Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình ngữ văn trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ HẰNG

HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HÀNH
CÁC PHÉP LIÊN KẾT VĂN BẢN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ HẰNG

HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC HÀNH
CÁC PHÉP LIÊN KẾT VĂN BẢN
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN TRUNG HỌC CƠ SỞ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học Ngữ văn
Mã số: 8.1401.11

Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN TRỌNG HOÀN

HÀ NỘI - 2020



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
Khoa Sư phạm, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy
giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn, sự kính trọng đặc biệt đến TS Nguyễn
Trọng Hồn - người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tơi hồn
thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo, giáo viên và học sinh tại Trường THCS Thăng Long, Ba
Đình, Hà Nội.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp
đỡ tơi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song
có thể cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến
đóng góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 11 năm 2018
TÁC GIẢ

Trần Thị Hằng

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


GV

Giáo viên

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

ii



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 7
1.1. Cơ sở lí luận của hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết
văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở............................ 7
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................... 7
1.1.2. Cơ sở lý luận về các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ
Văn Trung học cơ sở ................................................................................. 13
1.1.3. Môn Văn học trường Trung học cơ sở ........................................... 31
1.2. Cơ sở thực tiễn hướngdẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn
bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở ................................. 32
1.2.1. Đối với giáo viên ............................................................................ 32
1.2.2. Đối với học sinh .............................................................................. 32
1.2.3. Kết quả khảo sát thực tiễn............................................................... 33
1.2.4. Sự cần thiết hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn
bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở ................................... 38
1.2.5. Một số nhận xét về thực trạng hướngdẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở. ...... 39
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 41
Chương 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HƯỚNG DẪN HỌC SINH THỰC
HÀNH CÁC PHÉP LIÊN KẾT VĂN BẢN TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................... 42
iii



2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành
các phép liên kết văn bản .......................................................................... 42
2.1.1. Bảo đảm mục tiêu môn học ............................................................ 42
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với lứa tuổi vào đặc điểm học sinh
Trung học cơ sở ........................................................................................ 42
2.1.3. Nguyên tắt đảm bảo phù hợp với đặc điểm, nội dung chương trình
mơn Ngữ văn Trung học cơ sở ................................................................. 43
2.1.4. Bảo đảm tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ................ 43
2.1.5. Biên soạn theo tinh thần tích hợp ................................................... 43
2.1.6. Bám sát đặc trưng thể loại của từng văn bản .................................. 44
2.2. Hệ thống hóa một số sai lầm phổ biến của HS khi thực hành các
phép liên kết văn bản bậc Trung học cơ sở ............................................. 45
2.3. Một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết
văn bản bậc Trung học cơ sở .................................................................... 47
2.3.1. Giúp HS tạo động cơ và biết cách tổ chức học tập môn Ngữ Văn....... 47
2.3.2. Khơi gợi động cơ thành cơng, củng cố lịng tin của HS ................. 48
2.3.3. Tăng cường ý thức, trách nhiệm của người học trong quá trình dạy
học Ngữ văn .............................................................................................. 49
2.3.4. Chú ý phương pháp học, phương pháp thực hành các phép liên kết
câu ............................................................................................................. 50
2.4. Thiết kế một số tình huống hướng dẫn học sinh thực hành các phép
liên kết văn bản bậc THCS ....................................................................... 52
2.4.1. Tăng cường bổ sung, thiết lập, hoàn thiện hệ thống kiến thức về các
phép liên kết câu ....................................................................................... 52
2.4.2. Hướng dẫn học sinh đặc điểm nhận diện của các phép liên kết trong
văn bản ...................................................................................................... 52
2.4.3. Hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết đoạn văn thông
qua một số dạng bài tập thực hành ........................................................... 54

iv


2.4.4. Rèn luyện các kỹ năng thực hành phép liên kết văn bản bậc Trung
học cơ sở ................................................................................................... 60
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 62
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................... 63
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 63
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................... 63
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm ...................................................................... 63
3.2. Kế hoạch thực nghiệm ........................................................................ 63
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................... 63
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ....................................................................... 64
3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 64
3.3.1. Quy trình thực nghiệm .................................................................... 64
3.3.2. Nội dung cần thực nghiệm .............................................................. 66
3.3.3. Điều kiện thực nghiệm .................................................................... 67
3.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................. 68
3.5. Kết quả thực nghiệm........................................................................... 69
3.5.1. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm ....................................................... 69
3.5.2. Kết quả thực nghiệm ....................................................................... 69
3.5.3. Kết luận chung về dạy học thực nghiệm ........................................ 76
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 77
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78
1. Kết luận ................................................................................................... 78
2. Khuyến nghị............................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 84
Phụ lục 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ................................................. 84
Phụ lục 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ................................................. 88


