạch thực hiện, từ tìm ra vấn đề
và tự tìm cách giải quyết vấn đề đó.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của
đảng, nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to
lớn. Tuy nhiên, một số thành tựu đạt được chưa thật tương xứng với tiềm
năng và lợi thế: Nơng nghiệp phát triển cịn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chuyển giao khoa học cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn
chế. Nơng nghiệp, nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như
giao thơng, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước…cịn yếu kém, mơi
trường ngày càng ơ nhiễm. đời sống vật chất, tinh thần của người nơng dân
cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành
thị cịn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Chính vì vậy, Hội nghị lần
thứ 7 Ban chấp hành Trung ương đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số
26NQ/TW ngày 05/8/2011 về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, trong đó xác
định nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân là vấn đề “có tầm chiến lược đặc
biệt quan trọng ” trong q trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh
quốc phịng; tiếp sau đó nhiều văn bản pháp lý khác liên quan tới vấn đề
này cũng đã ra đời nhằm thực hiện Nghị quyết số 26NQ/TW.
Từ năm 2001 2009 cả nước đã triển khai đề án thí điểm “Xây dựng
mơ hình nơng thơn mới cấp xã theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
dân chủ hóa” do Ban Kinh tế Trung ương và Bộ Nơng nghiệp & PTNT chỉ
đạo ở trên 200 điểm ở các địa phương với hướng tiếp cận từ cộng đồng.
Chương trình đã được thực hiện thắng lợi, tạo bước đột phá trong phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn, nâng cao đời sống cho người dân. Ngày 16/4/2009
Thủ tướng ký Quyết định số 491/2009/QĐTTg về ban hành Bộ tiêu chí quốc
gia về nơng thơn mới; Quyết định số 800/2010/QĐTTg ngày 04/6/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nơng thơn mới giai đoạn 2010 2020; ngày 8/6/2010 Thủ tướng Nguyễn Tấn
Dũng đã phát động thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nơng thơn mới”.
Chính sách về phát triển nơng nghiệp – nơng thơn – nơng dân là chính sách
có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên sự tham gia của người dân trong các
chương trình cịn hạn chế và chưa được thể hiện rõ. Nhiều vùng địa phương
cịn mang tính tự quyết định bởi chính quyền và những người thực hiện
chương trình mà khơng phải là người nơng dân. điều đó làm cho kết quả thực
hiện các chương trình là khơng cao. Tuy nhiên, một số thành tựu đạt được chưa
thật tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nơng nghiệp phát triển cịn kém bền
vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học cơng nghệ và đào tạo nguồn
nhân lực cịn hạn chế. Nơng nghiệp, nơng thơn phát triển thiếu quy hoạch, kết
cấu hạ tầng như giao thơng, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước...cịn yếu
kém, mơi trường ngày càng ơ nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần của người
nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và
thành thị cịn lớn phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Chính vì vậy, Hội nghị
lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số
26NQ/TW ngày 05/8/2011 về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, trong đó xác
định nơng nghiệp, nơng thơn và nơng dân là vấn đề “có tầm chiến lược đặc biệt
quan trọng” trong q trình phát triển kinh tế, ổn định chính trị và an ninh quốc
phịng; tiếp sau đó nhiều văn bản pháp lý khác liên quan tới vấn đề này cũng đã
ra đời nhằm thực hiện Nghị quyết số 26 NQ/TW.
Từ năm 2001 2009 cả nước đã triển khai Đề án thí điểm “Xây dựng mơ
hình nơng thơn mới cấp xã theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa” do Ban Kinh tế Trung ương và Bộ Nơng nghiệp & PTNT chỉ đạo ở trên
200 điểm ở các địa phương với hướng tiếp cận từ cộng đồng. Chương trình đã
được thực hiện thắng lợi, tạo bước đột phá trong phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn, nâng cao đời sống cho người dân. Ngày 16/4/2009 Thủ tướng ký Quyết
định số 491/2009/QĐTTg về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới;
Quyết định số 800/2010/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn
2010 2020; ngày 8/6/2010 Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã phát động thi đua
“Cả nước chung sức xây dựng nơng thơn mới”.
