Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Phát triển du lịch nông nghiệp thành phố đà lạt (tỉnh lâm đồng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.02 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Thùy Trang

PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT (TỈNH LÂM ĐỒNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Thùy Trang

PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT (TỈNH LÂM ĐỒNG)
Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 83 105 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. PHẠM XUÂN HẬU

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Đỗ Thị Thùy Trang, là học viên cao học chun ngành Địa lí học,
khóa 27, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi xin cam đoan luận văn này là của tôi, số liệu sử dụng có nguồn gốc rõ
ràng, các tài liệu sử dụng được cơng bố cơng khai. Tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm
về bản luận văn này.


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Xuân
Hậu – Thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu để tơi thực hiện
và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Địa lí và
các thầy cơ trong khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu trong thời gian học tập ở tại
trường.
Xin chân thành cảm ơn sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch, sở Nơng nghiệp &
phát triển Nơng Thơn, phịng Kinh tế thành phố Đà Lạt, thư viện tỉnh Lâm Đồng,
cục thống kê tỉnh Lâm Đồng, các phòng ban tư vấn du lịch đã nhiệt tình cung cấp
tư liệu cũng như số liệu, làm cơ sở quan trọng cho đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã dành tình cảm,
động viên và giúp đỡ trong những ngày học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.

Tác giả

Đỗ Thị Thùy Trang



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục từ, cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH VÀ DU LỊCH NƠNG NGHIỆP................................................ 7
1.1. Cơ sở lí luận chung về du lịch và du lịch nông thôn, nông nghiệp.................. 7
1.1.1. Các khái niệm ............................................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của du lịch nông nghiệp .......................................................... 13
1.1.3. Phân biệt DLNN với DLNT .................................................................... 14
1.1.4. Các nguyên tắc phát triển du lịch nông nghiệp ....................................... 16
1.1.5. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển du lịch nông nghiệp ........ 16
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển du lịch nông nghiệp ......................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển DLNN ở một số nước trên thế giới ................... 21
1.2.2. Phát triển du lịch nông nghiệp ở Việt Nam ............................................. 26
1.2.3. Phát triển du lịch nông nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên ............................................................................................. 29
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 33
Chương 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NÔNG NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT,
TỈNH LÂM ĐỒNG ............................................................................. 35
2.1. Khái quát chung về thành phố Đà Lạt........................................................... 35
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ................................................................... 35
2.1.2 . Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Đà Lạt ..................... 35

2.2. Tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt ........................ 38


2.2.1. Tiềm năng tự nhiên tạo sản phẩm du lịch ................................................ 38
2.2.2. Tiềm năng kinh tế - xã hội tạo sản phẩm du lịch ..................................... 51
2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển du lịch nông nghiệp .............................. 55
2.3.1. Hệ thống cơ sở hạ tầng ............................................................................ 55
2.3.2. Cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch ................................................ 57
2.4. Thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt ..................... 60
2.4.1. Vai trò phát triển du lịch nông nghiệp với phát triển kinh tế thành
phố Đà Lạt ............................................................................................... 60
2.4.2. Thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp theo lãnh thổ......................... 61
2.4.3. Lượng khách du lịch nông nghiệp đến Đà Lạt ........................................ 73
2.4.4. Doanh thu từ DL nông nghiệp thành phố Đà Lạt .................................... 77
2.4.5. Đánh giá chung về phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố
Đà Lạt ...................................................................................................... 79
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 84
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT ........................................ 86
3.1. Định hướng phát triển du lịch nông nghiệp thành phố Đà Lạt ...................... 86
3.1.1. Những căn cứ để xây dựng định hướng và giải pháp phát triển .............. 86
3.1.2. Những định hướng phát triển DLNN ...................................................... 90
3.2. Một số giải pháp phát triển DLNN ................................................................ 98
3.2.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển DLNN thành phố Đà Lạt ..................... 98
3.2.2. Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ......................... 100
3.2.3. Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch nông nghiệp ....... 101
3.2.4. Xây dựng các chương trình xúc tiến, quảng bá, kích cầu du lịch.......... 102
3.2.5. Liên kết duy trì nguồn nhân lực truyền thống và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực mới............................................................................... 103
3.2.6. Tăng cường cơng tác quản lí của địa phương và ngành trong

phát triển................................................................................................ 105
3.2.7. Liên kết địa phương, vùng trong phát triển du lịch nông nghiệp .......... 106
3.3. Một số kiến nghị........................................................................................... 107


3.3.1. Với UBND tỉnh Lâm Đồng và thành phố Đà Lạt .................................. 107
3.3.2. Với Sở VHTT& Du lịch ........................................................................ 107
3.3.3. Với phòng du lịch thành phố Đà Lạt ..................................................... 107
3.3.4. Với chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư nơi có điểm đến
DLNN .................................................................................................... 108
3.3.5. Với khách du lịch ................................................................................... 108
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 110
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

DLNN

Du lịch nông nghiệp

DLNT

Du lịch nông thôn

DLST


Du lịch sinh thái

MT

Môi trường

TNTN&MT

Tài nguyên thiên nhiên và môi trường

GRDP

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

VHTT

Văn hóa thể thao


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Sự khác nhau giữa DLNN và DLNT .................................................... 15

Bảng 2.1.