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Về liên kết nội dung và các phương thức liên kết được sử dụng
trong hai bình diện của nó ............................................................................... 17
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các phương thức liên kết và khu vực sử dụng chúng .. 24
Bảng 1.3: Một số quan điểm riêng giữa hai quan niệm về liên kết................ 29
Bảng 1.4: Thực trạng phương pháp dạy học của giáo viên ............................ 34
Bảng 1.5: Ý kiến của GV hình thức hướng dẫn học sinh thực hành các phép
liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở ...................... 35
Bảng 1.6: Ý kiến của GV THCS về vai trò, ý nghĩa hướng dẫn học sinh thực
hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở .... 36
Bảng 1.7: Ý kiến của GV về những khó khăn khi Hướng dẫn học sinh thực hành
các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở............. 37
Bảng 2.1: Đặc điểm nhận diện các phép liên kết trong văn bản ................... 53
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp đánh giá của người học về biện pháp hướng dẫn HS
thực hành các phép liên kết văn bản của giáo viên ......................................... 71
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng .......................... 75

vi


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các phép liên kết trong văn bản .................................................... 15
Biểu đồ 1.1. Mức độ sử dụng phương pháp dạy học nêu vấn đề trong dạy học
của giáo viên.................................................................................................... 34
Biểu đồ 1.2. Sự cần thiết hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn
bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở .......................................... 39

Biểu đồ 3.1. Kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ....................... 75

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Phát triển tồn diện năng lực người học vừa là định hướng vừa là mục
tiêu của giáo dục được nêu trong các văn kiện quan trọng của Đảng, Nhà
nước và Quốc hội trong thời gian gần đây. Mơn Ngữ văn khơng chỉ hình
thành ở người học năng lực văn học và Tiếng Việt mà quan trọng hơn là hình
thành và phát triển cho học sinh năng lực thực hành, vận dụng thông qua việc
tạo lập văn bản.
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp
dạy học và đổi mới đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm
cách tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chính
vì thế những câu hỏi như: Làm thế nào để có một giờ học tốt? Đánh giá một
giờ học tốt như thế nào cho chính xác, khách quan, cơng bằng? ln có tính
chất thời sự và thu hút sự quan tâm của tất cả các giáo viên (GV) và cán bộ
quản lí giáo dục.
Hướng dẫn học sinh thực hành là phương pháp dạy học nhằm phát huy
được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người học
nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri
thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư
tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Về bản chất, đó là
giờ học có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân) với học tập
hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp học với hành,
nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát
huy thế mạnh của các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại; các phương
tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin...; chú trọng

cả hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
Ngữ văn là môn học được tích hợp từ ba phân mơn là Văn, Tiếng Việt,

1


Tập làm văn (trước đó ba phân mơn này là ba mơn độc lập, có SGK riêng)
gồm hai phần ngữ và văn gắn bó với nhau, bởi “ngơn ngữ là chất liệu làm nên
văn học và văn học chính là nghệ thuật của ngơn ngữ”. [14]
Là mơn học tích hợp, nhưng về cơ bản nó vẫn là mơn học nghệ thuật
(Văn vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất), đồng thời nó lại là môn học thực hành (Tập
làm văn được học bài bản và hệ thống). Trên đại thể, có thể xem Ngữ văn là
môn học về cái đẹp với hai khâu liên hoàn: cảm thụ cái đẹp trong văn chương
(Văn), ngôn ngữ (Tiếng Việt) để tạo lập ra cái đẹp trong văn bản nói và viết
(Tập làm văn). Do vậy, hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết câu là
biện pháp hữu hiệu giúp học sinh hiểu, cảm thụ nét đẹp văn chương, cách thức
tạo lập văn bản nói và viết đồng thời hồn chỉ bài tập làm văn đạt hiệu quả.
Hiện nay, trong Chương trình mơn Ngữ Văn lớp 9 bậc THCS, mơn
Ngữ văn có vị trí rất quan trọng. Bài liên kết câu và liên kết đoạn văn là bài
học quan trọng đối với học sinh lớp 9. Thông qua liên kết câu và liên kết đoạn
văn giúp học sinh nâng cao nhận thức, kĩ năng sử dụng một số biện pháp liên
kết câu và liên kết đoạn văn đặc biệt học sinh biết cách phâ biệt, nhận biết
một số biện pháp liên kết thường dùng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở các nhà
trường THCS, kĩ năng tạo lập văn bản với cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo,
diễn đạt trong sáng của học sinh chưa được chú trọng một cách đúng mức.
Đặc biệt với học sinh các em nhận thức về vai trò, ý nghĩa của thực hành các
phép liên kết câu chưa đầy đủ, ít rèn luyện, nhiều em nhầm lẫn giữa các phép
liên kết, lúng túng trong việc thực hành. Do vậy, kết quả học tập còn chưa đạt
kỳ vọng. Do vậy, nghiên cứu lý luận cùng thực trạng để đề xuất biện pháp
hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình

Ngữ văn THCS là điều vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, đề tài “Hướng dẫn học
sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn
THCS” là thể nghiệm có giá trị và ý nghĩa đối với việc thực hiện chương trình
dạy học Làm văn ở nhà trường phổ thông sau năm 2015.

