ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN V TON
QUảN Lý VĂN HóA NHà TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở
TRÊN ĐịA BàN HUYệN SóC SƠN, THàNH PHố Hà NộI
TRONG GIAI ĐOạN HIệN NAY
LUN VN THC S QUN Lí GIO DỤC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN V TON
QUảN Lý VĂN HóA NHà TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở
TRÊN ĐịA BàN HUYệN SóC SƠN, THàNH PHố Hà NộI
TRONG GIAI ĐOạN HIệN NAY
LUN VN THC S QUN Lí GIO DỤC
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 8 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐẶNG QUỐC BẢO
HÀ NỘI - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học
của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Vũ Toàn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động
viên, khuyến khích, hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý kiến nhiệt tình của các cấp lãnh đạo,
các thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường
Đại học Giáo dục – ĐHQG Hà Nội đã tạo điều kiện để học viên hồn thành chương
trình học tập tại trường và thực hiện đề tài này.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Đặng Quốc Bảo,
TS. Nguyễn Thị Tuyết người đã tận tình và dành rất nhiều thời gian cũng như tâm
huyết hướng dẫn nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo, chuyên viên phịng
Giáo dục và Đào tạo, các thầy cơ giáo, nhân viên, các tổ chức đoàn thể, các em học
sinh trong các Trường Trung học cơ sở - huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã giúp
đỡ để tác giả có những thơng tin, số liệu thực tế về vấn đề nghiên cứu, giúp đánh giá
một cách khách quan và rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn vô cùng quý báu
cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị cho luận văn.
Đồng thời, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã ln ở bên
cạnh động viên, khích lệ tác giả trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Với sự nỗ lực hết sức của bản thân tác giả đã cố gắng hoàn thành luận văn với
nội dung đầy đủ, sâu sắc, có hướng mở. Tuy nhiên, do hạn chế về nhận thức và thời
gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của q thầy cơ giáo, các anh chị và các bạn đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Vũ Toàn
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CB
:
Cán bộ
CBQL
:
Cán bộ quản lý
ĐHGD
:
Đại học giáo dục
ĐHQG
:
Đại học Quốc gia
ĐHSP
:
Đại học sư phạm
GD&ĐT
:
Giáo dục và đào tạo
GV
:
Giáo viên
HS
:
Học sinh
NV
:
Nhân viên
QLGD
:
Quản lý giáo dục
STT
:
Số thứ tự
TDTT
:
Thể dục thể thao
THCS
:
Trung học cơ sở
VHNT
:
Văn hóa nhà trường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... II
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. III
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ VII
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...................................................... VIII
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA
NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY ............................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề............................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu văn hóa nhà trường............................................................................ 6
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý văn hóa nhà trường.......................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ........................................................................... 9
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .................................................... 9
1.2.2. Văn hóa, văn hố tổ chức, văn hóa nhà trường .................................................. 11
1.2.3. Quản lý văn hóa nhà trường............................................................................... 12
1.3. Tiếp cận vấn đề lý luận về văn hóa nhà trường ............................................... 13
1.3.1. Vai trị của văn hóa nhà trường........................................................................... 13
1.3.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường ......................................................... 16
1.3.3. Cấu trúc và biểu hiện của văn hóa nhà trường .................................................. 20
1.4. Đặc trưng quản lý văn hóa nhà trường ............................................................. 24
1.4.1. Mục đích quản lý văn hóa nhà trường ................................................................ 24
1.4.2. Nội dung quản lý văn hóa nhà trường ................................................................ 25
1.4.3. Vai trị của Hiệu trưởng trong việc quản lý văn hóa nhà trường ....................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý văn hóa nhà trường ở các trường
trung học cơ sở ................................................................................................. 29
1.5.1. Các yếu tố khách quan ........................................................................................ 30
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................ 31
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 34
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..... 35
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình địa phương và ngành giáo dục và đào tạo
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................................................................. 35
2.1.1. Khái quát về Huyện Sóc Sơn – Thành phố Hà Nội ........................................... 35
2.1.2. Ngành Giáo dục - Đào tạo huyện Sóc Sơn ......................................................... 35
2.2. Giới thiệu khảo sát ............................................................................................... 36
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 36
2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................................ 36
2.2.3. Phương pháp khảo sát ......................................................................................... 37
2.2.4. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 37
2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 37
2.3.1. Thực trạng văn hóa nhà trường ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay ...................................... 37
2.3.2. Thực trạng quản lý văn hóa nhà trường ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay............................ 51
