Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

quản lí thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện mỹ tú, tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
---------------

LÂM ĐẶNG TRÚC LÂM

QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SĨC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ VĂN LIÊN

ĐỒNG THÁP – NĂM 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt
nghiệp, tơi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của
Thầy Cơ, Gia đình, Bạn bè và Anh chị đồng nghiệp.
Trước hết, tơi xin xin bày tỏ lịng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS.
Hồ Văn Liên, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ, dạy bảo và động
viên tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô trường Đại học
Đồng Tháp, Phòng Sau Đại học trường Đại học Đồng Tháp đã tạo điều kiện
thuận lợi trong thời gian tôi học tập tại trường.


Trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu và quý thầy cô các trường THPT
huyện Mỹ Tú đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong công tác.
Sau cùng, tơi xin cám ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp,
song chắc chắn rằng luận văn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được sự góp ý của q thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và các bạn.

Đồng Tháp, tháng 9 năm 2019
Tác giả Lâm Đặng Trúc Lâm


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lí thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ
thông huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng” được thực hiện từ tháng 12 năm
2018 đến tháng 09 năm 2019. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được
phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tơi hồn
chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Lâm Đặng Trúc Lâm


iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 3
3.1. Khách thể nghiên cứu ....................................................................... 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Giới hạn nghiên cứu ................................................................................... 4
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu ...................................................... 4
6.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu nghiên cứu................................... 4
6.3. Giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu ............................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận ...................................... 4
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................... 5
7.3. Phương pháp thống kê tốn học ........................................................ 5
8. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................. 5
8.1. Về lý luận ......................................................................................... 5
8.2. Về thực tiễn ...................................................................................... 5
9. Cấu trúc luận văn........................................................................................ 5
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................ 7
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................ 7



iv

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .................................................... 9
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN ................................................................. 10
1.2.1. Quản lí ......................................................................................... 10
1.2.2. Các chức năng quản lí .................................................................. 12
1.2.3. Quản lí giáo dục ........................................................................... 13
1.2.4. Quản lí nhà trường ....................................................................... 14
1.2.5. Thiết bị ........................................................................................ 15
1.2.6. Thiết bị bạy học ........................................................................... 15
1.2.7. Khái niệm quản lí thiết bị dạy học................................................ 17
1.3. LÍ LUẬN VỀ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG............................................................................................... 17
1.3.1. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục................... 17
1.3.2. Vị trí, vai trị của thiết bị dạy học trong quá trình dạy học............ 18
1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học ............................................................. 22
1.3.4. Những yêu cầu đối với thiết bị dạy học ........................................ 24
1.3.5. Số lượng, chất lượng thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định....... 26
1.3.6. Tầm quan trọng của thiết bị dạy học ở trường phổ thông ............. 26
1.4. QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC CỦA TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG............................................................................................... 27
1.4.1. Chủ thể quản lí thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông ..... 27
1.4.2. Mục đích quản lí thiết bị dạy học ................................................. 28
1.4.3. Nguyên tắc quản lí thiết bị dạy học .............................................. 29
1.4.4. Nội dung quản lí thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thơng .. 30
1.4.5. Bộ máy quản lí công tác thiết bị dạy học...................................... 38
1.4.6. Sự cần thiết quản lí thiết bị ở trường trung học phổ thơng ............ 38

1.5. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÍ
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .............. 39
1.5.1. Những yếu tố khách quan ............................................................ 39
1.5.2. Những yếu tố chủ quan ................................................................ 40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 41


v

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN MỸ TÚ,
TỈNH SĨC TRĂNG ................................................................................... 42
2.1. KHÁI QUÁT VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, DÂN SỐ, TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN
HĨA, XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC Ở HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SĨC TRĂNG.....42
2.1.1. Vị trí địa lí, dân số ....................................................................... 42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội.............................................. 42
2.1.3. Tình hình giáo dục huyện Mỹ Tú ................................................. 43
2.2. MÔ TẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ................................................... 46
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................ 46
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................ 46
2.2.3. Mẫu khảo sát................................................................................ 46
2.2.4. Phương pháp khảo sát .................................................................. 46
2.2.5. Phương thức xử lý số liệu ............................................................ 47
2.3. THỰC TRẠNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG ....................... 47
2.3.1. Thực trạng thiết bị phục vụ hoạt động dạy học ............................ 47
2.3.2. Thực trạng mức độ trang bị, tái trang bị thiết bị dạy học .............. 48
2.3.3. Thực trạng chất lượng thiết bị dạy học ........................................ 52
2.3.4. Đánh giá về mức độ đồng bộ của thiết bị dạy học ....................... 53
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG ......... 54
2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên ..................... 54
2.4.2. Thực trạng quản lí việc đầu tư mua sắm ...................................... 56
2.4.3. Thực trạng quản lí việc tự làm thiết bị dạy học ............................ 59
2.4.4. Thực trạng quản lí việc khai thác sử dụng thiết bị dạy học ........... 63
2.4.5. Thực trạng quản lí việc bảo quản ................................................. 67
2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN MỸ TÚ,
TỈNH SĨC TRĂNG ..................................................................................... 71
2.5.1. Điểm mạnh và thuận lợi ............................................................... 72