2


2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu về các phép liên kết câu trong văn bản hay nghiên cứu về
hướng dẫn học sinh thực hành trong môn Văn học đến giai đoạn hiện nay đã
có một số nghiên cứu. Trong phạm vi cho phép, luận văn đề cập đến một số
nghiên cứu sau:
Tác giả Lê Phương Nga và Nguyễn Trí đã biên soạn giáo trình
“Phương pháp dạy học Tiếng Việt”, tập 2 [2] có tất cả 8 chương trong đó có
riêng một chương đề cập đến việc hướng dẫn học sinh cách thức thực hành
tiếng Việt.
Cuốn sách “Phương pháp dạy học Tiếng Việt” [1] do tác giả Lê A. Nội
dung cuốn sách đã đề cập đến là thuật ngữ “Phương pháp dạy học thực hành
Ngữ văn”. Trong đó, việc hướng dẫn học sinh thực hành sẽ giúp học sinh biết
cách rèn luyện các phương pháp đặc thù trong dạy học tiếng Việt như phương
pháp phân tích ngơn ngữ, rèn luyện theo mẫu, thơng báo giải thích là những
phương pháp đặc thù trong dạy học tiếng Việt. Có thể nói bài viết này là một gợi
ý rất tốt cho việc tổ chức các hoạt động dạy học, lựa chọn sử dụng các phương
pháp, phương tiện để dạy Tiếng Việt, trong đó có môn Ngữ văn bậc THCS.
Nguyễn Minh Thuyết trong cuốn “Mấy quan điểm cơ bản trong việc
biên soạn sách giáo khoa tiếng Việt (thử nghiệm) bậc tiểu học và bậc trung
học cơ sở” [50] đã giới thiệu một số quan điểm cơ bản trong việc biên soạn
hai bộ sách trên gồm: Quan điểm tích hợp; Quan điểm tích cực hóa hoạt động

học tập của HS. Có thể thấy, đây là tiền đề quan trong định hướng để giáo
viên soạn giáo án sách giáo khoa Ngữ Văn đặc biệt trong chương trình giáo
dục phổ thông mới cần chú trọng đến các năng lực thực hành cho học sinh.
Tác giả bài viết “Năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương của học sinh
THPT”, đã đưa ra một trong những năng lực cần hình thành cho học sinh là
giúp học sinh hiểu, vận dụng kiến thức từ môn học vào thực hành giải bài tập.
Để đọc hiểu, học sinh cần hiểu câu được liên kết bởi cách thức nào. Đọc hiểu

3


là mục đích cuối cùng và là hiệu quả mong muốn để người đọc lĩnh hội được
giá trị đích thực của tác phẩm.
Tác giả Trần Đình Sử đã nghiên cứu bài viết “Đọc hiểu văn bản - một
khâu đột phá trong dạy học Ngữ văn hiện nay”. Kết quả nghiên cứu bài viết
đã đưa ra, bản chất của dạy Văn là cần cho học sinh hiểu và đọc văn. Dạy văn
bên ngồi việc hình thành các kỹ năng đọc hiểu bên cạnh đó cần có cách thức
giúp học sinh hiểu, cảm thụ các nét đẹp của văn học thông qua hướng dẫn học
sinh thực hành. Vì vậy, theo tác giả, ở nước ta hiện nay hầu như chưa có khái
niệm đọc hiểu văn bản và còn coi việc đọc hiểu văn bản là một việc làm giản
đơn, cứ biết chữ là có thể đọc hiểu được đặc biệt học sinh chưa hiểu các câu từ,
dòng, đoạn được liên kết với nhau bằng cách nào, liên kết để làm gì? [43, tr.56]
Năm 1985 với sự ra đời cuốn "Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt"
của Trần Ngọc Thêm, vấn đề liên kết văn bản mới chính thức được đặt ra ở
Việt Nam. Trần Ngọc Thêm đã nghiên cứu liên kết văn bản từ quan điểm liên
kết thuộc hệ thống - cấu trúc của ngơn ngữ.
Tác giả Diệp Quang Ban có nghiên cứu "Văn bản và liên kết trong
tiếng Việt" năm 1999, đã giới thiệu về liên kết phi cấu trúc tính. Có thể đây là
cuốn sách đầu tiên đưa ra những lý giải, hệ thống nghiên cứu về liên kết văn
bản, đoạn văn.