2.4. Đánh giá thực trạng ............................................................................................. 59
2.4.1. Điểm mạnh .......................................................................................................... 59
2.4.2. Điểm yếu ............................................................................................................. 59
2.4.3. Thuận lợi.............................................................................................................. 60
2.4.4. Khó khăn ............................................................................................................. 60
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 61
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC
SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........... 62
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý văn hóa nhà trường ở các
trường THCS trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ................. 62
3.1.1. Tính mục tiêu của văn hóa nhà trường ............................................................... 62
3.1.2. Tính thực tiễn ...................................................................................................... 62
3.1.3. Tính hiệu quả ....................................................................................................... 62
3.1.4. Tính kế thừa ......................................................................................................... 63
v
3.2. Quản lý văn hóa nhà trường ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay ................................. 63
3.2.1. Biện pháp 1: Tiếp cận nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học
sinh về vai trị của văn hóa nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay .............................................................................................................. 63
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch chiến lược, kế hoạch hàng năm về quản
lý VHNT và triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả ..................... 67
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo việc bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động xây
dựng văn hóa nhà trường cho đội ngũ giáo viên ............................................... 69
3.2.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và học sinh trong tổ
chức các phong trào thi đua, xây dựng nếp sống văn minh trong nhà trường.... 71
3.2.5. Biện pháp 5: Đôn đốc thực hiện kỷ cương, nề nếp dạy và học, thực hiện
tốt các chuẩn mực đạo đức và các hành vi văn hóa .......................................... 74
3.2.6. Biện pháp 6: Kiến tạo cảnh quan sư phạm xanh - sạch - đẹp kết hợp với
tăng cường cơ sở vật chất nhà trường ............................................................... 75
3.2.7. Biện pháp 7: Phối hợp giữa gia đình, nhà trường, cộng đồng trong việc
giáo dục văn hóa nhà trường cho học sinh. ....................................................... 78
3.2.8. Biện pháp 8: Thường xuyên kiểm tra, đánh giá trong quản lý văn hóa
nhà trường ......................................................................................................... 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp......................................................................... 81
3.4. Khảo nghiệm sự nhận thức về các biện pháp quản lý văn hóa nhà trường ..... 82
3.4.1. Tính cấp thiết và tính khả thi .............................................................................. 83
3.4.2. Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện các biện pháp................................ 87
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 94
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:
Nhận thức về tầm quan trọng của VHNT của CBQL, GV,
38
HS trường THCS địa bàn huyện Sóc Sơn
Bảng 2.2:
Nhận thức của GV về ảnh hưởng của VHNT đến GV
39
Bảng 2.3:
Nhận thức của HS về ảnh hưởng của VHNT đến HS
40
Bảng 2.4:
Nhận thức của CBQL, GV về mối quan hệ giữa các thành
41
viên trong công tác xây dựng VHNT
Bảng 2.5:
Đánh giá của CBQL, GV, HS các trường THCS huyện Sóc
43
Sơn về mức độ biểu hiện của các mối quan hệ giữa các
thành viên trong nhà trường
Bảng 2.6:
Mức độ biểu hiện của các hành vi vi phạm chuẩn mực, nội
47
quy của HS nhà trường
Bảng 2.7:
Nhận thức của CBQL, GV, HS trường thcs trên địa bàn
49
huyện Sóc Sơn về các nội dung giáo dục VHNT
Bảng 2.8:
Nhận thức của CBQL, GV, HS về các con đường giáo dục
50
VHNT
Bảng 2.9:
Thực trạng các con đường hình thành VHNT
Bảng 2.10: Đánh giá mức độ tự hào và niềm tin của các thành viên vào
52
58
tổ chức nhà trường
Bảng 3.1:
Khảo nghiệm sự nhận thức về các biện pháp quản lý VHNT
vii
83
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1
:
Mơ hình tảng băng của Frank Gonzales
21
Sơ đồ 1.1
:
Các yếu tố cấu thành VHNT
17
Sơ đồ 1.2
:
Các tầng bậc của văn hóa nhà trường
22
Sơ đồ 1.3
:
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý văn hóa nhà trường
30
Mức độ nhận thức của CBQL và GV, HS về giá trị cốt lõi
46
Biểu đồ 2.1 :
và hệ thống chuẩn mực văn hóa của nhà trường
Biểu đồ 3.1 :
Kết quả khảo nghiệm mức độ cấp thiết của các biện pháp
85
quản lý VHNT
Biểu đồ 3.2 :
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản
lý VHNT
viii
86
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng và phát triển Văn hóa nhà trường ln là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu đối với mỗi nhà trường. Văn hóa nhà trường giúp cho nhà trường phát
triển có hiệu quả và bền vững, văn hóa của nhà trường là sự tổng hịa tồn bộ sự
phát triển của nhà trường từ hoạt động đào tạo, giáo dục, quản lý nhân lực, người
học, cơ sở vật chất, giao tiếp và ứng xử trong nhà trường,… Xây dựng văn hóa của
nhà trường là xây dựng hoạt động giảng dạy, văn hóa người Thầy, giáo dục nhân
cách người học, văn hóa người học phù hợp, hiệu quả; xây dựng cách thức ứng xử
văn minh, lịch sự, thân thiện trong nhà trường; xây dựng cơ sở vật chất của nhà
trường hiện đại, tiện dụng, đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm, không gian và
cảnh quan sạch đẹp. Một nhà trường có mơi trường văn hóa tốt là một nhà trường
đào tạo có chất lượng cao, có sự phát triển bền vững, có uy tín trong cộng đồng và
toàn xã hội.
Ở nước ta trong thời gian gần đây, cơ chế thị trường, sự hội nhập quốc tế có
nhiều tác động tích cực đến sự phát triển của nhà trường, song cũng có những tác
động tiêu cực đến hoạt động đào tạo của nhà trường và văn hóa của nhà trường.
