Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

XUẤT KHẨU CAFE SANG SINGAPORE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.85 KB, 30 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC</b>



<b>LỜI MỞ ĐẦU...3</b>


<b>PHẦN I: MÔI TRƯỜNG VĨ MƠ CỦA SINGAPORE...4</b>


<b>I. MƠI TRƯỜNG TỰ NHIÊN:...4</b>


<i><b>1.</b></i> <i><b>Vị trí địa lý:...4</b></i>


<i><b>2.</b></i> <i><b>Khí hậu:...4</b></i>


<i><b>3.</b></i> <i><b>Động thực vật và tài nguyên thiên nhiên:...5</b></i>


<b>II.</b> <b>MƠI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT:...6</b>


<i><b>1.</b></i> <i><b>Chính trị:………6</b></i>


<i><b>2.</b></i> <i><b>Pháp luật:...7-8</b></i>
<b>III. MƠI TRƯỜNG VĂN HĨA – XÃ HỘI:...9</b>


<i><b>1.</b></i> <i><b>Dân số:...9</b></i>


<i><b>2.</b></i> <i><b>Tơn giáo:...9</b></i>


<i><b>3.</b></i> <i><b>Ngơn ngữ:...10</b></i>


<i><b>4.</b></i> <i><b>Giáo dục...10</b></i>


<i><b>5.</b></i> <i><b>Văn hóa kinh doanh:...11</b></i>



<i><b>6.</b></i> <i><b>Ẩm thực...11</b></i>


<b>IV. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ:...12-13</b>
<b>V. MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ:...13-14</b>
<b>PHẦN II: QUAN HỆ VIỆT NAM -SINGAPORE VÀ LỰA CHỌN NGÀNH </b>
<b>XÂM NHẬP...15</b>


<b>I. MỐI QUAN HỆ VIỆT NAM- SINGAPORE...15-16</b>
<b>II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN NGÀNH XÂM NHẬP:...17</b>


<b>PHẦN III: MÔI TRƯỜNG VI MÔ NGÀNH CÀ PHÊ TẠI SINGAPORE...18</b>


<b>1. KHÁCH HÀNG:...18</b>


<b>2. NHÀ CUNG ỨNG...19-20</b>
<b>3. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH...21</b>


<b>4. PHÁP LÝ...21</b>


<i><b>1.</b></i> <i><b>Về phía Việt Nam:...21-24</b></i>
<i><b>2.</b></i> <i><b>Về phía Singapore:...25</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>I. CÁC PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP...25</b>


<b>1.</b> <b>Xuất khẩu:...25</b>


<i><b>2.</b></i> <i><b>Liên minh chiến lược...26</b></i>


<i><b>3.</b></i> <i><b>Liên doanh:...27</b></i>



<b>II. PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN XÂM NHẬP CÀ PHÊ SANG </b>
<b>SINGAPORE………...27-29</b>
<b>KẾT LUẬN...30</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI MỞ ĐẦU</b>



Cùng với nhịp độ tồn cầu hóa, sự giao lưu, kinh doanh quốc tế giữa các quốc
gia ngày càng phát triển.Việt Nam cũng đang hịa vào dịng chảy đó của nhân loại, tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế.


Là một quốc gia nhỏ bé ở khu vực Đông Nam Á, Singapore là một đất nước trẻ
trung và năng động và là Quốc gia thu hút được nhiều Doanh nghiệp lớn từ nước
ngồi. Singapore đứng vào hàng nước giàu có nhất thế giới, trở thành trung tâm tài
chính nổi tiếng, trung tâm thương mại quan trọng trong khu vực, hải cảng sầm uất vào
hạng nhất trên thế giới và là địa điểm hàng đầu cho việc đầu tư. Luôn được nhắc đến là
quốc gia mẫu mực trong sạch về nạn tham nhũng, hiệu quả và ổn định về chính trị,
Singapore dành được sự chú ý và công nhận từ khắp nơi trên toàn thế giới.


Nằm ngay cửa ngõ của Châu Á, văn hóa Singapore là sự giao thoa của nhiều nền văn
hóa khác nhau, vơ cùng độc đáo và đa dạng. Nét văn hóa đặc sắc này thể hiện rõ nhất
qua hương vị ẩm thực Singapore.Mỗi món ăn đặc trưng cho mỗi nền văn hóa.Tuy
nhiên, có một loại thức uống rất hợp khẩu vị với nhiều người ở những quốc gia, nền
văn hóa khác nhau, đó chính là cà phê. Ngày nay,dù kinh tế có khó khăn nhưng nhu
cầu tiêu thụ cà phê của Singapore cũng không giảm do cà phê đã trở thành một loại
thức uống không thể thiếu trong nếp sinh hoạt hằng ngày không chỉ của người dân nơi
đây mà còn đối với những du khách nước ngoài.


Nhận thấy khả năng cung cấp cà phê hạt của Việt Nam cho thị trường thế giới là
rất lớn và Singapore là một thị trường đầy tiềm năng, qua tìm hiểu về đất nước, con
<b>người, văn hóa ở Singapore nhóm hy vọng đề tài “ Phân tích mơi trường Singapore</b>


<b>và phương thức xâm nhập cho cà phê hạt Việt Nam” sẽ cung cấp những thơng tin</b>
bổ ích về đất nước Singapore và việc kinh doanh quốc tế ở đây.


Bố cục bài tiểu luận gồm có 4 phần:


Phần 1: Phân tích mơi trường vĩ mơ của Singapore.


Phần 2: Quan hệ Việt Nam- Singapore và lựa chọn ngành xâm nhập.
Phần 3: Phân tích mơi trường vi mơ ngành cà phê tại Singapore.


Phần 4: Những phương thức xâm nhập thị trường ngành cà phê tại Singapore.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>PHẦN I: MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ CỦA SINGAPORE</b>



<b>I.</b> <b>MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN:</b>
<i><b>1 – Vị trí địa lý</b></i>


Singapore là một trong những nước nhỏ nhất Đơng Nam Á với tổng diện tích là
712 km2<sub> gồm một đảo chính và hơn 54 hịn đảo lớn nhỏ khác. Hầu hết các hoạt động</sub>
của Singapore đều diễn ra trên hịn đảo chính, với tổng diện tích đất khoảng 697 km2


và một bờ biển khoảng 193 km. Đảo chính của Singapore có chiều ngang từ Đơng
sang Tây là 42 km và chiều dài từ Bắc xuống Nam là 23 km, hịn đảo chính khá bằng
phẳng, với vài vùng đất cao ở khu vực trung tâm. Trong số những hòn đảo nhỏ, ba hòn
đảo Pulau Tekong, Pulau Ubin và Sentosa có diện tích lớn nhất. Singapore đã tiến
hành lấy đất từ các ngọn đồi, đáy biển và nhập khẩu từ một số nước trong khu vực để
thực hiện việc mở rộng lãnh thổ của mình.