Cũng cần nhắc rằng, dưới sự hướng dẫn của nhà nghiên cứu Diệp
Quang Ban, các học viên Phạm Thu Trang (2001), Dương Thị Bích Hạnh
(2003), Phan Thị Thu Hà (2004) đã thực hiện thành công các luận văn thạc sĩ
thuộc lĩnh vực này. Chúng tôi sử dụng các tài liệu trên đây làm cơ sở cho
phần lí thuyết và trong quá trình thực hiện đề tài những tài liệu này còn là
những gợi ý tốt cho hướng triển khai đề tài.
3. Mục đích
Đề tài góp phần phát huy tính thiết thực qua dạy học thực hành các phép
liên kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở nhằm rèn

4


luyện kĩ năng cần thiết cho lứa tuổi học sinh THCS. Từ đó góp phần giáo dục,
rèn luyện khả năng nói và viết một cách uyển chuyển cho học sinh, nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Hướng dẫn học sinh hiểu và thực hành các phép liên kết nhằm trang bị
cho HS những kiến thức, kỹ năng; trên cơ sở đó hình thành cho các em những
thói quen tích cực, hạn chế những hành vi và thói quen tiêu cực trong các
tình huống giao tiếp cụ thể.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực trạng liên qua tới luận văn
- Đề xuất một biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên
kết văn bản trong dạy học Ngữ văn cấp THCS
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi và cần
thiết của một số biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết
văn bản trong dạy học Ngữ văn cấp THCS
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động thực hành các phép liên kết để tạo lập

văn bản của học sinh trong dạy học môn Làm văn ở THCS theo định hướng
phát triển năng lực.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các biện pháp hướng dẫn học
sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong dạy học Ngữ văn ở bậc THCS.
6. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, nếu xây dựng được các giải
pháp phù hợp nhằm hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản
trong tạo lập văn bản sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn cấp
Trung học cơ sở.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu lí luận: Đọc và phân tích

5


một số tài liệu liên quan tới dạy học thực hành, liên kết văn bản, các phép liên
kết văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS.
- Phương pháp khảo sát thực tiễn: Sử dụng Ankét để đánh giá ý kiến
của giáo viên và HS THCS về hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết
văn bản cấp Trung học cơ sở
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Đánh giá tính cần thiết và khả
thi, hiệu quả của các biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hướng
dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản trong tạo lập văn bản sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn cấp Trung học cơ sở.
8. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm có 3 phần:
Mở đầu: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
Nội dung: Gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Nguyên tắc và biện pháp hướng dẫn học sinh thực hành các
phép liên kết văn bản trong dạy học Ngữ văn cấp THCS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

6


Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận của hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên
kết văn bản trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Văn bản
Theo nghĩa rộng, văn bản là vật truyền tin như giấy tờ, tài liệu, sách vở
đến các loại câu đối Văn bản, theo nghĩa rộng nhất, văn bản được hiểu là vật
mang tin được ghi bằng kí hiệu hay bằng ngơn ngữ, nghĩa là bất cứ phương
tiện nào dùng để ghi nhân và truyền đạt thông tin từ chủ thể này đến chủ thể
khác.
Theo nghĩa hẹp, văn bản là khái niệm dùng để chỉ các giấy tờ, các tài
liệu, các hồ sơ được hình thành trong quá trình của các cơ quan nhà nước, các
tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế,… Theo nghĩa này, các giấy tờ, công văn
dùng để quản lý và điều hành các hoạt động của cơ quan, tổ chức như: chỉ thị,
thông tư, thông báo, đề án, dự án, nghị quyết, quyết định, báo cáo,… đều
được gọi là văn bản. Ngày nay, khái niệm này được sử dụng rộng rãi trong
hoạt động của các cơ quan, tổ chức.
Trong phạm vi nhà trường phổ thơng, theo Đỗ Ngọc Thống có thể coi
quan niệm về văn bản trong Chương trình mơn Tiếng Anh (2012) của
Australia là quan niệm chung nhất:“Các văn bản cung cấp phương tiện cho

giao tiếp. Chúng có thể được viết, nói hoặc là đa phương thức; có thể với hình
thức in ấn hoặc các hình thức trực tuyến / kỹ thuật số. Văn bản đa phương
thức có sự kết hợp ngơn ngữ với các phương tiện khác như hình ảnh thị giác,
âm thanh hoặc lời nói, như trong phim hoặc phương tiện máy tính truyền
thơng. Nhiều nhiệm vụ mà HS phải thực hiện trong và ngồi trường có liên
quan đến sự hiểu biết và tạo lập các loại văn bản như văn bản hư cấu tưởng
tượng, văn bản thông tin, văn bản thuyết phục, văn bản truyền thông đại

