Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

FILE 20201028 155915 de cuong khoa xay dung dang(cô thanh đ s a)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.55 KB, 26 trang )

KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
PHẦN II.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐCS VÀ LỊCH SỬ ĐCSVN
Câu 1: Nội dung, hình thức, phương pháp tự phê bình và phê bình trong đảng
cộng sản?
* Nội dung tự phê bình và phê bình trong đảng cộng sản
- Đối với tổ chức đảng: Đảng cầm quyền cần tập trung tự phê bình và phê
bình các vấn đề: nhận thức về chủ trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp
luật của nhà nước và việc chấp hành chủ trương, đường lối của đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước; việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ của đảng liên
quan đến chỉ đạo tiến hành các mặt công tác của đảng bộ và địa phương; việc quản
lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ đảng viên của đảng bộ, chống quan liêu,
tham nhũng, tiêu cực.
- Đối với đảng viên: Cần tập trung tự phê bình và phê bình trên các nội dung
chủ yếu: tư tưởng chính trị và việc chấp hành đường lối chủ trương của đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước; việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao;
rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống, chống quan liêu tham nhũng, tiêu cực; giữ
gìn sự đồn kết thống nhất trong tập thể đảng, giữa đảng với quần chúng nhân dân
và thái độ phục vụ nhân dân; vận động gia đình gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương của đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước, quy định của cơ quan,
địa phương và đơn vị
* Hình thức tự phê bình và phê bình trong đảng cộng sản
- Gồm tự phê bình và phê bình của cấp trên đối với cấp dưới, cấp dưới phê
bình cấp trên; cán bộ, đảng viên phê bình lãnh đạo, quản lý trong tổ chức đảng, cơ
quan, đơn vị và phê bình cùng cấp, v.v.
- Tự phê bình và phê bình được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản trong
các hội nghị chi bộ, đảng bộ, đại hội đảng các cấp, các đợt sinh hoạt chính trị tập
trung, các báo cáo; qua các phương tiện thông tin đại chúng, v.v.
* Phương pháp tự phê bình và phê bình
Phương pháp tự phê bình và phê bình phải cứng rắn nguyên tắc, mềm dẻo và
khéo léo về cách thức tiến hành, phải thể hiện rõ những đặc tính cơ bản của tự phê
bình và phê bình của đảng.


Việc khéo léo sử dụng tự phê bình và phê bình sẽ làm tăng chất lượng của
nó. Phê bình người nào, khi nào, nói những gì, bằng cách nào, nói đến mức độ nào,
v.v. phải biết xử thế một cách rất tế nhị, khơng được làm cho họ khó chịu và nản
lỏng thì họ mới dễ tiếp thu và sửa chữa khuyết điểm nhanh chóng. Ngược lại, sử
dụng khơng khéo léo tự phê bình và phê bình thì hiệu quả thu được thấp, thậm chí
cịn gây tác hại. Nếu né tránh lựa chiều khi tự phê bình và phê bình tác hại sẽ lớn
hơn.
Câu 2: Những giải pháp chủ yếu tăng cường đoàn kết thống nhất trong
Đảng hiện nay?
- Tăng cương mở rộng dân chủ trong Đảng, đẩy mạnh việc học tập nâng cao
trình độ lý luận chính trị, trình độ học vấn và chun mơn nghiệp vụ. Thực hiện tốt
dân chủ trong nội bộ Đảng để nâng cao chất lượng tự phê bình và phê bình phải đi
liền với việc tăng cường sự lãnh đạo tập trung, giữ nghiêm kỷ luật


- Thực hiện nghiêm chế độ, quy định về tự phê bình và phê bình, coi trọng
việc gương mẫu tự phê bình và phê bình của cán bộ chủ chốt và cán bộ cấp trên,
đưa tự phê bình và phê bình thành nền nếp thường xuyên. Cán bộ lãnh đạo phải
gương mẫu tự phê bình và tiếp thu phê bình. Cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt nếu
có khuyết điểm, sau khi tự phê bình và phê bình và được cấp dưới phê bình cần
định rõ thời gian khắc phục.
- Đối với từng đảng viên cần thực hiện nghiêm túc các quy định về tự phê
bình và phê bình, chủ động thực hiện quyền được phê bình và chất vấn trong phạm
vi tổ chức về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp, khắc phục tâm lý
ngại tự phê bình và phê bình, né tránh, lựa chiều khi phê bình người khác, nhất là
khi phê bình cán bộ chủ chốt và cán bộ cấp trên.
-Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức cho nhân dân phê bình cán bộ, đảng
viên và tổ chức đảng; kết hợp chặt chẽ tự phê bình và phê bình trong Đảng với phê
bình của nhân dân
- Kết hợp tự phê bình và phê bình với cơng tác kiểm tra, giám sát, điều tra,

xử lý kịp thời, nghiêm minh những cán bộ, đảng viên vi phạm sau khi tự phê bình
và phê bình
- Đấu tranh kiên quyết, xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên có thái
độ và hành động khơng đúng đối với người phê bình thẳng thắn; xử lý kiên quyết,
thích đáng những người lợi dụng phê bình để vu khống, xuyên tạc, chia rẽ nội bộ
đảng và trả thù cán nhân, nhất là đối với những kẻ lợi dụng phê bình để truyền bá
quan điểm sai trái, tuyên truyền xun tạc làm giảm uy tín, vai trị lãnh đạo của
Đảng, tiếp tay cho kẻ thù phá hoại Đảng, phá hoại cách mạng
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra của cấp trên để tự phê bình và phê bình đạt
chất lượng, nhất là đối với những tổ chức đảng yếu kém, nội bộ có nhiều vấn đề
phức tạp và việc lớn và khó.
Câu 3: Bài học chủ yếu của Đảng sau thực tiễn hơn 10 năm xây dựng CNXH
và bảo vệ Tổ quốc XHCN (1975 - 1986)? Liên hệ giá trị thực tiễn của bài học
về xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh đất
nước đang rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội. Cơ chế quản lý tập trung, quan
liêu, bao cấp đã khơng cịn phù hợp, tạo sức cản lớn đối với quá trình phát triển của
đất nước; đường lối đổi mới được hình thành từ những khởi động đổi mới từng
phần ở các địa phương từ cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỉ XX,
được Đảng, Nhà nước kịp thời tổng kết thực tiễn đã cho thấy sự cần thiết phải đổi
mới để xây dựng và phát triển đất nước.
Đại lần thứ VI của Đảng họp từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986 tại Hà Nội. Một
trong những nội dung quan trọng của Đại hội là Đại hội đã được nghe và thảo luận
Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa V do Tổng Bí thư
Trường Chinh trình bày và nhiều văn kiện quan trọng khác. Từ thực tiễn hơn 10
năm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đại hội đã tổng kết một số bài
học kinh nghiệm chủ yếu, đó là:
Một là, Trong tồn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng
"lấy dân làm gốc", xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao
động.Trong điều kiện đảng cầm quyền, bài học lớn là phải đặc biệt chăm lo củng



cố mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân, tiến hành thường xuyên ngăn ngừa và khắc
phục chủ nghĩa quan liêu. Mỗi đảng viên, cán bộ phải thật sự là người lãnh đạo,
vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách của
Đảng phải xuất phát từ nguyện vọng, lợi ích của và khả năng của nhân dân lao
động, phải khơi dậy được sự đồng tình, hưởng ứng của quần chúng. Quan liêu,
mệnh lênh, xa rời quần chúng, đi ngược lại lợi ích của nhân dân là làm suy yếu sức
mạnh của Đảng.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan: Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật là điều kiện đảm
bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Đảng phải thay đổi nhận thức, đổi mới tư duy.
Phải nhận thức đúng đắn và hành động phù hợp với hệ thống quy luật khách quan,
trong đó có các quy luật đặc thù của chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối mạnh mẽ
phương hướng phát triển chung của xã hội. Chủ trương, chính sách của Đảng phải
phản ánh quy luật khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm và khẳng định.
Ba là, Phải kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều
kiện mới: Trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng của mình, Đảng phải đặc biệt coi
trọng kết hợp các yếu tố dân tộc và quốc tế, các yếu tố truyền thống và thời đại, sử
dụng tốt mọi khả năng mở rộng quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế và khoa học
kĩ thuật với bên ngồi để phục vụ cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, và ln
làm trịn nghĩa vụ quốc tế của mình đối với các nước anh em và bạn bè quốc tế.
Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm
quyền, lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa: Phải giữ vững
nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng cũng như trong lãnh đạo kinh tế,
xã hội. Nâng cao phẩm chất cách mạng của đảng viên. Thường xuyên tự phê bình
và phê bình trong đảng và trước quần chúng. Nâng cao trình độ trí tuệ, lí luận của
Đảng, đổi mới phong cách lãnh đạo và lề lối làm việc, nói đi đơi với làm, thực hiện
tốt quy trình làm việc và ra quyết định. Tăng cường kỉ luật Đảng.
Liên hệ giá trị thực tiễn của bài học về xây dựng Đảng trong giai đoạn

hiện nay gắn với tổ chức Đảng nơi sinh hoạt
Chủ tịch Hồ Chí Minh - người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng Cộng
sản Việt Nam nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng chỉnh đốn Đảng.
Ngay từ những ngày đầu lãnh đạo cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: “Muốn làm cách mạng giành chính quyền, cần có nhiều yếu tố, song nhân tố
quan trọng quyết định nhất là phải có Đảng chân chính của giai cấp cơng nhân và
của nhân dân lao động. Đặc biệt, trước mỗi bước ngoặt của cách mạng, để hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình, Đảng phải coi trọng cơng tác xây dựng, chỉnh
đốn Đảng. Đó là việc trước tiên, việc chính, việc cần kíp, việc phải làm ngay”.
Với ý nghĩa đó qua các kỳ Đại hội Đảng ta đã tiến hành nhiều cuộc vận động
lớn về công tác xây dựng Đảng, gần đây nhất là Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XII) về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ” gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa
XII) về “Học tập và làm theo tư tưởng, phong cách Hồ Chí Minh”. Bên cạnh
những thành tựu đạt được, vẫn còn yếu kém mà Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XI) đã thẳng thắn chỉ ra:“Cơng tác xây dựng Đảng vẫn cịn khơng ít hạn chế, yếu


kém, thậm chí có những khuyết điểm yếu kém kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chưa
được khắc phục, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng; nếu không
được sửa chữa sẽ là thách thức đối với vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong
của chế độ”. Chính vì vậy việc xây dựng Đảng trong tình hình hiện nay là nhiệm
vụ rất quan trọng và cấp bách của Đảng ta trên con đường quá độ lên XHCN.
Chi bộ 8 - Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Đảng bộ Sở Nông nghiệp và
PTNT Lào Cai, chịu trách nhiệm lãnh đạo tồn diện về cơng tác đảng, nhiệm vụ
chun mơn và hoạt động của các tổ chức đồn thể trong tồn hệ thống Khuyến
nơng Lào Cai. Tổng số đảng viên của chi bộ hiện nay có 19 đồng chí, chiếm 67%
tổng số cán bộ viên chức trung tâm Khuyến nơng. Trong đó:
Đảng viên chính thức 19 đ/c;

