Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ĐCSVN ra đời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.34 KB, 29 trang )

1|Page
ĐỀ TÀI 1
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI – QUÁ TRÌNH SÀNG LỌC
NGHIÊM KHẮC CỦA LỊCH SỬ VÀ DÂN TỘC VIỆT NAM


2|Page
MỤC LỤC


3|Page

A. MỞ ĐẦU
Lịch sử dân tộc Việt Nam là những trang sử hào hùng, kể từ khi có Đảng những
trang sử ấy càng trở nên sôi động nhất, oanh liệt nhất. Kể từ khi có Đảng, dân tộc
ta đã giành được những thắng lợi to lớn mang ý nghĩa dân tộc và thời đại, thể hiện
những bước nhảy vọt trong tiến trình lịch sử dân tộc và đánh dấu những mốc son
chói lọi. Mở đầu là thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, tiếp đó là thắng lợi của các cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc, và đến nay trong công cuộc đổi mới của đất nước
Đảng vẫn phát huy tốt sứ mệnh của mình. Để đạt được thành công ấy, Đảng và cả
dân tộc ta đã phải trải qua biết bao những thử thách, gian lao. Ngày nay, nhân dân
Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ đã và đang hưởng thụ những thành quả cách mạng
cần phải tiếp thu nắm bắt đường lối của Đảng mà trước hết là quá trình lịch sử ra
đời của Đảng.
Chính vì những ý nghĩa trên, chúng em, những sinh viên đang ngồi ghế nhà trường
may mắn vì có cơ hội tiếp cận thơng qua mơn học Đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam để trang bị cho mình những kiến thức vững chắc.
Do đó, nhóm chúng em đã tìm hiểu về đề tài Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời-Quá
trình sàn lọc nghiêm khắc của lịch sử và dân tộc Việt Nam như một bước đệm
vững chắc cho những kiến thức sau này.


Dưới đây là tồn bộ nội dung mà nhóm chúng em đã nghiên cứu về bối cảnh lịch
sử, quá trình sàn lọc của lịch sử và dân tộc cho sự ra đời của Đảng cũng như ý
nghĩa sâu sắc của việc thành lập Đảng mang lại.

B. NỘI DUNG


4|Page
1. Bối cảnh lịch sử Việt Nam vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
1.1. Bối cảnh thế giới
1.1.1. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó:


Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh
tranh sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước tư bản đế
quốc bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngồi thì xâm
lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị tàn bạo của chủ
nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng
cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày
càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sơi nổi ở các



nước thuộc địa.
Ngày 1/8/1914, Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Cuộc chiến tranh này
đã gây ra những hậu quả đau thương cho nhân dân các nước (khoảng 10
triệu người chết và 20 triệu người tàn phế do chiến tranh), đồng thời cũng
đã làm cho chủ nghĩa tư bản suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế
quốc càng tăng thêm. Tình hình đó đã tạo điều kiện cho phong trào đấu
tranh ở các nước nói chung, các dân tộc thuộc địa nói riêng phát triển mạnh

mẽ.

1.1.2. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin:


Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
phát triển mạnh mẽ, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận
khoa học với tư cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp cơng nhân trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong bối cảnh đó, chủ nghĩa
Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển và trở thành chủ nghĩa Mác



– Lênin.
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải lập ra đảng cộng
sản. Sự ra đời của đảng cộng sản là tất yếu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh
của 14 giai cấp công nhân chống áp bức, bóc lột. Tun ngơn của Đảng cộng
sản (năm 1848), xác định: những ngƣời cộng sản luôn ln đại biểu cho lợi ích
của tồn bộ phong trào; là bộ phận kiên quyết nhất trong các đảng công nhân ở
các nước; họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả của phong trào vơ


5|Page
sản1 . Những nhiệm vụ chủ yếu có tính quy luật mà chính đảng của giai cấp
cơng nhân cần thực hiện là: tổ chức, lãnh đạo cuộc đấu tranh của giai cấp cơng
nhân để thực hiện mục đích là giành lấy chính quyền và xây dựng xã hội mới.
Đảng phải luôn đứng trên lập trường của giai cấp công nhân, mọi chiến lược,
sách lược của Đảng đều luôn xuất phát từ lợi ích của giai cấp cơng nhân.
Nhưng Đảng phải đại biểu cho quyền lợi của toàn thể nhân dân lao động. Bởi

vì giai cấp cơng nhân chỉ có thể giải phóng được mình nếu đồng thời giải


phóng cho các tầng lớp nhân dân lao động khác trong xã hội.
Kể từ khi chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu
nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách
mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn
Ái Quốc đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam, sáng lập ra Đảng cộng sản Việt Nam. Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng cộng sản Việt Nam.
1.1.3. Tác động của Cách mạng tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản:


Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước
Xôviết dựa trên nền tảng liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo của Đảng
Bơsêvích Nga ra đời. Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười mở ra một thời
đại mới, “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc” 2.
Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân, nhân dân các nước và là một trong những động lực thúc đẩy sự ra đời
của nhiều đảng cộng sản: Đảng cộng sản Đức, Đảng cộng sản Hungary
(1918), Đảng cộng sản Mỹ (1919), Đảng cộng sản Anh, Đảng cộng sản
Pháp (1920), Đảng cộng sản Trung Quốc và Đảng cộng sản Mông Cổ

(1921), Đảng cộng sản Nhật Bản (1922)…
• Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng tháng Mười Nga đã nêu tấm
gươngg sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức. Về ý nghĩa của
Cách mạng tháng Mười, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Cách mạng tháng
Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỷ
1C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập (1995), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.4, tr.614-615.
2Hồ Chí Minh: Tồn tập (2011), Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, t.11, tr.164



6|Page
nay. “Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành cơng
thì phải [lấy] dân chúng (cơng nơng) làm gốc, phải có đảng vững bền, phải
bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa
Mã Khắc Tư và Lênin”1 .
• Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. Sự ra đời của
Quốc tế cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản
và công nhân quốc tế. Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố tại Đại hội II Quốc tế
cộng sản vào năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các
dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức trên
lập trường cách mạng vơ sản.
• Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền
bá chủ nghĩa Mác – Lênin và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Nguyễn
Ái Quốc khẳng định vai trò của tổ chức này đối với cách mạng nước ta là:
“An Nam muốn làm cách mệnh thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc
tế”2 .
1.2. Bối cảnh trong nước
1.2.1. Chính sách cai trị của thực dân Pháp:


Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi
tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân

Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
• Về chính trị, thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ
quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn;
chia Việt Nam thành 3 xứ: Bắc Kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và thực hiện ở mỗi

kỳ một chế độ cai trị riêng; câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột


kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân ta.
Về kinh tế, thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền;
đầu tư vốn khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp; xây
dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho lợi ích của chúng.
Chính sách khai thác thuộc địa của Pháp đã tạo sự chuyển biến đối với nền

1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.2, tr.304.
2 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.2, tr.312.