Singapore có một vị trí vơ cùng thuận lợi là phía Bắc giáp với Malaysia và
phía Nam cách đảo Riau của Indonesia qua eo biển Singapore, nằm trong eo biển


Malacca, trấn giữ con đường huyết mạch, thuộc trục đường vận tải biển từ Á sang Âu,
từ Đông sang Tây, đây là cửa ngỏ ra vào của Châu Á. Singapore còn là tâm điểm nối
liền các châu lục Á – Âu – Phi – Úc với Bắc Mỹ và Nam Mỹ ở phía Tây Malaysia.
Với vị trí như thế, Singapore được đánh giá là một trong những cảng tấp nập nhất thế
giới, thu hút nhiều tàu thuyền qua lại rất thuận lợi cho các hoạt động giao thương trên
đường biển, là nơi trung chuyển của hơn 400 hãng tàu lớn trên thế giới và liên kết hơn
700 cảng của trên 130 nước. Ngoài ra, Singapore cịn là trung tâm hàng khơng nối liền
châu Âu với châu Á và châu Đại Dương, nối đường hàng không với 53 nước và 101
thành phố trên thế giới, là một quốc gia có ngành hàng khơng dân dụng phát triển nhất
ở châu Á, chỉ sau Nhật Bản. Vị trí thuận lợi như vậy giúp cho việc giao thương của
Singapore đối với các nước trở nên dễ dàng hơn và ngành du lịch của quốc gia này
cũng khá phát triển. Trung bình mỗi năm Singapore đón 6 triệu khách du lịch và 27
triệu lượt khách quá cảnh. Bên cạnh đó, Singapore còn được xem là “thiên đường mua
<b>sắm” của khách du lịch. </b>


<i><b>Vì vậy, Kinh doanh vận tải đường biển hoặc Du lịch là các lĩnh vực đầy</b></i>
<i><b>triển vọng để đầu tư vào Singapore. </b></i>


<i><b>2 – Khí hậu</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, hầu hết những cơn mưa rơi vào các tháng từ 11
đến tháng 3 năm sau, trong đó tháng 12 là tháng mưa liên tục và lạnh nhất trong năm.
Giông bão lại thường xảy ra vào tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Trong đợt gió Tây
Nam từ tháng 6 đến tháng 9 thường có mưa nặng hạt nhưng rất ngắn, tuy nhiên tháng 5
và tháng 6 được xem là tháng ấm nhất, cịn tháng 7 và tháng 8 là tháng nóng nhất năm.
Khí hậu ở Singapore ảnh hưởng nhiều đến cách ăn mặc, đặc điểm ẩm thực cũng như
các đặc điểm về nhà ở của người dân Singapore. Khí hậu nhiệt đới ở Sigapore thích
hợp cho ngành nơng nghiệp, nhưng với nguồn nước hạn chế được cung cấp từ lượng
mưa hàng năm và nguồn nước nhập khẩu, nền nông nghiệp của Singapore khơng phát
triển, mức đóng góp của ngành vào GDP là dưới 0,5%. Sản phẩm chủ yếu chỉ là gia


cầm, hoa lan, rau, cá cảnh, trái cây.


<i><b>Singapore là một thị trường lớn và đầy tiềm năng đối với những mặt hàng</b></i>
<i><b>nông sản: lương thực, thực phẩm, rau củ, trái cây… Đây là một lĩnh vực đầu tư</b></i>
<i><b>hấp dẫn để khai thác khi nhà đầu tư có ý định thâm nhập vào thị trường Singapore.</b></i>


<i><b>3 – Động, thực vật và tài nguyên thiên nhiên</b></i>


Tài nguyên ở Singapore rất hiếm. Với sự phát triển và cơng nghiệp hóa như
hiện nay tỉ lệ đất của Singapore được phân bổ như sau: 49,7% đất xây dựng, 1,7% đất
trồng trọt, 4,4% rừng, 2,4% đất đầm lầy và bị tác động bởi thủy triều và 41,9% phần
còn lại bao gồm các hồ dự trữ nước, nghĩa trang, công viên, v.v… Tài nguyên đất đang
là một trong những điều lo ngại của Singapore hiện nay. Tuy nhiên, nhiều cơng viên
đã được gìn giữ với sự can thiệp của con người, đất ở các công viên và các khu bảo tồn
chiếm khoảng hơn 4% tổng diện tích đất của Singapore, trong đó có Khu Bảo tồn
Thiên nhiên Bukit Timah, Vườn thực vật quốc gia…Mặc dù nhiều loại thực vật
nguyên thủy ở đây đã bị đốn hết để phát triển đô thị, những loại cây cối tương tự sau
này đã được nhập vào từ các nước lân cận. Động vật ở đây phổ biến là các lồi bị sát,
từ loại thằn lằn nhỏ sống trong nhà đến những loại thằn lằn lớn ngoài đồng cùng với
nhiều lồi rắn khác nhau. Ở đây có hơn 40 loại rắn, nhưng rất ít rắn độc. Cuối năm
1996 các vườn bách thú ở Singapore đã tiến hành một chương trình đưa các loại động
vật nguyên thủy vào những khu bảo tồn thiên nhiên. Các giống quý hiếm và có nguy
cơ diệt chủng như một số loại hươu, mèo rừng và rái cá đã nằm trong danh sách của
chương trình này. Kết quả là hệ động thực vật ở Singapore vô cùng phong phú. Các
khu bảo tồn được xây dựng một mặt có thể giúp cân bằng hệ sinh thái, mặt khác tạo ra
các cơ hội phát triển ngành du lịch, các ngành dịch vụ khác ở Singapore.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Nguyên liệu đều phải nhập từ bên ngoài dưới dạng ngun liệu thơ, Singapore
chỉ có ít than, chì, nham thạch, đất sét; đất canh tác hẹp, chủ yếu để trồng cao su, dừa,
rau và cây ăn quả. Vì thế nền kinh tế Singapore phát triển được phần lớn dựa vào các


nguyên liệu thô nhập khẩu từ các quốc gia khác: Malaixia, Việt Nam, Philippin…


<i><b>Xuất khẩu nguyên liệu thô như dầu thô, sắt thép và các mặt hàng lương</b></i>
<i><b>thực, thực phẩm… là một hướng đi cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm</b></i>
<i><b>nhập thị trường Singapore.</b></i>


<b>II.</b> <b>MƠI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ - PHÁP LUẬT</b>
<i><b>1 – Chính trị</b></i>


Singapore theo chế độ đa đảng, tuy nhiên, Đảng Hành động nhân dân cầm
quyền (PAP) đã nắm giữ chính trị Singapore kể từ khi độc lập vào năm 1965. PAP ủng
hộ mơ hình kinh doanh vững chắc, ủng hộ phương Tây với một phương thức theo dõi,
quản lý kinh tế rất hiệu quả. Thủ tướng hiện tại của Singapore là Lý Hiển Long – con
trong của Cựu thủ tướng Lý Quang Diệu. Chính phủ Singapore đã có những cải tiến
khơng ngừng cả về chính trị và xã hội. Các nhà hoạch định chính sách cơng lập luận
rằng việc tăng tính linh hoạt và sáng tạo trong tổ chức và quản lí sẽ giúp Singapore đạt
được mục tiêu dài hạn của đất nước để trở thành nền kinh tế tri thức tập trung vào dịch
vụ. Sự chuyển đổi này dự kiến sẽ đảm bảo sự thịnh vượng trong tương lai cho
Singapore. Trong hơn 30 năm, ở Singapore khơng có sự cố bạo lực chính trị. Điều này
kỷ lục có thể là do luật pháp an ninh nội bộ chặt chẽ, mạnh mẽ nhưng rất phù hợp của
PAP. Singapore đang trở thành một sự cường quốc an ninh quan trọng trong khu vực
châu Á – Thái Bình Dương. Singapore thường xuyên đào tạo tất cả các cảnh sát và
nhân viên quốc phòng các biện pháp chống khủng bố, và đã thành lập các đơn vị đặc
biệt để xử lý các mối đe dọa khủng bố hàng hải. Chính phủ rất quan tâm đến khủng bố
đường biển vì lo ngại các cuộc tấn cơng sẽ phá vỡ vị thế quan trọng của các Cảng
biển, đó là bận rộn nhất trên thế giới. Singapore cũng có kế hoạch nâng cấp quân sự
lớn trong ngắn hạn để tăng cường hơn nữa lực lượng quốc phòng được coi là tiên tiến
<i><b>nhất trong khu vực. </b><b>Singapore đã có sự ổn định chính trị lâu đời cùng với chính</b></i>
<i><b>sách mở cửa thơng thống đã góp phần giảm bớt rủi ro kinh doanh cho các công ty</b></i>
<i><b>làm ăn tại đây. Đây thật sự là một môi trường kinh doanh tốt và là yếu tố hấp dẫn</b></i>