Tình hình sản xuất, xuất khẩu rau giai đoạn 2006 - 2016..................... 44

Bảng 2.2.

Tình hình sản xuất, xuất khẩu hoa giai đoạn 2006 - 2016 .................... 46

Bảng 2.3.

Tình hình sản xuất atiso giai đoạn 2006 - 2016 .................................... 48

Bảng 2.4.

Tình hình sản xuất, xuất khẩu chè giai đoạn 2006 – 2016 ................... 49

Bảng 2.5.

Dân số các đơn vị hành chính của thành phố Đà Lạt (2016) ................ 51

Bảng 2.6.

Diện tích cây chè phân theo xã ở Đà Lạt giai đoạn 2006 – 2016 ......... 62

Bảng 2.7.

Sản lượng chè búp tươi tại Cầu Đất giai đoạn 2006 – 2016 ................. 63

Bảng 2.8.

Diện tích và sản lượng cây rau Trại Mát giai đoạn 2006 - 2016 .......... 64


Bảng 2.9.

Sản lượng và diện tích cây hoa ở phường 5 (2006 – 2016) .................. 67

Bảng 2.10. Số lượt khách du lịch chung và DLNN đến Đà Lạt.............................. 73
Bảng 2.11. Mục đích chuyến đi của khách du lịch ................................................. 75
Bảng 2.12. Phương thức tiếp cận thông tin của du khách ....................................... 77
Bảng 2.13. Đánh giá khách của du khách về các điểm DLNN tại Đà Lạt .............. 79
Bảng 2.14. Đánh giá của du khách về chất lượng và dịch vụ DLNN ..................... 80


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu khách DLNN năm 2006 và 2016............................................ 74
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ về cơ cấu độ tuổi khách du lịch ............................................. 76
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ thể hiện mức doanh thu từ du lịch và DLNN ........................ 78
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ thể hiện doanh thu DLNN phân theo ngành thương mại ...... 78


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Du lịch được coi là ngành “cơng nghiệp khơng khói” mang lại nguồn lợi lớn cho
Việt Nam. Trong những năm trở lại đây du lịch ngày càng phát triển mạnh mẽ do nhu
cầu hưởng thụ của con người ngày càng tăng. Tuy nhiên, do q trình đơ thị hóa đang
diễn ra với tốc độ chóng mặt cùng với sự mọc lên của các nhà máy, các khu công
nghiệp, các khu đô thị,... đã làm cho con người xa rời với thiên nhiên. Và hằng ngày
đều phải sống và đối mặt với áp lực công việc cao khiến họ có nhu cầu tìm về với thiên
nhiên hoang sơ, mộc mạc, khơng khí trong lành, mát mẻ để nghỉ ngơi, thư giãn sau

những ngày làm việc mệt mỏi.
Việt Nam là một quốc gia có nền sản xuất nơng nghiệp lâu đời trên thế giới nói
chung và khu vực nói riêng. Tuy vậy, nền kinh tế đang trong quá trình phát triển theo
hướng thay đổi cơ cấu nền kinh tế theo hướng tiến bộ, phát triển công nghiệp đi đôi
với phát triển mạnh lĩnh vực thương mại và dịch vụ, trong bối cảnh đó lĩnh vực nơng
nghiệp chịu những ảnh hưởng không nhỏ, biểu hiện ở việc diện tích đất canh tác bị thu
hẹp, chuyển đổi mục đích, hiệu quả sử dụng thấp. Theo đó, vấn đề phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam đã trở thành vấn đề
thời sự, được sự quan tâm của toàn xã hội. Việc phát triển du lịch nơng nghiệp khơng
chỉ có ý nghĩa là phát triển một loại hình du lịch mới, tạo ra cho du lịch Việt Nam
những sản phẩm du lịch khác biệt, mà còn nhằm phát triển song song giữa nơng nghiệp
và du lịch. Một là, duy trì nền nơng nghiệp theo hướng bền vững. Hai là, khai thác
hoạt động sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra nguồn thu nhập từ các hoạt động du lịch.
Tuy nhiên, đây là loại hình du lịch cịn mới nên chưa thực sự được quan tâm phát triển
theo những hướng đi phù hợp.
Thành phố Đà Lạt từ lâu đã được mệnh danh là thành phố du lịch với nguồn tài
nguyên du lịch phong phú. Đà Lạt – Sự lựa chọn tuyệt vời cho những ai muốn trốn
tránh cái nóng oi bức của mùa hè, mà lại được tham thú, vãn cảnh và đắm chìm trong
vẻ đẹp khơng nói lên lời của thiên nhiên nơi đây. Không chỉ được biết đến là một thành
phố nổi tiếng về du lịch, mà Đà Lạt còn là mảnh đất nông nghiệp trù phú với đủ loại:


2

rau, củ, hoa quả,… nhiệt đới. Hiện nay, việc khai thác nơng nghiệp phát triển loại hình
du lịch nơng nghiệp đang tạo nên nhiều loại hình du lịch độc đáo “hớp hồn” du khách
thập phương.
Tuy nhiên, du lịch nông nghiệp chỉ mới vừa mới xuất hiện ở một vài điểm lẻ tẻ,
chỉ mang tính chất tự phát, chưa có chiến lược phát triển lâu dài, chưa thực sự tương
xứng với tiềm năng sẵn có, …

Với những lí do trên em chọn đề tài “Phát triển du lịch nông nghiệp thành
phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” để làm đề tài luận văn của mình nhằm phát triển loại
hình du lịch này, góp một phần nhỏ bé của mình cho sự phát triển du lịch nói riêng và
phát triển kinh tế nói chung của quê hương mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch nơng nghiệp vào phân
tích tiềm năng và thực trạng phát triển du dịch nông nghiệp ở thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng, từ đó đề xuất hướng xây dựng mơ hình và giải pháp phát triển du lịch nơng
nghiệp phù hợp với tiềm năng địa phương.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan có cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch nói chung và du lịch
nơng nghiệp nói riêng, làm cơ sở vận dụng vào địa phương cụ thể.
Thu thập thông tin, tư liệu, tài liệu về các tiềm năng tự nhiên, kinh tế - xã hội;
phân tích những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của các nhân tố đến phát triển du lịch
nông nghiệp của thành phố Đà Lạt.
Phân tích tài liệu, tư liệu để thấy rõ hiện trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở
thành phố Đà Lạt (những kết quả đạt được và những hạn chế).
Đề xuất một số định hướng xây dựng mơ hình và giải pháp phát triển du lịch
nông nghiệp dựa trên tiềm năng vốn có thế mạnh của địa phương.
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tiềm năng, thực trạng và định hướng khai
thác phát triển mơ hình du lịch nơng nghiệp tại thành phố Đà Lạt.
- Về lãnh thổ: Một số địa điểm chính phát triển sản phẩm nơng nghiệp tập


3

trung phục vụ du lịch: khu phố Hồ Xuân Hương (phường 9); Trại Mát (phường 11);
Vạn Thành (phường 5); Cầu Đất.

- Về thời gian: Sử dụng nguồn tư liệu, số liệu giai đoạn 2006 - 2016 và xây
dựng định hướng mơ hình và giải pháp phát triển đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
3. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
3.1. Các quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống - tổng hợp: Nghiên cứu phát triển du lịch nông nghiệp
thành phố Đà Lạt không thể tách khỏi hệ thống kinh tế - xã hội của cả nước. Vì vậy,
cần xem xét, phân tích, đánh giá, tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố kinh tế
- xã hội đối với tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp khơng chỉ của Đà Lạt, mà
cịn có Tây Ngun, khu vực Đông Nam Bộ và cả nước. Trên cơ sở đó giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tự nhiên và kinh tế xã hội, giữa phát triển du lịch nông nghiệp cùng
với việc bảo vệ môi trường.
- Quan điểm lãnh thổ: Việc nghiên cứu phát triển du lịch nông nghiệp thành phố
Đà Lạt là một phần phát triển du lịch của cả nước nên không thể tách rời với Tây
Nguyên, khu vực Đông Nam Bộ và cả nước.
- Quan điểm lịch sử, viễn cảnh: Các yếu tố địa lí không chỉ biển đổi trong không
gian mà biển đổi theo cả thời gian. Do vậy để dự báo và giải thích các hiện tượng địa
lí trong tương lai, cần phải nắm vững quá khứ để làm rõ nguồn gốc phát sinh và phát
triển đồng thời dự báo cho tương lai được chính xác và hiệu quả hơn.
- Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững: Con người luôn chịu tác động của
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Trong quá trình phát triển ấy, con người đã
làm biển đổi tự nhiên, gây ra những vấn đề môi trường nghiêm trọng. Do đó khi nghiên
cứu cần phải quán triệt quan điểm sinh thái và phát triển bền vững để đề ra những giải
pháp nhằm đảm bảo sự hài hịa giữa phát triển KTXH và bảo vệ mơi trường.
3.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích tài liệu: Các số liệu, thơng tin sau
khi thu thập từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ được so sánh, phân tích, tổng
hợp cho phù hợp với nội dung từng mục. Từ đó, sẽ có được cái nhìn bao qt về du
lịch nơng nghiệp Đà Lạt.