7|Page
kinh tế Việt Nam (hình thành một số ngành kinh tế mới…) nhưng cũng dẫn
đến hậu quả là nền kinh tế nước ta bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm


trong vịng lạc hậu.
Về văn hóa, thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa giáo dục thực dân;
dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu… Nguyễn Ái Quốc đã vạch rõ tội ác
của chế độ cai trị thực dân ở Đông Dương: “chúng tôi không những bị áp
bức và bóc lột một cách nhục nhã, mà còn bị hành hạ và đầu độc một cách
thê thảm… bằng thuốc phiện, bằng rượu… chúng tôi phải sống trong cảnh
ngu dốt tối tăm vì chúng tơi khơng có quyền tự do học tập”1 .
1.2.2. Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:



Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo

dục thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra q trình phân hóa ngày càng sâu

sắc:
• Giai cấp địa chủ: Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường
bóc lột, áp bức nơng dân. Tuy nhiên, trong nội bộ giai cấp địa chủ Việt Nam
lúc này có sự phân hóa: một bộ phận địa chủ có lịng u nước, căm ghét
chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và


mức độ khác nhau.
Giai cấp nơng dân: Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã
hội Việt Nam, bị thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh
khốn khổ, bần cùng của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng
căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, làm tăng thêm ý chí cách mạng của

họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do.
• Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp, giai cấp công nhân tập trung nhiều ở các thành phố
và vùng mỏ như: Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Quảng


Ninh.
Đa số cơng nhân Việt Nam trực tiếp xuất thân từ giai cấp nông dân, nạn
nhân của chính sách chiếm đoạt ruộng đất mà thực dân Pháp thi hành ở Việt
Nam. Vì vậy, giai cấp cơng nhân Việt Nam có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ
với giai cấp nông dân. Giai cấp công nhân Việt Nam bị đế quốc, phong kiến

1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Sđd, t.2, tr.33-34



8|Page
áp bức, bóc lột. Đặc điểm nổi bật là: “ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc
Việt Nam, và vừa lớn lên nó đã sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng của chủ
nghĩa Mác – Lênin”1 .
• Giai cấp tư sản Việt Nam: bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thƣơng
nghiệp... Ngay từ khi ra đời, giai cấp tư sản Việt Nam bị tư sản Pháp và tư
sản người Hoa cạnh tranh, chèn ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị
của giai cấp tư sản Việt Nam nhỏ bé, yếu ớt. Vì vậy, giai cấp tư sản Việt
Nam không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi


đến thành công.
Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: Bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và
những người làm nghề tự do. Trong đó, giới trí thức và học sinh là bộ phận
quan trọng của tầng lớp tiểu tư sản. Đời sống của tiểu tư sản Việt Nam bấp
bênh và dễ bị phá sản trở thành những người vô sản. Tiểu tư sản Việt Nam
có lịng u nước, căm thù đế quốc thực dân, lại chịu ảnh hưởng của những
tư tưởng tiến bộ từ bên ngồi truyền vào. Vì vậy, đây là lực lượng có tinh

thần cách mạng cao.
• Tóm lại, chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến
xã hội Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong
đó đặc biệt là sự ra đời của 2 giai cấp mới: công nhân và tư sản Việt Nam.
Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận
người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau đều bị thực dân Pháp áp
bức, bóc lột. Chính sách cai trị, áp bức, bóc lột của thực dân Pháp và phong
kiến tay sai đã tạo ra hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam: mâu
thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu
thuẫn giữa nhân dân Việt Nam (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ
phong kiến. Trong đó, mâu thuẫn chủ yếu nhất là: mâu thuẫn giữa toàn thể

nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Tính chất xã hội Việt Nam
là xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Thực tiễn lịch sử Việt Nam đặt ra hai
nhiệm vụ cách mạng: một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành
độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân; hai là, xóa bỏ chế độ phong kiến,

1 Lê Duẩn: Tuyển tập (2008), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, t.II, tr.551.


9|Page
giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nơng dân.
Trong đó chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
2. Q trình sàng lọc của lịch sử và dân tộc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam
2.1. Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến :
“Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX giai cấp vô sản Việt Nam chưa thành hình, nó
mới đang mọc, trái lại thì do sự khai thác quy mơ của pháp mà giai cấp vơ sản
Việt Nam đã thành hình rồi nhưng cịn là “giai cấp tự nó” chưa có ý thức về
nhiệm vụ lịch sử của mình. Trong điều kiện đó, cách mạng Việt Nam tất nhiên
là lấy đa số nhân dân tức nông dân, làm động lực chủ yếu nhưng làm hoa tiêu
cho cách mạng thì chưa phải là tư sản chưa phải là vơ sản, tất nhiên khơng nói
đến địa chủ phong kiến nữa, hoa tiêu cho cách mạng lại là tầng lớp sĩ phu yêu
nước mà số đứng đầu là những người khoa bảng xuất thân điều này in một con
dấu đạc sắc cho thời cuộc”
• Ngay từ cuối thế kỷ XIX, khi triều đình nhà Nguyễn lần lượt ký các hiệp ước
ác-Măng năm (1883) và Patơnốt năm (1884) đầu hàng thực dân Pháp song
phong trào chống thực dân Pháp vẫn diễn ra mạnh mẽ tiêu biểu nhất là phong
trào Cần Vương năm (1885-1896) một phong trào đấu tranh vũ trang do vua
Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, phong trào chia làm hai giai đoạn:
o Giai đoạn một: Năm (1885-1888) đây là giai đoạn phong trào Cần
Vương đặt dưới sự chỉ huy tương đối thống nhất của triều đình. Mở đầu