<i><b>giới kinh doanh toàn cầu. </b></i>


<i><b>2 – Pháp luật</b></i>


<i>2.1) Chính sách xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

cạnh pháp luật Anh, Singapore đã ban hành nhiều luật và pháp lệnh theo mơ hình của
các nước khác cho phù hợp hơn với điều kiện thực tế.


Singapore là thị trường hồn tồn tự do, và chính phủ cịn dành ưu đãi cho
nhà đầu tư nước ngoài với luật pháp minh bạch, hệ thống quản lý và bộ máy chính
quyền có hiệu quả. Singapore khơng hạn chế giao dịch ngoại hối, tái đầu tư hoặc hồi
hương vốn đầu tư và lợi nhuận, hỗ trợ tài chính cho các công ty vừa và nhỏ...
Singapore được coi là đất nước hầu như không tham nhũng. Bên cạnh đó, các cơng ty
nước ngồi có vốn đầu tư từ $200 triệu trở lên được hưởng mức thuế doanh thu 10%
(mức chung 25.5%) trong 10 năm; hoặc công ty đạt doanh số xuất nhập khẩu 200 triệu
SGD/năm - International Trader (cho một số mặt hàng khuyến khích, chủ yếu là hàng
nông sản) được hưởng mức thuế doanh thu 10% trong năm đó. Singapore đã ký kết
giải quyết một số tranh chấp quốc tế và các công ước trọng tài. Singapore cũng đã rất
tích cực trong việc theo đuổi các hiệp định thương mại tự do với việc tham gia nhiều
cam kết WTO, ASEAN, APEC... Bảy thỏa thuận có hiệu lực và các cuộc đàm phán
song phương quốc tế bổ sung đang được tiến hành với các nước như Canada, Panama,
Kuwait, Ấn Độ và Hàn Quốc…. nhằm tự do hóa nền kinh tế, tăng năng lực cạnh
tranh tồn cầu của hàng hóa, dịch vụ và của cả nền kinh tế. Trong tháng 3 năm 2007,
Singapore đã trở thành quốc gia đầu tiên phê chuẩn một hiệp ước quốc tế về nhãn hiệu
hàng hoá đã được tạo ra dưới sự bảo trợ của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới năm 2006.
Động thái này làm nổi bật sự ổn định của môi trường đầu tư của đất nước và tín hiệu
cam kết của chính phủ về quyền sở hữu trí tuệ đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
<i><b>Phương thức kinh doanh thành lập liên doanh hoặc cơng ty con sở hữu tồn bộ có</b></i>
<i><b>thể được áp dụng vì luật kinh doanh tại Singapore cực kỳ thơng thống và thuế thu</b></i>


<i><b>nhập doanh nghiệp tương đối thấp so với các nước trong khu vực. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b>chi phí nhờ hệ thống thủ tục hải quan hiện đại, chính sách thuế nhập khẩu rõ</b></i>
<i><b>ràng, hấp dẫn. </b></i>


<i>2.2) Rào cản thương mại đối với các sản phẩm nhập khẩu: </i>


Thủ tục nhập khẩu ở Singapore là rất tự do, hầu hết các hàng hố có thể nhập
vào lãnh thổ Singapore mà không gặp bất kỳ hạn chế nào, chỉ có một vài sản phẩm,
như kẹo cao su và vũ khí bị cấm. Tuy nhiên, Singapore lại có những quy định rất chặt
chẽ về Vệ Sinh An Toàn Thực Phẩm và ban hành các luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng, trong đó quy định rõ những hành vi nào được coi là hành vi cố tình lừa đảo
khách hàng. Để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng khi phát sinh tranh chấp giữa
người mua và người bán (thường là người bán lẻ) về hàng hóa và dịch vụ, Singapore
thành lập một cơ quan chuyên trách được gọi là Hiệp hội khách hàng của Singapore
(viết tắt theo tiếng Anh là CASE - Consumer Association of Singapore) có nhiệm vụ
<i><b>hịa giải tranh chấp hoặc tư vấn đưa vụ kiện lên Tòa án cấp cao hơn. Hệ thống tiêu</b></i>
<i><b>chuẩn hàng hóa khá khắt khe, tương đương với tiêu chuẩn ở các nước châu Âu,</b></i>
<i><b>đặc biệt là đối với mặt hàng thực phẩm. Khi xuất khẩu hàng hóa sang đây các</b></i>
<i><b>Doanh Nghiệp cần nghiên cứu các tiêu chuẩn này thật kĩ, đáp ứng đầy đủ để tạo</b></i>
<i><b>lòng tin với khách hàng. Đây là một thách thức đối với các doanh nghiệp xuất</b></i>
<i><b>khẩu, nhưng nếu làm được điều này, doanh nghiệp có thể tự tin mở rộng sản xuất</b></i>
<i><b>và thâm nhập nhiều thị trường lớn khác thông qua các cảng mậu dịch tự do ở</b></i>
<i><b>Singapore. </b></i>


<i>2.3) Chính sách đối ngoại của Singapore :</i>


Hai vấn đề cơ bản trong chính sách kinh tế đối ngoại của Singapore là: an ninh và
thịnh vượng của Singapore gắn liền với khu vực Đông Nam Á; là quốc gia nhỏ (diện
tích khoảng 712 km2<sub> tính cả đất khai hoang), Singapore phải tìm cách mở rộng không</sub>


gian kinh tế, không chỉ trong khu vực mà trên phạm vi toàn thế giới; ủng hộ hệ thống
quốc tế có trật tự để làm kinh tế.


Vì sự hạn chế về tài nguyên thiên nhiên cho nên Singapore luôn cố gắng nỗ
lực liên kết với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Các tổ chức kinh tế mà
Singapore đã tham gia: ADB, AOSIS, APEC, ARF, ASEAN, BIS, C, CP, EAS, FATF,
G-77, IAEA, IBRD, ICAO, ICC, ICRM, IDA, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO,
IMSO, Interpol, IOC, IPU, ISO, ITSO, ITU, ITUC, MIGA, NAM, OPCW, PCA, UN,
UNCTAD, UNESCO, UNMIT, UPU, WCO, WHO, WIPO, WMO, WTO.