vi

2.5.2. Hạn chế và khó khăn .................................................................... 72
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế và bất cập............................................ 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 76
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MỸ TÚ,
TỈNH SÓC TRĂNG ................................................................................... 77
3.1. NHỮNG CĂN CỨ VÀ NGUYÊN TẮC ĐỂ XÁC LẬP BIỆN PHÁP ... 77
3.1.1. Những quan điểm, định hướng . ................................................... 77
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất ..................................................................... 79
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN MỸ TÚ, TỈNH SÓC TRĂNG ......... 80
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên ................................... 80
3.2.2. Tăng cường đầu tư trang bị thiết bị dạy học ................................ 86
3.2.3. Đẩy mạnh các hoạt động việc tự làm ........................................... 88
3.2.4. Nâng cao hiệu quả khai thác ........................................................ 90
3.2.5. Tăng cường bảo quản thiết bị dạy học .......................................... 95

3.2.6. Xây dựng đội ngũ làm cơng tác ................................................... 99
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC NHĨM GIẢI PHÁP ............................. 102
3.4. KHẢO NGHIỆM, ĐÁNH GIÁ ........................................................... 103
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 110
1. KẾT LUẬN ............................................................................................ 110
1.1. Về cơ sở lý luận ............................................................................ 110
1.2. Về cơ sở thực tiễn ......................................................................... 111
1.3. Về biện pháp đề xuất .................................................................... 111
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... ……………115
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1

CBQL

Cán bộ quản lí

2


CSVC

Cơ sở vật chất

3

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

4

GD

5

GD&ĐT

6

GV

Giáo viên

7

HS

Học sinh


8

HT

Hiệu trưởng

9

P.HT

Phó hiệu trưởng

10

PPDH

Phương pháp dạy học

11

PTDH

Phương tiện dạy học

12

QL

13


QLGD

QLgiáo dục

14

QTDH

Quá trình dạy học

15

SGK

Sách giáo khoa

16

TBDH

Thiết bị dạy học

17

THPT

Trung học phổ thơng

Giáo dục

Giáo dục và Đào tạo

Quản lí


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU, BẢNG
BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 2.20.
Bảng 2.21.

Bảng 2.22.
Bảng 2.23.
Bảng 2.24.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.

Quy mô phát triển giáo dục trung học phổ thông ...................... 44
Kết quả thống kê thiết bị dạy học của các trường THPT ........... 48
Đánh giá của CBQL, GV, NVTB ............................................ 49
Mức độ đáp ứng hiện nay của TBDH ....................................... 50
Thống kê quy mô học sinh và TBDH ...................................... 51
Đánh giá của CBQL và GV, NVTB về chất lượng .................. 52
Đánh giá của CBQL và GV, NVTB về mức độ đồng bộ ........... 53
Kết quả nhận thức của CBQL, GV, NVTB về vai trò ............. 55
Nhận thức về mức độ thực hiện nguồn kinh phí ....................... 56
Đánh giá việc xây dựng kế hoạch đầu tư .................................. 57
Đánh giá mức độ tổ chức, chỉ đạo đầu tư ................................. 58
Đánh giá mức độ kiểm tra đầu tư mua sắm trang bị TBDH ..... 59
Thực trạng việc xây dựng kế hoạch tự làm TBDH .................... 60
Thực trạng về phong trào tự làm TBDH của GV, NVTB .......... 61
Thực trạng về chất lượng TBDH tự làm ................................... 61
Thực trạng kiểm tra việc tự làm thiết bị dạy học ....................... 62
Thực trạng việc xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng ............. 63
Thực trạng việc xây dựng kế kế hoạch khai thác sử dụng ........ 64
Đánh giá của CBQL và GV về công tác tổ chức ...................... 64
Đánh giá của CBQL và GV về công tác chỉ đạo quản............... 65
Đánh giá của CBQL về công tác kiểm tra ................................. 66
Thực trạng việc bảo quản TBDH của các trường ...................... 67
Thực trạng về các điều kiện bảo quản TBDH của các trường ... 69