là các cuộc nổi dậy của Văn Thân Nghệ An và Hà Tĩnh và sau đó liên
tục các cuộc nổi dậy ở Quảng Bình, Quảng Trị, Thanh Hố, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hồ, Thái Bình, Nam Định… nên
thời kỳ này phong trào nổ ra rầm rộ tại các tỉnh Bắc và Trung Bộ. Khi
vua Hàm Nghi bị bắt ngày 1/11/1888, phong trào vẫn tiếp tục kéo dài
đến thế kỷ XIX và có xu hướng ngày càng đi vào chiều sâu.
o Giai đoạn hai: Năm (1888-1896) phong trào Cần Vương khơng cịn đặt
dưới sự lãnh đạo của triều đìnhkháng chiến nữa, nhưng vẫn tiếp tục
được duy trì và quy tụ xung quanh những cuộc khởi nghĩa lớn như:
 Khởi nghĩa Ba Đình (1881-1887) do Phạm Bành và Đinh Công
Tráng lãnh đạo, diễn ra tại Thanh Hóa


10 | P a g e


Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892) do Nguyễn Thiện Thuật lãnh
đạo, diễn ra ở các tỉnh Hải Dương, Hải Phịng, Hưng n, Thái

Bình
 Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896) do Phan Đình Phùng và
Cao Thắng lãnh đạo, diễn ra ở địa bàn Thanh Hóa, Nghệ An,
Quảng Bình, Hà Tĩnh.
 Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1885 – 1913) do Hoàng Hoa
Thám và Lương Văn Nắm lãnh đạo, diễn ra tại Bắc Giang.
Khởi nghĩa đã đánh thắng Pháp nhiều trận và gây cho chúng
nhiều khó khăn thiệt hại nhưng đến năm 1913 thì bị dập tắt.
 Thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng

phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc do lịch sử

đề ra. Do đó các nhà yêu nước tiến bộ chủ trương một khuynh hướng đấu
tranh mới đó là khuynh hướng dân chủ tư sản.
2.2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:


Đầu thế kỷ XIX, châu Á thức tỉnh: Phong trào cách mạng dân chủ tư sản ở các
nước thuộc địa và nửa thuộc địa như Ba Tư, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Ấn
Độ… mang một nội dung mới đấu tranh yêu nước giải phóng dân tộc kêt hợp
với đấu tranh dành quyền dân chủ ở nước ta vào những năm đầu thế kỷ XX,
trước những yêu cầu mới của lịch sử, những phần tử ưu tú trong trong hàng ngũ
trí thức phong kiến đã nhận thấy “quan niệm trung qn ái quốc” thời kỳ Cần
Vương khơng có tác dụng tập hợp nhân dân nữa đúng lúc đó, các tân thư, tân
báo của Trung Quốc dội vào nước ta, đáng kể nhất là các tác phẩm, ẩm băng
Thất, Trung Quốc hồn, Mậu Tuất chính biến, Tân dần tuần báo… của Lương
Khải Siêu và Khang Hữu Vi cũng giới thiệu những tư tưởng dân chủ tư sản của
phương tây, dưới lăng kính của tư tưởng lập hiến các trào lưu tư tưởng đó đã cổ
vũ, hướng họ theo lý tưởng của cuộc cách mạng Pháp năm (1789), cuộc vận
động Duy Tân năm (1898) và cuộc cách mạng Tân Hợi năm (1911) ở Trung
Quốc, giúp họ đoạn tuyệt những tư tưởng quân chủ lập hiến chuyển sang tư
tưởng cộng hoà. Mặt khác công cuộc xây dựng đất nước thành công của tư bản
Nhật càng củng cố niềm tin của các sỹ phu yêu nước vào con đường cách mạng
tư sản.


11 | P a g e


Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX các nhà yêu nước của ta được tiếp nhận với nền
văn hóa dân chủ tư sản. Ngồi ra còn chịu ảnh hưởng tư tưởng của Khang Hữu
Vy và Lương Khả Siêu và cách mạng Minh Trị.

o Đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của tầng lớp sĩ phu
tiến bộ chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. Về
mặt phương pháp, tầng lớp sĩ phu lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc
đầu thế kỷ XX có sự phân hóa thành 2 xu hướng:

Đại diện của xu hướng bạo động là Phan Bội Châu (1867-1941)quê Nghệ An với chủ trương dùng biện pháp bạo động để đánh đuổi
thực dân Pháp khôi phục nền độc lập cho dân tộc - Phát động phong
trào Đông Du đưa du học sinh Việt Nam sang Nhật học tập. Chọn
Nhật vì đây là quốc gia “đồng văn, đồng chủng”, nền kinh tế phát
triển mạnh, hùng mạnh về quân sự.

Đại diện cho khuynh hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ
trương vận động cải cách văn hóa, xã hội; động viên lịng yêu nước
cho nhân dân; đả kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề xướng
tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân trí, hậu dân
sinh, mở mang dân quyền; phản đối đấu tranh vũ trang cầu viện

nước ngồi, cầu xin Pháp đến khai hóa cho Việt Nam.
• Ngồi ra, trong thời kỳ này ở Việt nam còn nhiều phong trào đấu tranh khác
như: Phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907); Phong trào “tẩy chay Khách
trú” (1919); Phong trào chống độc quyền xuất nhập ở cảng Sài Gòn (1923); đấu
tranh trong các hội đồng quản hạt, hội đồng thành phố… đòi cải cách tự do dân
chủ…
o

Phong trào quốc gia cải lương (1919-1924) của tư sản và địa chủ lớp
trên diễn ra ở Hà Nội, Hải Phòng, Sài Gòn do tư sản và địa chủ lãnh đạo

o


đòi quyền tự do kinh tế và chống độc quyền kinh doanh.
Năm 1923 xuất hiện đảng lập hiến của Bùi Quang Siêu ở Sài Gòn tập
hợp tư sản và địa chủ lớp trên đưa ra một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ
để lôi kéo quần chúng, tuy nhiên khi bị thực dân Pháp đàn áp hoặc nhân

nhượng cho một số quyền lợi thì họ đầu hàng thực dân Pháp
o Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926) của tiểu tư sản
thành thị và tư sản lớp dưới. Họ lập ra nhiều tổ chức chính trị Việt Nam