Về giới: Nữ 11 đ/c, nam 8 đồng chí;
Về trình độ chun mơn: Thạc sỹ 03; Đại học 16;
Lý luận chính trị: Cao cấp 02 đ/c, trung cấp 05 đ/c và tương đương sơ cấp là
12 đồng chí.
Các tổ chức đồn thể gồm: Chi đoàn Thanh niên; Chi hội Chữ thập đỏ của
Văn phịng Trung tâm Khuyến nơng và Cơng đồn cơ sở Trung tâm Khuyến nơng.
Ban Chi ủy Chi bộ có 3 đồng chí, Giám đốc Trung tâm giữ chức vụ Bí thư chi bộ;
chi bộ có nhiệm vụ lãnh đạo tồn diện về cơng tác đảng, chính quyền, đồn thể
thực hiện nhiệm vụ chính trị trong tồn hệ thống khuyến nông.
Trong thời gian qua chi bộ, chi ủy luôn thực hiện đồng bộ và hiệu quả các
nhiệm vụ trong xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay, cụ thể:
Chi ủy luôn xác định công tác xây dựng và kiểm tra đảng có vai trị đặc biệt
quan trọng nhằm giữ vững được tính tiên phong, uy tín lãnh đạo của đảng đối với
quần chúng, củng cố xây dựng tổ chức đảng vững mạnh. Công tác kiểm tra trong
đảng được thực hiện thường xuyên, đảng viên phát huy cao tinh thần tự kiểm tra,
thực hiện tốt những quy định, điều lệ đảng. Chi ủy lãnh đạo đơn vị xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động về phòng chống tham nhũng.
Lãnh đạo đơn vị thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ cơng tác của đơn vị
theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và viên chức.
Lãnh đạo đơn vị xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động cơ
quan; phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên, viên chức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm đối với nhiệm vụ chính trị, giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo
đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần
trách nhiệm, phát huy dân chủ, không ngừng cải tiến lề lối làm việc, nâng cao hiệu
quả cơng tác, hồn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Tổ chức cho đảng viên và quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của Chi
bộ và của cấp ủy; chú trọng kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên chấp
hành Điều lệ Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị và các quy định của Đảng về những điều

đảng viên không được làm.
Công tác phát triển đảng viên mới được quan tâm chú trọng; Chi ủy thực
hiện tốt cơng tác giới thiệu và nắm tình hình đảng viên sinh hoạt tại nơi cư trú;
100% đảng viên tham gia đầy đủ và chấp hành tốt quy định của đảng và thực hiện


nghĩa vụ cơng dân nơi cư trú; gia đình được cơng nhận đạt gia đình văn hố. Cơng
tác lưu trữ hồ sơ, cập nhật ghi chép sổ sách nghị quyết của chi bộ được thực hiện
đúng trình tự quy định, đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, điều hành hoạt động
của chi bộ.
Việc đánh giá chất lượng tổ chức đảng và đảng viên thực hiện nghiêm túc,
đúng quy định, hướng dẫn của đảng cấp trên; hàng năm chi bộ tổ chức họp kiểm
điểm đảng viên công khai, dân chủ đã nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình của
cán bộ đảng viên; rút ra những ưu, nhược điểm của từng cá nhân để phát huy mặt
mạnh, khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế.
100% cán bộ đảng viên trong tồn chi bộ có lập trường tư tưởng vững
vàng, kiên định; chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của
Đảng, Nhà nước; giữ vững phẩm chất chính trị và đạo đức lối sống của người đảng
viên, không vi phạm khuyết điểm và các điều cấm đảng viên không được làm; luôn
đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, khơng tham ơ lãng phí, của quyền hách dịch;
tôn trọng ý kiến của quần chúng, đảng viên trong cơ quan; ý thức tổ chức kỷ luật
tốt, luôn phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước công việc được giao;
dân chủ trong bàn bạc và trong sinh hoạt đảng. Đến nay đơn vị không có các biểu
hiện suy thối về chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống và các biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
Đạt được các kết quả trên là do:
Chi bộ luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, Ban
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT Lào Cai; các chỉ thị, nghị quyết đảng bộ cấp
trên làm định hướng để chi bộ cụ thể hóa cơng tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan;

Ban chi ủy năng động, đoàn kết, thống nhất cao trong chỉ đạo, điều hành
phát huy được vai trò của cán bộ, đảng viên trong tồn chi bộ;
Cán bộ, đảng viên có trình độ chun mơn tốt, các vị trí lãnh đạo quản lý,
lãnh đạo các đoàn thể đều là đảng viên nên thuận lợi trong việc triển khai, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chính trị cũng như thi hành điều lệ đảng trong chi bộ.
Các tổ chức đoàn thể trong cơ quan hoạt động hiệu quả, sôi nổi.
Bên cạnh những kết quả đạt được cịn một số tồn tại đó là:
Việc tổ chức học tập, quán triệt và triển khai các chỉ thị, nghị quyết và thực
hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức và phong cách Hồ
Chí Minh” được triển khai trong các buổi sinh hoạt Chi bộ song chủ yếu vẫn
truyền đạt một chiều, thời gian dành nghiên cứu, thảo luận chưa nhiều, chưa xây
dựng được những cá nhân điển hình, tấm gương tiêu biểu.
Nội dung sinh hoạt Chi bộ cịn nặng về cơng tác chun mơn, thời lượng
dành cho thơng tin tình hình thời sự nổi bật trong nước và quốc tế, thảo luận
chuyên đề về học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách chủ tịch Hồ Chí
Minh cịn chưa nhiều.
Cơng tác kiểm tra, giám sát đảng viên thực hiện điều lệ đảng chưa được
thực hiện thường xuyên.
Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm:


Do đặc thù của đơn vị, cán bộ đảng viên chủ yếu thực hiện nhiệm vụ ở cơ
sở, địa bàn cơng tác rộng; có sự thay đổi về bộ máy, tổ chức trong thời gian qua;
các đồng chí trong Ban chi ủy hoạt động kiêm nhiệm.
Ban chi ủy và toàn thể cán bộ đảng viên rút ra một số bài học kinh nghiệm
sau:
Cần tranh thủ tối đa sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc sở
Nông nghiệp và PTNT; Tăng cường sự phối hợp trong công tác lãnh đạo với hệ
thống chính trị cấp huyện, xã để thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo

đức và phong cách Hồ Chí Minh” một cách thiết thực, cụ thể gắn với đẩy mạnh
công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong cán bộ đảng viên cơ quan; thực hiện tốt
quy chế dân chủ, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong chi bộ và toàn hệ thống
tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đảng viên say mê nghề nghiệp, quyết tâm vượt
qua mọi khó khăn hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Những vấn đề đặt ra và giải pháp nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của chi bộ trong công tác xây dựng Đảng hiện nay:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh” trong tồn Chi bộ, cơ quan.
Khơng ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng về chủ nghĩa Mác - Lê Nin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh.
Xây dựng đội ngũ cán bộ viên chức của đơn vị có đủ phẩm chất, năng lực đảm
bảo tiêu chuẩn cán bộ do Trung ương, tỉnh quy định; thực hiện tốt cơng tác quy
hoạch cán bộ, hàng năm có rà soát, điều chỉnh, bổ sung theo đúng hướng dẫn của
cấp trên.
Thực hiện tốt chế độ sinh hoạt hàng tháng, sinh hoạt chuyên đề; thường xuyên
đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng sinh hoạt; chuẩn bị tốt nội dung có
trọng tâm, trọng điểm, thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê và phê
bình trong sinh hoạt; đồn kết nội bộ.
Tích cực bồi dưỡng quần chúng ưu tú để xem xét kết nạp vào Đảng.
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đối với các tổ chức: Cơng đồn, Đồn
thanh niên, Hội Chữ thập đỏ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình;
Câu 3: Nội dung cơ bản trong đường lối đổi mới 1986 đến nay??(bài 9)Liên hệ
đường lối đổi mới về kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở địa phương?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) hoạch định đường lối đổi mới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày
15 đến ngày 18-12-1986 tại Thủ đô Hà Nội.
Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện, gồm những nội dung cơ bản sau:
- Đổi mới cơ cấu kinh tế.