Thực trạng về mức độ hư hỏng TBDH của các trường............. 69
Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp QL đã đề xuất .. 104
Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp QL đã đề xuất ..... 105
Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi............. 106

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL, GV, NVTB về mức độ trang bị .............. 49
Biểu đồ 2.2. Mức độ đáp ứng hiện nay của TBDH ...................................... 50
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CBQL và GV về chất lượng ................................ 52
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của CBQL và GV, NVTB về mức độ đồng bộ .......... 54
Biểu đồ 2.5. Kết quả nhận thức của CBQL, GV, NVTB về vai trò .............. 55
Biểu đồ 2.6. Thực trạng về phong trào tự làm TBDH của GV, NVTB ......... 61
Biểu đồ 2.7. Thực trạng về chất lượng TBDH tự làm ................................... 62
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tương quan ................................................................ 108


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quốc hội Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X đã ban
hành Nghị quyết số 40/2000/QH ngày 9/12/2000 về “Đổi mới chương trình
giáo dục phổ thơng” đã nêu rõ: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo
khoa, phương pháp dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng
cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”; “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu của học sinh. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo
thường xuyên và rộng khắp trong tồn dân” [30].

Định hướng cơ bản của cơng cuộc đổi mới GD còn được Hội nghị lần thứ
hai BCH Trung ương Đảng khoá VIII chỉ rõ: “……Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp GD & ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng
tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
dạy học vào quá trình dạy học” [14, tr.130-131].
Để đạt mục tiêu chiến lược đề ra, giáo dục Việt Nam đã khơng ngừng
đổi mới nội dung chương trình và PPDH với nhiều mơ hình, biện pháp khác
nhau nhằm mở rộng quy mơ, nâng cao tính tích cực trong dạy học, chống lại
thói quen học tập thụ động. Từ góc độ tâm lý học, chúng ta nhận thấy con
người tiếp nhận thông tin nhờ vào các giác quan: cảm giác, tri giác, thính
giác, vị giác, khứu giác, xúc giác. Điều đó, cho thấy đặc điểm của q trình
nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của người học tăng dần theo các cấp
độ của tri giác nghe - thấy - làm được, nên khi đưa những thiết bị vào QTDH
GV có điều kiện nâng cao tính tích cực độc lập của người học và từ đó nâng
cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ


2

xảo của người học. Có được những TBDH thích hợp, người GV sẽ phát huy
hết năng lực sáng tạo của mình trong cơng tác giảng dạy, làm cho hoạt động
nhận thức của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn, hình thành cho HS những
tình cảm tốt đẹp với mơn học. Sử dụng thường xuyên và hiệu quả TBHD sẽ
phát huy khả năng tự làm ĐDDH và tính sáng tạo của GV và HS.
Như vậy, TBDH đầy đủ là một trong những điều kiện quyết định thành
công việc đổi mới PPDH. TBDH là một trong những điều kiện cần thiết để
GV thực hiện các nội dung giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trí tuệ, khơi dậy
tố chất thơng minh của HS. Trong quá trình dạy học, TBDH vừa là công cụ
giúp giáo viên chuyển tải thông tin, điều khiển hoạt động nhận thức của học
sinh, vừa là nguồn tri thức phong phú và đa dạng. Vì thế, trong quá trình đổi