Trên các phương tiện truyền thơng đã ln bàn tới một số biểu hiện của văn hóa nhà
trường bị xuống cấp; chất lượng giáo dục trong các trường chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển của xã hội; đạo đức của một số học sinh và nhà giáo xuống cấp; đạo
lý “tôn sư trọng đạo” suy giảm. Bên cạnh đó, những hành vi lệch chuẩn của học
sinh xuất hiện ngày càng nhiều, đặc biệt như các hành vi chơi cờ bạc, nghiện hút, vi
phạm nội quy học tập của nhà trường, bạo lực học đường,… Một số nhà trường cơ
sở vật chất bị xuống cấp, lớp học, bàn ghế, khu nhà vệ sinh, bếp ăn,… không đảm
bảo làm giảm đi vẻ đẹp, mỹ quan của trường, điều kiện học tập của học sinh không
đảm bảo,… Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã chỉ rõ một số hạn chế của giáo dục hiện nay như: “…Phương pháp giáo dục,
việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực chất. Quản lý giáo dục
và đào tạo còn nhiều yếu kém. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bất cập
về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và
1
phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Đầu tư
cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục và
đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn”[1]. Ở nước ta hiện nay, văn hóa nhà trường
đang là một trong những tâm điểm chú ý của dư luận, những bàn luận về vấn đề này
ngày càng xuất hiện nhiều trên các diễn đàn, trên các phương tiện thơng tin đại
chúng. Trong đó, những bàn luận về cơ sở vật chất lạc hậu, xuống cấp của các
trường học trên cả nước và đặc biệt là các trường vùng sâu, vùng xa. Những bàn
luận về văn hóa ứng xử trong nhà trường cũng rất đáng báo động, tình trạng thày
đánh trò, trò đánh thày đã xẩy ra, khiến dư luận và xã hội lo ngại. Hành vi bạo lực
học đường diễn biến phức tạp,… Chính vì vậy, việc xây dựng văn hóa nhà trường
đã trở thành nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Sóc Sơn là một huyện ngoại thành của Thủ đơ Hà Nội, có Cảng Hàng không
Quốc tế Nội Bài đặt trên địa bàn huyện là nơi đón nhận sớm nhất sự ảnh hưởng giao
thoa văn hóa của nhiều địa phương trong nước cũng như ngồi nước trước khi đến
với thủ đô Hà Nội. Do vậy, các trường phổ thơng ở huyện Sóc Sơn, trong đó có các
trường trung học cơ sở đã tiếp thu được các giá trị văn hóa mới của các nền văn hóa
khác nhau, để xây dựng văn hóa nhà trường riêng có của mình phù hợp với đặc thù
của huyện, bên cạnh sự phát triển nhanh, mạnh của huyện cũng có những tác động
tiêu cực tới văn hóa nhà trường. Tình trạng học sinh chạy theo lối sống văn hóa
phương Tây, ảnh hưởng của các nhiều người nổi tiếng ngụ cư trên địa bàn, các đơn
vị cơ sở Cai nghiện như Trung tâm 03, Trung tâm 06 mang đến cả mặt tốt cũng như
chưa tốt ảnh hưởng đến đời sống văn hóa của dân cư trên địa bàn, việc học sinh
nghiện game online, nghiện internet dẫn đến học tập sút kém, tình trạng bạo lực học
đường, tình trạng học sinh phạm pháp (đánh nhau, trộm cướp…) xuất hiện và có xu
hướng phát triển. Một số giáo viên thiếu tâm huyết, vi phạm đức nghề nghiệp.
Trước thực trạng trên đòi hỏi các trường nói chung và các trường trung học cơ sở
huyện Sóc Sơn nói riêng phải chú ý, quan tâm đến đổi mới hoạt động giáo dục và
xây dựng văn hóa nhà trường. Xây dựng văn hóa nhà trường và quản lý vấn đề này
đồng nghĩa với việc loại bỏ các vấn đề tồn tại, tiêu cực, hạn chế, hướng tới nâng cao
2
chất lượng đào tạo tri thức và nhân cách cho người học. Xuất phát từ những vấn đề
trên, việc nghiên cứu quản lý văn hóa nhà trường của các trường trung học cơ sở ở
nước ta hiện nay cũng như ở huyện Sóc Sơn có tính thời sự và thực tiễn cần thiết. Do
vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý văn hóa Nhà trường Trung học cơ sở trên địa
bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý VHNT THCS trên địa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội, qua đó góp phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và chất
lượng giáo dục toàn diện nhân cách học sinh trong điều kiện hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Văn hóa nhà trường ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý VHNT THCS trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn thời gian khảo sát
Khảo sát và sử dụng số liệu nghiên cứu từ năm 2017 đến nay
4.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Khách thể khảo sát bao gồm 10 CBQL, 50 GV và 500 HS của các 5 Trường THCS
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng VHNT và công tác quản lý VHNT ở các trường THCS trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào? Những biện pháp nào để
quản lý VHNT hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay ?