4

- Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập thông tin, số liệu thì tiến hành xử lí,
sắp xếp sao cho phù hợp với cấu trúc đề tài, lập ra những bảng biểu về q trình phát
triển du lịch nơng nghiệp ở thành phố Đà Lạt.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Bản đồ vừa là nguồn tri thức, vừa là phương
tiện minh họa, cụ thể hóa các đối tượng cần nghiên cứu và việc thể hiện các biểu đồ từ
bảng số liệu sẽ làm cho nguồn tài liệu thu thập được trở nên cụ thể và trực quan hơn
về tình hình phát triển, tăng trưởng của các đối tượng địa lí trong đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Đây là phương pháp cần thiết nhằm tích lũy
tư liệu thực tế về sự hình thành, phát triển và đặc điểm của tổ chức lãnh thổ du lịch.
Ngoài ra, để kiểm chứng lại những luận cứ khoa học đã đưa ra, kiểm chứng những tài
liệu, nguồn thông tin mà mình thu thập được và xin số liệu.
- Phương pháp điều tra: Phương pháp này được thực hiện bằng cách phát phiếu
khảo sát điều tra theo bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong
việc nghiên cứu nhu cầu của du khách, nắm bắt sở thích, thị hiếu của khách. Sau đó
tổng hợp các kết quả nghiên cứu để nhận định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
thách thức đối với du lịch nông nghiệp Đà Lạt nhằm đề ra một số giải pháp góp phần
phát triển du lịch nơng nghiệp tại thành phố Đà Lạt.
4. Lịch sử và những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ những năm 90 của thế kỉ trước, các nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến vấn
đề phát triển du lịch nông nghiệp và du lịch nông thôn. Bắt đầu từ một số nhà nghiên
cứu ở Châu Âu trong khoảng một thế kỉ của một số tác giả như: Mormont (1987),
Bethemont (1994), Nitsch and der Straaten (1995), Hjalager (1996)… Một số chương
trình phát triển du lịch được triển khai tại các quốc gia: “ du lịch nông nghiệp” ở Ý, “
ngủ trong rơm rạ” ở Thụy Sỹ, “ ngủ tại nông trang” ở New Zealand.
Hiện nay, ở Việt Nam vấn đề phát triển du lịch nông nghiệp và nông thôn cũng
thu hút được nhiều sự quan tâm như:
PGS.TS. Bùi Xuân Nhàn nghiên cứu “Sự ra đời và phát triển của du lịch nông
thôn thế giới, nông thôn Việt Nam và tiềm năng phát triển du lịch nông thôn, đề xuất

một số giải pháp phát triển du lịch nông thôn ở Việt Nam”.


5

TS.Ngô Kiều Oanh (2010) “Đánh giá về sức hấp dẫn của du lịch nông nghiệp
Việt Nam qua việc xây dựng hệ thống tour du lịch nơng nghiệp vùng xứ Đồi thuộc
ngoại ô Hà Nội mở rộng”.
ThS.Bùi Thị Lan Hương (2010) đã nghiên cứu “Phân biệt khái niệm du lịch nông
nghiệp và du lịch nông thôn”.
TS.Lê Anh Tuấn (2010) đã nghiên cứu về “Sự phát triển du lịch nông thôn ở một
số quốc gia như Vương quốc Anh, CHLB Đức, Pháp”.
Theo nghiên cứu thì vấn đề phát triển du lịch nơng nghiệp ở thành phố Đà Lạt
chưa có nhiều, chủ yếu là những tài liệu sơ bộ. Một số cơng trình nghiên cứu về phát
triển du lịch ở thành phố Đà Lạt như: “Định hướng chiến lược Marketing du lịch Đà
Lạt- Lâm Đồng đến năm 2020” của Lê Mạnh Hà, Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh; “Nghiên cứu đánh giá sự thay đổi môi trường tự nhiên Thành phố Đà
Lạt trong quá trình phát triển du lịch” của Hà Thị Lý, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, “Phát triển du lịch tỉnh Lâm Đồng kết hợp với việc khai thác tài
nguyên du lịch vùng phụ cận”, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh;
“Tiềm năng phát triển du lịch nông nghiệp tỉnh An Giang”của Nguyễn Thị Sơn,
Nguyễn Phú Thắng (2014), Tạp chí Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. “Nghiên
cứu phát triển bền vững du lịch sinh thái thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng”của Tạ
Quang Trung (2009), Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, “Phát triển
du lịch nghĩ dưỡng tại Đà Lạt” của Trần Thu Trang, Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, “Phát triển sản phẩm du lịch mới tại Thành phố Đà Lạt” của Trần Mộng
Uyên Ngân, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
5. Đóng góp chính của luận văn
- Góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch nông
nghiệp để vận dụng vào xây dựng chiến lược phát triển du lịch trên địa bàn thành phố

Đà Lạt.
- Làm rõ tiềm năng và thực trạng của tài nguyên du lịch nông nghiệp tại thành
phố Đà Lạt, từ đó đưa ra được những đánh giá về thế mạnh cũng như hạn chế.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển du lịch nông
nghiệp ở thành phố Đà Lạt.


6

6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được trình bày trong 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về du lịch và du lịch nông nghiệp
- Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố
Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch nông nghiệp ở thành phố
Đà Lạt đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.