mới PPDH ở các trường THPT hiện nay, khơng thể không nghiên cứu việc
chỉ đạo sử dụng và quản lí TBDH.
Qua khảo sát thực trạng quản lí, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học của
các trường THPT ở huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng tác giả nhận thấy đa số các
trường đã được quan tâm đầu tư trang thiết bị dạy học nhưng vẫn còn thiếu,
chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Hiện nay, công tác quản lí, bảo quản
và sử dụng trang TBDH của các trường sau khi được đầu tư còn nhiều hạn
chế, việc sử dụng không mang lại hiệu quả, công tác bảo quản, bảo trì và cải
tạo, sửa chữa ít được quan tâm. Đặc biệt, các phịng thí nghiệm thực hành thì
bàn, ghế, tủ không theo quy chuẩn, trang thiết bị sắp xếp lộn xộn, rời rạc; thiết
bị hư hỏng chất đầy kho; các TBDH như tranh ảnh rách và cũ kỹ; các thiết bị
thí nghiệm Vật lý, Hóa học và Sinh học gãy bể, chất lượng vật liệu thí nghiệm
khơng cao... dẫn đến tình trạng GV dạy “chay”.
Xuất phát từ lí luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lí thiết bị
dạy học ở các trường Trung học phổ thơng huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc
Trăng”. Với mong muốn góp phần quản lí, bảo quản và sử dụng có hiệu quả


3

TBDH của các trường THPT trên địa bàn huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng,
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu
cầu đổi mới GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lí
TBDH ở các trường THPT huyện Mỹ Tú; tác giả đề xuất các biện pháp quản
lí TBDH ở các trường THPT huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu đổi mới GD
ở các Trường THPT huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thơng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thơng
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, cơng tác quản lí sử dụng và bảo quản TBDH ở
các trường trung học phổ thông huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng ln được quan
tâm. Tuy vậy, vẫn còn nhiều bất cập do tác động của các nguyên nhân chủ
quan và khách quan khác nhau dẫn đến việc quản lí và sử dụng TBDH chưa
thật sự hiệu quả. Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận cơng tác quản lí TBDH
và thực trạng cơng tác quản lí TBDH ở các trường THPT huyện Mỹ Tú; nếu
đề tài đề xuất được những biện pháp quản lí TBDH có tính cần thiết và khả
thi, thì sẽ góp phần quản lí tốt TBDH qua đó nâng cao chất lượng GD đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD ở các Trường THPT huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí TBDH ở trường THPT;


4

- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí TBDH ở các trường
THPT huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng;
- Đề xuất các biện pháp quản lí TBDH ở các trường THPT huyện Mỹ
Tú, tỉnh Sóc Trăng;
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Quản lí TBDH ở các trường THPT huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
6.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu nghiên cứu
Chủ thể quản lí TBDH là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và tổ trưởng

chun mơn.
Đối tượng quản lí là việc đầu tư trang bị TBDH, việc lập kế hoạch khai
thác sử dụng, bảo quản TBDH.... của giáo viên, nhân viên.
6.3. Giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lí TBDH ở 4 trường THPT huyện Mỹ Tú, tỉnh
Sóc Trăng: THPT An Ninh, THPT Mỹ Hương, THPT Huỳnh Hữu Nghĩa và
THCS – THPT Mỹ Thuận.
Thời gian khảo sát là tháng 5/2017 đến tháng 9/2019
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu: Để nghiên cứu các tài liệu,
lí luận phân tích chúng để tìm hiểu về đối tượng. Liên kết từng mặt, từng bộ
phận thơng tin đã được phân tích để tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ
và sâu sắc về đối tượng;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập: Thu thập ý kiến
nhận xét độc lập của chủ thể quản lí về một số vấn đề của đối tượng nghiên
cứu để đánh giá đặc điểm vấn đề cần nghiên cứu.


5

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Nhằm tìm hiểu thực tế về cơng tác quản lí
TBDH ở các trường THPT huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng;
- Phương pháp điều tra: Dùng phiếu điều tra về quản lí TBDH học ở các
trường THPT huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về
công tác quản lí TBDH ở các trường THPT huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Được áp dụng nhằm thống kê tính tốn các số liệu thu thập trong

nghiên cứu, thơng qua đó đánh giá được mức độ của các hoạt động cần
nghiên cứu, từ đó làm căn cứ để phát hiện được xu hướng và nguyên nhân các
vấn đề phát sinh cần giải quyết để đạt được mục đích nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của luận văn
8.1. Về lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí việc trang bị, bảo
quản và sử dụng TBDH của hiệu trưởng các trường THPT.
8.2. Về thực tiễn
+ Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lí việc trang bị, bảo quản và sử
dụng TBDH của hiệu trưởng các trường THPT.
+ Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lí việc trang bị, bảo quản và sử
dụng TBDH của hiệu trưởng ở các trường THPT huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
+ Vận dụng các biện pháp vào thực tiễn quản lí đối với cơng tác quản lí
việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH phù hợp cho các trường THPT ở
huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục, tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành ba chương chính như sau:


6

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí thiết bị dạy học ở trường trung học
phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lí thiết bị dạy học ở các trường trung học
phổ thơng huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.
Chương 3: Biện pháp quản lí thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ
thơng huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng.