Có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác
ngoài kinh tế xã hội chủ nghĩa theo quản điểm của Lê Nin “coi nền kinh tế có cơ
cấu nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ”. Các thành phần đó là:
kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể); kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa; kinh
tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế tự nhiên tự túc tự cấp. Nhận


thức và vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất.
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện 3
chương trình kinh tế lớn:sản xuất lương thực, sản xuất thực phẩm, sản xuất hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:
Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu hành chính bao cấp,
đổi mới kế hoạch hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, từng bước đưa nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Phương
hướng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là xóa bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, xây
dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách quan và với trình độ phát triển của
nền kinh tế. Trong cơ chế quản lý đó, tính kế hoạch là đặc trưng thứ nhất và sử
dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa – tiền tệ là đặc trưng thứ hai. Thực chất của cơ
chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán
kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước về kinh tế
Tăng cường bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương thành một thể
thống nhất, có sự phân biệt rành mạch nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm tùy cấp
theo nguyên tắc tập trung dân chủ: “Phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính kinh tế của các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương với chức năng quản lý
sản xuất - kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở”. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kinh tế - xã hội, thực hiện cơ chế “Quản lý đất nước bằng pháp luật,
chứ không chỉ bằng đạo lý”.
- Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại

Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại trên cơ sở mở rộng và nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại. Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngồi thơng qua việc cơng
bố chính sách khuyến khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành đòi
hỏi kỹ thuật cao và làm hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, tạo điều kiện cho người
nước ngồi và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh.
- Đổi mới tư duy lý luận và phong cách lãnh đạo của Đảng
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nâng cao nhận thức lý luận , vận
dụng đúng quy luật khách quan, khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí hoặc bảo thủ
trì trệ. Đổi mới bắt đầu đổi mới tư duy, trước tiên là đổi mới tư duy kinh tế tên cơ
sở nắm vững bản chất cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê nin, kế thừa
tư tưởng cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. “Đảng phải quán triệt tư tưởng
“lấy dân làm gốc”, phải nắm vững thực tiễn và không ngừng nâng cao trình độ trí
tuệ và đổi mới phong cách, phương pháp làm việc.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại,
đánh dấu bước ngoặt trong sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đại
hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội bằng việc đề ra đường
lối đổi mới, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường đi lên CNXH. Đường lối đổi
mới là sản phẩm và tư duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân.
Liên hệ


Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng
Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265 km theo đường
bộ. Diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có
diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước), với dân số trên 60 vạn người, trong
đó các dân tộc thiểu số chiếm 64,1%.
Phía Đơng giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp
tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với trên 203 km đường
biên giới.
Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Lào Cai đứng trước nhiều khó khăn, thách

thức. Trong những năm qua Đảng bộ tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các
ngành triển khai thực hiện các kế hoạch, đẩy mạnh thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ các cấp nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tồn diện nhằm đưa Lào
Cai trở thành tỉnh phát triển của vùng Tây Bắc vào năm 2020.
Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020 tỉnh
vẫn tiếp tục định hướng phát triển kinh tế cụ thể:
Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế: chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tăng tỷ trọng
công nghiệp, thương mại-dịch vụ
Phát huy tiềm năng thế manh, ưu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực:
TP Lào Cai, Sa Pa, BẮc Hà, Bát Xát, Bảo Thắng, Văn Bàn tạo sức lôi cuốn và lan
tỏa phát triển tới tất cả các địa phương. Tăng tốc độ phát triển các vùng cịn nhiều
khó khăn, huyện nghèo, xã nghèo.
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phát huy lợi thế cạnh tranh
của những sản phẩm đặc sản đia phương; mở rộng vùng sản xuất hàng hóa tập
trung. Nâng cao hiệu quả sản xuất lâm nghiệp, chú trọng phát triển diện tích các
loại cây có giá trị kinh tế cao. Phấn đáu đến năm 2020 trên 34,7% số xã hồn thành
tiêu chí xây dựng nơng thơn mới; trên 70% số xã cịn lại đạt từ 10 tiêu chí trở lên.
Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp, áp dụng cơng nghệ hiện đại, tiên tiến.
Khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tạo việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động, gắn với phát triển du lịch.
Đầu tư và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư kinh doanh, mở rộng thị
trường khu vực nông thôn, vùng cao. Mở rộng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và các dịch vụ trong khu kinh tế cửa khẩu, các khu du lịch. Chủ động các điều kiện
đáp ứng yêu cầu trung chuyển hàng hóa và hành khách tăng nhanh từ Hà Nội, Hải
Phịng tới Vân Nam(TQ) và ngược lại.
Hồn thiện quy hoạch phát triển du lịch tỉnh, xây dựng Sa Pa trở thành khu
du lịch quốc gia, quốc tế giàu bản sắc, hiên đại. Chú trong hợp tác trong nước và
quốc tế về du lịch; ưu tiên hợp tác kết nói du lịch biển của Việt Nam với Sa Pa và
vùng Tây Nam (TQ)
Hoàn chỉnh và tổ chức thực hiện tốt quy hoạch ngành, lĩnh vực. Nâng cấp

TP LC sớm đạt tiêu chí đơ thị loại I, nâng cấp Sa Pa lên đô thị loại III… Chụ động
phối hợp đẩy mạnh đầu tư xây dựng: cao tốc Nội Bài – Lào Cai giai đoạn 2, sân


bay LC, tuyến đường kết nói đường cao tốc đi Sa Pa, Lai Châu. Nâng cấp và kết
nối đường sắt HP-HN-LC với Hà Khẩu(TQ). Nâng cấp các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ,
đường tới trung tâm các xã, đường giao thông nông thôn. Đầu tư hạ tầng viễn
thông, công nghệ thông tin, cấp điện, cấp nước sinh hoạt đến các thôn bản.
Nguồn vốn đầu tư tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 trên 20
%/năm, trong đó nguồn vốn huy động trên địa bàn chiếm 75%. Tăng trưởng tín
dụng bình qn trên 15%/năm. Kiểm sốt chặt chẽ chất lượng tín dụng với tỷ lệ nợ
xấu dưới 2% so với tổng dư nợ.
Năm 2017 là năm thực hiện nhiều nhiệm vụ chính trị quan trọng, ngay từ
đầu năm Đảng bộ tỉnh Lào Cai đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành
triển khai thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, tập trung triển khai 4 chương trình, 19 đề án trọng
tâm giai đoạn 2016 – 2020, tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất
nước, của tỉnh. Tăng cường các hoạt động đối ngoại và hợp tác với các nước và các
tổ chức quốc tế, hợp tác với các địa phương, các tổ chức trong nước; chỉ đạo xây
dựng Đề án phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, Đề án Xây dựng Khu du lịch Quốc gia Sa Pa mang tầm cỡ quốc tế và nâng
cấp huyện Sa Pa thành thị xã Sa Pa để báo cáo Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ;
đề xuất Chính phủ đầu tư cho Lào Cai trở thành vùng trọng điểm phát triển cây
dược liệu.
Các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp, 4
chương trình công tác trọng tâm với 19 đề án của Tỉnh ủy cơ bản đảm bảo tiến độ,
nhiều chỉ tiêu của đề án thực hiện đến nay đã đạt và vượt mục tiêu đề ra. Nhiệm vụ
chính trị của tỉnh đã đạt kết quả cao trên nhiều lĩnh vực, kinh tế xã hội đạt nhiều
kết quả quan trọng, 100% các chỉ tiêu kế hoạch chính năm 2017 đều đạt và tăng

cao so với cùng kỳ năm 2016. Tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2017 đạt 10,03%
Trong đó: Nơng lâm thủy sản tăng 6,23%; Công nghiệp - Xây dựng tăng 11,59%;
Dịch vụ tăng 10,08%. Đứng thứ tư trong các tỉnh trung du miền núi phía bắc sau
Bắc Giang, Thái Nguyên, Lai Châu. Thu nhập bình quân đầu người xếp thứ 2 sau
các tỉnh trung du miền núi phía bắc sau Thái Nguyên. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo xu hướng giảm tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản (giảm 1,3% so
năm 2016), tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng (tăng 1,07% so năm 2016)
và dịch vụ (tăng 0,23% so năm 2016) Cơ cấu kinh tế năm 2017: Nông lâm thủy
sản 14,24%; Công nghiệp - Xây dựng 43,2%; Dịch vụ 42,56%. So với mục tiêu
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV, các chương trình đề án trọng tâm và
kế hoạch 5 năm 2016-2020, lũy kế thực hiện hết năm 2017 có 5/25 chỉ tiêu chính
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV đạt trên 100%, 15/25 chỉ tiêu
đạt trên 70%, 3 chỉ tiêu đạt trên 50%, 2 chỉ tiêu đạt dưới 50%. Trong tổng số 247
chỉ tiêu của 19 đề án có 126/247 chỉ tiêu đạt vượt kế hoạch chiếm 51%; 46/247
chỉ tiêu đạt trên 70% bằng 18,6% .Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân hằng năm
từ 10% trở lên. Tổng sản lượng lương thực có hạt (đạt 92,5% MTĐH, 89,8%