<b>III. MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA – XÃ HỘI</b>
<i><b>1 – Dân số</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

hằng năm là 1,8% và số công dân Singapore tăng 0,9% từ 2009 sang 2010. Dân số
Singapore đang trở nên già hơn với tỷ lệ người từ độ tuổi 45 có xu hướng tăng trong
vịng một thập nên qua, từ khoảng 28,5% năm 2000 lên đến 37,7% vào năm 2010. Độ
tuổi trung bình cũng tăng từ 34 tuổi năm 2000 lên 37,4 tuổi trong năm 2010 đưa cơ
cấu dân số từ trẻ trở thành cơ cấu già hóa dân số nhanh nhất với số lao động nhập cư
thuần tuý đáng kể. Kể từ năm 2000 thành phần nữ giới bắt đầu có xu hướng nhiều hơn
nam giới và đến năm 2010 nữ đã đông hơn nam 49500 người, tỷ lệ giới tính của
Singapore là 1000 nữ trên 974 nam. Lực lượng lao động của Singapore (trên 15 tuổi)
chiếm 66,2% dân số. Tỷ lệ thất nghiệp điều chỉnh theo mùa giảm 1,9% trong quý
1/2011 so với mức 2,2% trong quý 4/2010.


Vì thế với lợi thế về dân số, Việt Nam có thể tận dụng lợi thế về nhân cơng giá
<i><b>rẻ để xuất khẩu vào Singapore những sản phẩm gia công cần nhiều lao động: Giày</b></i>
<i><b>dép, Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù… Mặc khác, do nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ</b></i>
phát triển, nhu cầu thuê mướn lao động có thể sẽ tăng cao, thơi thúc Singapore phải
<i><b>nhập khẩu lao động từ các nước khác. Xuất khẩu lao động cũng là một lĩnh vực kinh</b></i>
<i><b>doanh hấp dẫn tại Singapore. </b></i>



<i><b>2 – Tôn giáo </b></i>


Singapore là một quốc gia đa tơn giáo, theo thống kê, có khoảng 42,5% dân số
Singapore theo đạo Phật, 14% theo Hồi giáo, 14.6% là tính đồ Cơ đốc giáo, 8.5% theo
Đạo giáo, 4% theo Ấn Độ giáo và có khoảng 14.8% dân số không theo một tôn giáo
nào, các tôn giáo khác không đáng kể. Người dân Singapore thuộc nhiều tôn giáo khác
nhau, và nó đã ảnh hưởng rất nhiều đến lối sống, đời sống của người Singapore. Mặc
dù các nền văn hóa đa sắc tộc và đa dạng tơn giáo của mình, Singapore mang mơ hình
một thành phố quốc tế phương Tây với các khuynh hướng khác biệt đối với tiền bạc và
kinh doanh, nên các nhà đầu tư quốc tế và khu vực lựa chọn thiết lập trụ sở chính tại
Singapore như một điểm khởi đầu để tiếp cận vào thị trường châu Á. Tuy nhiên, nghi
thức và giao thức vẫn còn nhiều nét theo truyền thống châu Á. Do đó, trong hoạt động
<i><b>kinh doanh của mình các doanh nghiệp cần nghiên cứu cẩn thận, chú ý tránh cung</b></i>
<i><b>cấp những sản phẩm, dịch vụ khơng phù hợp với văn hóa địa phương. </b></i>


<i><b>3 – Ngơn ngữ</b></i>


Singapore có ngơn ngữ đại diện cho từng dân tộc trong số bốn nhóm dân
tộc chính của mình. Bốn ngơn ngữ chính thức trong Hiến pháp của Singapore là tiếng
Anh, tiếng Hoa, tiếng Mã Lai và tiếng Tamil. Tuy tiếng Mã Lai là quốc ngữ của
Singapore nhưng tiếng Anh và tiếng Hoa là 2 ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong
cuộc sống hàng ngày. Đa số người dân tại Singapore có thể sử dụng ít nhất hai ngơn
<i><b>ngữ trong đó có tiếng Anh. Điều này tại điều kiện rất thuận lợi trong giao tiếp khi </b></i>
<i><b>kinh doanh, giao thương với đối tác Singapore, giảm bớt rào cản về ngôn ngữ trong</b></i>
<i><b>kinh doanh quốc tế.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Chính phủ Singapore rất chú trọng phát triển giáo dục. Trẻ em bắt đầu đi học
khi 6 tuổi, hệ thống giáo dục cơ bản của Singapore là 10 năm, gồm 6 năm cấp I và 4
năm cấp II. Sau đó, học sinh có thể chọn tiếp vào học dự bị đại học (pre-university)


hoặc vào các trường kỹ thuật (polytechnic). Bên cạnh đó, Singapore liên tục cải tiến hệ
thống giáo dục, có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho các giáo sư tiến sĩ. Hiện tại, du học
sinh đến Singapore là rất lớn và nước này cũng là một trong những trung tâm đào tạo
uy tín của thế giới. Có thể kể đến các trường đại học danh tiếng như Công nghệ
Nanyang (NTU), Học viện phát triển quản lý Singapore (MDIS), Đại học Quốc gia
Singapore (NUS)... Chính nhờ những chính sách giáo dục rất hiệu quả, Singapore có
đội ngũ lao động cấp cao hàng đầu thế giới. Những người này tạo ra năng suất vô cùng
lớn, thành thạo về chun mơn, kĩ thuật và có thái độ làm việc tích cực giúp Singapore
có một sự phát triển và cạnh tranh vượt bậc trong các ngành như công nghệ thơng tin,
điện tử…(những ngành địi hỏi lượng chất xám cao). Tại Singapore, Chính phủ rất coi
trọng giá trị con người. Họ xem giáo dục là một phương tiện quan trọng giúp thế thế
trẻ nhận ra tiềm năng của mình nên Chính Phủ đã đầu tư, trang bị cho các cơ sở giáo
dục đào tạo các trang thiết bị giảng dạy với công nghệ hiện đại nhất.


Ngoài ra, một trong những điểm mạnh của giáo dục Singapore là cầu nối vững
chắc giữa các trường và nền kinh tế do đó đảm bảo nền giáo dục mang tính định
hướng nghề nghiệp cao, phát huy tính sáng tạo, đổi mới và tinh thần lập nghiệp ở sinh
viên. Sinh viên của Singapore cũng đạt thành tích xuất sắc trong các kỳ thi ví dụ như
Cuộc thi Vô địch Hùng biện Quốc tế bằng tiếng Anh và các kỳ thi Olympic Quốc tế về
toán, vật lý, hoá học, và sinh học, vượt qua các học sinh đến từ nhiều nước khác nhau
<i><b>để dành các giải thưởng và danh hiệu hàng đầu.Khi đầu tư vào Singapore, các doanh </b></i>
<i><b>nghiệp có điều kiện tiếp cận với nguồn nhân lực chất lượng cao vào bậc nhất thế </b></i>
<i><b>giới.</b></i>


Về chỉ số phát triển con người, theo đánh giá của Asian Statistical Book năm
2006, Singapore có chỉ số phát triển con người là 0,907 trong khi ở Việt Nam chỉ có
0,704. Điều này chứng tỏ là cơng dân Singapore có trình độ giáo dục, ngơn ngữ, sức
khỏe rất tốt so với Việt Nam và các nước khác.