Chính sách về phát triển nơng nghiệp – nơng thơn – nơng dân là chính sách
có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên sự tham gia của người dân trong các chương
trình cịn hạn chế và chưa được thể hiện rõ. Nhiều vùng địa phương cịn mang
tính tự quyết định bởi chính quyền và những người thực hiện chương trình mà
khơng phải là người nơng dân. Ngồi ra cũng cịn có những hạn chế và bất cập
như: Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ cấp cơ sở chưa cao, việc sử dụng
nguồn vốn của nhà nước hỗ trợ cho địa phương chưa thực sự hiệu quả.... Sự
tham gia của người dân trong việc xây dựng và phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn vẫn cịn nhiều hạn chế. Vấn đề tham gia của người dân thực hiện chủ yếu
thơng qua một số mơ hình phát triển nơng thơn mới vẫn chưa được cụ thể hố
một cách chi tiết, chưa mơ phỏng nó thành phương pháp để thực hiện có tính
đồng bộ, thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế. Điều đó làm cho kết quả
thực hiện các chương trình là khơng cao.
Trong tồn bộ q trình phát triển nơng nghiệp và nơng thơn hiện nay,
người dân nói chung và người nơng dân nói riêng giữ vị trí là "chủ thể", đây là
sự khẳng định đúng đắn, cần thiết nhằm khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng
của người dân trong sự nghiệp xây dựng nơng thơn mới trên các mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội; đồng thời nhằm bảo đảm những quyền lợi chính đáng
của người dân. Vai trị của người dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại,
được thể hiện ở chỗ: Chủ thể tích cực tham gia vào q trình xây dựng quy
hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM. Chủ động và sáng tạo trong xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nơng thơn. Trực tiếp trong phát triển
kinh tế và tổ chức sản xuất CNH HĐH nơng nghiệp, nơng thơn. Tích cực, sáng
tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn hố xã hội, mơi trường ở nơng
thơn. Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị xã hội
vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự xã hội ở cơ sở. Để phát huy vai trị của
người dân hiện nay, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng nêu rõ: "Nâng cao trình độ
giác ngộ của giai cấp nơng dân, tạo điều kiện để nơng dân tham gia đóng góp và
hưởng lợi nhiều hơn trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hỗ trợ, khuyến khích nơng dân học nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp
nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để nơng
dân chuyển sang làm cơng nghiệp và dịch vụ. Nâng cao chất lượng cuộc sống
của dân cư nơng thơn; thực hiện có hiệu quả bền vững cơng cuộc xóa đói, giảm
nghèo, làm giàu hợp pháp". Nâng cao vai trị của người dân là nâng cao thể chế
quản lý, tự quản của cộng đồng người dân như xây dựng và thực hiện các
hương ước, quy ước, nội quy,... Phát huy vai trị của già làng, trưởng bản,
trưởng dịng họ và tổ chức tơn giáo tại địa phương; thực hiện đồn kết trong
tồn dân, xây dựng các mối quan hệ tình làng nghĩa xóm. Phát huy tinh thần
thương u, đùm bọc, giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, phịng chống và đấu
tranh chống lại các tệ nạn xã hội; Đào tạo việc làm và thực hiện các dự án phát
triển, cũng như việc vận hành và bảo dưỡng các cơng trình cơ sở hạ tầng nơng
thơn quy mơ nhỏ; Quản lý, sử dụng nguồn tài ngun thiên nhiên và bảo vệ mơi
trường; Hình thành các tổ nhóm tiết kiệm, tín dụng nơng thơn. Quan điểm đó
của Đảng, thực sự là những giải pháp quan trọng để khơi dậy và phát huy vai
trị chủ thể của người dân trong phát triển nơng nghiệp, xây dựng nơng thơn mới
ở nước ta.
Đối với các hoạt động phát triển, mang tính đơn lẻ với từng hoạt động cụ
thể hoặc mang tính hệ thống được lên kế hoạch từ trước (lam đường làng, xóm,
thơn bản), do cộng đồng từ tổ chức thực hiện bằng các nguồn lực của mình, các
nhóm yếu tố đặc điểm hộ gia đình và mơi trường cộng đồng sẽ quyết định đến
sự tham gia của từng nhóm hộ cũng như chung cho cả cộng đồng. Trong trường
hợp nằm trong các chương trình, dự án, khi đó sự tham gia của các cộng đồng
địa phương vào các hoạt động phát triển phải chịu thêm ảnh hưởng rất lớn từ
các đặc điểm của chương trình, dự án đó. Trong điều kiện chương trình nơng
thơn mới với hỗ trợ từ bên ngồi cộng đồng, các quy định, ngun tắc của
chương trình có vai trị quyết định đến sự tham gia của cộng đồng địa phương.
Tác động của đặc điểm hộ gia đình và mơi trường cộng đồng giữ vai trị thứ
yếu.
Chương trình nơng thơn mới xây dựng cơ chế khuyến khích sự tham gia
của cộng đồng vào các hoạt động phát triển của bản thân. Đích đến là cộng
đồng có đủ sự tự tin và năng lực để làm chủ thực sự, chủ động đứng ra tổ chức
việc phát triển chung của địa phương. Đây là một q trình phát triển dần dần.