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý văn hóa nhà trường THCS trên địa bàn huyện Sóc Sơn trong giai đoạn
hiện nay bộc lộ rõ những hạn chế trong các khâu như: Lập kế hoạch, chỉ đạo thực
hiện, giám sát quá trình thực hiện, kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện, kế thừa và
3
phát huy những giá trị vật chất và giá trị tinh thần dẫn tới hạn chế trong việc xây dựng
văn hóa nhà trường đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay. Nếu đề xuất
và thử nghiệm được các biện pháp quản lý và xây dựng văn hóa nhà trường THCS
phù hợp, theo hướng tiếp cận văn hóa tổ chức và chức năng sẽ góp phần thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục của các Trường THCS trên địa bàn huyện Sóc Sơn trong giai đoạn
hiện nay.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý VHNT cấp THCS.
7.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng văn hoá nhà trường và thực trạng quản lý VHNT
ở các Trường THCS trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong giai đoạn
hiện nay.
7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý VHNT ở các Trường THCS trên địa bàn huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các tài liệu về lý
luận có liên quan đến cơng tác quản lý VHNT để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Tác giả sử dụng các phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; quan sát; phương
pháp đàm thoại; nghiên cứu các tài liệu liên quan đến công tác quản lý VHNT ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; trên cơ sở các tài
liệu nghiên cứu và thực tiễn công tác quản lý VHNT tại các trường THCS trên địa
bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, phân tích, hệ thống, đánh giá những ưu điểm
và tồn tại, từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm.
8.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Vận dụng cơng thức tốn học, thống kê để xử lý, phân tích số liệu thu được về
mặt định tính và định lượng các kết quả khảo sát.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu đã làm sáng tỏ lý luận về quản lý VHNT trong các trường THCS.
4
9.2.Ý nghĩa thực tiễn
Những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn làm cơ sở khoa học cho
các nhà quản lý giáo dục đặc biệt là CBQL các trường THCS trên địa bàn huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội và các trường THCS địa phương khác có điều kiện tương tự.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý văn hoá nhà trường ở các trường
Trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý văn hố nhà trường ở các trường Trung
học cơ sở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý văn hoá nhà trường ở các trường Trung học cơ
sở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu văn hóa nhà trường
Giáo dục gắn liền với lịch sử loài người. Đối với nhân loại, giáo dục là
phương thức bảo tồn và bảo vệ kho tàng tri thức văn hố xã hội. Nhân dân Việt
Nam vốn có truyền thống hiếu học và một nền giáo dục lâu đời, trải qua các thời kỳ
lịch sử, cộng đồng người Việt đã tiếp thu và chọn lọc, hình thành nên đạo đức, tư
tưởng văn hóa Việt Nam. Nền tảng văn hóa ấy đã tạo nên bản sắc về nhân cách con
người Việt Nam.
Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính - sư phạm. Khía
cạnh tổ chức với đặc điểm như cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động, những giá trị,
điểm độc đáo của các cá nhân, những hoạt động chung, tạo nên những đặc điểm của
tổ chức.
Ở Việt Nam, VHNT là một khái niệm xuất hiện trong nhiều chục năm gần
đây, nhưng nội hàm của nó thì đã được đề cập từ lâu, trong nhiều tình huống của giáo
dục và đào tạo, nhất là ở thời kỳ đổi mới. VHNT đã được các nhà nghiên cứu giáo
dục coi là một yếu tố rất cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng nhà trường cũng
như của tồn hệ thống các trường học nói chung, nó làm nền tảng và định hướng cho
sự phát triển và tiến bộ của nhà trường, và là một động lực quan trọng để thực hiện
đổi mới QLGD ở từng nhà trường.
Các trường THCS trên địa bàn huyện Sóc Sơn bên cạnh những thành tích đạt
được, vẫn cịn những khó khăn, tồn tại nhất định, địi hỏi phải tập trung chỉ đạo
khắc phục trong năm học tới và những năm học tiếp theo, đó là:
Trình độ quản lý của đội ngũ CBQL chưa đồng đều. Một số ít cán bộ quản lý
giáo dục còn hạn chế về năng lực quản lý, điều hành.
Chất lượng giáo dục toàn diện tuy đã được cải thiện song chỉ đạt mức TB của
thành phố. Chất lượng mũi nhọn chưa cao. Chất lượng đại trà chưa đồng đều giữa
các vùng của huyện.
6
Tỷ lệ GV có trình độ trên chuẩn cao nhưng mới dừng lại ở chuẩn về đào tạo.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều. Vẫn còn một số giáo
viên chưa thực sự cố gắng phấn đấu rèn luyện nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành. Vẫn còn tình trạng giáo viên mơn thừa,
mơn thiếu, mất cân đối giữa các môn học.
Cơ sở vật chất vẫn chưa đáp ứng được với sự đổi mới giáo dục.
Công tác quản lý và xây dựng văn hóa nhà trường cịn yếu về mặt lý luận,
phường pháp, việc xây dựng kế hoạch xây dựng và quản lý văn hóa nhà trường
chưa được quan tâm.
Trên địa bàn huyện Sóc Sơn cấp học trung học cơ sở của huyện có 27 trường
với 551 lớp và 22.497 học sinh. Với quy mô, số lượng trường lớp hiện tại, về cơ bản
đã đáp ứng được nhu cầu, đảm bảo điều kiện học tập và có đủ chỗ học cho học sinh.