7


chúng, văn bản nhật dụng và các văn bản công vụ [116].
Xuất phát từ các tiêu chí khác nhau, người ta còn chia văn bản thành
các dạng như sau: Văn bản văn học (literary text) và Văn học thông tin
(informational text).
Theo Đỗ Ngọc Thống Chương trình mơn Tiếng Anh (2012) của
Australia định nghĩa khái niệm văn bản văn học như sau:“Thuật ngữ "văn
học" dùng để chỉ những văn bản của quá khứ cũng như hiện tại qua một loạt
các bối cảnh văn hóa có giá trị về hình thức và phong cách, được cơng nhận là
có giá trị lâu bền hoặc gía trị nghệ thuật. Trong khi bản chất của những gì cấu
thành văn bản văn học là năng động và phát triển, chúng được xem là có giá
trị cá nhân, giá trị xã hội, giá trị văn hóa, giá trị thẩm mỹ và khả năng làm
giàu kinh nghiệm của học sinh. Văn học bao gồm một loạt các hình thức như:
tiểu thuyết, thơ, truyện ngắn và kịch; văn bản hư cấu cho thanh niên và trẻ
em, văn bản đa phương thức như phim, và một loạt các văn bản phi hư cấu.
Văn bản văn học cũng bao gồm những đoạn trích từ văn bản dài hơn.
Điều này cho phép một loạt các văn bản văn học được học ở bất kỳ trình độ
(lớp) nào với mục đích học thật kỹ hoặc để so sánh. [116].
Định nghĩa trên đã trình bày khái niệm văn bản văn học theo hai cách
hiểu. Theo nghĩa rộng, văn bản văn học chỉ tất cả các văn bản sử dụng ngơn

từ một cách có nghệ thuật (tất cả nhữngvăn bản như thơ, truyện, kịch, hịch,
cáo, chiếu, biểu... đều được coi là văn bản văn học).Theo nghĩa hẹp, văn bản
văn học chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng
bằng hư cấu (như sử thi, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch, thơ...) hoặc các văn
bản phi hư cấu.
Ngoài văn bản văn học, chương trình SGK nhiều nước cịn bổ sung vào
hệ thống văn bản một kiểu văn bản khác: văn bản thông tin. Duke đã từng đưa
ra định nghĩa về văn bản thơng tin như sau: “Mục đích chính của văn bản
thơng tin là truyền tải thông tin về thế giới tự nhiên và xã hội, điển hình là từ

8


những người được cho là biết thông tin đến những người được cho là không
biết.” [143, 16].
Theo cách phân loại văn bản gắn với mục đích xã hội [150] văn bản
trong nhà trường phổ thông được chia là 3 loại :
Văn bản nhằm mục đích truyền đạt thơng tin (văn bản thông tin)
Văn bản để thổ lộ, giãi bày tư tưởng, tình cảm của người viết về đối
tượng nào đó là mục đích của văn bản (văn bản văn học)
Văn bản nhằm mục đích thuyết phục (văn bản nghị luận);
Dù theo cách phân loại nào thì thơ nói chung và thơ trữ tình nói riêng
thuộc văn bản văn học, văn bản nhằm mục đích biểu cảm.
Trong ngữ pháp Văn học, ngoài sự liên kết về nội dung, giữa các câu
trong đoạn văn phải được liên kết bằng những dấu hiệu hình thức nhất định.
Cấu trúc của văn bản:
Cấu trúc văn bản được thể hiện qua nhiều hình thức có thể văn bản bao
nhiều chương, đoạn, nhiều câu thậm trí là một câu. Các hình thức văn bản trên
cùng thực hiện các chức năng làm liên kết đoạn văn thành một câu hồn
chỉnh. Các bộ phận hợp thành đó gọi là đơn vị liên kết câu hay liên kết đoạn

văn thực hiện chức năng thông báo, thông tin của văn bản đến người đọc.
Xem xét các văn bản thơ sau đây:
(1) Nghe tiếng giã gạo
Gạo đem vào giã bao đau đớn
Gạo giã xong rồi trắng tựa bông
Sống ở trên đời, người cũng vậy
Gian nan rèn luyện mới thành cơng
(Hồ Chí Minh)
Với khổ thơ trên thì câu đầu là câu mở bài và cũng là câu kết bài. Điều
đó, nói lên cấu trúc của văn thơ thường có phần mở đầu, thân bài và kết bài.

9


Trong đó, mỗi phần có chức năng riên biệt:
Phần dẫn nhập cũng là phần nêu lên chủ đề, dẫn nhập có thể bắt đầu 1
câu mang tính giới thiệu. Phần tiếp theo là phần thân bài là quá trình triển
khai, làm sáng tỏ các chủ đề của văn bản, câu trần thuật. Thường được cấu
trúc bằng nhiều đoạn/câu và mỗi đoạn câu đều thực hiện chức năng riêng.
Phần cuối cùng là kết luận nhằm tóm lược, kết luận, đánh giá lại nội
dung của đoạn văn và có thể gợi ý thêm các ý tứ để viết tiếp.
1.1.1.2. Phép liên kết trong văn bản
Quan điểm về phép liên kết trong văn bản của Trần Ngọc Thêm được
ơng trình bày chi tiết trong Hệ thống liên kết văn bản Tiếng Việt (1985, tái
bản lần hai có sửa chữa 1999). Ở vào thời điểm ấy, cuốn sách của Trần Ngọc
Thêm giới thiệu một hướng mới trong việc nghiên cứu liên kết dựa vào đơn vị
mà chúng liên kết. Xét trên quan điểm phương pháp luận thì đây là hướng
nghiên cứu có tính biện chứng và toàn diện. Tác giả đưa ra với những cấu trúc
nịng cốt của phát ngơn trong Tiếng Việt. Với cách hiểu như vậy thì cấu trúc
vừa nêu là cấu trúc đề-thuyết mà phần đề là trung tâm ngữ pháp, phần thuyết