7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH VÀ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận chung về du lịch và du lịch nơng thôn, nông nghiệp
1.1.1. Các khái niệm
Từ xa xưa trong lịch sử nhân loại, du lịch đã được xem là một sở thích, một nhu
cầu, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người.
* Du lịch
Ngày nay, thuật ngữ du lịch được sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, có
nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của thuật ngữ này. Trong Tiếng Việt, thuật ngữ

du lịch được giải nghĩa theo âm Hán- Việt: Du có nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là
từng trải.
Năm 1811, định nghĩa du lịch xuất hiện đầu tiên tại nước Anh: “Du lịch là sự
phối hợp nhịp nhàng giữa lí thuyết và thực hành của các hành trình với mục đích giải
trí”. Khái niệm này tương đối đơn giản và coi giải trí là động cơ chính của hoạt động
du lịch.
Năm 1930, Glusman người Thụy Sĩ định nghĩa: “Du lịch là sự chỉnh phục không
gian của những người đến một địa điểm, mà ở đó học khơng có chỗ cư trú thường
xun.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: “Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt
quan hệ và hàng loạt quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội
nhất định làm cơ sở, lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm
điều kiện”.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên
gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và
các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập
thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi nước họ với mục đích hồ bình.
Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ” (Nguyễn Minh Tuệ, 1996).
Theo I.I Pirôgionic, 1985: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời
gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường


8

xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ
nhận thức văn hố hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh
tế và văn hoá” (Nguyễn Minh Tuệ, 2017).
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) “Du lịch là tổng thể của những hiện
tượng và những mối quan hệ phát sinh do sự tác động qua lại giữa khách du lịch, người
kinh doanh du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình

thu hút và lưu giữ khách du lịch”. Du lịch được coi như một q trình mà ở đó có sự
gặp nhau giữa lợi ích tinh thần của khách du lịch và lợi ích kinh tế của người kinh
doanh du lịch. Nhu cầu của khách du lịch càng cao thì địi hỏi hệ thống tổ chức thực
hiện, kinh doanh du lịch càng phải hoàn thiện.
Theo các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách
hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai phần riêng biệt. Nghĩa thứ nhất (đứng trên
góc độ mục đích của chuyến đi): “Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích
cực của con người ngồi nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, cơng trình văn hố, nghệ thuật…”. Nghĩa thứ hai (đứng trên
góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều
mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hố dân tộc, từ đó
góp phần tăng thêm tình u đất nước; đối với người nước ngồi là tình hữu nghị với
dân tộc mình; về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn:
có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hố và dịch vụ tại chỗ” (Trần Thu Trang, 1996).
Luật Du lịch giải thích khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định”.
Như vậy, có thể thấy rõ sự khác nhau về quan niệm du lịch và theo thời gian,
chúng dần được hoàn thiện để phù hợp với khía cạnh du lịch và các hoạt động liên
quan đến chuyến đi đó.
Theo quan điểm của tác giả có thể hiểu khái niệm này như sau: “Du lịch là sự đi
lại và ở lại tạm thời tại địa điểm nào đó khơng thuộc nơi cư trú thường xuyên nhằm
thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt cao cấp trong khoảng thời gian nhàn rỗi”.


9

* Loại hình du lịch và các loại hình du lịch
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở của tài nguyên du lịch có khả

năng khai thác và các điều kiện phát triển du lịch, người ta thường kết hợp các yếu tố
này với nhau để xác định các loại hình du lịch. Mục đích của việc xác định các loại
hình du lịch nhằm vào việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch của quốc gia, của
địa phương và định hướng chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch. Mỗi
một loại hình du lịch có một thị trường khác nhau và có những địi hỏi về quy trình,
cách thức tổ chức, con người phục vụ, trang thiết bị và chất lượng phục vụ khác
nhau.Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động du lịch có sự đan xen giữa các loại hình du
lịch trong quá trình phục vụ khách du lịch.
Việc phân loại các loại hình du lịch căn cứ vào những tiêu chí cơ bản sau:
- Căn cứ vào phạm vi địa lí lãnh thổ: Cùng với sự phát triển kinh tế và quan hệ
ngoại giao giữa các nước, nhu cầu đi du lịch của khách không chỉ trong phạm vi quốc
gia mà phát triển vượt ra ngoài biên giới của quốc gia. Căn cứ vào phạm vi địa lí lãnh
thổ, có thể chia ra làm ba loại hình du lịch sau: du lịch nội địa, du lịch quốc tế, du lịch
quốc tế thụ động hay gọi là nhập khẩu dịch vụ.
- Căn cứ vào mục đích của chuyến đi du lịch: Con người đi du lịch với nhiều mục
đích khác nhau, nhưng trong đó có mục đích chính của chuyến đi. Căn cứ vào tiêu chí
này có thể phân ra một số loại hình du lịch sau: Du lịch tham quan văn hố - lịch sử,
du lịch nghỉ dưỡng, du lịch công vụ, du lịch thăm thân, du lịch chữa bệnh, du lịch thể
thao, du lịch tơn giáo, du lịch giải trí, du lịch mạo hiểm, du lịch sinh thái.
- Căn cứ việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch: Khi đi du lịch
khách du lịch phải sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khác nhau không chỉ từ
nơi ở thường xuyên của khách tới điểm đến du lịch mà còn vận chuyển trong điểm đến
du lịch. Trên cơ sở đó, người ta thường đưa ra hai loại tiêu chí để xác định loại hình
du lịch, đó là: Căn cứ việc sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch tới điểm đến
du lịch, căn cứ vào việc khách du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển tại điểm đến
du lịch.