<i><b>5 – Văn hóa trong kinh doanh</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Âu Châu nhưng vẫn nhuốm chút văn hóa Đơng Phương, mỗi dân tộc tương ứng với
những đặc điểm, nét văn hóa, những nguyên tắc nhất định mà nếu chỉ cần vơ tình
qn, doanh nghiệp có thể phá vỡ tất cả những thành quả đã tạo dựng trước đó.


<i><b>6 - Ẩm thực</b></i>


Với khoảng 77% dân số là người Hoa, văn hóa Singapore mang nhiều bản sắc
của người Hoa đại lục. Trà được xem là 1 trong 7 thứ quan trọng trong cuộc sống.
Dùng Trà để tiếp khách là một thói quen của người Hoa. Trà đã thịnh hành ở Trung
Quốc từ hơn ngàn năm trước và khi di cư sang Singapore, người Hoa nhập cư vẫn giữ
bản sắc riêng đặc trưng của mình. Từ đó, Trà đã hình thành nên một nét độc đáo trong
cộng đồng người Hoa ở Singapore. Họ coi việc pha, thưởng thức Trà là một nghệ thuật.
Café lại là một khái niệm Tây phương với người Hoa, tuy nhiên trong một xã hội mà
văn hóa phương Tây ảnh hưởng sâu sắc ngồi văn hóa sắc tộc như Singapore thì việc
dùng Café trong cuộc sống hàng ngày cũng không hề xa lạ.Cafe tượng trưng cho sự
<i><b>mạo hiểm, cởi mở, trẻ, năng động và giàu có với lối sống đơ thị. Do đó, Singapore là</b></i>
<i><b>một thị trường đã, đang và sẽ là thị trường xuất khẩu cà phê tốt cho Việt Nam ở khu</b></i>
<i><b>vực Asian. Mặc khác, xuất khẩu chè) sang Singapore lại mở ra một thị trường mới</b></i>
<i><b>cho các nhà xuất khẩu.</b></i>


Với những nét đặc trưng đã phân tích, các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm
nhập thị trường Trà hoặc Café sang Singapore địi hỏi sự đầu tư, tìm hiểu xu hướng tiêu
dùng của thị trường và từng nhóm cộng đồng ở đây. Và xuất khẩu trà đã qua chế biến là
một hướng đi mới mà các doanh nghiệp Việt Nam cần quan tâm. Cần quan tâm khai
thác tốt thị trường Café Singapore. Đó là ý kiến của nhiều chuyên gia thuộc Hiệp hội
Cacao, Cà phê Việt Nam. Xuất khẩu Café 6 tháng đầu năm 2011 đạt 21 triệu USD, tăng
72,59% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch. Với mức sống cũng như văn
hóa Singapore, những quán hoặc chuỗi cửa hàng café với đầy đủ các tiện nghi cũng là
một gợi ý cho các doanh nghiệp Việt Nam muốn thâm nhập thị trường café


Singapore.Tương tự, họ cũng ưa thích văn hóa ẩm thực của các nước khác và yêu cầu
<i><b>cao về chất lượng thực phẩm. Đây là triển vọng đầu tư vào lĩnh vực ẩm thực, nhà</b></i>
<i><b>hàng cho các nhà đầu tư. </b></i>


Singapore được biết đến như một trong những thủ đơ lương thực tồn cầu,
Singapore là huyền thoại về sự đa dạng tuyệt đối, sự phong phú, và sự sáng tạo của ẩm
thực. Một trong các điểm hấp dẫn của ẩm thực Singapore là các món ăn từ hải sản: hàu,
<i><b>mực, sò, cua, cá đuối gai độc, và gần như các loại hải sản tươi sống. Các doanh nghiệp</b></i>
<i><b>Việt Nam đã sớm quan tâm đến thị trường hải sản Singapore.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>sang Singapore để mở rộng thị trường hơn, thị trường ngách, dù sẽ vấp phải một số</b></i>
khó khăn do yêu cầu về hương vị gia vị của người Ấn cũng như người Hoa có những
nét rất đặc trưng và khó đáp ứng.


<b>IV. MƠI TRƯỜNG KINH TẾ</b>


Vị trí chiến lược của Singapore trên các tuyến đường biển lớn và dân số siêng
năng… đã đưa Singapore trở thành một nền kinh tế quan trọng trong khu vực Đông
Nam Á. Tuy nhiên, với một nền kinh tế mở, giống như hầu hết các trung tâm tài chính,
cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu năm 2008 và 2009 kéo dài đến nay đã tác động
mạnh vào nền kinh tế mở theo định hướng thương mại của Singapore, tăng trưởng
GDP giảm từ khoảng 7,8% năm 2007 đến 1,1% trong năm 2008 và -2,6% trong năm
2009,nhưng, đã có một sự phục hồi mạnh mẽ trong năm 2010, khi nền kinh tế tăng
trưởng 14,7% so với năm 2009, theo Cơ quan Tiền tệ Singapore (MAS ). Dự kiến năm
2011, GDP của Singapore sẽ tăng trưởng ở mức từ 4 đến 6% (MAS) một phần do tăng
đột biến trong giá dầu và những ảnh hưởng sau những thảm họa tự nhiên ở Nhật Bản .
Các chính sách kinh tế hợp lí và hiệu quả đã đưa Singapore trở thành trung tâm giao
dịch ngoại hối lớn thứ 4 thế giới. Một chuyên gia thuộc Viện nghiên cứu châu Á nhận
định kinh tế Singapore phát triển theo mơ hình cơng nghiệp hóa theo hướng xuất khẩu,
có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngồi. Trong khi đó, Sản xuất (bao gồm cả


xây dựng) và dịch vụ là hai công cụ của nền kinh tế Singapore và chiếm 26,7% và
67,5% tương ứng, tổng sản phẩm nội địa của Singapore trong năm 2010. Kinh tế của
Singapore chủ yếu dựa vào các mặt hàng nhập khẩu cho các ngành công nghiệp như
điện tử, lọc dầu, chế biến cao su, chế biến thực phẩm và thương mại xuất nhập khẩu.
<i><b>Xuất khẩu máy vi tính, linh kiện điện tử…mở ra một thị trường mới để phát triển</b></i>
<i><b>ngành cơng nghiệp gia cơng máy móc thiết bị ở Việt Nam.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Bên cạnh đó, Singapore đang có sự chuyển đổi dần trong cơ cấu kinh tế: từ
giảm dần tỷ trọng nhập khẩu hàng thơ, sơ chế có nguồn gốc từ nơng – lâm – khống
sản, những mặt hàng kinh doanh kém hiệu quả, chuyển sang tăng nhanh tỷ trọng nhập
khẩu vật tư đầu vào cho các ngành sản xuất công nghiệp nhằm tái tạo, lắp ráp các sản
phẩm cơng nghiệp hồn chỉnh, kỹ thuật cao mang lại hiệu quả kinh tế cao khi xuất
khẩu, tái xuất khẩu. Từ sự chuyển đổi trên, muốn tăng xuất khẩu vào thị trường này
<i><b>các doanh nghiệp phải tự tìm cơ cấu cho riêng mình hoặc là đi vào những phẩm, sản</b></i>
<i><b>phẩm hàng hoá tiêu dùng đã qua chế biến, sản phẩm của các ngành công nghiệp</b></i>
<i><b>hoặc là đi vào các dạng sản phẩm công nghiệp, kỹ thuật cao như, thiết bị, máy móc,</b></i>
<i><b>linh kiện đầu vào mà thị trường đang có nhu cầu.</b></i>


<b>V. MƠI TRƯỜNG CƠNG NGHỆ</b>


Nằm ở vị trí chiến lược là giao lộ của Châu Á, Singapore có một môi trường
công nghệ và cơ sở hạ tầng phát triển mạnh để phục vụ cho mục tiêu trở thành trung
tâm kinh doanh hấp dẫn cho các nhà đầu tư trên khắp thế giới.