là trung tâm ngữ nghĩa và cấu trúc là “chỗ giao nhau của ngữ pháp và ngữ
nghĩa”. Bốn cấu trúc ấy được tác giả tách bạch rất rõ: nòng cốt đặc trưng,
nòng cốt quan hệ, nòng cốt tồn tại và nòng cốt qua lại. Theo tác giả, phương
thức liên kết gồm có: Phép tuyến tính, phéo lặp, phép thế đồng nghĩa, phép
liên tưởng.
Loại thứ hai là các phương thức liên kết hợp nghĩa, gồm các phép thể
đại từ, phép tỉnh lược yếu, phép nối lỏng. Loại thứ ba là các phương thức liên
kết trực thuộc, gồm có phép nối chặt và phép tỉnh lược mạnh.
Tuy nhiên vào những năm 1970 thì cho rằng liên kết là: là một khái
niệm chuyên môn, mà không thuộc cấu trúc ngôn ngữ. Tuy nhiên quan điểm
này vẫn đưa ra bản thân các yếu tố cấu trúc ngơn ngữ là các thuộc tính liên
kết. Với quan điểm trên thì liên kết câu khơng giữ vai trò quan trong trong sản

10


phẩm của ngôn ngữ.
Tác giả Halliday và Hassan là hai nhà ngôn ngữ học. Hai tác giả này đã
nhận ra sự chật hẹp của câu và coi câu không phải là đơn vị cuối cùng của
giao tiếp mà là văn bản, trong đó các phương tiện liên kết góp phần làm cho
văn bản mạch lạc: “ Đơn vị cơ bản khi chúng ta sử hay câu, mà là văn bản”
[8, tr.45]. Năm 1976, Halliday và Hassan công bố lần đầu cuốn sách Liên kết
trong tiếng Anh. Trong cuốn sách này, hai tác giả đã trình bày cách hiểu và
quan niệm về liên kết văn bản thuộc về hệ thống coi hệ thống là phạm trù
trung tâm của lí thuyết – một cách hiểu khác xa với một số nhà ngôn ngữ học
coi liên kết thuộc về cấu trúc. Theo hai tác giả này, hệ thống là một sự lựa
chọn có sẵn trong ngữ pháp của mỗi ngôn ngữ. Ngữ pháp chức năng hệ thống
không phải là ngữ pháp ngữ đoạn mà là ngữ pháp hệ hình hay đối vị, do đó
mơ tả một cái gì đó có quan hệ với tất cả các sự vật khác hẳn phải nằm trong
đối hệ, vì mỗi bộ phận chỉ là một phần của toàn hệ thống. Quan niệm về liên

kết của Halliday được trình bày ở cuốn sách trên và trong “Dẫn luận ngữ pháp
chức năng” (ấn bản lần thứ hai, tái bản lần thứ sáu 1998) là chỉ liên quan đến
các yếu tố nằm trong đối hệ và khơng tính đến các cấu trúc ngơn ngữ. Có thể
thấy, tác giả bày tỏ khá cụ thể về khái niệm liên kết được thể hiện ở phép liên
kết từ vựng, phép liên kết quy chiếu, phép tỉnh lược, phép thay thế và phép
nối. Trong luận văn, chúng tôi cũng kế thừa nghiên cứu của tác giả để hướng
dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản.
Tại nước ta, đi theo quan điểm của Halliday và Hassan là Diệp Quang
Ban, ơng đã có nhiều ứng dụng vào tiếng Việt. Cách hiểu về liên kết trong
văn bản của ơng được trình bày chi tiết trên nhiều bài viết, tạp chí Ngơn ngữ
và hai cuốn sách Văn bản và liên kết trong tiếng Việt (1998), Giao tiếp văn
bản, mạch lạc, liên kết, đoạn văn (2002). Ông cho rằng, liên kết giữa đoạn
văn với đoạn văn được kết nối bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết và trong
liên kết văn bản là sự nối kết ý nghĩa của câu với câu.