10


Cịn rất nhiều tiêu chí khác để phân loại các loại hình du lịch, nhưng những loại
hình du lịch trên mang tính chất phổ biến và đang được khai thác rộng rãi ở nước ta
hiện nay.
* Du lịch nông thôn
Du lịch nơng thơn (DLNT) là loại hình khai thác các vùng nông thôn như một
nguồn tài nguyên và đáp ứng nhu cầu của cư dân đơ thị trong việc tìm kiếm khơng
gian n tĩnh và giải trí ngồi trời hơn là chỉ liên quan đến thiên nhiên (Bernard Lane,
1994).
DLNT bao gồm các chuyến thăm vườn quốc gia và công viên công cộng, du lịch
di sản trong khu vực nông thôn, các chuyến đi tham quan danh lam thắng cảnh và
thưởng thức cảnh quan nông thôn, và du lịch nông nghiệp. Nói chung, khu vực nơng
thơn hấp dẫn nhất đối với khách du lịch là nơi cách xa tiếng ồn của chốn đơ thị, con
người có thể dễ dàng hịa mình vào thiên nhiên sau những giờ làm việc mệt mỏi.
Như vậy, có thể nói DLNT là loại hình du lịch trong đó nơng nghiệp, sinh hoạt,
nghề truyền thống, cảnh quan, v.v vốn chưa được xem là tài nguyên du lịch, giờ được
sử dụng như những tài nguyên du lịch dành cho du khách tiếp xúc, trải nghiệm với đời
sống nông thơn. Điều này có nghĩa là nơi nào có nơng thơn nơi đó có tiềm năng phát
triển du lịch. Mỗi du khách đến với vùng du lịch này hẳn là sẽ mang về cho bản thân
những điều mới mẻ, sẽ được tận tay hái rau, bắt cá, học hỏi và tìm hiểu về văn hóa dân
tộc của một vùng miền nào đó.
Đối với người dân nơng thơn thì đó chỉ là cuộc sống và sinh hoạt thường ngày,
nhưng chỉ cần thêm vào một chút dịch vụ giá trị gia tăng nào đó cho phù hợp với du
lịch thì có thể làm thành điều hấp dẫn thú vị cho du khách và cư dân thành phố. Thêm
vào đó, nhờ có du lịch mà nhu cầu về nông nghiệp tăng lên, các giá trị văn hóa có
hướng kế thừa, nên có thể nói du lịch nơng thơn giúp cho việc gia tăng thu nhập. Nói
cách khác, du lịch nơng thơn là cơ hội mở rộng kinh doanh ở khu vực nông thôn đó
thơng qua du lịch.
Như vậy, có thể hiểu về khái niệm DLNT như sau:
- Để thu hút được khách du lịch thì tài ngun nơng thơn đều phải đa dạng: nông
nghiệp, đời sống, các làng nghề truyền thồng, cảnh quan tự nhiên,...



11

- Là hướng phát triển kinh tế mới cho người nông dân, tạo công ăn việc làm trong
thời gian nhàn rỗi.
- Để phát triển lâu dài thì cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nông thôn và du
lịch.
- Người dân địa phương là chủ thể trực tiếp tham gia khai thác, quản lí và giữ
gìn.
* Du lịch nơng nghiệp
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều khái niệm về du lịch nơng nghiệp (DLNN),
nhưng ln có bốn nội dung chính: kết hợp giữa du lịch và nơng nghiệp; thu hút du
khách đến tham quan các hoạt động liên quan đến nơng nghiệp; mục đích tăng thu
nhập cho nơng dân; tạo cho du khách cơ hội giải trí, hoạt động rèn luyện thể lực và
tinh thần, gần gũi với thiên nhiên và trải nghiệm cuộc sống nhà nông.
Theo Ducan Hilchel nghiên cứu về nông nghiệp du lịch ở New York (1993), Cơ
hội và thách thức Farm- Based Giải trí và khách sạn, thì : “Du lịch nơng nghiệp là loại
hình du lịch do người chủ hay người điều hành nơng trại triển khai kinh doanh nhằm
mục đích nâng cao kiến thức và thư giãn giải trí với cơng chúng, quảng bá các sản
phẩm nơng trại và từ đó tăng thêm thu nhập cho nông trại”.
Theo tác giả Ramiro E.LoBo (10-12/1999), Nghiên cứu về lợi ích du lịch nơng
nghiệp San Diego- nông nghiệp California : “Du lịch nông nghiệp là khái niệm chỉ
hoạt động đến tham quan một nông trại hoặc bất kì một cơ sở nào hoạt động trong lĩnh
vực nơng nghiệp nhằm mục đích thư giãn giải trí, nâng cao nhận thức, có thể chủ động
tham gia vào các hoạt động của nơng trại hoặc cơ sở đó”.
Theo Th.sĩ Bùi Thị Lan Hương (2010), Du lịch nông nghiệp và du lịch nông thôn
trong Nội San nghiên cứu khoa Học: “Du lịch nơng nghiệp là một loại hình du lịch
đơn lẻ dựa trên việc khai thác tài nguyên sản xuất nông nghiệp, chủ thể tham gia du
lịch là người nông dân, không gian du lịch là trang trại, đồng ruộng, có thể gây xung

đột lợi ích cộng đồng” (Bùi Thị Lan Hương, 2010).
Đây là một hình thức du lịch tại các khu vực nông nghiệp như vườn cây ăn trái,
trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược và các trang trại động vật,... đã được
chuẩn bị cho khách du lịch.