Về cơ sở hạ tầng, Singapore có một cơ sở hạ tầng phát triển tốt, đáp ứng tất
cả nhu cầu kinh doanh và công nghiệp. Singapore có hệ thống giao thơng đơ thị tiên
tiến nhất thế giới, môi trường nổi tiếng xanh, sạch và đẹp. Chất lượng đường bộ của
đảo quốc này được đánh giá là vào loại tốt nhất thế giới. Singapore là một trong những
quốc gia có hệ thống vận chuyển cơng cộng với phạm vi hoạt động và tính hiệu quả
cao nhất thế giới. Có tám sân bay tại Singapore, một trong những chính là Sân bay


quốc tế Changi với 80 hãng hàng không quốc tế hoạt động tại đây và điều hành hơn
4.000 chuyến bay mỗi tuần. Có một mạng lưới đường bộ tốt, với một đường đắp cao
nối Singapore với Malaysia. Ngoài ra cịn có một dịch vụ xe lửa nối liền Singapore,
Malaysia và Thái Lan, với xe lửa chạy đến Kuala Lumpur, Penang và BangkokViệc đi
lại giữa các nơi trong thành phố và khu vực ngoại ơ hồn tồn là việc dễ dàng với mức
chi phí khá hợp lý.


Hệ thống viễn thông của Singapore cũng rất xuất sắc. Singapore quốc gia sử
dụng dịch vụ viễn thông lớn nhất tại Châu Á và là một trong số các quốc gia có mức
kết nối nhiều nhất trên thế giới.Hơn 71% dân số Singapore sử dụng dịch vụ điện thoại
di động và số người sử dụng dịch vụ Internet chiếm khoảng 48% dân số. Gồm có fax,
telex và dịch vụ điện thoại quốc tế kết nối nhanh chóng tới tất cả các quốc gia trên thế
giới. Fax được sử dụng rộng rãi và có sẵn. Người ta ước tính rằng, với điện thoại cố
định và di động, có khoảng 175 điện thoại trên 100 người. Trong năm 2008, có 3,37
triệu người sử dụng Internet.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Singapore theo chương trình quốc tế được các doanh nghiệp vận chuyển đường biển
chấp thuận. Chính phủ cũng đã phê duyệt đề án, chương trình ưu đãi Tài chính Hàng
hải, Quỹ hàng hả Clusteri. ..


Hệ thống ngân hàng với hơn 100 ngân hàng trong đó có hơn 40 ngân hàng
liên kết với nước ngoài hoạt động rất hiệu quả. Có 6 Ngân hàng lớn thuộc sở hữu của
ba tập đồn ngân hàng: DBS Bank Limited, Cơng ty TNHH Viễn Đông Ngân hàng,
Ngân hàng Trung Quốc ở nước ngồi Corp Ltd, Singapore đảo Ngân hàng, Cơng ty
TNHH Ngân hàng Hồi giáo Châu Á, và Ngân hàng United Overseas Ltd.


Chính phủ quản lí hầu như tất cả các kênh phát sóng truyền hình trong nước
và tất cả các đài phát thanh. Chỉ có một đài phát thanh, đài BBC World Service, là
hoàn toàn độc lập. Cáp thuê bao có thể truy cập các kênh tin tức nước ngồi rất nhiều.
Các phương tiện truyền thơng in được thống trị bởi một cơng ty có quan hệ gần gũi với


chính phủ. Báo hàng ngày được xuất bản bằng tiếng Anh, Trung Quốc, Mã Lai, và
Tamil.


Mặc dù có nguồn tài nguyên hạn chế nhưng Sigapore đạt được những thành
tựu to lớn trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển công nghệ. Số lượng bằng sáng chế
của Singapore được đăng ký bởi các công ty, cá nhân và các tổ chức khác tăng điều
đặn từ 572 vào năm 2005 lên 729 năm 2007 và 827 trong năm 2009. Singapore đã và
đang đầu tư mạnh cho nghiên cứu và phát triển, với ngân sách chiếm từ 1,9% đến
2,5% GDP trong khoảng từ năm 2000 đến 2007, và đã xây dựng được mối quan hệ
gắn bó giữa giới nghiên cứu học thuật với các doanh nghiệp. Hệ quả là, thành tựu
nghiên cứu của Singapore phần lớn do đóng góp của nghiên cứu ứng dụng và công
nghệ như kỹ thuật và công nghệ nano. Singapore có cơ sở hạ tầng và một số ngành
cơng nghiệp phát triển cao hàng đầu châu Á và thế giới như: cảng biển, cơng nghiệp
đóng và sửa chữa tàu, công nghiệp lọc dầu, chế biến và lắp ráp máy móc tinh vi.
Singapore là nước hàng đầu về sản xuất ổ đĩa máy tính điện tử và hàng bán dẫn.
Singapore đã xây dựng thành công cổng công nghệ thông tin gọi là Portnet, nơi mà
thông tin được quản lý và chia sẻ bởi các hãng tàu, các hãng vận chuyển đường bộ, các
nhà giao nhận và cả các cơ quan chính phủ. Đây cũng chính là một trong những kết
quả đã đưa Singapore trở thành một trong những quốc gia có hệ thống logistics tốt
nhất thế giới hiện nay.


<i><b>Một mơi trường công nghệ phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho bất cứ</b></i>
<i><b>nhà đầu tư nào kinh doanh ở Singapore. Việc liên lạc hay giao dịch với các đối tác</b></i>
<i><b>ở nước ngồi rất nhanh chóng và tiện ích. Đây cũng là lí do Singapore thu hút</b></i>
<i><b>được rất nhiều nhà đầu tư trên thế giới. Ngày nay, cả giới kinh doanh lẫn những</b></i>
<i><b>cư dân bình thường, đặc biệt là giới trẻ rất thích lựa chọn Singapore làm nơi sinh</b></i>
<i><b>sống, học tập và làm việc.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>I – Mối quan hệ giữa Việt Nam và Singapore </b>
<b>1.1 – Quan hệ ngoại giao:</b>



Việt Nam và Singapore thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 01/8/1973. Tháng
12/1991, Đại sứ quán Việt Nam tại Singapore và tháng 9/1992, Đại sứ quán Singapore
tại Hà Nội được thành lập. Từ đó, hợp tác song phương khơng ngừng phát triển.


<b>1.2 – Quan hệ chính trị:</b>


Trước năm 1979, quan hệ hai nước phát triển tốt, đánh dấu bằng chuyến thăm
chính thức Singapore (16 – 17/1/1978) của Thủ tướng Phạm Văn Đồng; hai bên ra
Tuyên bố chung khẳng định những nguyên tắc chỉ đạo quan hệ hai nước. Giai đoạn
1979 – 1990, do có vấn đề Cam-pu-chia nên quan hệ hai nước khơng có tiến triển.