7

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Thiết bị và đồ dùng dạy học là phương tiện vật chất để phục vụ quá trình
đổi mới phương pháp dạy học, giúp cho giáo viên và học sinh thực hiện có
hiệu quả mục tiêu dạy và học. TBDH cũng tạo điều kiện trực tiếp cho học
sinh phát huy tính chủ động, phát triển năng lực sáng tạo trong tiếp thu kiến
thức, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Khi kinh tế, xã hội,
giáo dục càng phát triển thì TBDH càng đa dạng, phong phú, nhiều chủng
loại, thì vấn đề đặt ra làm sao quản lí TBDH có hiệu quả. Đây cũng là nhiệm
vụ nặng nề của các cấp quản lí giáo dục, trực tiếp là các CBQL ở các cơ sở
giáo dục. Do đó, vấn đề cơng tác quản lí TBDH đã được nhiều tổ chức và cá
nhân nghiên cứu.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Jan Amot Komensky (1592- 1670) nhà giáo dục Cộng hoà Séc được coi
là một trong những ông tổ sư phạm ở Châu Âu và thế giới. Ông chủ trương
giảng dạy bằng hoạt động, bằng sự quan sát trực tiếp, bằng sự tiếp xúc với sự
vật trong đời sống hàng ngày. Theo ông: “…Việc dạy học phải bằng sự vật,
hiện tượng. Vì sự vật là thân thể, lời nói là cái ảo…lời nói mà khơng có sự vật
là vỏ khơng có nhân, bao khơng có kiếm, bóng khơng có hình, thân khơng
có hồn.” [27].
Về sau trường phái giáo dục Xơ – Viết cũng có các nhà giáo dục như:
K. Đ Usinski; A. N. Leontiev hay J. H.Pestalossi người Thụy Sĩ đã phát triển
quan điểm dạy học trực quan để đạt hiệu quả cao. Nội dung của quan điểm
dạy học trực quan này là thay lối dạy học cũ, kinh viện, nhồi nhét tri thức



8

bằng lối dạy học mới có căn cứ khoa học, thơng qua các sự vật hoặc hình ảnh
của chúng và được học viên chứng thực trên cơ sở cảm nhận của các giác quan.
Theo C.Mác, yếu tố quyết định trình độ hoạt động khơng phải là tạo ra
cái gì, mà là tạo ra cái đó bằng cách nào và bằng phương tiện nào.
Theo nhà giáo dục học, viện sĩ Xukhômlinxki: “Nghệ thuật giáo dục là
chỗ không chỉ giáo dục bằng các quan hệ giữa người với người, bằng
gương sáng và lời nói của nhà giáo dục, bằng những truyền thống được trân
trọng giữ gìn trong tổ chức mà cịn giáo dục bằng các đồ vật, những của cải
vật chất và tinh thần, giáo dục bằng mơi trường và cảnh trí do chính học sinh
xây dựng nên, đó là cách làm phong phú cuộc sống tâm hồn của học sinh”[9].
Tổ chức lao động quốc tế ADB/ILO (Evaluation Rating criteria for the
VTE Institution, ADB/ILO – Bangkok 1997) đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm
đánh giá cơ sở giáo dục – đào tạo để kiểm định các nước thuộc tiểu vùng sông
Mêkông. Trong đó các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, cơ
sở vật chất – kỹ thuật và thư viện chiếm 125/500 tổng điểm chung.
Country Report on Quality Assurrance in Higher Education, Bangkok –
Thailand, 1998, đưa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo
dục của Malaysia với 6 chỉ số trong đó các điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất –
kỹ thuật cho công tác đào tạo chiếm 20% tổng điểm đánh giá chung.
V.I.Lê-Nin khi phân tích bản chất của q trình nhận thức đã nêu rõ con
đường biện chứng của nhận thức là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của
nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
Dựa trên quan điểm của phép biện chứng duy vật lịch sử thì TBDH là
những công cụ lao động, là phương tiện trực quan trong hoạt động dạy học
của thầy và trị. Nhờ có các TBDH mà “làm dài thêm” cơ quan cảm giác của
con người (cách nói của F.Ănghen), cho phép con người đi sâu vào thế giới

vật chất nằm sau giới hạn tri giác của các giác quan thông thường.