MTĐA và KH 5 năm). Số xã, phường, thị trấn duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở 164/164 xã.
Hạn chế, tồn tại
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, chính quyền cơ sở có mặt cịn
hạn chế, có việc chưa thật chủ động, quyết liệt. Việc thực hiện một số chỉ đạo của
Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cịn chậm, cơng tác đơn đốc có việc còn hạn
chế. Một số cơ quan, đơn vị, tổ chức đảng báo cáo cịn chậm, chất lượng tham mưu
có mặt cịn hạn chế, chưa có nhiều kiến nghị, đề xuất với Tỉnh ủy giải quyết khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Doanh nghiệp đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp tiềm lực hạn chế; dự
báo thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa sát thực tế; việc tích tụ ruộng đất, liên kết
sản xuất, chế biến, tiêu thụ giữa doanh nghiệp và người dân còn nhiều bất cập; ý

thức của người dân trong việc chấp hành hợp đồng với doanh nghiệp cịn thấp. Sản
phẩm nơng nghiệp đạt chứng nhận an tồn cịn ít. Tiến độ xây dựng nơng thơn mới
có mặt chưa đáp ứng u cầu, một số xã khơng nằm trong kế hoạch về đích nơng
thơn mới cịn chưa tích cực, chủ động thực hiện các tiêu chí.
Nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp, khu kinh tế cịn hạn chế.
Tăng trưởng cơng nghiệp, kinh tế cửa khẩu cịn chưa thực sự bền vững. Sản xuất
cơng nghiệp chưa ổn định, vẫn cịn xuất khẩu quặng thơ, các dự án chế biến sâu
khống sản chưa nhiều, tiến độ triển khai một số dự án còn chậm.
Kết cấu hạ tầng phục vụ du lịch Sa Pa xuống cấp, nhiều thời điểm quá tải.
Nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao còn thiếu. Tăng trưởng dư nợ tín dụng đạt
thấp, tỷ lệ nợ xấu tăng. Việc vận chuyển khống sản thơ, q cảnh xe congtenơ làm
ô nhiễm môi trường, hạ tầng giao thông nhanh xuống cấp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ
mất an tồn giao thơng.
* Một số giải pháp trong thời gian tới:
Chú trọng phát triển sản xuất hàng hố, ứng dụng cơng nghệ cao theo chuỗi
giá trị. Duy trì hợp lý diện tích gieo trồng cây lương thực, bố trí cơ cấu giống, thời
vụ hợp lý, đẩy mạnh việc áp dụng các giống có năng suất, chất lượng cao vào sản
xuất. Khuyến khích xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn
ni an tồn.
Tăng cường cơng tác tun truyền, quyết tâm hoàn thành trên 60% các mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển tỉnh Lào Cai,
giai đoạn 2016 -2020.
Tiếp tục cải thiện mơi trường đầu tư, hồn thiện cơ chế chính sách ưu đãi thu
hút đầu tư phù hợp, kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai theo cam kết,
chậm tiến độ.
Rà sốt quy hoạch các khu cơng nghiệp. Chú trọng công tác phúc lợi xã hội
tại khu kinh tế cửa khẩu và khu công nghiệp. Xây dựng chiến lược, giải pháp về
công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, phục vụ tại khu vực cửa khẩu.



PHẦN ĐƯỜNG LỐI CHÍNH SÁCH
Câu 1: Đường lối, quan điểm của ĐCSVN về xây dựng và bảo vệ tổ quốc
VN XHCN trong giai đoạn hiện nay(Bài 10)
Về mục tiêu tổng quát phát triển đất nước trong giai đoạn cách mạng Việt
Nam khẳng định: Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh
tồn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững , phấn
đáu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Về nhiệm vụ tổng quát bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, Đại hội địa biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ:
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa.Giữ gìn hịa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
để phát triển đất nước. Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và
trên thế giới.
Củng cố tăng cường quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc phịng tồn
dân, nền an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân
chủng, binh chủng, lực lượng.
Như vậy quan điểm, đường lối của Đảng ta trong quá trình xây dựng và bảo
vệ tổ quốc dần bổ sung và phát triển nhưng mục tiêu không chỉ kiên quyết, kiên trì
đấu tranh bảo vệ vững chức độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc mà còn phải bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa.
Câu 2: Quan điểm của ĐCSVN về phát triển kinh tế gắn với quốc phòng
an ninh?(bài 11)
Một là, phát triển kt-xh gắn với tăng cường quốc phịng, an ninh phải tồn
diện, cơ bản, lâu dài ngay từ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh trên phạm vi cả nước, từng vùng,
từng ngành và ở từng địa phương.
Hai là, Phát triển kt-xh gắn với tăng cường quốc phịng, an ninh phải tập
trung, có trọng điểm, quan tâm đầu tư vào những vùng, địa bàn chiến lược trọng
yếu như(vùng núi phía Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ), những ngàng, những
lĩnh vực hoạt động kinh tế xã hội quan trọng của đất nước.


Ba là, Phát triển kt-xh gắn với tăng cường quốc phịng, an ninh thời bình
phải có phương án, kế hoạch sẵn sàng điều chỉnh thích ứng với thời chiến và ứng
phó thắng lợi với mọi tình huống bất trắc xảy ra hạn chế tổn thát, thiệt hại do thiên
tai, địch hóa gây ra.
Bốn lá, Phát triển kt-xh gắn với tăng cường quốc phịng, an ninh là sự nghiệp
của tồn dân, của mọi ngành, mọi cấp, mọi thanh phần kinh tế do Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý với một hệ thống cơ quan tham mưu có năng lực, trách nhiệm
tốt và với một hệ thống pháp luật, chính sách đồng bộ, phù hợp trong thời kỳ mới.
Năm là, chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ quốc gia giữa
đổi mới, ổn định và phát triển, giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh
tế thị trường và định hướng XHCN; giữa phát triển LLXS và xây dựng, hoàn thiện
từng bước quan hệ sản xuất XHCN; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội; giữa xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc
XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước
quản lý, nhân dân làm chủ… Khơng phiến diện, cực đoan, duy ý chí.
Câu 3: Nhiệm vụ phát triển khoa học – công nghệ? Liên hệ với thực tế
tỉnh Lào Cai?
Đại hội XII nhấn mạnh các nhiệm vụ:
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động
khoa học – công nghệ, nhất là cơ chế quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài
chính
- Quy hoạch, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học – công nghệ, xây dựng

một số trung tâm nghiên cứu hiện đại.
- Tăng cường liên kết giữa các tổ chức khoa học – cơng nghệ với doanh
nghiệp; mở rộng hình thức liên kết giữa Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông
- Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ,
tôn vinh đội ngũ cán bộ khoa học – cơng nghệ, nhất là chun gia giỏi.
- Kiện tồn, nâng cao năng lực bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về khoa học – công nghệ.
- Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa học quốc gia.
Liên hệ
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đơng Bắc và vùng
Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265 km theo đường
bộ. Diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có
diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước), với dân số trên 60 vạn người, trong
đó các dân tộc thiểu số chiếm 64,1%.
Phía Đơng giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp
tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với trên 203 km đường
biên giới.
Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Lào Cai đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức. Trong những năm qua Đảng bộ tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các
ngành triển khai thực hiện các kế hoạch, đẩy mạnh thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại


hội Đảng bộ các cấp nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tồn diện nhằm đưa Lào
Cai trở thành tỉnh phát triển của vùng Tây Bắc vào năm 2020.
Thực hiện chủ trương phát triển KH-CN góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
CNH - HĐH của tỉnh theo hướng phát triển bền vững, nhằm đạt được các mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội giai đoạn 2016 - 2020. Nâng cao về trình độ nguồn nhân
lực KH&CN, tăng mức đầu tư cho KH&CN và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để
hoạt động KH&CN đủ mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và trở
thành động lực mạnh mẽ cho sự nghiệp CNH - HĐH của tỉnh Lào Cai.( Nêu tại

Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 – 2020). Trong những
năm qua tỉnh Lào Cai đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển KH-CN cụ thể:
Năm 2017:
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý nghiên cứu ứng dụng tiến bộ KHCN và
đạt kết quả tốt, đã thu hút được doanh nghiệp vào cuộc trong thực hiện nghiên cứu
ứng dụng, huy động được 50 tỷ đồng (23 tỷ nguồn TW và 27 tỷ đồng các tổ cá
nhân, doanh nghiệp) đạt 159% so với kế hoạch.Quản lý, chỉ đạo thực hiện tốt 39
ĐT/DA (30 ĐT/DA nghiên cứu cấp tỉnh; 09 ĐT/DA cấp bộ). Bổ sung13 giống cây
con mới, 15 quy trình sản xuất tiên tiếngóp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng thu nhập cho người lao động, góp
phần phát triển KT-XH của địa phương. Toàn tỉnh được cấp 33 nhãn hiệu sản phẩm
(tổ chức lễ công bố 10 nhãn hiệu và 01 chỉ dẫn địa lý). Lũy kế đến nay có 216văn
bằng được bảo hộ đạt 118%.Triển khai áp dụng mới Hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 đối với 78 cơ quan. Lũy kế đến nay, tồn
tỉnh đã có 169/207 đơn vị (gồm 43/43 cơ quan QLNN; 126/164 cấp xã, phường, thị
trấn) thực hiện việc công bố Hệ thống quản lý chất lượng tại đơn vị theo đúng quy
định.
Theo dõi, quản lý tốt 158.396 phương tiện đo các loại trên địa bàn tỉnh. Quản
lý tốt 43/43 cơ sở có nguồn phóng xạ;Thực hiện tốt cơng tác thẩm định cơng nghệ
và điều tra, đánh giá trình độ cơng nghệ của 30 doanh nghiệp trong và ngồi khu
công nghiệp Tằng Lỏong.
Hoạt động sự nghiệp khoa học và cơng nghệ được triển khai có hiệu quả. 01
đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ 100% chi thường xuyên.
Kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm 2018:
- Công tác quản lý khoa học: Chỉ đạo, quản lý tốt 35 ĐT/DA cấp tỉnh, cấp
trung ương (31 ĐT/DA cấp tỉnh, 04 ĐT/DA cấp trung ương), nghiệm thu 03
ĐT/DA (01 ĐT/DA đạt xuất sắc; 02 ĐT/DA đạt), kết quả: Đã chuyển thành công
gen kháng bệnh bạc lá lúa nhằm cải tiến giống lúa lai LC212; chọn tạo được 2
giống lúa thuần mới Tân Thịnh 14 và Tân Thịnh 15 có khả năng sinh trưởng, phát
triển tốt; Xây dựng mơ hình liên kết sản xuất giống lúa chất lượng cao LH12 theo

chuỗi giá trị; tiếp nhận và chuyển giao 05 quy trình chăn nuôi lợn đen và chế phẩm
vi sinh dùng trong chăn ni lợn đen Mường Khương; quy trình sản xuất giống cúc