Với cơ sở vật chất hiện có, các nhà trường đủ điều kiện triển khai các hoạt động giáo
dục. Hiện tại một số nhà trường đang xây mới các phòng chức năng, nâng cấp phòng
học bộ môn, mua bổ sung các trang thiết bị phục vụ các hoạt động trong nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tuy nhiên có nhiều mặt cịn hạn chế, như:
- Trình độ quản lý của đội ngũ CBQL chưa đồng đều. Một số ít cán bộ quản lý giáo
dục còn hạn chế về năng lực quản lý, điều hành.
- Chất lượng giáo dục toàn diện tuy đã được cải thiện song chỉ đạt mức TB
của thành phố. Chất lượng mũi nhọn chưa cao. Chất lượng đại trà chưa đồng đều
giữa các vùng của huyện. Những yếu tố trên là một trong những nguyên nhân dẫn
đến việc quản lý văn hóa nhà trường cịn chưa được quan tâm.
VHNT từ lâu cũng đã được nghiên cứu ở nước ta nhưng là nghiên cứu ở
một số khía cạnh, biểu hiện cụ thể đơn lẻ như văn hóa học đường, văn hóa ứng xử,
văn hóa giao tiếp… trong nhà trường. Có thể kể đến cơng trình “Giáo dục giá trị xây dựng văn hóa học đường” của tác giả Phạm Minh Hạc; “Văn hóa giao tiếp
trong nhà trường” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân;“Văn hóa tổ chức – hình
thái cốt lõi của văn hóa nhà trường” của Phạm Quang Hn;“Xây dựng mơi
trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá trị học” của tác giả Đỗ Huy;
“Môi trường giáo dục” của tác giả Phạm Đoan Hùng “; “Xây dựng văn hóa học
7
đường - Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường” của Viện
Nghiên cứu sư phạm - Trường ĐHSP Hà Nội; “Xây dựng mơi trường văn hóa cơ
sở” của tác giả Văn Đức Thanh ...
Nhìn chung, các tài liệu nghiên cứu trên đây chưa phải là những khảo cứu
chuyên sâu về VHNT, nhất là chưa đề cập đến công tác quản lý VHNT ở các
trường THCS.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý văn hóa nhà trường
Quản lý VHNT là một nội dung quan trọng của quản lý và lãnh đạo nhà
trường. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong nước nghiên cứu vấn
đề này. VHNT với tính trọn vẹn như văn hóa của một tổ chức đã được đề cập đến
trong các nghiên cứu gần đây về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Chẳng hạn:
- Cơng trình Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục của Trần
Kiểm (2008): tác giả xem xét văn hóa nhà trường và xây dựng văn hóa nhà
trường là một vấn đề trong quản lý nhà trường với tính cách là một tổ chức. Văn
hóa nhà trường tác động đến tình cảm, suy nghĩa, hành động của các cá nhân. Các
yếu tố nhận thức – hành vi – thái độ là bộ ba cấu thành nên văn hóa tổ chức và
được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tổ bên trong và với mơi trường bên
ngồi của tổ chức.[11]
- Cuốn sách “Quản lý văn hóa nhà trường” của Nguyễn Thị Mỹ Lộc,
Nguyễn Vũ Bích Hiền (đồng chủ biên 2019), trình bày hệ thống những vấn đề lý
thuyết chung về văn hóa nhà trường, những đặc điểm về văn hóa nhà trường ở
Việt Nam, văn hóa trường đại học, đặc biệt đề cập đến xây dựng văn hóa nhà
trường hiện nay, xu hướng phát triển nhà trường và văn hóa nhà trường hiện nay.
Cuốn sách cung cấp những nền tảng cơ bản về văn hóa nói chung và văn hóa các
nhà trường ở Việt Nam nói riêng. Đó là những lý luận cơ bản mà luận văn kế thừa
trong xây dựng khung lý luận của đề tài. [15]
- Trong kỷ yếu Kỷ yếu Hội thảo văn hóa học đường, bài “Văn hóa tổ chức hình thái cốt lõi của VHNT” tác giả Phạm Quang Huân (2007), đưa ra 5 lí do để
khẳng định tầm quan trọng của VHNT đối với chất lượng giáo dục và 7 biểu hiện
8
trong hình thái và cấp độ biểu hiện của VHNT. Từ đó khẳng định, VHNT là văn hóa
của một tổ chức, là tài sản lớn của bất kì một tổ chức nào. VHNT hỗ trợ điều phối và
kiểm soát; VHNT hạn chế tiêu cực và xung đột, văn hóa nâng cao chất lượng các
hoạt động trong nhà trường; VHNT tạo động lực làm việc,... [9]
Như vậy, các nghiên cứu nói trên tập trung làm rõ:
1. Những vấn đề lý luận của VHNH như: khái niệm, vai trò, cấu trúc, biểu
hiện và các cấp độ của VHNT,…);
2. Nghiên cứu và xây dựng các con đường, biện pháp, công cụ, các hướng dẫn
trong xây dựng và đánh giá VHNT như những gợi ý hay hướng dẫn để các nhà
trường có thể áp dụng vào điều kiện thực tế của trường mình.