Việc huy động các nguồn nhân lực của bản thân cộng đồng là quan trọng nhất,
nhưng trong những năm đầu, khi điều kiện khi các nguồn nội lực cịn hạn chế,
nguồn hỗ trợ từ Nhà nước cũng rất cần thiết.
Để sử dụng các nguồn lực tiết kiệm và có hiệu quả, các quy định cần tạo
ra các điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của cộng đồng. Hoạt động hay cơng
trình có quy mơ lớn cần huy động nguồn lực nhiều, tập trung trong thời gian
ngắn có mức độ kỹ thuật phức tạp sẽ hạn chế sự tham gia của cộng đồng và
ngược lại Các điều kiện như khả năng hưởng lợi, sự linh hoạt cho phép, và
nhất là mức độ phân cấp, trao quyền cho cộng đồng trong tổ chức và quản lý
các hoạt động đều có ảnh hưởng lớn đến sự tham gia của cộng đồng trong
nghiên cứu và phát triền nơng nghiệp nơng thơn.
Đối với cơ chế, chính sách cịn nhiều bất cập, các đơn vị có trách nhiệm
cịn chưa có sự nghiên cứu, sáng tạo trong vận dụng để phù hợp với các địa bàn
theo phương châm “đơn giản về thủ tục, trao quyền nhiều hơn cho cấp thơn,
xóm”. Đặc biệt, về cơ chế tài chính, cịn chưa có sự thống nhất trong các văn
bản hướng dẫn từ Bộ Tài chính đến UBND Tỉnh, Sở Tài chính. Các thủ tục
chuẩn bị đầu tư, mở mã dự án... cịn phức tạp; cơ chế quản lý xây dựng cơ
bản... Đây là một trong những khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch, ra quyết
định và huy động kinh tế xã hội ở cấp thơn, xóm, phần nào làm hạn chế việc
nâng cao vài trị tham gia của người dân.
Tổ chức hoạt động của tiểu ban xây dựng NTM gặp nhiều khó khăn do
khơng có kinh phí dành cho các thành viên tham gia hoạt động trong tiểu ban,
điều này gây ảnh hưởng tới sự nhiệt tình tham gia đóng góp cơng sức của bản
thân từng thành viên trong cơng cuộc xây dựng NTM.
Cơng tác đào tạo, tập huấn cho người dân cịn gặp nhiều khó khăn, trình
độ dân trí của người dân thấp, kiến thức về quản lý của cán bộ tiểu ban NTM
cịn chưa có kinh nghiệm. Trong khi đó, các tầng lớp thanh niên, trí thức nơng
thơn được đào tạo có tâm lý khơng muốn trở về gắn bó xây dựng nơng thơn. Vai
trị của người dân và cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức, tạo tâm lý chờ
đợ từ sự hỗ trợ từ bên ngồi cịn phổ biến, chưa tạo cho người dân kiến thức và
thói quen trong quyết định và lựa chọn những việc thiết thực để phát triển cộng
đồng.
Tình trạng thiếu việc làm vẫn cịn phổ biến, lao động chưa qua đào tạo
nghề chiếm tỷ lệ cao, thu nhập của người dân thấp, chênh lệch khoảng cách
giữa nơng thơn và thành thị cịn cao đang là những bức xúc xã hội ở nơng thơn.
Các đơn vị tư vấn cịn chưa tận tình, chưa nắm sát tình hình địa phương, chủ
động bố trí cán bộ chun trách xuống hướng dẫn, giúp đỡ tiểu ban NTM trong
việc định hướng cho người dân và xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động xây
dựng NTM.
Khó khăn chung đối với ngành nơng nghiệp, trở thành thành viên của tổ
chức Thương mại thế giới WTO từ cuối năm 2006, ngay sau khi hội nhập,
chúng ta cam kết sẽ cắt giảm trợ cấp xuất khẩu nơng nghiệp và cam kết thực
hiện những điều khoản về vệ sinh an tồn thực phẩm, đồng thời sẽ cắt giảm
mức thuế quan với các mặt hàng nơng nghiệp... Những khó khăn, thách thức này
sẽ tác động tiêu cực khơng nhỏ đến nơng nghiệp và nơng thơn nước ta vì nơng
nghiệp của chúng ta ít cơ hội, năng lực cạnh tranh cịn yếu kém. Người nơng
dân có thể cịn phải chịu thiệt thịi trước khi giành được những cơ hội lớn hơn
trong sân chơi tự do thương mại WTO.