bằng phương pháp ni cấy mơ. Xây dựng mơ hình sản xuất hàng hóa khoai mơn
Bảo n năng suất cao hơn so với mơ hình cũ từ 20% - 30%. Đã tổ chức bàn giao
35 kết quả đề tài nghiên cứu cấp tỉnh giai đoạn 2015- 2017 cho các đơn vị để chỉ
đạo và ứng dụng vào thực tiễn.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về KH&CN: Quản lý tốt 45/45 cơ
sở có sử dụng thiết bị, nguồn phóng xạ; 158.396 phương tiện đo các loại, nâng cao
hiệu quả quản lý tiêu chuẩn, đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh; 201/201 văn
bằng đã được cấp bằng bảo hộ. Triển khai điều tra, đánh giá trình độ công nghệ
cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2018. Ươm tạo 09 doanh
nghiệp KH&CN. Hướng dẫn 169/207 cơ quan hành chính nhà nước duy trì, áp
dụng HTQLCL phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008. Tham mưu triển
khai việc xây dựng mới áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2015 đối với 38 cơ quan hành chính nhà nước cấp xã năm 2018.
- Dịch vụ KH&CN: Đã kiểm định được 5.088 phương tiện đo các loại. Trong
đó các đơn vị trực thuộc Sở kiểm định được 432 phương tiện đo; Phân tích 1.020
mẫu phân bón, 06 mẫu đồng và 03 mẫu sắt. Cấp 202 giấy chứng nhận hợp quy
phân bón cho các đơn vị nhập khẩu phân bón tại Lào Cai...
Mặc dù năm 2017 và 6 tháng đầu năm 2018 về lĩnh vực KH-CN đã đạt
được nhiều kết quả tuy nhiên vẫn cịn những tồn tại và khó khăn như:
- Ngân sách nhà nước dành cho công tác nghiên cứu, ứng dụng KH&CN và
hỗ trợ cho các chương trình, đề tài, dự án cịn thấp, chưa thực sự khuyến khích các
chủ dự án tham gia các dự án nghiên cứu, khảo nghiệm.
- Việc nghiên cứu, ứng dụng KH&CN vào phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở
tuyến huyện, xã còn hạn chế, mới chỉ tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
- Việc nghiên cứu các đề tài trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, là những nội dung đang gây được sự

quan tâm của xã hội nhưng chưa được thực hiện nhiều.
Nguyên nhân
- Cơ chế tài chính cho KH&CN cịn nhiều bất cập, hạn chế tính chủ động của
cơ quan quản lý điều hành; định mức đầu tư cho thực hiện các nhiệm vụ KH&CN
còn thấp.
- Vấn đề nguồn nhân lực của tỉnh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến triển khai
các hoạt động KH&CN ở Lào Cai như: Trình độ dân trí hạn chế, đặc biệt ở vùng
sâu, vùng xã, còn nhiều phong tục, tập quán khó lạc hậu, khó khăn trong việc đưa
tiến bộ KH&CN thay đổi phương thức sản xuất.
- Nhiều ngành, địa phương chưa chủ động trong việc triển khai các nhiệm vụ
KH&CN ở mỗi ngành, địa phương. Việc gắn nhiệm vụ KH&CN vào thực hiện kế
hoạch kinh tế - xã hội hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương hạn chế, chưa
thực sự coi đây là một nhiệm vụ của ngành, địa phương.


- Một số văn bản hướng dẫn của Trung ương khơng đồng bộ, chưa kịp thời
nên gặp nhiều khó khăn trong việc phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Việc đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, đặt hàng và thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ của người dân, doanh nghiệp còn hạn chế. Ngân sách chi cho
KH&CN chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Chưa có kinh phí hỗ trợ cho việc
ứng dụng và nhân rộng kết quả nghiên cứu.
Giải pháp
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về KH&CN, kiện toàn bộ máy tổ chức
KH&CN. Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển tiềm lực KH&CN.
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến
bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Bám sát, thực hiện đúng các chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ KH&CN
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tập trung thực hiện tốt các nội dung trong Đề
án phát triển KH&CN giai đoạn 2016-2020 đã được phê.
Tích cực chủ động tham mưu cho Lãnh đạo UBND tỉnh, Bộ KH&CN ban

hành các văn bản quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường phối hợp triển khai nhiệm vụ giữa các cơ quan, ban ngành trong
tỉnh và các huyện, thành phố. Thực hiện tốt công tác phối hợp, liên kết, hợp tác
giữa các sở Khoa học và Công nghệ trong chương trình hợp tác và trong vùng và
cả nước…
Tiếp tục cử cán bộ tham gia tập huấn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ về
các lĩnh vực khoa học và công nghệ đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn đề ra.
Câu 4: Vì sao nói thực hiện chính sách xã hội là thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế gắn liền với giải quyết các vấn đề xã hội? Liên hệ với việc thực
hiện chính sách giải quyết việc làm ở địa phương?
Nguyên nhân
- Các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình phát triển kinh tế, gây hệ quả
tiêu cực đối với phát triển kinh tế
+ Quá trình phát triển kinh tế có thể làm nảy sinh hoặc nguy cơ gia tăng các
vấn đề xã hội, gây cản trở tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống
của con người.
+ Chính sách kinh tế trước hết giải quyết vấn đề kinh tế, do đó cần có hệ
thống chính sách xã hội giải quyết các vấn đề xã hội.
=> Để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa,
tiến bộ, cơng bằng xã hội, phát triển kinh tế phải gắn liền với giải quyết các vấn đề
xã hội, cần thực hiện hệ thống chính sách xã hội trong q trình phát triển kinh tế
- Tính tất yếu phải giải quyết vấn đề xã hội trong quá trình phát triển kinh tế:
Giải quyết vấn đề xã hội là một chủ trương, giải pháp lớn của Đảng trong thời kỳ
đổi mới, khẳng định bản chất của chế độ XHCN của con người, do con người, vì
con người
*Liên hệ với việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm ở địa phương
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đơng Bắc và vùng
Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265 km theo đường
bộ. Diện tích tự nhiên: 6.383,88 km2 (chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh có



diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước), với dân số trên 60 vạn người, trong
đó các dân tộc thiểu số chiếm 64,1%.
Phía Đơng giáp tỉnh Hà Giang, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Tây giáp
tỉnh Lai Châu, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với trên 203 km đường
biên giới.
Thuận lợi:
Lào Cai có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế xã hội với tài ngun
khống sản phong phú để phát triển cơng nghiệp; có địa hình khá phong phú, phân
tầng độ cao thấp rõ rệt, khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm hai vùng khí hậu thích
hợp phát triển nơng lâm nghiệp thủy sản (cây ôn đới, nhiệt đới, các nước lạnh…)
Lào Cai có cặp cửa khẩu Quốc tế Lào Cai – Hà Khẩu (đường sắt và đường
bộ) với 3 điểm thông quan: Ga quốc tế Lào Cai, cầu đường bộ qua sông Nậm Thi,
cầu đường bộ qua sông Hồng (là điểm nối giữa đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai
(Việt Nam) với đường cao tốc Hà Khẩu - Côn Minh (Trung Quốc) là cầu nối quan
trọng trên tuyến Hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; Là
cửa ngõ của Việt Nam và các nước ASEAN. Trung tâm của Hành lang Bắc Nam
trong hợp tác các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) với thị trường
Tây Nam – Trung Quốc. Cửa khẩu quốc tế Lào Cai là cửa khẩu duy nhất ở phía
Bắc Việt Nam nằm trong lịng một thành phố trực thuộc tỉnh, có đầy đủ hệ thống
dịch vụ của đơ thị loại III cũng như các dịch vụ thương mại vận tải, kho bãi,
logicstics, giám định hàng hóa, cảng ICD… Lào Cai là tỉnh có nguồn tài nguyên du
lịch phong phú, đa dạng, mang những nét đặc trưng độc đáo.
Khó khăn:
Với địa hình bị chia cắt mạnh, có nhiều núi cao là điều kiện không thuận lợi
để mở rộng diện tích canh tác nơng nghiệp. Điều kiện khí hậu thiên nhiên khắc
nghiệt cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển chăn nuôi và trồng trọt, đặc
biệt là vùng cao.
Điều kiện về kết cấu hạ tầng (điện đường trường trạm) mặc dù đã được đầu
tư, tuy nhiên nhiều nơi đặc biệt là vùng sâu vùng xã, vùng cao biên giới chưa đáp

ứng được nhu cầu thực tế của nhân dân.
Sự đa dạng về dân tộc (có 25 dân tộc anh em cùng sinh sống) với những nét
văn hóa đặc trưng, phong tục tập quán riêng biệt; đặc biệt nhiều nơi còn nhiều hủ
tục lạc hậu chưa phá bỏ gây trở ngại trong việc phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói
giảm nghèo.
Bước vào năm 2017 là năm tiếp theo đầu tiên thực hiện Nghị quyết đại hội
đảng bộ tỉnh Lào Cai khóa XV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20162020. Các lợi thế kinh tế thương mại và du lịch của tỉnh ngày càng phát triển bền
vững, qua đó tăng cường thu hút lao động giải quyết việc làm cho nhân dân, cùng
với đó là sự chỉ đạo sát sao của Trung ương, công tác lãnh chỉ đạo, điều hành và
đua ra những giải pháp phù hợp của TỈnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự năng động
linh hoạt của các cấp chính quyền; nỗ lực sáng tạo của các sở ngành đơn vị; phong
trào thi đua lao động, sản xuất của các thành phần kinh tế và nhân dân các dân tộc


trong việc thực hiện phát triển kt-xh và thực hiển triển khai các chính sách xã hội
như cơng tác lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp, dạy nghề, xóa đối giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh đạt được nhiều kết quả khả quan:
Trong năm qua công tác giải quyết việc làm đã được các cấp, ngành quan
tâm, triển khai thực hiện đạt được kết quả khá tích cực. Cơng tác tuyên truyền phổ
biến chính sách, pháp luật được thực hiện cụ thể, thiết thực. UBND tỉnh đã ban
hành và chỉ đạo các cấp, ngành tổ chức triển khai thực hiện công tác giải quyết
việc làm đạt được kết quả quan trọng, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh.
Triển khai hoạt động vốn vay Quỹ Quốc gia về việc làm, qua đó giải quyết
việc làm cho 894 lao động, với thu nhập bình quan của các hộ vay vốn đạt từ 3-5
triệu đồng/người/tháng; Tổ chức điều tra thu thập, cập nhập dữ liệu cung cầu lao
động trên 9 huyện, TP.
Thường xuyên cập nhập thông tin tuyển dụng lao động của các doanh
nghiệp trong và ngồi tỉnh, thơng tin xuất khẩu lao động lên Cổng thông tin điện tử
của tỉnh Lào Cai.