9

Theo VAT: Kiến thức thu được qua nghe là 11%, qua nhìn là 81%, qua
các giác quan khác là 9%. Kiến thức nhớ được qua nghe là 20%, qua nhìn là
30%, qua nghe và nhìn là 50%, qua nói là 80%, qua nói và làm là 90%.
Trong trường học, TBDH được xem là một trong những điều kiện quan
trọng để thực hiện nhiệm vụ giáo dục, nhằm cung cấp vốn tri thức mà lồi
người tích lũy được cho người học, đồng thời kích thích khả năng sáng tạo
ứng dụng vào cuộc sống của người học.
Hiện nay nhiều nước trên thế giới nghiên cứu, sử dụng rộng rãi đĩa hình
và bước đầu sử dụng mạng Internet trong giáo dục.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Trong những năm qua, Việt Nam cũng có nhiều nhà nghiên cứu khoa
học tiêu biểu đã phát triển và truyền bá về nguyên tắc dạy học trực quan như
các tác giả: Vũ Trọng Rỹ - “Quản lí cơ sở vật chất - thiết bị dạy học ở nhà
trường phổ thông”[33], Nguyễn Cương “Phương tiện kỹ thuật và đồ dùng dạy
học”; Trần Kiểm - “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục”[24],
Hà Thế Ngữ - “Giáo dục học một số vấn đề về lí luận và thực tiễn”, Thái Duy
Tuyên “Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới”[32]… Những cơng
trình nghiên cứu của các tác giả đã xây dựng được một hệ thống lí luận về vị
trí, vai trị, tác dụng và một số yêu cầu về nguyên tắc chế tạo, sử dụng TBDH
trong nhà trường phổ thông hiện nay.
Lê Thanh Giang với đề tài: “Thực trạng và giải pháp quản lí việc sử
dụng thiết bị dạy học của giáo viên trường trung học phổ thông tỉnh Cà Mau”
[17], qua đề tài tác giả đã khảo sát và phân tích thực trạng quản lí và sử dụng
TBDH ở một số trường THPT tỉnh Cà Mau, từ đó đề xuất một số giải pháp
quản lí việc sử dụng TBDH của GV nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH

ở các trường THPT tỉnh Cà Mau.


10

Trần Đức Hùng với đề tài: “Biện pháp quản lí thiết bị dạy học ở các
trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay” [23],
tác giả đã nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng việc quản lí TBDH ở các
trường THPT tỉnh Quảng Ngãi. Đồng thời đã đề xuất các biện pháp quản lí
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THPT tỉnh Quảng Ngãi.
Trong cuốn: “Quản lí giáo dục” [21], do Bùi Minh Hiền chủ biên, ở
chương 10 tác giả đã đề cập đến vai trò của TBDH trong sự phát triển hệ
thống giáo dục quốc dân, phân loại các nhóm TBDH mà người quản lí cần
bao qt và đưa ra một số nguyên tắc cùng giải pháp quản lí TBDH ở trường
học trong giai đoạn hiện nay.
Giáo trình “Nghiệp vụ quản lí trường phổ thơng” tập 3 [34], của trường
Cán bộ quản lí giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, các tác giả đã nêu những
vấn đề chung về CSVC-TBDH và cơng tác quản lí về CSVC-TBDH. Đây là
những nội dung giúp người Hiệu trưởng có thể áp dụng trong cơng tác quản lí
CSVC và TBDH ở trường của mình.
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu của các tác giả nêu trên và các giáo
trình về lí luận dạy học đã làm sáng tỏ lí luận về TBDH. Tuy vậy, trong các
hướng nghiên cứu trên, lĩnh vực nghiên cứu quản lí TBDH trong q trình
dạy học nói chung và trong các trường THPT Huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng
nói riêng chưa được nghiên cứu đầy đủ.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lí
Từ khi xã hội lồi người xuất hiện thì nhu cầu quản lí cũng được hình
thành như một tất yếu khách quan. Trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội,
con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào các nỗ lực của cá nhân,

của tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng hơn ở tầm quốc gia, đều phải
thừa nhận và chịu sự quản lí nào đó của chính con người.