11


Như vậy, liên kết văn bản là cách kết hợp nhiều thành phần, nhiều yếu
tố để làm cho nội dung trong văn bản thống nhất chặt chẽ và mạch lạc. Có hai
cách liên kết đó là liên kết về nội dung và liên kết về mặt hình thức.
Hướng dẫn học sinh thực hành các phép liên kết văn bản
Hướng dẫn HS thực hành bài tập đến giai đoạn hiện nay đã nhiều nhà
nghiên cứu đưa ra trong đó: Theo Pestalogy, nhà giáo dục Thụy Sĩ, từ giữa
thế kỷ XVIII đã khẳng định: “Khả năng thực hiện những điều mà trái tim và
khối óc địi hỏi phần lớn là tùy thuộc vào những kỹ năng hành động của con
người. Đồng quan điểm với Pestalogy, các nhà tâm lý học và giáo dục học
Liên Xô (cũ) như L.X Vưgotxki, G.C Koschuc, V.C, Avanhexop, I.F.
Khalamop… trong nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu của mình cũng đã
nhấn mạnh “quá trình dạy học là quá trình tổ chức cho học sinh thực hiện các

thực hành”, đồng thời, đưa ra yêu cầu “để thực hành cần đưa ra các bài dạng
luyện tập phải đa dạng, địi hỏi sự suy nghĩ và đơi chút sáng tạo”. Như vậy,
việc hướng dẫn HS thực hành sẽ có các dạng: Thực hành trên dạng bài tiếp
nhận kiến thức mới; thực hành rèn luyện các kỹ năng và thực hành để tái tạo
kiến thức, ...
Đến nay đã có một số nghiên cứu về hướng dẫn HS thực hành của các
tác giả như Nguyễn Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên, Lê A, Lê Phương Nga, Lê
Hữu Tỉnh, Nguyễn Quang Ninh, Đỗ Xuân Thảo, Hồ Lê, Nguyễn Minh
Thuyết,… còn phải kể đến một số nghiên cứu khác như: “Hệ thống bài tập rèn
luyện năng lực từ ngữ cho học sinh tiểu học ” của Lê Hữu Tỉnh, “Hệ thống
bài tập điền từ trong môn tiếng Việt bậc tiểu học” của Nguyễn Hồng Mạc,
“Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kỹ năng viết văn miêu tả cho học sinh
tiểu học” của Xuân Thị Nguyệt Hà, ...Có thể thấy, các nghiên cứu đều nhấn
mạnh đến vai trò của việc thực hành cho HS bởi với việc hướng dẫn HS thực
hành sẽ tạo sẽ tạo ra những tình huống nhằm kích thích người học phát triển
tư duy, phát huy năng lực tự học, mặt khác, thơng qua đó để bồi dưỡng niềm

12


đam mê, sáng tạo trong học tập của học sinh.
Như vậy, hướng dẫn HS thực hành các phép liên kết trong văn bản là
việc luyện tập, củng cố lại kiến thức đã học, vừa được thực hành bài tập từ đó
hình thành những kĩ năng cần thiết củng cố kiến thức, kĩ năng của HS trong
quá trình học các phép liên kết văn bản.
1.1.2. Cơ sở lý luận về các phép liên kết văn bản trong chương trình
Ngữ Văn Trung học cơ sở
1.1.2.1. Các phép liên kết văn bản
Theo Nguyễn Thị Thu Hà liên kết văn bản có hai cách liên kết là liên
kết về mặt nội dung và liên kết về hình thức. Liên kết về nội dung thể hiện ở

việc gắn kết với đề tài, chủ đề. Các lời ca dao liên kết với nhau khi có cùng
nội dung. Liên kết về hình thức thể hiện sự gắn bó giữa các câu (dịng), các
khổ thơ với nhau bởi các yếu tố hình thức. Liên kết hình thức thường thể hiện
qua các phương thức: lặp, thế, liên tưởng, nối, tỉnh lược, song hành và đảo
ngữ. Việc liên kết câu (dòng), khổ thơ trong cao dao là một trong phương
thức sáng tác ca dao.
Liên kết là cách kết hợp “các yếu tố ngơn ngữ có thể đặt bên cạnh nhau
nhờ vào mối quan hệ tương cận giữa chúng” (Nguyễn Phan Cảnh, 1987).
Cách hiểu này thể hiện việc liên kết văn bản chủ yếu là liên kết ở nội dung.
Khái niệm liên kết còn được hiểu gần giống với khái niệm kết cấu ở chỗ là sự
sắp xếp, xếp đặt, phan bố các yếu tố hình thức của tác phẩm. Liên kết là sự
kết hợp, gắn bó các câu trong đoạn, giữa các đoạn, các phần với nhau. Theo
quan niệm này, khái niệm liên kết được hiểu là việc liên kết giữa các câu
(dịng), đoạn, văn bản...nói chung chủ yếu liên kết về hình thức. Ở đây, chúng
tơi hiểu khái niệm liên kết theo cả hai quan niệm trên. Liên kết là phương
thức phổ biến trong kết cấu của bản.
Phương thức liên kết: phương thức liên kết văn bản là cách thức kết
hợp nhiều thành phần, nhiều yếu tố để làm cho nội dung trình bày trong văn