Người dân có vai trị đặc biệt quan trọng trong các hoạt động phát triển
nơng thơn là trung tâm của mọi hoạt động, là người thực hiện và đồng thời là
người hưởng lợi. Sự phát triển chung của cộng đồng phục thuộc vào sự phát
triển của mỗi cá nhân trong cộng đồng đó. Để nâng cao sự phát triển của cá
nhân cần tăng cường sự tham gia của các cá nhân trong cơng tác phát triển kinh
tế, phát triển sản xuất của các xã. Đầu tiên là nâng cao kết quả, hiệu quả trong
sản xuất, phát triển hàng hóa và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong
sản xuất.
Khi người nơng dân nắm bắt các kiến thức cơ bản, hiểu biết các ứng
dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, canh tác thì họ tự tin hơn trong việc
thâm canh tăng năng suất và như vậy, một lần nữa vài trị của người dân được
thể hiện trong việc tự quyết định ứng dụng khoa học kỹ thuật vào phát triển
sản xuất, kinh doanh,
tăng thu nhập. Khi người dân tham gia với tỷ lệ cao thì càng nhiều người dân
được tiếp cận các kiến thức mới, cũng như họ được áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật mới một cách chủ động hơn.
Các nội dung tập huấn ứng dụng trong sản xuất như: kỹ thuật trồng,
chăm sóc cây khoai tây đơng, sản xuất lúa năng suất cao (xã Phượng Mao); kỹ
thuật sản xuất một số loại rau an tồn (xã Phương Liễu); chăn ni an tồn sinh
học... Thơng qua tun truyền của các cấp ủy Đảng, chính quyền, qua nhận
thức của cá nhân mỗi người dân về lợi ích khi tham gia tập huấn ứng dụng kỹ
thuật trong sản xuất mà các lớp tập huấn, đào tạo ứng dụng kỹ thuật trong sản
xuất đã thu hút được đơng đảo người dân (100% các hộ điều tra tại ba xã nghiên
cứu).
*Những chủ trương, giải pháp
Nghị quyết TU 7 “ Về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn” đã xác định rõ 8
nhóm chủ trương, giải pháp cần tập trung chỉ đạo thực hiện:
Xây dựng nền nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, đồng thời
phát triển mạnh cơng nghiệp và dịch vụ ở nơng thơn
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tếxã hội nơng thơn gắn với phát triển
các đơ thị.
Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng thơn, nhất là
vùng khó khăn.
Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu
quả ở nơng thơn.
Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, cơng
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hố nơng nghiệp, cơng
nghiệp hố nơng thơn.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực,
phát triển nhanh kinh tế nơng thơn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nơng dân.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của các đồn thể chính trịxã hội ở nơng thơn, nhất là Hội nơng dân
Những nhiệm vụ cần được chú trọng tới năm 2010
+ Hồn chỉnh việc rà sốt, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đất đai, quy
hoạch phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp; cơng nghiệp, khu cơng nghiệp và qui
hoạch chun ngành theo vùng. Quy hoạch xây dựng nơng thơn gắn với phát
triển đơ thị.
+ Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách: Hồn thành việc sửa đổi,
bổ sung Luật Đất đai theo hướng tiếp tục khẳng định đất đai là sở hữu tồn dân,
Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch, kế hoạch để phân bổ và sử dụng
có hiệu quả. Bổ sung, hồn thiện các chính sách về tăng cường nguồn lực cho
nơng nghiệp, nơng thơn. Mở rộng hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngồi
vào sản xuất nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn.
+ Tăng đầu tư ngân sách cho cơng tác nghiên cứu, chuyển giao khoa
họccơng nghệ để sớm đạt trình độ tương đương các nước tiên tiến trong khu
vực. Thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp, nhà khoa học với nơng dân
trong sản xuất kinh doanh.
+ Đảm bảo tiến độ các cơng trình xây dựng cơ bản phục vụ sản
xuất nơng nghiệp, phịng chống thiên tai;
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn nơng thơn, nhất là xố đói, giảm nghèo ở các huyện, xã có tỉ lệ hộ
nghèo trên 50%. Triển khai chương trình “xây dựng nơng thơn mới”, trong đó
thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng đi trước một bước.
Nghị quyết T.Ư 7 “Về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn” được ban hành
vào lúc nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn Việt Nam đứng trước nhiều thời cơ
thuận lợi, nhưng cũng phải đối phó với khơng ít khó khăn, thách thức ở trong
nước và những tác động khơng thuận từ tình hình kinh tế thế giới. Trước tình
hình đó, u cầu đặt ra là phải nắm bắt thời cơ, vượt qua thách thức với những
giải pháp linh hoạt, sáng tạo, hợp lý và đồng bộ