Thành tựu các nghiên cứu trên là cơ sở để triển khai các nghiên cứu xây dựng
văn hóa nhà trường ở các địa bàn, khu vực cụ thể với những đặc trưng về con người,
kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương. Cho đến nay, mặc dù được quan tâm xong chưa
có nghiên cứu nào có tính hệ thống trong phân tích thực trạng cũng như đề xuất giải
pháp cho xây dựng VHNT một cách bài bản dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học.
Điều này ít nhiều gây ra khó khăn cho CBQL các nhà trường trong vấn đề xây dựng
môi trường văn hóa nhà trường thích ứng với u cầu mới hiện nay. Chính vì lẽ đó,
luận văn được nghiên cứu nhằm tìm kiếm các biện pháp xây dựng văn hóa nhà
trường ở các trường THCS huyện Sóc Sơn để đề ra những biện pháp có tính khả thi,
góp phần hiện thực hóa mục tiêu giáo dục các trường hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được đề cập dưới nhiều góc độ nghiên cứu.
Tác giả Đặng Quốc Bảo chỉ ra rằng: “Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động” và “Đây là hoạt động để người thủ trưởng phối hợp
nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được
mục tiêu đề ra”. [1], [4]
Theo cuốn Đại cương khoa học quản lý các tác giả Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục
9
tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra [5]. Từ đó khẳng định “Quản lý là sự tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) tới đối tượng quản lý - trong tổ chức
- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Nói đến quản lý là đề cập đến hệ thống bao gồm: chủ thể; đối tượng quản lý;
mục tiêu quản lý; công cụ, phương tiện quản lý; cách thức quản lý (có ý thức, bằng
quyền lực, theo quy trình) và mơi trường quản lý. Những nhân tố đó có quan hệ và
tác động lẫn nhau để hình thành nên quy luật và tính quy luật quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “Quản lý giáo dục” được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa
ra dưới các góc độ khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý
giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này
sang trạng thái khác và dần dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định”. [7, tr.61]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất”. [18, tr.31]
Trong thực tế, QLGD là q trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ
quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ
giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra. [14, tr.16]
Như vậy, quan niệm về QLGD có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song
mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: Chủ thể QLGD; khách thể
QLGD; mục tiêu QLGD; ngồi ra cịn phải kể tới cách thức và công cụ QLGD.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là đơn vị cơ sở nằm trong hệ
thống giáo dục thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội,
đào tạo các công dân cho tương lai. Quản lý nhà trường là là cấp độ quản lý giáo dục
vi mơ và một loại hình đặc thù của quản lý giáo dục.
10
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
của Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận hành
theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. Đồng thời, Ông nhấn mạnh
quản lý nhà trường phải tập trung vào quản lý con người (cán bộ, giáo viên) – những
người làm nên các hoạt động và thực hiện các hoạt động thúc đẩy giáo dục và dạy
học nhà trường phát triển. [7]
Có thể thấy, quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (Ban giám hiệu, các bộ phận chức năng, các
cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục cấp trên) nhằm làm cho q trình giáo dục nói
chung và các hoạt động giáo dục - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà trường
đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học và các mục tiêu phát
triển nhà trường. Trong nhà trường, Hiệu trưởng có vai trị quan trọng, ảnh hưởng đến
xu hướng hành động, định hướng giá trị và tư tưởng, tình cảm của các thành viên nhà
trường, thúc đẩy chiều hướng phát triển của VHNT. Bên cạnh đó, các đặc điểm giáo
viên, người lao động, học sinh, mối quan hệ của nhà trường với phụ huynh học sinh và
các lực lượng xã hội cũng là những vấn đề quản lý nhà trường cần quan tâm.
1.2.2. Văn hóa, văn hố tổ chức, văn hóa nhà trường
1.2.2.1. Văn hóa
Ở Việt Nam, định nghĩa về văn hóa được coi là khá đầy đủ và tồn diện: “Văn
hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và
tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi
trường tự nhiên và xã hội” của Trần Ngọc Thêm. [19]
Như vậy, có thể thấy: Văn hóa là sản phẩm của loài người, được tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. VH tham gia duy trì sự bền
vững và trật tự xã hội, vào việc tạo nên con người, Tính lịch sử của VH được truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác thơng qua q trình xã hội hóa. Và như thế văn hóa là
một khái niệm hết sức phức tạp. Khi nói đến VH là đề cập đến 4 đặc trưng như: tính
giá trị, tính nhân sinh, tính lịch sử, tính hệ thống.
1.2.2.2. Văn hóa tổ chức
Theo Greert Hofstede định nghĩa: “Đó là một tập hợp các chuẩn mực, các giá
11
trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các thành
viên của tổ chức này với các thành viên của tổ chức khác”. [6]
Văn hóa tổ chức thể hiện tổng hợp các giá trị và cách hành xử phụ thuộc lẫn
nhau trong tổ chức và có xu hướng tự lưu truyền trong thời gian dài; Những dấu hiệu
đó giúp phân biệt tổ chức này với các tổ chức khác trong cùng lĩnh vực. [15]
Văn hóa tổ chức mang lại cho tổ chức một bản sắc riêng, ngày càng phong phú
thêm, có khả năng quy định hành vi của mỗi thành viên trong tổ chức và có thể thay
đổi theo thời gian. [14]
Như vậy, văn hóa tổ chức được hình thành và phát triển thông qua các hoạt
động chung của tổ chức, mang dấu ấn của tư tưởng, tình cảm của các thành viên tổ
chức. Văn hóa tổ chức tạo nên nét riêng biệt của tổ chức và có tác động định hướng
hành vi tổ chức đó.