Từ năm 1991, cùng với chuyển biến chung của cục diện quốc tế và tình hình
khu vực, đặc biệt là việc ký Hiệp định Pa-ri về Cam-pu-chia năm 1991, cũng như tác
động của chính sách đổi mới của ta, quan hệ hai nước được cải thiện nhanh chóng.


Sau khi Việt Nam tham gia Hiệp ước Bali (7/1992) và trở thành thành viên
đầy đủ của ASEAN tháng 7/1995, quan hệ hai nước chuyển sang một giai đoạn phát
triển mới về chất. Singapore rất coi trọng phát triển quan hệ hợp tác với Việt Nam và
Việt Nam trở thành một trong những thị trường chính về hợp tác thương mại, đầu tư
của Singapore ở Đông Nam Á.


Trong chuyến thăm làm việc Singapore của Thủ tướng Phan Văn Khải


(3/2004), hai bên đã ký "Tuyên bố chung về khn khổ hợp tác tồn diện trong thế kỷ
21", tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi thúc đẩy quan hệ hữu nghị và hợp tác
nhiều mặt giữa hai nước.


Ngày nay,lãnh đạo cấp cao của hai nước thường xuyên có các chuyến thăm lẫn
nhau. Hai nước cũng thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại và chuyến thăm chính


thức để tìm cách thúc đẩy hơn nữa hợp tác giữa hai quốc gia.


<b>1.3 – Quan hệ kinh tế thương mại:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>1.4 - Triển vọng phát triển kinh tế - thương mại Việt Nam- Singapore trong </b>
<b>những năm tới:</b>


Quan hệ hợp tác Việt Nam - Singapore trong những năm qua đã đạt được
nhiều thành tựu nổi bật. Hiện nay, Singapore đã trở thành một trong những bạn hàng
lớn nhất của nước ta và Singapore đã trở thành một trong những đối tác thương mại
đầu tư hàng đầu của Việt Nam.


Mối quan hệ hữu nghị hợp tác về kinh tế- thương mại giữa Việt Nam và
Singapore ngày càng lớn mạnh. Việt Nam có thể tìm thấy ở Singapore những sản
phẩm của nghành cơng nghệ tiên tiến như máy móc, thiết bị, điện tử, linh kiện ơ tơ, xe
máy đồng thời có thể xuất sang Singapore những mặt hàng là thế mạnh của mình như
hàng nơng sản, thuỷ sản, lao động….Hợp tác chặt chẽ với Singapore cũng có nghĩa là
gắn kết chặt chẽ học hỏi được kinh nghiệm quý báu trong quản lý đất nước, phát triển
công nghệ, ứng dụng khoa học và giáo dục hiện đại.


Ngày nay, hai bên nhất trí không ngừng củng cố và phát triển một mối quan
hệ hợp tác toàn diện, lâu dài, bền vững và gắn bó chặt chẽ giữa Việt Nam và
Singapore, vì hịa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới.


<b>II- Ngành có tiềm năng thâm nhập vào thị trường Singapore </b>


Singapore là một quốc gia đa văn hóa, hài hịa giữa nền văn hóa phương Đơng
lẫn phương Tây. Mỗi nền văn hóa khác nhau đều có những nét đặc trưng, đặc biệt là
về phương diện ẩm thực, người Ấn Độ ở Singapore mang đạo Hindu sẽ khơng ăn thịt
bị, trong khi người Malaysia phần lớn theo đạo Hồi Giáo lại không ăn thịt lợn…Tuy


nhiên, có một loại thức uống rất hợp khẩu vị với nhiều người ở những quốc gia, nền
văn hóa khác nhau, đó là cà phê. Với nhu cầu cà phê của người Singapore và khả năng
đáp ứng cà phê của Việt Nam thì cà phê là một trong những mặt hành tiềm năng có thể
phát triển ở thị trường Singapore.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

hàng để chờ thưởng thức hương vị cà phê của Việt Nam. Nhiều quán cà phê lớn nhỏ
có thể dễ dàng được tìm thấy ở đất nước Singapore, người Singapore cũng có thói
quen tụ tập ở các quán cà phê để tán gẫu. Thêm vào đó, mỗi năm Singapore đón
khoảng 6 triệu du khách, chưa kể 27 triệu du khách quá cảnh từ khắp nơi trên thế giới
đến Singapore, nhu cầu về ăn uống cũng tăng cao, trong đó có những du khách đến từ
những quốc gia yêu chuộng cà phê, đây là những khách hàng tiềm năng cho việc tiêu
thụ cà phê tại Singapore.


Thứ hai là xét về khả năng đáp ứng nhu cầu cà phê của Việt Nam. Việt Nam tiếp
tục đứng thứ hai thế giới về sản lượng cà phê trong niên vụ 2010/2011 với tổng sản
lượng là 18.725 nghìn bao. Hiện nguồn cung cà phê thế giới đang thiếu hụt do biến đổi
khí hậu làm mất mùa ở một số quốc gia, đồng thời cũng đẩy giá cà phê luôn ở xu
hướng tăng. Trong khi đó, những vùng trọng điểm trồng cây cà phê ở Việt Nam đều có
khả năng cho năng suất cao, từ 3 tấn cà phê nhân/ha trở lên. Bên cạnh nâng sản lượng
để đáp ứng nhu cầu cà phê hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng đến khâu
chế biến bằng cách đầu tư các thiết bị tiên tiến, xây dựng và lấp đặt dây chuyền chế
biến hiện đại, tìm nguồn cung đạt tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cà
phê, tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế


<b>PHẦN III: MÔI TRƯỜNG VI MƠ NGÀNH CÀ PHÊ TẠI</b>


<b>SINGAPORE</b>



<b>1- Khách hàng</b>


Ta có thể quan tâm tới những yếu tố sau khi xâm nhập thị trường Singapore: nhu


cầu sử dụng cà phê của người dân Singapore với xu hướng xu hướng uống cà phê
theo phong cách phương Tây và lượng khách du lịch tới quốc đảo này. Thêm nữa
là nhu cầu của doanh nghiệp Singapore nhập khẩu hàng Việt Nam và tái xuất
khẩu ra thị trường thế giới.


<b>a- Đối với nhu cầu uống cà phê tại Singapore</b>


Cơ cầu nhóm tuổi của Singapore


Tỷ lệ Năm 2000 Năm 2010


Dưới 15 tuổi 21,9% 17,4 %


Từ 15 – 24 tuổi 12,2% 13,3%
Từ 25 – 54 tuổi 50,7% 48,4%
Từ 55 tuổi trở lên 14,2% 20,7%


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Theo như bảng thống kê ở trên, tỷ lệ người Singapore có độ tuổi từ 25 – 54 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu dân số của nước này, con số này chưa kể đến các
du học sinh, các doanh nhân có tuổi đời tương đương nhóm tuổi đang học và làm
việc tại Singapore. Những người thuốc nhóm tuổi này hầu hết đều đã đi làm và
thường có xu hướng họp mặt bàn bè, hay các đối tác kinh doanh…tại các quán nước,
và tất nhiên quán cà phê là một trong những nơi lý tưởng phục vụ cho nhu cầu này.
Ở Singapore có nhiều khu phố ẩm thực, thu hút rất nhiều khách du lịch về đêm và
những quán cà phê đủ loại loại kích thước lớn nhỏ đã góp phần tạo nên sự đa dạng
cho khẩu vị của khách hàng.