13


bản liền mạch, rõ ý, tạo thành một thể thống nhất chặt chẽ và mạch lạc.
Phương thức liên kết văn bản là cách tạo mối liên hệ, sự gắn kết chặt chẽ giữa
các câu này với câu khác trong một đoạn văn bản.
Khái niệm phương thức liên kết khác với khái niệm cấu trúc xâu chuỗi
của X.G.Lazychin. Lazychin đã diễn ra khái niệm cấu trúc xâu chuỗi qua hình
ảnh bức tranh như sau: Các bức tranh trong bài ca xâu chuỗi với nhau, hình
ảnh cuối của bức tranh thứ nhất là hình ảnh cuối của bức tranh thứ hai là hình
ảnh đầu của bức tranh thứ hai, hình ảnh bức tranh thứ hai là hình ảnh đầu của

bức tranh thứ ba...cứ thế đến hết bài. Hình ảnh quan trọng nhất sẽ biểu hiện
nội dung chính của tác phẩm (X.G. Lazychin, 1989). Lazychin đã thể hiện cấu
trúc xâu chuỗi trong một bài ca qua sự liên kết giữa các hình ảnh, còn phương
thức liên kết câu (đoạn), đoạn văn hay thành phầ (yếu tố) của khổ thơ để tạo
ra văn bản mới.
Các phương thức liên kết văn bản:
Trong đoạn văn là một đơn vị ngữ pháp có ý nghĩa tương đối trọn vẹn,
nhưng ít khi đứng riêng lẻ một mình mà phải có nhiều đoạn đi kèm để thực
hiện một nội dung thơng báo nào đó. Các câu, dịng, đoạn này có quan hệ chặt
chẽ với nhau, tạo thành một thể thống nhất để chuyển đạt nội dung. Muốn đạt
được điều đó, các đoạn, dịng phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và
hình thức.
Kế thừa từ các nghiên cứu trước đây, có thể thấy liên kết văn bản được
thể hiện qua sơ đồ sau:

14


Sơ đồ 1.1: Các phép liên kết trong văn bản

Liên kết văn bản

Về hình thức

Về nội dung

Liên kết
chủ đề

Các đoạn

văn phải
phục vụ
chủ để
chung của
văn bản
và chủ đề
của đoạn
văn

Liên kết
logic

Các
đoạn
văn và
các câu
phải
được
sắp xếp
theo
một
trình tự
hợp lý

Phép lặp

Lặp lại ở
câu
đứng
sau từ

ngữ đã
có ơ câu
trước
(lặp từ
ngữ)

Phép thế

Sử dụng
câu đứng
sau các từ
ngữ có
thể thay
thế các từ
ngữ đã có
ở câu
trước

Phép đồng nghĩa,
trái nghĩa, liên tưởng

Phép nối

Sử dụng câu
đứng sau các từ
đồng nghĩa, trái
nghĩa hoặc cùng
trường liên
tưởng với từ
ngữ đã có ở câu

trước

Sử dụng
câu đứng
sau các
từ ngữ
biểu thị
quan hệ
với câu
trước

Phương thức liên kết nội dung:
Liên kết về nội dung được thể hiện rõ hơn ở liên kết về chủ đề và liên
kết logic.
Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ để chung của văn bản
và chủ đề của đoạn văn. Liên kết chủ đề được thực hiện bằng hai cách :
Duy trì chủ đề là nhắc lại cùng một vật, một việc nào đó trong các câu
có liên kết với nhau. Liên kết duy trì chủ đề được thực hiện bằng 5 phương

15


thức liên kết: Lặp từ vựng; thế đồng nghĩa; thế đại từ; tỉnh lược yếu và tỉnh
lược mạnh.
Các phương thức liên kết để triển khai chủ đề gồm có: Phép liên tưởng
và phép đối (ít được dùng).
Liên kết logic là phần nêu đặc trưng của vật, việc được nói đến. Ta thấy
câu trên giới thiệu về người con gái Nam Xương Vũ Thị Thiết. Ở đây, sự liên
kết logic trong câu văn được thể hiện qua việc nêu lên những nét đẹp của
người con gái Nam Xương về tính cách và ngoại hình.

Ví dụ : Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc
xệch, hai mắt long song sọc. Lão tru tréo, bọt mép xùi ra, khắp người chốc chốc
lại bị giật mạnh một cái, nảy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên
người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết, cái chết thật dữ dội.
Đoạn văn trên miêu tả cái chết của lão hạc. Liên kết logic trong đoạn
văn này được thể hiện ở việc mỗi câu văn đều tập trung phục vụ cho nhiệm vụ
chính của đoạn văn đó là tả lại những đặc điểm trong cái chết của Lão Hạc.
Từ “ lão” được lặp lại ở mỗi câu văn giúp cho mạch liên kết của các câu văn
với nhau và của cả đoạn văn chặt chẽ hơn.
Như vậy, liên kết nội dung trong văn bản thể hiện ở việc gắn kết đề tài,
chủ đề, thống nhất chủ đề (chủ để được suy trì, triển khai, phát triển); thể hiện
ở chỗ liên kết logic, chặt chẽ về logic (các ý được sắp xếp theo một trình tự
hợp lý) và hình tượng trữ tình của phát ngôn.

16


×