12 | P a g e
nghĩa đoàn, phục việt, Hưng Nam. Thành lập nhiều tờ báo như Cường
học Thư xã, Quan hải tùng thư, Người nhà quê,….với nhiều phong trào
đấu tranh chính trị gây tiếng vang lớn như:
 Phong trào đòi thả Phan Bội Châu (1925)
 Phong trào đòi thả Nguyễn An Ninh (1926)
 Phong trào để tang Phan Châu Trinh (1926)
o Ngồi đấu tranh chính trị tiểu tư sản Việt Nam cịn vận động văn hóa
tiến bộ, tun truyền rộng rãi tư tưởng tự do dân chủ.
o Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1927-1930)
 Gắn liền với sự ra đời và hoạt động của Việt Nam quốc dân đảng
(25/12/1927) lãnh tụ là Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài,
Nguyễn Khắc Nhu, Phó Đức Chính với nhà xuất bản Nam đồng
thư xã chuyên in ấn các loại báo chí, tạp chí cách mạng.
 Tổ chức lỏng lẻo, nhiều thành phần, không bảo mật, hoạt động
không sâu rộng chủ yếu ở Bắc Kỳ, chưa có đường lối chính trị rõ
ràng. Đảng chủ trương xây dựng các cấp từ trung ương đến cơ sở
nhưng củng chưa bao giờ có một hệ thống tổ chức thống nhất.
 Đánh giá:
Tóm lại các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản

cuối cùng đều thất bại. Điều đó chứng tỏ cách mạng Việt Nam đứng trước sự
khủng hoảng đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo yêu cầu cần phải có đường
lối đúng đắn và phương pháp cách mạng đúng đắn.
 Nguyên nhân thất bại:
 Khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản khơng cịn phù hợp với thời đại
mới.
 Các phong trào này diễn ra lẻ tẻ không thống nhất nên dễ dàng bị thực dân


Pháp đàn áp.
Các phong trào này quá phụ thuộc vào người lãnh đạo nên sau khi người lãnh

đạo bị bắt hoặc bị hy hinh thì các phong trào đều thất bại.
 Chỉ hô hào cổ động không quan tâm đến vận động quần chúng, khơng chủ
động xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
 Ý nghĩa:
 Mặc dù bị thất bại, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước

cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX có ý nghĩa rất quan trọng:
o Tiếp nối truyền thống yêu nước của dân tộc.
o Tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác- Lênin.


13 | P a g e
2.3. Phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng vô sản
2.3.1. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ

chức cho việc thành lập Đảng
Mặc dù rất khâm phục các nhà yêu nước đương thời Việt Nam như Phan Bội
Châu, Phan Châu Trinh, Hồng Hoa Thám,…nhưng Hồ Chí Minh cũng nhận ra

những hạn chế ở tư tưởng đấu tranh của các vị tiền bối.
Đối với Phan Bội Châu dựa vào Nhật để đánh Pháp chẳng khác nào đưa hổ cửa
trước rước beo cửa sau. Đối với Phan Châu Trinh muốn giành độc lập dân tộc
bằng biện pháp ơn hịa, bớt bạo động thì cũng khơng phù hợp bởi chẳng khác
nào xin giặc rủ lòng thương. Người đánh giá phong trào đấu tranh nơng dân
của Hồng Hoa Thám tích cực hơn so với các phong trào yêu nước bởi phong
trào này hướng tới số đơng, tuy nhiên vẫn cịn rất mang nặng cốt cách phong
kiến.
• Chính vì lẽ đó đã người đã ra đi đề tìm một con đường cứu nước mới cho dân
tộc.
o Quá trình tìm đường cứu nước
 Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
 Năm 1911-1916: Nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn.
• Người đã tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới.

Người nghiên cứu lý luận, thực tiễn, đánh giá cao tư tưởng tự do,
bình đẳng, bác ái và quyền con người của các cuộc cách mạng tư
sản tiêu biểu như Cách mạng Mỹ (1776), Cách mạng Pháp (1789).
• Tuy nhiên, Người nhận thức rõ những hạn chế của các cuộc cách
mạng tư sản là “chưa đến nơi “ vì quần chúng vẫn cịn đói khổ. Từ
đó, Nguyễn Ái Quốc khẳng định con đường cách mạng tư sản
không thể đem lại độc lập và hạnh phúc cho nhân dân các nước
nói chung, nhân dân Việt Nam nói riêng. Chính vì lẽ đó, Người
cho rằng nhân dân Việt Nam phải làm cách mạng và phải làm cho
đến nơi, nghĩa là khi tiến hành xong cuộc cách mạng thì quyền lợi
nằm trong tay số đơng, có như thế nhân dân mới thoát khỏi cảnh


đối khổ.
Từ năm 1917-1920, Người rời Anh và trở về Pháp. Người đặc biệt quan

tâm tìm hiểu Cách mạng Tháng Mười Nga (1917). Người nhận định
rằng “Trong thế giới bây giờ chỉ có cách mệnh Nga là đã thành công,