11

Khái niệm quản lí là một khái niệm rất quan trọng, phong phú và có
nhiều dấu hiệu đặc trưng, có nhiều đối tượng. Đồng thời nó cũng thay đổi
theo từng giai đoạn lịch sử, bởi vậy khơng có khái niệm quản lí chung nào
cho mọi lĩnh vực. Chúng ta có thể nêu một số khái niệm quản lí như sau:
F.W Taylor cho rằng: Quản lí là biết chính xác điều muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất [21, tr.12].
H.Koontz thì khẳng định: Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của nhà quản lí là hình thành một mơi trường mà
trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất [21, tr.12].
Các Mác viết: “Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, cịn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [21, tr.12].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả thì cho rằng: “Quản lí là
một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản
lí nhằm đạt được mục tiêu chung” [1, tr.176].
Tuy trình bày khác nhau, song các khái niệm trên đã vạch rõ bản chất
hoạt động quản lí, đó là: Cách thức tổ chức, điều khiển (cách thức tác động)
của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu chung của tổ chức đã đề ra. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lí và khách
thể quản lí rất đa dạng và phong phú, nhưng trong các mối quan hệ đó thì cần
quan tâm nhất là mối quan hệ giữa con người với con người và coi đó là cốt
lõi của hoạt động quản lí. Đó là mối quan hệ tác động qua lại, tương hỗ với

nhau tạo thành một hệ gọi là quản lí. Từ những ý chung của các định nghĩa và
xét bản chất hoạt động quản lí tác giả đồng tình với khái niệm về quản lí của
tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra” [21, tr.12].


12

Cơng cụ quản lí

Khách thể và đối tượng
quản lí

Chủ thể quản lí

Mục tiêu quản lí

Phương pháp quản lí

Sơ đồ 1. 1. Các yếu tố quản lí
Từ khái niệm và mơ hình quản lí trên, ta thấy quản lí bao gồm 3 yếu tố:
Chủ thể quản lí, khách thể quản lí và mục tiêu quản lí. Ba yếu tố này ln gắn
bó hữu cơ với nhau. Chủ thể quản lí có thể là một hoặc nhiều người, khách
thể quản lí có thể là cá nhân hoặc nhóm người, được biểu hiện với những dấu
hiệu chủ yếu dưới đây:
- Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội;
- Hoạt động QL là những tác động có tính mục đích;
- Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Các chức năng quản lí

* Chức năng kế hoạch hóa
Nhiệm vụ cốt yếu của người quản lí là làm thế nào để mọi người biết
nhiệm vụ của mình, biết phương pháp hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu của tổ chức. Đấy là chức năng kế hoạch hóa của nhà quản lí.
* Chức năng tổ chức
Để giúp cho các cá nhân cùng làm việc với nhau nhằm thực hiện có
hiệu quả mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về vai
trị, nhiệm vụ và vị trí cơng tác. Cho nên, có thể nói việc xây dựng các vai trị,
nhiệm vụ là chức năng tổ chức trong quản lí. Vì vậy, ta có thể hiểu rằng, chức


13

năng tổ chức trong quản lí là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận cho phù hợp với
mục tiêu của tổ chức.
* Chức năng chỉ đạo thực hiện
Đây là chức năng thể hiện năng lực của người quản lí. Sau khi hoạch
định kế hoạch và sắp xếp tổ chức, người cán bộ quản lí phải điều khiển cho hệ
thống hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
* Chức năng kiểm tra
Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lí, có thể nói, chức năng
này xun suốt q trình quản lí và là chức năng của mọi cấp quản lí. Vì nó
giúp nhà quản lí xác định được hệ thống quản lí của mình đang ở tình trạng
nào để có giải pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Các chức năng quản lí cơ bản trên đây tạo thành một chỉnh thể thống
nhất, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối vừa có mối quan
hệ phụ thuộc các chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lí là q trình
thực hiện các chức năng quản lí theo một trình tự nhất định. Chuỗi các chức
năng tạo thành một chu trình quản lí của mọi hệ thống. Việc bỏ qua hoặc coi
nhẹ bất cứ một chức năng nào trong chuỗi các chức năng đều ảnh hưởng xấu

tới thành cơng.
1.2.3. Quản lí giáo dục
Khái niệm quản lí giáo dục có nhiều cách giải thích khác nhau:
-Theo tác giả M.I.Kondacov: “Quản lí giáo dục là tập hợp những biện
pháp kế hoạch hóa, nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của cơ quan
trong hệ thống dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng
cũng như chất lượng” [27, tr 93].
- Tác giả Đặng Quốc Bảo khái quát “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [1, tr 31].