1.2.2.3. Văn hóa nhà trường
Ở góc độ khác, “VHNT là một dòng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá trị,
niềm tin, truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con người làm
việc cùng nhau, giải quyết các vấn đề và đối mặt với các thách thức… định hình suy
nghĩ, cảm xúc và hành động của con người trong nhà trường… tạo cho nhà trường
sự khác biệt” và “trường học cũng là một nền văn hóa có cá tính độc đáo của riêng
mình”. (theo D. Peterson và Terrence E. Deal). [10]
Nhận mạnh về đặc điểm và lịch sử hình thành VHNT, Joan Richardson cho
rằng: “VHNT là sự tích lũy các giá trị và chuẩn mực của nhiều người. Đó là sự đồng
thuận về những gì quan trọng. Đó là những kì vọng của tập thể chứ khơng phải
những kì vọng của một cá nhân”.
Như vậy, văn hóa nhà trường có thể được hiểu:
+ VHNT là một hệ thống phức hợp các giá trị, các chuẩn mực xung quanh
chức năng đào tạo con người của nhà trường.
+ VHNT được các thành viên trong trường được chấp nhận tự nguyện, được
cam kết thực hiện.
+ VHNT là kết quả hoạt động chung và có tác dụng thúc đẩy NT phát triển.
1.2.3. Quản lý văn hóa nhà trường
- Quản lý VHNT là một nội dung của quản lý NT có ý nghĩa quan trọng trong
12
xây dựng môi trường dạy và học hiệu quả, tạo ra những điều kiện về môi trường cho
học sinh học tích cực, giáo viên khơng ngừng cải thiện hoạt động dạy học và phát
triển nghề nghiệp liên tục.
- Quản lý VHNT là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến toàn bộ các giá trị, niềm tin và các chuẩn mực xử sự
trong nhà trường, đến các hoạt động và các thành viên của nhà trường... nhằm đảm
bảo xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh, tích cực, nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện ở HS. Chủ thể quản lý ở đây trước hết là Hiệu trưởng, Ban giám hiệu, các
bộ phận chức năng, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có liên quan.
Có thể nói các khái niệm trên tuy có những cách tiếp cận khác nhau về hoạt
động quản lý, song đều có điểm chung là tầm quan trọng của việc tập hợp, thuyết
phục, thúc đẩy các thành viên trong tổ chức thực hiện mục tiêu đề ra. Từ những phân
tích trên có thể đưa ra khái niệm quản lý văn hóa nhà trường THCS như sau:
Quản lý văn hóa nhà trường THCS là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có hệ thống thông tin của chủ thể quản lý tới khách trể quản lý nhằm tạo ra
hoặc gìn giữ, phát triển các giá trị vật chất và các giá trị tinh thần của nhà trườngđể
thực hiện mục tiêu giáo dục và truyền lại cho các thế hệ sau.
1.3. Tiếp cận vấn đề lý luận về văn hóa nhà trường
1.3.1. Vai trị của văn hóa nhà trường
1.3.1.1. Tầm quan trọng của văn hóa nhà trường
Cũng như sự tồn tại của giáo dục, văn hố xuất hiện từ khi có lồi người, có
xã hội. Văn hố tồn tại khách quan và tác động vào con người sống trong nó. Nếu
mơi trường tự nhiên là cái nôi đầu tiên nuôi sống con người, để lồi người hình
thành và sinh tồn thì văn hóa là cái nôi thứ hai giúp con người trở thành “người”
theo đúng nghĩa, hoàn thiện con người, hướng con người khát vọng vươn tới chân thiện - mỹ.
VHNT có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động diễn ra trong nhà trường đó.
Theo Deal và Peterson, văn hóa tác động đến suy nghĩ, cảm nhận và hành động của
các thành viên trong nhà trường. VHNT với các nghi lễ và truyền thống, chuẩn mực
và giá trị tác động đến tất cả mọi góc cạnh của đời sống nhà trường. VHNT tích cực
13
làm tăng động lực làm việc. Khi nhà trường công nhận những thành quả, giá trị của
những nỗ lực và cổ vũ cho những cam kết, NV cảm thấy có thêm động lực để làm
việc chăm chỉ, cải tiến và ủng hộ sự thay đổi. Các thành viên nhà trường tập trung
chú ý vào cái gì, nỗ lực làm việc đến đâu, mối quan hệ trong nhà trường và giữa nhà
trường với các lực lượng xã hội như thế nào là do sức mạnh và tác động của VHNT.
VHNT giúp xác định và xây dựng cam kết của nhà trường đối với các giá trị cốt lõi.