14 | P a g e
và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc
tự do, bình đẳng thật”.
o Tháng 7/ 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên
báo Nhân đạo. Người tìm thấy trong Luận Cương Lênin lời giải đáp về
con đường giải phóng cho nhân dân Việt Nam: về vấn đề thuộc địa trong
mối quan hệ với phong trào cách mạng thế giới. Bản luận cương đã làm
cho người cảm động, phấn khởi, sáng tỏ và vui mừng đến bật khóc và
muốn nói to lên “Hỡi đồng bào đọa đày đau khổ! Đây là cái cần thiết
cho chúng ta, đây là con đường giải phóng cho chúng ta”. Từ đó,
Nguyễn Ái Quốc đã tin tưởng và đến với chủ nghĩa Mác- Lênin, quyết
định lựa chọn con đường cách mạng vô sản là con đường giải phóng cho
dân tộc, người khẳng định “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản
mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên
thế giới khỏi ách nơ lệ”.
• Tháng 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán
thành việc gia nhập Quốc tế III và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự
kiện này đã đánh dấu bước nhảy vọt trong tư tưởng chính trị của Người, mở ra
cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam một giai đoạn phát triển mới,
giai đoạn gắn phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc
tế, đưa nhân dân Việt Nam đến với con đường từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ


nghĩa Mac- Lênin.
Từ đây, cách mạng Việt Nam như có một nguồn ánh sảng mới mở ra, soi sáng

cho con đường cứu nước vẫn cịn tăm tối của dân tộc, đó là lựa chọn và đi theo
con đường Cách mạng vô sản. Điều này được xem như kết quả của quá trình
sàn lọc của lịch sử dân tộc từ những phong trào yêu nước theo tư tưởng phong
kiến, phong trào yêu nước theo tư tưởng tư sản đến với phong trào yêu nước
theo tư tưởng vô sản.
o Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức
cho việc thành lập Đảng
 Chuẩn bị về tư tưởng chính trị :
• Hồ Chí Minh vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa MácLênin, xây dựng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc.


15 | P a g e


Những quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc của Người
được thể hiện qua các sách báo, tài liệu gửi về Việt Nam như: báo
Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân, Thanh niên,
Đường cách mệnh,...đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925). Tác phẩm này đã vạch rõ âm mưu, thủ đoạn và tội ác
của chủ nghĩa đế quốc, khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước,
thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đổi thực dân Pháp xâm

lược.
 Nội dung tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc về cách mạng giải phóng dân
tộc trong những năm 20 của thế kỷ XX
• Tính chất, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: là cách mạng giải
phóng dân tộc để mở đường đi lên chủ nghĩa xã hội và hai cuộc
o

cách mạng này có quan hệ mật thiết với nhau.

Nếu Mac bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống Chủ nghĩa tư bản, Lênin
bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống Chủ nghĩa đế quốc thì Hồ Chí
Minh lại quan tâm đặc biệt đến cuộc đấu tranh chống Chủ nghĩa thực
dân.

Nếu các nhà sáng lập học thuyết về chủ nghĩa cộng sản hết sức nhấn mạnh cuộc đấu
tranh giai cấp ở các nước tư bản chủ nghĩa thì Hồ Chí Minh lại tập trung vào cuộc đấu
tranh ở thuộc địa.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn ở xã hội Việt Nam, kể từ khi thực dân Pháp nổ súng
xâm lược nước ta, bên cạnh phương thức bóc lột thực dân thì Pháp vẫn duy trì hình
thức bóc lột theo lối phong kiến. Vì vậy, quan hệ kinh tế phong kiến vẫn còn tồn tại.
Xã hội Việt Nam lúc này đã trở một xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Với chính sách
thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp đã làm cho thực tiễn xã hội Việt
Nam có sự khác biệt so với thực tiễn xã hội ở các nước phương Tây. Ở các nước thuộc
địa như Việt Nam nói riêng và phương Đơng nói chung thì những địa chủ hạn trung,
hạn nhỏ, những kẻ được coi là đại địa chủ so với địa chủ phương Tây thì chỉ là những
tên lùn tịt bên cạnh những người trùng tên với họ ở châu Âu và châu Mỹ thôi. Điều
này chứng tỏ rằng mâu thuẫn giai cấp tại các nước thuộc địa phương Đông không quá
gay gắt như ở phương Tây. Nếu như người nơng dân gần như chẳng có gì thì địa chủ
cũng khơng có tài sản gì lớn, nếu người thợ thuyền khơng biết được mình bị bóc lột


16 | P a g e
bao nhiêu thì chủ lại càng khơng thể biết được cơng cụ bóc lột chính là máy móc. Bên
cạnh đó, giai cấp tư sản ở Việt Nam rất khác với giai cấp tư sản ở các nước tư bản chủ
nghĩa, họ ra đời rất muộn với số lượng ít, tiềm lực kinh tế yếu đuối, tiềm lực chính trị
cũng khơng đáng kể lại càng khơng phải là giai cấp nắm quyền thống trị. Chính vì
vậy, dù là ai trong xã hội Việt Nam lúc này, dù là công nhân, nông dân, phong kiến
hay tư sản thì họ đều có chung một số phận của những người nơ lệ mất nước. Tóm lại,
thực tiễn đã cho thấy khi sự áp bức của chủ nghĩa đế quốc ngày càng nặng nề thì mâu

thuẫn dân tộc với Pháp ngày càng gay gắt và phản ứng hết sức quyết liệt và mạnh mẽ.
Tuy vẫn có một bộ phận đại địa chủ và tư sản mại bản phản động và làm tay sai cho
đế quốc, song hầu hết tất cả cái giai cấp còn lại trong xã hội Việt Nam đều mâu thuẫn
với thực dân Pháp với mức độ khác nhau nhưng kẻ thù chung vẫn là thực dân Pháp.
Vì vậy, họ hồn tồn có khả năng tham gia vào cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp,
giành độc lập tự do cho dân tộc.
Qua đó đã thể hiện rõ sự khác biệt giữa xã hội thuộc địa với xã hội tư bản chủ nghĩa,
bởi mâu thuẫn chủ yếu ở xã hội thuộc địa là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức với đế
quốc xâm lược chứ không phải mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản.
Chính vì vậy, u cầu đặt ra của xã hội thuộc địa là tiến hành cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc chứ không phải cuộc đấu tranh giai cấp. Đối tượng của cách mạng
thuộc địa là chủ nghĩa thực dân Pháp chứ không phải chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế
quốc nói chung. Chiến lược cách mạng thuộc địa phải là chiến lược đấu tranh dân tộc
chứ không phải chiến lược đấu tranh giai cấp.
o