14

- Tác giả Phạm Minh Hạc cũng nhấn mạnh “ quản lí giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí (hệ giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” [19, tr 61].
Như vậy, quản lí giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của
nhà quản lí trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa
học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế
hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.4. Quản lí nhà trường
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “ Quản lí nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục- đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [32].

Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “ Quản lí nhà trường phổ thơng là quản
lí dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác, để dần tới mục tiêu giáo dục”.
Như vậy quản lí nhà trường là những hoạt động của chủ thể quản lí nhà
trường (Hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành
quá trình giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội.
Thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo
các công dân cho tương lai. Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục


15

cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ
trẻ, là tế bào quan trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến
địa phương. Như vậy “ Quản lí nhà trường” chính là bộ phận của “ Quản lí
giáo dục”. Có thể thấy cơng tác quản lí trường học bao gồm xử lý các tác
động qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lí chính nhà trường.
Người ta có thể phân tích q trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống
gồm 6 thành tố:
- Mục đích;
- Nội dung;
- Phương pháp;
- Giáo viên;
- Học sinh;
- Cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ cho giáo dục.
1.2.5. Thiết bị
Thiết bị là tổ hợp nhiều chi tiết tạo thành, có nguyên lý hoạt động nhất

định (phân biệt với dụng cụ, vật tư, tuy nhiên có những dụng cụ là thiết bị).
Thiết bị là cơng cụ có một chức năng duy nhất và phục vụ cho một cơng việc
nhất định nào đó.
Thiết bị là hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được
sử dụng vào việc giảng dạy - học tập và các hoạt động mang tính giáo dục
khác để đạt được mục đích giáo dục. Thiết bị bao gồm trang thiết bị chuyên
dùng, thiết bị dạy học của các mơn học, các phương tiện nghe, nhìn.
Đây chính là hệ thống đa dạng và phong phú về chủng loại.
1.2.6. Thiết bị bạy học
Trong công tác dạy học, bên cạnh sách giáo khoa, trường lớp, sân bãi…
thầy trò còn phải dùng đến loại phương tiện được gọi học cụ, giáo cụ trực
quan, đồ dùng dạy học, thiết bị giáo dục. Ngày nay thuật ngữ thiết bị dạy học


16

được coi là đại diện cho các tên gọi trên. Có nhiều định nghĩa khác nhau về
thiết bị dạy học:
Theo tác giả Trần Kiểm: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một
tập hợp đối tượng vật chất mà người giáo viên sử dụng với tư cách là phương
tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, còn đối với học sinh thì đó
là nguồn tri thức giúp học sinh lĩnh hội các khái niệm, định luật, thuyết khoa
học,… hình thành ở học sinh các kỹ năng, kỹ xảo, đảm bảo việc giáo dục,
phục vụ mục đích dạy học và giáo dục [24].
Theo tác giả Thái Văn Thành: TBDH bao gồm: vật liệu, mẫu vật mơ hình,
tranh ảnh, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ lao động dạy nghề, hoá chất, vật
liệu, phim đèn chiếu, băng đĩa ghi âm, ghi hình, phần mềm dạy học, vườn trường.
Theo Lotx Klinbơ (Đức) thì TBDH (cịn gọi là đồ dùng dạy học, thiết bị
giáo dục, dụng cụ…) là tất cả những phương tiện vật chất cần thiết cho giáo
viên và học sinh tổ chức và tiến hành sử dụng hợp lý, có hiệu quả trong q

trình giáo dưỡng và giáo dục ở các mơn học, cấp học.
Theo Bách khoa tồn thư Việt Nam thì TBDH là một vật thể hoặc một
tập hợp các vật thể mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học
để nâng cao hiệu quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định
luật, … hình thành các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.
Theo Điều 1 về Quy chế thiết bị giáo dục của Bộ Giáo dục – Đào tạo
(41/2000/ QĐ-BGD-ĐT): thiết bị dạy học bao gồm thiết bị phục vụ giảng
dạy và học ở tại lớp, thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết
bị nhạc – họa và các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng
truyền thống nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện.
Như vậy, có thể hiểu: thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả
những phương tiện kỹ thuật được giáo viên, học sinh sử dụng trong q trình
dạy học, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu dạy học.


×