12

* Tài nguyên du lịch nông nghiệp
Do nền tảng của DLNN là nông nghiệp cho nên tài nguyên của loại hình du lịch
này là tất cả những gì phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp như: tài nguyên tự
nhiên (đất, nước, thời tiết, khí hậu...), tài nguyên nhân văn (con người, văn hóa, phong
tục tập quán, phương thức sản xuất, kỹ thuật canh tác, kinh nghiệm, sản phẩm...).
Việc tham gia cùng người nông dân thu hoạch, gieo trồng, chăm sóc cây trồng
trên đồng ruộng là dịp để du khách thư giãn, giải trí, hoạt động rèn luyện thể lực và
tinh thần, gần gũi với thiên nhiên và trải nghiệm cuộc sống nhà nông từ những người
nông dân trong hoạt động nông nghiệp.
Người nông dân thông qua du lịch nông nghiệp cũng được dịp quảng bá sản phẩm
nông nghiệp của mình và tất nhiên một phần thu nhập từ nông nghiệp của họ cũng tăng
lên từ du lịch.
* Sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch bao gồm các dịch vụ du lịch, các hàng hóa và tiện nghi cung
ứng cho du khách, nó được tạo nên bởi sự kết hợp các yếu tố tự nhiên, cơ sở vật chất
kỹ thuật và lao động du lịch tại một vùng hay một địa phương nào đó.
Sản phẩm du lịch = Tài nguyên du lịch + Các dịch vụ và hàng hóa du lịch.
* Sản phẩm du lịch nông nghiệp
DLNN là hoạt động dựa vào nông nghiệp. Sản phẩm của DLNN là trang trại,
đồng ruộng, làng nghề truyền thống, sản vật tự nhiên, ẩm thực truyền thống... hay nói
ngắn gọn là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
* Khách du lịch

Có nhiều quan niệm khác nhau về khách du lịch. Theo nhà kinh tế học người Áo,
Josef Stander định nghĩa: “ Khách du lịch là những hành khách đi lại, ở lại theo ý thích
ngồi nơi cư trú thường xun để thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt cao cấp mà không
theo đuổi các mục đích kinh tế” (Nguyễn Minh Tuệ, 2017).
Theo Khadginicolov (Bungari): “ Khách du lịch là người hành trình tự nguyện,
với những mục đích hịa bình. Trong cuộc hành trình của mình, họ đi qua những chặng
đường khác nhau và thay đổi một hoặc nhiều lần nơi cư trú của mình” (Nguyễn Minh
Tuệ, 2017).


13

Ở nước ta, theo Luật Du lịch Việt Nam (2017), tại điều 4, chương 1 thì “Khách
du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc
hành nghề để nhận thu nhập ở nơi ở đến” (Nguyễn Minh Tuệ, 2017).
* Khách du lịch nông nghiệp
Khách DLNN là những đối tượng muốn học hỏi, trải nghiệm hoạt động sản xuất
nông nghiệp, thưởng thức vẻ đẹp cảnh quan nhân văn do hoạt động sản xuất nông
nghiệp tạo nên. Tuy nhiên, đa số khách DLNN thuộc nhóm đối tượng nghiên cứu là
chủ yếu; họ đến để tìm hiểu phương thức canh tác – sản xuất, điều kiện thích nghi của
cây trồng, cách thức chăm sóc, giống cây trồng,...
Khách DLNN được chia thành 2 loại:
- Du khách quốc tế: là người nước ngoài đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ các
vùng nông thôn của nước khác.
- Du khách nội địa: là công dân của một nước đi du lịch (dưới bất kì hình thức
nào) các vùng nông thôn trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó.
1.1.2. Đặc điểm của du lịch nơng nghiệp
- Không gian tổ chức các hoạt động du lịch nông nghiệp cho du khách là trang
trại, đồng ruộng, vườn cây, rừng trồng đến cả những ao nuôi, cơ sở thuần dưỡng động,
thực vật hoang dã,... hay còn được gọi là cảnh quan sinh thái nơng nghiệp. Nơi dừng