Lực lượng tham gia cách mạng: tồn thể dân tộc bao gồm: sĩ, nơng,
cơng thương, trong đó cơng nơng là gốc cách mạng.
Trong tác phẩm Đường cách mệnh, cách mạng được xác định là sự
nghiệp của quần chúng,là việc chung của cả dân chúng chứ không phải
việc một hai người, do đó phải đồn kết tồn dân. Nhưng cái cốt của nó
là cơng nơng và phải luôn ghi nhớ rằng công nông là người chủ cách

mệnh, công nông là gốc cách mệnh1.
o Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản

1 Trích Hồ Chí Minh tồn tập,sđd,t.2, tr.288


17 | P a g e



Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng: muốn thắng lợi thì cách mạng
phải có một Đảng lãnh đạo, Đảng có vững, cách mạng mới thành

cơng cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
 Từ đó, đã cho thấy rằng nếu cuộc cách mạng đấu tranh giành độc
lập tự do cho dân tộc được xem như một con thuyền lớn, trên con
thuyền ấy Đảng là người cầm lái vững chắc đưa cả dân tộc Việt


Nam tiến lên phía trước đánh đuổi kẻ thù.
Mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới:
cách mạng giải phóng dân tộc phải nằm trong quỹ đạo cách mạng
vô sản trên thế giới và quan hệ mật thiết với cách mạng vô sản trên
thế giới, nhất là cách mạng vơ sản tại chính quốc. Trong đó, cách
mạng vơ sản thuộc địa phải chủ động và có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vơ sản tại chính quốc. Điều này đã thể hiện
quyền tự quyết của cách mạng vơ sản thuộc địa. Hồ Chí Minh xác
định:”Cách mệnh An Nam cũng là một bộ phận trong cách mệnh thế
giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng chí của dân An

Nam cả”1.
o Phương pháp cách mạng: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
Vì vậy, phải động viên, tổ chưc và lãnh đạo đông đảo quần chúng
nhân dân. Người đã nhấn mạnh đến việc phải giác ngộ và tổ chức
quần chúng cách mạng, phải làm cho quần chúng hiểu rõ mục đích
cách mạng, biết đồng tâm hiệp lực để đánh đổ giai cấp áp bức mình,
làm cách mạng phải biết cách làm, phải có “mưu chước”, có như thế
mới bảo đảm sự thành cơng cho cuộc khởi nghĩa với sự nổi dậy củ

tồn dân.
• Chuẩn bị về tổ chức:
o Với tư cách là đại diện của Quốc tế cộng sản, tháng 11/1924, Nguyễn

Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc).
o Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.

Chương trình và Điều lệ của Hội nêu rõ mục đích là: làm cách mạng
1 Trích Hồ Chí Minh: Tồn tập,sđd,t.2, tr.329


18 | P a g e
dân tộc và cách mạng thế giới. Sau khi cách mạng thành công, Hội
chủ trương thành lập Chính phủ nhân dân; mưu cầu hạnh phúc cho
nhân dân; tiến lên xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa; thực hiện
đồn kết với giai cấp vơ sản các nước, với phong trào cách mạng thế
giới.
o Từ năm 1925-1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã mở các

lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt Nam. Hội đã xây
dựng được nhiều cơ sở ở các trung tâm kinh tế, chính trị trong nước.
Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “vơ sản hóa”, đưa hội viên vào
nhà máy, hầm mỏ, đòn điền để rèn luyện lập trường quan điểm giai
cấp công nhân; đẻ truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và lý luận giải
phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng
Việt Nam.
o Ngoài việc trực tiếp huấn luyện cán bộ của Hội Việt Nam cách mạng

thanh niên Nguyễn Ái Quốc còn lựa chọn những thanh niên Việt
Nam ưu tú gửi đi học tại trường đại học Phương Đông và trường Lục

quân Hoàng Phố nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam.
2.3.2. Sự phát triển của phong trào cơng nhân


Phong trào trước chiến tranh thế giới thứ nhất:
o Hình thức đấu tranh sơ khai như lãn công, bỏ trốn tập thể, phá giao kèo,...

về sau tiến đến hình thức cao hơn là bãi công ở mức độ nhỏ, lẽ.
 Phong trào đấu tranh ở trình độ thấp (tự phát)
• Phong trào đấu tranh từ năm 1919-1929
o Giai đoạn 1919-1925:
 Hình thức đấu tranh phổ biến là đình cơng, bãi cơng. Từ 1919-1925
có 25 cuộc bãi cơng.Tiêu biểu như các cuộc bãi cơng của cơng nhân
Ba Son (Sài Gịn) do Tơn Đức Thắng tổ chức (1925) và cuộc bãi công
của công nhân nhà máy sợi Nam Định ngày 30/4/1925, đòi chủ tư bản
phải tăng lương, phải bỏ đánh đập, giảm đuổi thợ…


19 | P a g e


Phong trào có bước phát triển mới so với trước chiến tranh thế giới
lần thứ nhất,các cuộc đấu tranh của công nhân diễn ra trên quy mô

lớn hơn và thời gian dài hơn nhưng vẫn dừng ở trình độ tự phát.
o Giai đoạn 1926-1929:
 Với sự ra đời, hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên,Công hội đỏ và các tổ chức cộng sản ra đời từ 1929 phong trào
đấu tranh của công nhân phát triển mạnh mẽ.
 1926-1927, mỗi năm có gần chục cuộc bãi công. Tiêu biểu vào năm

1927, nông dân làng Ninh Thạnh Lợi ( Rạch Giá) đấu tranh chống
bọn thực dân và địa chủ chiếm đất; nông dân các tỉnh Hà Nam, Nam
Định, Ninh Bình, Thái Bình,...đấu tranh chống bọn địa chủ cướp đất,
địi chia ruộng cơng nơng1.
o 1928-1929, hơn 40 cuộc bãi công.
 Phong trào đang vươn lên mạnh mẽ, có sức quy tụ và dẫn đầu phong
trào yêu nước.
 Tạo cơ sở xã hội cho việc truyền bá lý luận cho cách mạng vào Việt

Nam, đặt ra yêu cầu phải có sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, chính
u cầu này đã làm phân hóa các tổ chức tiền cộng sản ở Việt Nam.
Có thể thấy rằng ở thời kỳ này các cuộc đấu tranh của công nhân Việt Nam
mang tính chất chính trị rõ rệt. Mỗi cuộc đấu tranh đã có sự liên kết giữa các
nhà máy, các ngành và địa phương, có sức lơi cuốn phong trào dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản. Phong trào công nhân và nông dân đã hỗ trợ lẫn nhau
trong cuộc đấu tranh chống thực dân, phong kiến.
2.3.3. Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam


Trước sự phát triển của phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước, cuối
tháng 3- 1929, tại 5D Hàm Long- Hà Nội, một số hội viên tiên tiến của tổ chức

Thanh niên ở Bắc
• Kỳ đã lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Việt Nam gồm 7 đồng chí do đồng chí
Trần Văn Cung làm Bí thư Chi bộ.
• Tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (5/1929) đã
xảy ra bất đồng giữa các đoàn đại biểu về vấn đề thành lập đảng Cộng sản, mà
thực chất là sự khác nhau giữa những đại biểu muốn thành lập ngay một đảng
1 Trích Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ mơn khoa học Mac-Lenin, tư
tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội,2008, tr.42-43



20 | P a g e
cộng sản và giải thể tổ chức Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, với những
đại biểu cũng muốn thành lập đảng cộng sản, nhưng “không muốn tổ chức
đảng ở giữa Đại hội thanh niên và cũng không muốn phá thanh niên trước khi
lập được đảng”. Trong bối cảnh đó, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời.
o Đông Dương Cộng sản Đảng: Ngày 17-6-1929, tại 312 Khâm Thiên- Hà
Nội, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ họp Đại hội quyết định
thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng. Tuyên ngôn của Đảng nêu rõ:
Đảng Cộng sản Đông dương tổ chức đại đa số và thực hành công nông
liên hiệp mục đích để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa; đánh đổ tư bản chủ
nghĩa; diệt trừ chế độ phong kiến; giải phóng cơng nơng; thực hiện xã
hội bình đẳng, tự do, bác ái, tức là hội cộng sản.
o An Nam Cộng sản Đảng: Trước sự ra đời của Đông Dương Cộng sản
Đảng và để đáp ứng yêu cầu của phong trào cách mạng, mùa thu năm
1929, các đồng chí trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoạt động
ở Trung Quốc và Nam Kỳ đã thành lập An Nam Cộng sản Đảng về điều
kiện kết nạp đảng viên, Điều lệ của Đảng viết “Ai tin theo chương trình
của Quốc tế Cộng sản, hăng hái phấn đấu trong một bộ phận đảng, phục
tùng mệnh lệnh đảng và góp nguyệt phí, có thể cho vào đảng được”.
o Đơng Dương Cộng sản Liên đồn: Việc ra đời của Đông Dương Cộng
sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng đã làm cho nội bộ Đảng Tân Việt
phân hóa mạnh mẽ, những đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã thành lập
Đông Dương Cộng sản Liên đồn. Tun đạt của Đơng Dương Cộng sản
Liên đồn (9/1929), nêu rõ : “Đơng Dương Cộng sản Liên Đồn lấy chủ
nghĩa Cộng sản làm nền móng, lấy cơng, nơng, binh liên hiệp làm đối
tượng vận động cách mệnh cộng sản trong xứ Đông Dương, làm cho xứ
sở của chúng ta hồn tồn độc lập, xóa nạn bóc lột áp bức người, xây
dựng chế độ cộng sản chủ nghĩa trong toàn xứ Đơng Dương”.

• Mặc dù giương cao ngọn cờ chống đế quốc, phong kiến, xây dựng chủ nghĩa
cộng sản Việt Nam, nhưng ba tổ chức cộng sản trên đây hoạt động phân tán,
chia rẽ đã ảnh hưởng xấu đến phong trào cách mạng ở Việt Nam lúc này. Vì
vậy, việc khắc phục sự chia rẽ, phân tán giữa các tổ chức cộng sản là yêu cầu


21 | P a g e
khẩn thiết của cách mạng nước ta, là nhiệm vụ cấp bách trước mắt của tất cả
những người cộng sản Việt Nam.
3. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam:
3.1. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
3.1.1. Bối cảnh tổ chức Hội nghị thành lập Đảng:


Cuối năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát
triển mạnh trong đó giai cấp cơng nhân thật sự trở thành một lực lượng

tiên phong.
• Năm 1929 ở nước ta lần lượt xuất hiện ba tổ chức cộng sản đã thúc đẩy
phong trào cách mạng phát triển, song cả ba tổ chức đều hoạt động
riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau, làm phong trào CM trong
nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn. Những người cách mạng Việt Nam
trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách
phải thành lập một Đảng cộng sản thống nhất, chấm dứt sự chia rẽ trong
phong trào cộng sản ở Việt Nam.
• Được sự ủy nhiệm của Quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã rời Xiêm
đến Trung Quốc, Người chủ động triệu tập các đại biểu đến Cửu Long
(Hương Cảng - Trung Quốc). Thành phần bao gồm: 1 đại biểu của
Quốc tế Cộng sản, 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng, 2 đại
biểu của An Nam Cộng sản Đảng. Hội Nghị bắt đầu họp từ ngày

6/1/1930 đến 7/2/19301.
• Hội Nghị đã nhất trí thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một
đảng cộng sản duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam và quyết
định lấy ngày 3/2 là ngày thành lập Đảng.
• Hội Nghị đã thơng qua Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn
tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của
Đảng Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc dự thảo. Hội nghị đã hợp
nhất các văn bản trên thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.21, tr.904.


22 | P a g e
3.1.2. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên:


Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “Tư sản dân quyền cách

mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”2.
• Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
o Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm
cho nước Việt Nam được hồn tồn độc lập; lập chính phủ công nông
binh, tổ chức quân đội công nông.
o Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu tồn bộ sản nghiệp
lớn (như cơng nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản đế quốc chủ
nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ cơng nơng binh quản lý; tịch thu toàn
bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày
nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông
o


nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ.
Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,

…; phổ thơng giáo dục theo cơng nơng hoá.
o Về lực lượng cách mạng: Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân
cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh
đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; làm cho các đồn thể thợ thuyền và
dân cày (cơng hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của
bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nơng, thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối
với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ
phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng lập hiến v.v.) thì đánh
đổ.
o Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam. Đảng là đọi tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng: trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn
thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của cơng nơng mà đi
vào con đường thỏa hiệp.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Sđd, t.2, tr.2.