Tổ chức 41 phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm dịch vụ việc làm của tỉnh
và của huyện, tp: kết quả có 820 lao động được doanh nghiệp ký hợp đồng tuyển
dụng trực tiếp.
Giải quyết kip thời trợ cấp thất nghiệp cho 924 người.
Trong năm có 13678/12450 lao động có việc làm tăng thêm, trong đó lao
động nữ có việc làm tăng thêm là 6145 người, có 2500 lao động được vay vốn Quỹ
quốc gia việc làm với số tiền vay 30 tỷ đồng.
Năm 2017 các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tổ chức tuyển
sinh và đào tạo được 14.162 người, trong đó lao động nữ tham gia học nghề là
5.621, lao động là người dân tộc thiểu số tham gia học nghề là 8320 người, lao
động thuộc hộ nghèo tham gia học nghề là 3976 người. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp cơ bản đã chuyển dạy nghề từ đào tạo theo năng lực sẵn có sang đào tạo
theo nhu cầu của thị trường lao động và xã hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
tăng từ 43,1% năm 2015 lên 47,7% năm 2017 góp phần quan trọng trong thực hiện
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Đạt được các kết quả trên là do:
Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HDND, UBND tỉnh, Sở LĐTBXH đã kịp thời
ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai chính sahchs pháp luật về lao động, viêc
làm…
Công tác phối hợp giữa các ngành, UBND các huyện TP và các đơn vi có
liên quan ngày càng chặt chẽ góp phần nâng cao trong việc thực hiên các chính
sách xã hội.
Cơng tác hỗ trợ vay vốn tạo việc làm được triển khai hiểu quả, đã thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần tích cực vào
cơng tác giải quyết việc làm cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đã đẩy mạnh công tác thông tin thị trường
lao động, tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động, đồng thời kết nối giới
thiệu nguồn lao động đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.



Công tác đào tạo, dạy nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, công tác liên
kết đào tạo được mở rộng; chất lượng tay nghề của đội ngũ giáo viên ngày càng
được nâng lên, phương pháp giảng giảy cũng có nhiều thay đổi nên chất lượng
nguồn nhân lực sau đào tạo cũng được nâng cao một cách rõ rệt.
Mặt tồn tại, khó khăn:
Chất lượng việc làm đã được nâng lên, song chưa đồng đều ở các thành phần
kinh tế, các địa phương, do đó thu nhập của người lao động giữa các khu vực, loại
hình cịn có sự chênh lệnh.
Một số thị trường xuất khẩu lao động chưa thật ổn định nên ảnh hưởng đến
thực hiện chỉ tiêu xuất khẩu.
Một số cơ giáo dục nghề nghiệp chưa được đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, giáo viên nên chất lượng đạo tạo còn hạn chế so với yêu cầu.
Chính sách tiền lương, thu nhập của người lao động, thu nhập chưa động
viên khuyến khích người lao động gắn bó tận tâm với cơng việc, nên công tác giải
quyết việc làm chưa thật bền vững. Nguồn vốn cho vay Quỹ Quốc gia việc làm còn
hạn chế, chưa đáp ứng hết nhu cầu vay vốn, tập trung cho vay hơ gia đình, chưa hỗ
trợ nhiều cho doanh nghiệp tạo thêm việc làm mới.
Việc triển khai Đề án số 09-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của tỉnh Ủy Lào Cai
trong đó có hợp phần tạo việc làm cho người lao động cịn chậm.
Giải pháp:
Triển khai kịp thời chính sách pháp luật lao động, tiền lương, bảo hiểm…và
triển khai có hiệu quả Đề án giải quyết việc làm cho lao động nông thôn giai đoạn
2016-2020.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về chính sách giải quyết việc
làm qua nhiều kênh thơng tin đại chúng (báo nói,báo hình…), nhiều hình thức
tun truyền (hội thi, pa nơ, áp phích…), nhiều thứ tiếng(Hmong, Dao, Tày…)
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với nhu cầu thực tế, với nhu cầu việc
làm và giải quyết tốt vấn đề việc làm sau đào tạo.
PHẦN V.2 NGHIỆP VỤ CƠNG TÁC ĐẢNG
Câu 1: Cơng tác tư tưởng: vị trí, vai trị, giải pháp

1. Vị trí:
Cơng tác tư tưởng là hoạt động lãnh đạo quan trọng hàng đầu của Đảng
nhằm nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, phát triển cương lĩnh, đường lối,
chính sách của Đảng trong từng thời kỳ; Truyền bá cương lĩnh, đường lối, chính
sách, xây dựng thế giới quan khoa học, bồi dưỡng lý tưởng, lẽ sống, xây dựng
niềm tin, định hướng giá trị đúng đắn, thúc đẩy con người hoạt động tích cực và
sáng tạo để thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng; Xây dựng đời sống
văn hóa con người mới; xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức.
Công tác Tư tưởng là một trong những phương thức lãnh đạo chủ yếu, có vị trí
quan trọng hàng đầu trong hoạt động lãnh đạo của Đảng.
Vị trí quan trọng của công tác tư tưởng xuất phát từ tầm quan trọng của lý
luận đối với sự nghiệp cách mạng. Các Mác nói: “ lý luận cũng sẽ trở thành lực
lượng vật chất một khi nó thâm nhập vào quàn chúng”. V.I Lê Nin cũng đã chỉ rõ:
“ Nâng cao sự giác ngộ của quần chúng, hiện nay cũng như bất cứ lúc nào, vẫn là
nền tảng nội dung chủ yếu của tồn bộ cơng tác của chúng ta”.


2. Vai trị:
Cơng tác tư tưởng có vai trị tạo nên sự thống nhất ý chí và hành động, tạo
nên sức mạnh chính trị- tinh thần to lớn trong Đảng và tồn xã hội, góp phần xứng
đáng vào thắng lợi sự nghiệp cách mạng. Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ X của Đảng khẳng định “ Cơng tác tư tưởng đã góp phần nâng cao nhận thức,
tính tích cực của cán bộ, đảng viên, nâng cao lịng tin của nhân dân vào đường lối
đổi mới, tạo sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị xã hội”
Cơng tác tư tưởng là một bộ phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt
động của Đảng; là lĩnh vực trọng yếu để xây dựng Đảng, bồi đắp nền tảng chính
trị, bảo vệ phát triển chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
đường lối của Đảng, khẳng định vai trị tiên phong của Đảng về chính trị, lý luận,
trí tuệ, văn hóa, đạo đức. Cơng tác tư tưởng có vai trị đi trước mở đường trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư
tưởng của tổ chức cơ sở đảng? Liên hệ với tổ chức đảng nơi sinh hoạt?
-Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, vai trị của chính quyền cơ sở;
đẩy mạnh cơng tác tư tưởng trong tình hình mới
-Mở rộng dân chủ, phát huy tự do tư tưởng, đồng thời giữ nghiêm kỷ cương,
kỷ luật phát ngôn theo quy định
-Nêu cao vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên, thực hiện nói đi đơi với
làm, nói và làm đúng đường lối, chính sách, pháp luật
-Cấp ủy cơ sở cần khai thác và sử dụng có hiệu quả các kênh thơng tin để
giáo dục chính trị - tư tưởng
- Đổi mới hình thức biện pháp theo hướng phát huy dân chủ công khai,
trung thực trong công tác tư tưởng
-Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên giáo và đội ngũ báo
cáo viên ở tổ chức cơ sở đảng
* Liên hệ
Chi bộ 8 - Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Đảng bộ Sở Nông nghiệp và
PTNT Lào Cai, chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện về công tác đảng, nhiệm vụ
chuyên môn và hoạt động của các tổ chức đồn thể trong tồn hệ thống Khuyến
nơng Lào Cai. Tổng số đảng viên của chi bộ hiện nay có 19 đồng chí, chiếm 67%
tổng số cán bộ viên chức trung tâm Khuyến nơng. Trong đó:
Đảng viên chính thức 19 đ/c;
Về giới: Nữ 11 đ/c, nam 8 đồng chí;
Về trình độ chun mơn: Thạc sỹ 03; Đại học 15;
Lý luận chính trị: Cao cấp 02 đ/c, trung cấp 05 đ/c và tương đương sơ cấp là
12 đồng chí.
Các tổ chức đoàn thể gồm: Chi đoàn Thanh niên; Chi hội Chữ thập đỏ của
Văn phịng Trung tâm Khuyến nơng và Cơng đồn cơ sở Trung tâm Khuyến nơng.
Ban Chi ủy Chi bộ có 3 đồng chí, Giám đốc Trung tâm giữ chức vụ Bí thư chi bộ;
chi bộ có nhiệm vụ lãnh đạo tồn diện về cơng tác đảng, chính quyền, đồn thể

thực hiện nhiệm vụ chính trị trong tồn hệ thống khuyến nơng.
Chủ trương cơng tác tư tưởng:


Tổ chức cho cán bộ, đảng viên, quần chúng trong cơ quan quán triệt đầy đủ, kịp
thời các Nghị quyết của Đảng cấp trên, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư
tưởng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng về chủ nghĩa Mác - Lê Nin và Tư
tưởng Hồ Chí Minh. Nắm vững diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên và quần
chúng để kịp thời uốn nắn tư tưởng lệch lạc; đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu
cực, quan điểm chống Đảng, phản bội dân tộc của các tổ chức, cá nhân trong và
ngồi nước.
Ln nêu cao tinh thần phê và tự phê bình, thực hiện tốt nguyên tắc tập
trung dân chủ trong Đảng, lắng nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của cán bộ, đảng
viên và quần chúng, nhân dân; làm tốt cơng tác bảo vệ chính trị nội bộ, động viên
khuyến khích kịp thời đối với đảng viên, quần chúng ưu tú, phấn đấu nội bộ đồn
kết, thống nhất ý chí để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh” trong tồn Chi bộ, cơ quan.
Q trình thực hiện:
Chi bộ đã thực hiện tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên,
quần chúng trong đơn vị; phát huy truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
nâng cao tinh thần làm chủ, xây dựng tình đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau trong công
tác cũng như cuộc sống đời thường; Chi ủy thường xuyên nắm bắt tâm tư nguyện
vọng của cán bộ đảng viên để kịp thời phát hiện, giải quyết hoặc báo cáo lên cấp
trên khi có sự việc xảy ra.
Tổ chức phổ biến, quán triệt đến cán bộ, đảng viên, quần chúng nắm vững
và chấp hành đúng đường lối, chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của nhà
nước; nội dung 04 chương trình cơng tác, 19 đề án trọng tâm của BCH Đảng bộ

tỉnh; kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của cơ quan; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
trình độ lý luận chính trị và kiến thức chun mơn để nâng cao năng lực công tác
cho cán bộ, đảng viên.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai
trái, chống các biểu hiện cơ hội, trục lợi, cục bộ, xa hoa, lãng phí, những hành vi
nói, viết, làm trái với đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước;
những biểu hiện mất dân chủ, quan liêu thiếu trách nhiệm, chia rẽ, bè phái, chống
suy thoái đạo đức.
Tổ chức cho 100% đảng viên và quần chúng được tham gia học tập, quán
triệt các chỉ thị, nghị quyết của đảng các cấp; đặc biệt là công tác tuyên truyền, tổ
chức thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị; nghị quyết
hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống,
những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; chỉ thị số 05CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh. Qua triển khai thực hiện Nghị quyết, với các chuyên đề
hàng năm về tấm gương đạo đức của Bác, hầu hết cán bộ, đảng viên đã nhận thức
đầy đủ và sâu sắc, hiểu rõ hơn về sự cần thiết tiếp tục đẩy mạnh việc học tập Bác
trong giai đoạn hiện nay. Hàng năm 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt có bản đăng


ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Quy định số 101QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư Trung ương “Về trách nhiệm nêu gương
của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp”. Thường xuyên quán triệt,
kiểm tra việc thực hiện Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban Chấp
hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng ln được quan tâm, thường xuyên
nắm bắt tâm tư nguyện vọng, diễn biến tư tưởng của cán bộ, đảng viên; 100% đảng
viên, công chức, viên chức luôn yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề, phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Thường xun chăm lo đến cơng tác đào tạo
trình độ chun mơn, lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên; thực hiện tốt công tác
bổ nhiệm, tuyển dụng viên chức. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân

chủ trong Đảng; phát huy vai trị lãnh đạo, tính chiến đấu của tổ chức đảng; duy trì
nề nếp sinh hoạt chi bộ; chỉ đạo và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội
hoạt động theo đúng Điều lệ.
Thuận lợi:
Chi bộ luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, Ban
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT Lào Cai; các chỉ thị, nghị quyết đảng bộ cấp
trên làm định hướng để chi bộ cụ thể hóa cơng tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan;
Ban chi ủy năng động, đoàn kết, thống nhất cao trong chỉ đạo, điều hành
phát huy được vai trò của cán bộ, đảng viên trong tồn chi bộ;
Cán bộ, đảng viên có trình độ chun mơn tốt, các vị trí lãnh đạo quản lý,
lãnh đạo các đoàn thể đều là đảng viên nên thuận lợi trong việc triển khai, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ chính trị cũng như thi hành điều lệ đảng trong chi bộ.
Các tổ chức đoàn thể trong cơ quan hoạt động hiệu quả, sôi nổi.
Bên cạnh những kết quả đạt được cịn một số tồn tại đó là:
Việc tổ chức học tập, quán triệt và triển khai các chỉ thị, nghị quyết và thực
hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức và phong cách Hồ
Chí Minh” được triển khai trong các buổi sinh hoạt Chi bộ song chủ yếu vẫn
truyền đạt một chiều, thời gian dành nghiên cứu, thảo luận chưa nhiều, chưa xây
dựng được những cá nhân điển hình, tấm gương tiêu biểu.
Nội dung sinh hoạt Chi bộ cịn nặng về cơng tác chun mơn, thời lượng
dành cho thơng tin tình hình thời sự nổi bật trong nước và quốc tế, thảo luận
chuyên đề về học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách chủ tịch Hồ Chí
Minh cịn chưa nhiều.
Cơng tác kiểm tra, giám sát đảng viên thực hiện điều lệ đảng chưa được
thực hiện thường xuyên.
Nguyên nhân tồn tại và bài học kinh nghiệm:
Do đặc thù của đơn vị, cán bộ đảng viên chủ yếu thực hiện nhiệm vụ ở cơ
sở, địa bàn cơng tác rộng; có sự thay đổi về bộ máy, tổ chức trong thời gian qua;
các đồng chí trong Ban chi ủy hoạt động kiêm nhiệm. Ban chi ủy và toàn thể cán

bộ đảng viên rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
Cần tranh thủ tối đa sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc sở
Nông nghiệp và PTNT; Tăng cường sự phối hợp trong cơng tác lãnh đạo với hệ
thống chính trị cấp huyện, xã để thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương.


Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức và phong cách Hồ Chí Minh” một cách thiết thực, cụ thể gắn với đẩy mạnh
cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng trong cán bộ đảng viên cơ quan; thực hiện tốt
quy chế dân chủ, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong chi bộ và toàn hệ thống
tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ đảng viên say mê nghề nghiệp, quyết tâm vượt
qua mọi khó khăn hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Giải pháp:
Đổi mới mạnh mẽ công tác nghiên cứu, giáo dục lý luận chính trị, lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên. Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng viên, viên chức trong trung tâm bằng nhiều
hình thức như: Tổ chức sinh hoạt chuyên đề, trong các buổi sinh hoạt chi bộ mỗi
đảng viên thực hiện kể một câu chuyện về phong cách, tư tưởng, đạo đức Hồ Chi
Minh và bài học kinh nghiệm rút ra từ câu chuyện đó; yêu cầu trong các buổi sinh
hoạt chi bộ mỗi đảng viên ít nhất tham gia 01 ý kiến…
Nêu cao ý thực, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên trong thực hiện tự
phê bình và phê bình; thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng, lắng
nghe ý kiến, tâm tư nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và quần chúng, nhân dân;
làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, động viên khuyến khích kịp thời đối với
đảng viên, quần chúng ưu tú, phấn đấu nội bộ đồn kết, thống nhất ý chí để hồn
thành tốt nhiệm vụ.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Câu 2: Vai trị của Bí thư cấp ủy cơ sở ?
- Thứ nhất, bí thư cấp ủy cơ sở là người đứng đầu cấp ủy cơ sở, chịu trách
nhiệm trước đảng bộ, chi bộ cơ sở và cấp ủy cấp trên theo quy định của Điều lệ

Đảng về toàn bộ hoạt động của cấp ủy và tổ chức đảng ở cơ sở. Vì vậy, bí thư cấp
ủy cơ sở có vai trò quyết định đến năng lực lãnh đạo và sức chiến đầu của tổ chức
đảng
- Thứ hai, bí thư cấp ủy cơ sở là người đại diện cho đảng bộ, chi bộ cơ sở và
cấp ủy cơ sở trước lãnh đạo chính quyền, đơn vị và các tổ chức chính trị - xã hội ở
cơ sở. Vì vậy, bí thư cấp ủy cơ sở phải là người xây dựng được mối quan hệ
thường xuyên, chặt chẽ với người đứng đầu chính quyền, đơn vị và các tổ chức
chính trị - xã hội ở cơ sở
- Thứ ba, bí thư cấp ủy ở cơ sở có vai trị quan trọng trong việc tổ chức các
hoạt động của đơn vị, là hạt nhân đồn kết, thống nhất ý chí và hành động trong
đảng bộ, chi bộ cơ sở.
- Thứ tư, bí thư cấp ủy cơ sở có trách nhiệm lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của đảng bộ, của ban chấp hành và
của ban thường vụ đảng ủy, cùng với tập thể cấp ủy, bí thư cấp ủy cơ sở lãnh đạo
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của chi bộ, đảng bộ cơ sở, chăm lo bảo vệ
lợi ích chính đáng hợp pháp của quần chúng nhân dân ở sở sở; theo dõi, chỉ đạo và
phối hợp hoạt động của các tổ chức đảng, chính quyền, đồn thể trong việc thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; lãnh đạo
xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 3: Nhiệm vụ của cấp ủy cơ sở. Liên hệ?
* Nhiệm vụ của cấp ủy cơ sở