chân có thể là một hộ gia đình, một trang trại, một hợp tác xã hay là một doanh nghiệp
nông nghiệp…
- Các chủ thể tham gia tổ chức du lịch nơng nghiệp có thể là chủ hộ, nhà vườn,
chủ rừng, chủ trang trại, chủ cơ sở, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác, chủ doanh
nghiệp nơng nghiệp... Nói cách khác, họ là nơng dân và có nguồn thu nhập chính từ
việc làm nơng nghiệp.
- Hình thái của DLNN là một hình thức sản xuất hàng hóa nơng nghiệp tại chỗ
rất hiệu quả và tiếp thị tận gốc về xuất xứ sản phẩm, nhất là nhu cầu tự bảo vệ sức khỏe
cộng đồng trước nguy cơ ô nhiễm môi trường ngày càng tăng ở các đô thị.
- Tại các điểm tham quan DLNN du khách có thể tìm hiểu, trải nghiệm các hoạt
động sản xuất, chiêm ngưỡng vẻ đẹp nhân văn do hoặt động sản xuất nông nghiệp tạo
nên.


14

- DLNN sẽ giúp khách du lịch tiếp xúc với khách địa phương, góp phần giữ gìn
các giá trị truyền thống nhờ việc tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp và các
sản phẩm thủ công truyền thống lợi nhuận từ hoạt động du lịch để bảo toàn và phát
huy nền văn hóa bản địa.
- Các thiết bị cơ sở vật chất sử dụng cho DLNN khá đơn sơ nhưng mang lại cảm
giác thích thú cho du khách.
- Nền tảng của DLNN là sản xuất nông nghiệp: các sản phẩm nơng nghiệp và
những phương thức có liên quan đến nông nghiệp được coi là nền tảng, điều kiện để
hoạt động DLNN đa dạng, phong phú nhằm thỏa mãn nhu cầu của du khách, góp phần
thúc đẩy kinh tế nơng thơn.
- Mơ hình DLNN ln thay đổi theo thời gian và khơng gian: ở mỗi địa phương
khác nhau thì cho nguồn tài nguyên du lịch khác nhau, đặc biệt là đối với DLNN có
nền tảng từ sản xuất nơng nghiệp thì việc sử dụng mơ hình nơng nghiệp sẽ phụ thuộc,
chi phối theo không gian và thời gian để phù hợp với thực tế của địa phương.

- Không cạnh tranh với các loại hình du lịch khác: DLNN là loại hình du lịch có
thể kết hợp với các loại hình du lịch khác (sinh thái, văn hóa,..), bởi các loại hình du
lịch này có nét tương đồng, có thể tác động tương hỗ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
du lịch.
- Việc phát triển DLNN không thể riêng lẻ, mà phải kết hợp phát triển với nhiều
loại hình du lịch khác.
1.1.3. Phân biệt DLNN với DLNT
* Giống nhau:
Các loại hình DLNT và DLNN có chung một nội dung đó chính là các hoạt động
đưa con người về với tự nhiên, trực tiếp sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở
trạng thái nguyên sơ phục vụ cho nhu cầu tham quan, du lịch của con người.
* Khác nhau:


15

Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa DLNN và DLNT
Các điểm
khác biệt

Loại hình

Tài ngun

Du lịch nơng nghiệp

Là một loại hình du lịch
đơn lẻ

Tài nguyên sản xuất

nông nghiệp đơn thuần

Du lịch nông thơn
Tổng hợp liên kết nhiều loại hình du lịch
ở địa phương. (du lịch sinh thái nơng
thơn, văn hóa, tâm linh, thể thao,…)
Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân
văn tại địa phương và tài nguyên các
loại hình du lịch khác.

Chủ thể tham Nông dân trực tiếp tham Bao gồm chủ cơ sở du lịch và cộng đồng
gia

gia

Không gian

Trang trại, đồng ruộng

dân cư
Tất cả những nơi có tài nguyên du lịch ở
địa phương
Nguồn: (Bùi Thị Lan Hương, 2010)

- DLNT khơng chỉ gói gọn trong một loại hình du lịch nhất định, nó có thể bao
gồm nhiều loại hình du lịch trong một khơng gian lãnh thổ của địa phương nào đó như:
du lịch sinh thái nông thôn, phong tục tập quán, văn hóa, tâm linh, thể thao,... Phát
triển DLNT là phát triển theo hướng mở rộng và khai thác các mối liên kết giữa các
loại hình du lịch ở địa phương nhằm đảm bảo hài hịa lợi ích của tổ chức làm du lịch
và lợi ích của cộng đồng địa phương, có sự tham gia của cộng đồng và quan tâm chỉ

đạo của chính quyền địa phương nhằm góp phần phát triển nông thôn của địa phương
theo định hướng bền vững.
- DLNN đơn thuần chỉ là một loại hình du lịch. Phát triển DLNN là phải phát
triển du lịch theo hướng chuyên môn sâu nhằm khai thác tối đa hiệu quả tài nguyên từ
sản xuất nông nghiệp, cung cấp nhiều sản phẩm du lịch tốt nhất cho du khách trong
một phạm vi quản lí thuộc một đơn vị tổ chức sản xuất nơng nghiệp như hộ gia đình,
trang trại, hợp tác xã hay doanh nghiệp nông nghiệp.


×