23 | P a g e


Về phương pháp cách mạng Việt Nam: Cương lĩnh đã khẳng định: phương
pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là dùng sức mạnh tổng hợp của quần

chúng nhân dân để đánh đổ đế quốc phong kiến, đó là bạo lực cách mạng

• Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Vấn đề đoàn
kết quốc tế cũng là một nội dung quan trọng của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng. Đồn kết quốc tế là một vấn đề có tính ngun tắc của cách mạng
Việt Nam: "Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải
đồng tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai
cấp thế giới, nhất là vơ sản giai cấp Pháp".
• Đánh giá nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên:
o Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một văn kiện lịch sử rất quan
trọng của Đảng đã nêu lên những vấn đề rất cơ bản thuộc về đường lối
chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
o Cương lĩnh đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động, phát triển nội
tại, khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cơ bản và
cấp bách của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển của
thời đại lịch sử mới. Trở thành ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, là
vũ khí sắc bén của những người cộng sản việt nam trước mọi kẻ thù. Là
cơ sở cho các đường lối chủ trương của cách mạng Việt Nam trong hơn
75 năm qua.
o Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng
dân tộc đúng đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh,
phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng yêu cầu khách
quan của lịch sử. Giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối
và giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra đầu thế kỉ XX, tập hợp được sức
mạnh toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, mở
ra con đường và phương hướng phát triển mới phù hợp sự nghiệp đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ
o

và tiến bộ.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh một cách súc tích

các luận điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam. Trong đó, thể hiện bản
lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo trong việc đánh giá đặc điểm, tính


24 | P a g e
chất xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam trong những năm 20 của
thế kỷ XX, chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc Việt
Nam lúc đó, đặc biệt là việc đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai
tầng xã hội đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Từ đó, đã xác định
đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, đồng thời
xác định phương pháp cách mạng, nhiệm vụ cách mạng và lực lượng
của cách mạng để thực hiện đường lối chiến lược và sách lược đã đề ra.
o Những nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là sự
vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ
thể của một nước thuộc địa nửa phong kiến. Đó chính là giải quyết đúng
đắn các mối quan hệ cốt lõi trong cách mạng Việt Nam: kết hợp đúng
đắn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc; kết hợp truyền thống yêu nước và
tinh thần cách mạng của nhân dân ta với những kinh nghiệm của cách
mạng thế giới; kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế trong
sáng. Đặc biệt là sự kết hợp nhuần nhuyễn và đầy sáng tạo, đặc điểm
thực tiễn, yêu cầu của cách mạng Việt Nam với tư tưởng tiên tiến cách
mạng của thời đại. Vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong điều


kiện lịch sử mới.
Tuy nhiên bên cạnh đó Cương lĩnh chính trị đầu tiên cũng có một số mặt hạn
chế:
o


Cương lĩnh chưa vạch rõ được mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc

o

địa là giữa dân tộc Viêt Nam với Thực dân Pháp và đồng bọn tay sai.
Cương lĩnh không nhấn mạnh được nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà đề

nặng về vấn đề đấu tranh giai cấp, cách mạng ruộng đất.
o Ngoài ra Cương lĩnh cịn khơng để ra được chiến lược liên minh dân tộc
o

và giai cấp một cách rộng rãi.
Nguyễn Ái Quốc đã phủ nhận vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản,
phủ nhận mặt tích cực của giai cấp tư sản dân tộc, cường điệu mặt tiêu
cực của họ, không thấy được khả năng phân hóa của giai cấp địa chủ và

lôi kéo 1 bộ phận địa chủ vừa và nhỏ đi theo Đảng.
4. Giá trị thực tiễn của việt sự kiện Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời và Cương
lĩnh chính trị đầu tiên:


25 | P a g e
4.1. Giá trị đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ Quốc:
4.1.1. Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam là bước ngoặt vĩ đại, chấm

dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối của phong trào yêu nước Việt
Nam:
• Vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, tiếp tục truyền thống
yêu nước, bất khuất kiên cường chống ngoại xâm, các phong trào
chống thực dân Pháp theo ngọn cờ phong kiến, ngọn cờ dân chủ tư sản

của nhân dân Việt Nam đã diễn ra quyết liệt, liên tục và rộng khắp. Dù
với nhiều cách thức tiến hành khác nhau, song đều hướng tới mục tiêu
đánh đổ chế độ thuộc địa, giành độc lập cho dân tộc. Tuy nhiên, “các
phong trào cứu nước từ lập trường Cần Vương đến lập trường tư sản,
tiểu tư sản qua khảo nghiệm lịch sử đều lần lượt thất bại”(2). Phong
trào yêu nước Việt Nam lâm vào khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu


nước.
Nhiệm vụ lịch sử cấp thiết đặt ra cho thế hệ yêu nước đương thời là
cần phải có một tổ chức cách mạng tiên phong, có đường lối cứu nước
đúng đắn để giải phóng dân tộc. Trước yêu cầu lịch sử đó, lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc đã xuất hiện. Với lịng yêu nước, thương dân sâu sắc,
với thiên tài trí tuệ, sự nhạy bén về chính trị, Nguyễn Ái Quốc đã tìm
được con đường giải phóng dân tộc triệt để nhất - con đường cách
mạng vô sản, theo Cách mạng Tháng Mười Nga. Từ đó, Người đã nỗ
lực xúc tiến vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Với việc
hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở ba Kỳ: Đông Dương Cộng sản
Đảng; An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương Cộng sản Liên
đoàn thành Đảng Cộng sản Việt Nam (1930) là bước ngoặt vĩ đại trong
lịch sử cách mạng Việt Nam: Chấm dứt sự khủng hoảng, bế tắc về
đường lối cứu nước của các phong trào yêu nước Việt Nam từ khi thực
dân Pháp xâm lược đến những năm 20 của thế kỷ XX. “Việc thành lập
Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng
Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vơ sản ta đã trưởng thành và
đủ sức lãnh đạo cách mạng”(3)..


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×