- Thứ nhất, cấp ủy cơ sở lãnh đạo việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị của
cấp trên
+ Phải tổ chức, quán triệt và lãnh đạo đảng viên, quần chúng, thực hiện đường
lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản nghị
quyết, kế hoạch, hướng dẫn của cấp trên
+ Căn cứ nội dung, yêu cầu của nghị quyết, chỉ thị của cấp trên và điều kiện
của đơn vị mình, xây dựng chương trình hành động và tổ chức hội nghị chi bộ thảo

luận, quyết định và tổ chức thực hiện
+ Cấp ủy cơ sở chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra giám sát mọi mặt của cấp
ủy cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cấp ủy cấp trên trực tiếp, thường xuyên
báo cáo tình hình hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở và xin ý kiến chỉ đạo.
- Thứ hai, cấp ủy cơ sở lãnh đạo triển khai và thực hiện nhiệm vụ chính trị
+Phải nắm bắt kịp thời và chính xác đường lối chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, kế hoạch của cấp ủy cấp trên và nắm
vững nhiệm vụ chính trị của đơn vị mình để xây dựng thành nghị quyết của cấp ủy,
chương trình tồn khóa, từng năm… từ đó, triển khai thành các chương trình cơng
tác của cấp ủy với các nội dung công việc, kế hoạch hành động, nhiệm vụ cụ thể
+ Xây dựng quy chế và thực hiện đúng quy chế về mối quan hệ giữa đảng
bộ, chi bộ, cấp ủy với chính quyền, người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xây dựng
nghị quyết lãnh đạo đảng bộ, chi bộ cơ sở đảm bảo sát với thực tiễn và đúng quy
định của Đảng và Nhà nước.
+ Thực hiện kiểm tra giám sát việc chấp hành nghị quyết của đảng viên, của
tổ chức đảng trực thuộc, đơn vị, đoàn thể cùng cấp đảm bảo nội dung triển khai
đúng kế hoạch, tiến độ và có hiệu quả.
- Thứ ba, cấp ủy cơ sở triển khai thực hiện nhiệm vụ của tổ chức cơ sở
đảng về xây dựng nội bộ tổ chức đảng
+ Phải chỉ đạo tổ chức tốt các cuộc họp sinh hoạt cấp ủy và sinh hoạt chi bộ;
phải lãnh đạo, tổ chức tiến hành triển khai các công việc cụ thể của tổ chức đảng
+ Phải nằm được tình hình đảng viên; lãnh đạo cơng tác kiểm tra giám sát
- Thứ tư, cấp ủy cơ sở lãnh đạo các đoàn thể ở cơ sở
+ Chăm lo xây dựng các đoàn thể; định hướng, tạo điều kiện thuận lợi để các
đoàn thể hoạt động, thực hiện tốt cơng tác quần chúng
+ Thường xun có mối liên hệ mật thiết với nhân dân; hàng quý, hàng tháng
phải làm việc với các đoàn thể
* Liên hệ với hoạt động của cấp ủy nơi sinh hoạt
Chi bộ 8 - Trung tâm Khuyến nông trực thuộc Đảng bộ Sở Nông nghiệp và
PTNT Lào Cai, chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn diện về công tác đảng, nhiệm vụ

chuyên môn và hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong toàn hệ thống Khuyến
nông Lào Cai. Tổng số đảng viên của chi bộ hiện nay có 19 đồng chí, chiếm 67%
tổng số cán bộ viên chức trung tâm Khuyến nơng. Trong đó:
Đảng viên chính thức 19 đ/c;
Về giới: Nữ 11 đ/c, nam 8 đồng chí;
Về trình độ chun mơn: Thạc sỹ 03; Đại học 15;
Lý luận chính trị: Cao cấp 02 đ/c, trung cấp 05 đ/c và tương đương sơ cấp là
12 đồng chí.


Các tổ chức đoàn thể gồm: Chi đoàn Thanh niên; Chi hội Chữ thập đỏ của
Văn phòng Trung tâm Khuyến nơng và Cơng đồn cơ sở Trung tâm Khuyến nơng.
Ban Chi ủy Chi bộ có 3 đồng chí, Giám đốc Trung tâm giữ chức vụ Bí thư chi bộ;
chi bộ có nhiệm vụ lãnh đạo tồn diện về cơng tác đảng, chính quyền, đồn thể
thực hiện nhiệm vụ chính trị trong tồn hệ thống khuyến nơng.
Trong thời gian qua chi bộ, Ban chi ủy đã thực hiện đồng bộ, toàn diện các
nhiệm vụ cụ thể:
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị:
Bám sát nghị quyết, chương trình, đề án phát triển nông, lâm nghiệp của
tỉnh, ngành, chi bộ Trung tâm Khuyến nông xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm
xuyên suốt trong hoạt động khuyến nông, ban chi ủy đã lãnh đạo đơn vị thực hiện
tốt công tác tham mưu chỉ đạo sản xuất và triển khai nhiệm vụ trọng tâm của
ngành.
Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh:
Chi bộ thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc phòng an
ninh, quán triệt và triển khai tốt các chủ trương chính sách của đảng, pháp luật của
nhà nước về thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân và giữ vững trật tự an toàn
cơ quan. Tham gia đầy đủ khóa huấn luyện lực lượng tự vệ đạt kết quả cao; tình
hình an ninh trật tự của đơn vị được bảo đảm. Hàng năm cử cán bộ (đối tượng 3)
tham gia chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phịng an ninh đạt thành tích cao.

Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng:
Chi bộ đã thực hiện tốt công tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên, quần
chúng trong đơn vị; Tổ chức phổ biến, quán triệt đến cán bộ, đảng viên, quần
chúng nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ trương chính sách của đảng,
pháp luật của nhà nước; nội dung 04 chương trình cơng tác, 19 đề án trọng tâm của
BCH Đảng bộ tỉnh; kế hoạch, nhiệm vụ chính trị của cơ quan;
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, quần chúng đấu tranh chống các quan điểm sai
trái, chống các biểu hiện tiêu cực, những hành vi nói, viết, làm trái với đường lối
chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước; những biểu hiện mất dân chủ, quan
liêu thiếu trách nhiệm, chia rẽ, bè phái, chống suy thoái đạo đức.
Tổ chức cho 100% đảng viên và quần chúng được tham gia học tập, quán
triệt các chỉ thị, nghị quyết của đảng các cấp; đặc biệt là công tác tuyên truyền, tổ
chức thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị; nghị quyết
hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương khóa XII; chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2016 của Bộ Chính trị. Hàng năm 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt có bản
đăng ký học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Thường xuyên quán
triệt, kiểm tra việc thực hiện Quy định số 47-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Ban
Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm.
Lãnh đạo công tác tổ chức cán bộ:
Chi bộ luôn tập trung lãnh đạo và triển khai củng cố xây dựng đội ngũ cán
bộ đáp ứng yêu cầu chun mơn của đơn vị; chỉ đạo rà sốt đề án quy hoạch cán
bộ đến năm 2015 và 2020 trong tồn hệ thống, hàng năm thực hiện việc rà sốt bổ
sung quy hoạch, sắp xếp luân chuyển cán bộ, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện


tinh giản biên chế giai đoạn 2017-2021, kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ và lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên.
Thực hiện nghiêm túc, cơng khai, dân chủ quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
cán bộ, luân chuyển, tuyển dụng, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật;
Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ đảng viên

được cấp ủy quan tâm chú trọng; tiếp tục cử 3 đ/c cán bộ lãnh đạo phịng đi học
lớp Trung cấp lý luận chính trị và nhiều đồng chí tham gia lớp bồi dưỡng cán bộ
lãnh đạo quản lý và nghiệp vụ chuyên môn.
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên, cán bộ viên chức được thực
hiện nghiêm túc trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác hàng năm
gắn với việc kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII) và ý
kiến nhận xét cấp uỷ nơi cư trú của đảng viên và kết quả việc học tập, làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Lãnh đạo các tổ chức đoàn thể:
Lãnh đạo tổ chức Cơng đồn, Đồn thanh niên, Hội chữ thập đỏ thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ theo Luật và Điều lệ của mỗi tổ chức. Đẩy mạnh các
phong trào thi đua trong các tổ chức đoàn thể, xây dựng các đoàn thể trong sạch
vững mạnh, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ mỗi tổ chức và của đơn vị.
Việc đánh giá chất lượng hoạt động của các đoàn thể hàng năm thực hiện
nghiêm túc, đúng trình tự, hướng dẫn của cấp trên; Cơng đồn cơ sở đạt vững
mạnh xuất sắc; đồn thanh niên được đánh giá Chi đoàn vững mạnh; Hội chữ thập
đỏ đều đạt xuất sắc.
Công tác xây dựng đảng, xây dựng chi bộ:
Chi ủy luôn xác định công tác xây dựng và kiểm tra đảng có vai trị đặc biệt
quan trọng nhằm giữ vững được tính tiên phong, uy tín lãnh đạo của đảng đối với
quần chúng, củng cố xây dựng tổ chức đảng vững mạnh. Công tác kiểm tra trong
đảng được thực hiện thường xuyên, đảng viên phát huy cao tinh thần tự kiểm tra,
thực hiện tốt những quy định, điều lệ đảng. Chi ủy lãnh đạo đơn vị xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động về phịng chống tham nhũng.
Chi bộ xây dựng quy chế làm việc của Ban chi ủy, phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng chi uỷ viên; duy trì chế độ sinh hoạt đảng, không ngừng nâng cao chất
lượng sinh hoạt đảng ở chi bộ theo tinh thần Nghị quyết số 06-NQ/ĐUK ngày
12/4/2013 của Ban Thường vụ Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh về “Đổi mới nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”. Từ đó đã phát huy vai trị lãnh đạo của cấp uỷ
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

chính trị của chi bộ nhiệm kỳ 2015-2017.
Công tác phát triển đảng viên mới được quan tâm chú trọng; Chi ủy thực
hiện tốt cơng tác giới thiệu và nắm tình hình đảng viên sinh hoạt tại nơi cư trú;
100% đảng viên tham gia đầy đủ và chấp hành tốt quy định của đảng và thực hiện
nghĩa vụ công dân nơi cư trú; gia đình được cơng nhận đạt gia đình văn hố.
Thuận lợi:
Chi bộ luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy, Ban
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT Lào Cai; các chỉ thị, nghị quyết đảng bộ cấp
trên làm định hướng để chi bộ cụ thể hóa cơng tác lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan;


×