Nếu những nghi lễ, truyền thống, lễ kỉ niệm tạo ra tình cảm cộng đồng, GV, NV, HS
và cộng đồng đó sẽ xác định với nhà trường và cam kết với những giá trị cốt lõi và
các mối quan hệ ở đây. Ngoài ra, VHNT tích cực góp phần quan trọng cải thiện hiệu
quả và năng suất làm việc trong nhà trường. GV và HS thành cơng hơn trong một
mơi trường văn hóa mà ở đó ni dưỡng sự nỗ lực làm việc, cam kết với những giá trị
đến cuối cùng, chú ý giải quyết các vấn đề và tập trung vào việc học tập của tất cả
HS. Nếu một nhà trường có bối cảnh khơng rõ ràng về mục đích, thiếu một tầm nhìn
có khả năng truyền cảm hứng tới mọi người, ít các buổi lễ mừng thành quả, NV sẽ
biểu hiện thiếu năng lượng trong suốt quá trình làm việc.
Craig Jerald cũng cho rằng, một VHNT tích cực khiến các GV, HS cảm thấy
hạnh phúc. Đó là cái NT cần hướng đến trong giáo dục.Muốn vậy, NT phải xây dựng
được bầu không khí yên ổn, trật tự, kỉ luật. Các hoạt động trong nhà trường được thúc
đẩy bằng một cảm giác thú vị, sống động, sự tôn trọng phải được đặt lên hàng đầu.
Theo Craig Jerald, cần phảithúc đẩy để VHNT phục vụ hiệu quả cho kết quả giáo
dục bằng cách làm cho nó trở nên trở nên mạnh mẽ thơng qua tất cả các mối liên kết
trong nhà trường và tích cực thơng qua tầm nhìn và giá trị của nhà trường.
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều thừa nhận sự ảnh hưởng của VHNT đến chất
lượng giáo dục khi so sánh hai mơi trường VHNT: mơi trường VHNT tích cực và
mơi trường VHNT độc hại. Một mơi trường văn hóa tích cực sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục trong nhà trường. Ngược lại, mơi trường VHNT có những yếu tố
độc hại sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Mơi trường văn hóa ảnh hưởng xấu đến chất lượng giáo dục khi chứa đựng các
yếu tố tiêu cực. Đó có thể là việc dạy và học khơng phải là mối quan tâm chính của
nhà trường, học sinh sợ học và không muốn đến trường để học vì áp lực thành tích, vì
14
điểm số, vì bạo lực học đường; Giáo viên khơng tìm thấy niềm vui trong cơng việc ,
khơng có động lực làm việc, ln nghi ngờ, hồi nghi lẫn nhau,... Hiệu trưởng áp đặt,
đối xử thiên vị, khơng vì mục tiêu phát triển nhà trường mà vì lợi ích cá nhân....
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc [15], tác động của VHNT thể hiện cụ thể
qua những ảnh hưởng đến GV, đến HS và đến mối quan hệ giữa GV - HS trong nhà
trường. VHNT ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục thông qua ảnh hưởng đến con
người - chủ thể các hoạt động trong tổ chưc ấy.
1.3.1.2. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến học sinh
VHNT tích cực là mục tiêu hướng đến trong xây dựng VHNT. VHNT tích cực
giúp người học cảm thấy thoải mái, vui vẻ. Qua đó kích thích được sự chủ động, tạo
động lực cho người học. Sự ảnh hưởng đến thái độ, tình cảm của nười học là yếu tố
tiềm tàng của sức mạnh VHNT. Thúc đẩy người học học tốt, thích học, ham học và
học có kết quả. HS thấy rõ trách nhiệm của mình; tích với GV, nhóm bạn để nỗ lực
đạt thành tích học tập tốt nhất.
VHNT giúp tạo ra một môi trường học tập lành mạnh, thân thiện với HS. Khi
học sinh thích đến lớp, gắn bó với trường, lớp thì đó là thành cơng của nhà trường.
HS dám phát biểu/bày tỏ quan điểm cá nhân và xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn
trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và trị.
Qua đó, VHNT góp phần định hướng giá trị cho HS của nhà trường. Dù có
tính cách, năng lực và sở trường khơng giống nhau, nhưng khi phấn đáu chung cho
mục đích được thống nhất, học sinh sẽ có sự thống nhất về định hướng giá trị của nhà
trường, học tập, hoạt động chung vì mục đích gì, theo định hướng giá trị nào.
Mặt khác, các yếu tố độc hại còn tồn tại trong VHNT nếu không được cải thiện
sẽ ảnh hưởng xấu đến người học. Trong một môi trường nhà trường nặng về truyền
thụ, giáo điều, áp đặt, HS sẽ trở nên thụ động, thiếu sự tự tin vào bản thân. Môi trường
nhà trường không thân thiện sẽ trở thành những rào cản khiến HS không bộc lộ và
phát triển hết được những khả năng của mình, khơng thực sự hứng thú, có trách nhiệm
tham gia vào các hoạt động học tập, vui chơi, lao động… trong nhà trường.
1.3.1.3. Ảnh hưởng của văn hóa nhà trường đến giáo viên
Vai trị của VHNT đối với GV cũng cần được nhìn nhận từ hai góc độ đối lập:
ảnh hưởng của nền văn hóa tích cực và ảnh hưởng của nền văn hóa tiêu cực hay độc
15