<i>Như vậy ta có thể thấy cùng với việc khơng ngừng mở rộng loại hình kinh doanh</i>
<i>dạng quán cà phê để phục vụ cho dân địa phương và khách du lịch đồng nghĩa với</i>
<i>nhu cầu cà phê là rất lớn. Hơn nữa, xu hướng uống cà phê hiện nay ở Singapore</i>


<i>theo phong cách phương Tây, uống cà phê xay ngay tại chỗ thì sản phẩm cà phê hạt</i>
<i>ở thị trường này có tiềm năng hơn hết.</i>


<b>b- Khách hàng là doanh nghiệp thu mua cà phê và tái xuất khẩu.</b>


Hiện nay Singapore là quốc gia đứng thứ 5 thế giớ về tái xuất khẩu cà phê,
như vậy ta cần quan tâm tới đối tượng khách hàng này.


<b>2- Nhà cung ứng</b>


Việt Nam đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu cà phê. Sản phẩm chúng ta đi xuất
<b>khẩu đa phần là cà phê vối robusta, và một lượng nhỏ là Arabica. Khoảng 85 – 90%</b>
diện tích cà phê hiện do các hộ nông dân nhỏ lẻ khai thác, khoảng 10 – 15% cịn lại do
các nơng trường nhà nước khai thác. Diện tích gieo trồng cà phê theo các niên vụ có xu
tăng nhưng chậm trong thời gian từ 2008 đến 2011, trong niên vụ 2009/2010 nguồn
cung cà phê của Việt Nam đạt 19.731 nghìn bao, niên vụ 2010/2011 tạo ra nguồn cung
khoảng 20.588 nghìn bao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19></div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>3- Đối thủ cạnh tranh</b>


Hàng năm thế giới sản xuất khoảng 5,4 triệu tấn cà phê tập trung vào 4 khu
vực lớn là Nam Mỹ, Bắc Trung Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Các nước Châu Á tham gia
thị trường cà phê thế giới gồm Indonesia, Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam. Là nước xuất
khẩu cà phê lớn, cà phê Việt Nam có mặt ở rất nhiều thị trường trên thế giới, trong đó,
Singapore là một trong những thị trường tiềm năng. Một thị trường tiềm năng tất nhiên
cũng chứa đựng nhiều mối lo ngại, đặc biệt trong mơi trường cạnh tranh tồn cầu ngày
nay, và một trong những mối lo ngại đó là số lượng đối thủ cạnh tranh đang ngày càng
gia tăng, cả về số lượng lẫn chất lượng.


Những nước xuất khẩu café đều có lợi thế riêng nên đều gây ra áp lực đối với


ngành xuất khẩu café Việt Nam. Brazil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới. Niên
vụ 2008/2009 tổng sản lượng xuất khẩu cà phê đạt được là 31,4 triệu bao tăng so với
mức 27,4 triệu bao niên vụ trước. Con số này đã phá vỡ kỷ lục sản lượng 29,5 triệu
bao niên vụ 2002/2003. 85% tổng lượng cà phê xuất khẩu của Brazil thuộc loại arabica
là loại cà phê chất lượng tốt và có mức giá cao trên thị trường, 11% là cà phê hòa tan,
cịn lại là loại robusta. Brazil có lợi thế về diện tích và sản lượng sản xuất cà phê
nhưng lại có khoản cách địa lý khá xa Singapore so với Việt Nam và Indonesia.


Một đối thủ khác mà ngành cà phê Việt Nam cần chú ý là Indonesia – một
quốc gia thuộc Đông Nam Á, rất gần với Singapore và khẩu vị tiêu dùng cà phê cũng
có nhiều điểm tương đồng. Indonesia là nhà xuất khẩu cà phê lớn thứ tư thế giới sau
Brazil, Việt Nam và Columbia. Với diện tích lên đến 1,3 triệu ha trồng cà phê nhưng
năm 2009 Indonesia chỉ sản xuất được 689 tấn cà phê. Đến năm 2010, riêng cà phê
hạt Indonesia đã xuất khẩu 350.000 tấn trị giá 795,5 triệu USD, trong đó có 280.000
tấn cà phê robusta trị giá 504,4 triệu USD và 56.000 tấn cà phê arabica trị giá 224,1
triệu USD. Trong số các đồn điền trồng cà phê ở Indonesia, 96 % do nông dân canh
tác, nhà nước chỉ kiểm sốt 2% và phần cịn lại thuộc về các công ty tư nhân. Do đồn
điền chủ yếu do nông dân quản lý, thương canh tác theo phương pháp truyền thống
nên sản lượng sản xuất và chất lượng sản phẩm cịn thấp. Bù lại diện tích đất trồng cà
phê rộng lớn và nguồn nhân lực dồi dào đã góp phần tăng khả năng cạnh tranh cho
Indonesia trên thị trường xuất khẩu cà phê.


Ngoài ra phải kể đến Colombia là nước sản xuất arabica chất lượng cao lớn
nhất thế giới, có thể cạnh tranh với Việt Nam trong việc thâm nhập thị trường
Singapore.


<b>Muốn giành thắng lợi trong cuộc chơi với các doanh nghiệp nước ngồi thì</b>
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh cà phê trong nước buộc phải nâng cao năng
lực hoạt động, đổi mới phương thức kinh doanh và tích cực bảo vệ quyền lợi chính
đáng của nơng dân cũng như bảo vệ thương hiệu cà phê Việt…Việt Nam cần tập trung


đủ nguồn lực nội tại để tự tin bước ra nước ngoài cạnh tranh với những thương hiệu cà
phê đã trở nên quá nổi tiếng và quen thuộc với phong cách công nghiệp tại Singapore.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>4. 1 – Về phía Việt Nam</b>


Theo kế hoạch được Bộ duyệt, ban kỹ thuật về tiêu chuẩn cà phê


(TCVN/TC/F16) mà Hiệp hội là cơ quan chủ trì đã hồn thành việc soát xét một số
tiêu chuẩn nhà nước về cà phê và được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng trình
lên Bộ Khoa học, Cơng nghệ và Môi trường xét duyệt. Ngày 05/11/2001, Bộ trưởng
Bộ Khoa học, Cơng nghệ và Mơi trường đã có quyết định số 57/2001/QĐ-KHCNMT
ban hành 5 bản tiêu chuẩn về cà phê đó là:


 <b>TCVN 4193:2005: Cà phê nhân- yêu cầu kỹ thuật (Soát xét lần 3 – Thay thế </b>


TCVN 4193: 2001)


 <b>TCVN 4334:2001: Cà phê và các sản phẩm của cà phê-Thuật ngữ và định </b>


<b>nghĩa (ISO 3509 -1989) (Soát xét lần 1-Thay thế TCVN 4334-86)</b>


 <b>TCVN 4807:2001: Cà phê nhân- Phương pháp xác định cỡ hạt bằng sàng </b>


<b>tay (ISO4150-1991) (Soát xét lần 2- Thay thế TCVN 4807-89)</b>


 <b>TCVN 6928:2001: Cà phê nhân – Xác định sự hao hụt khối lượng ở 105oC </b>


(ISO 6673-1983)


 <b>TCVN 6929:2001: Cà phê nhân-Hướng dẫn phương pháp mô tả các quy </b>



<b>định (ISO 9116-1992)</b>


Trong số 5 tiêu chuẩn trên thì TCVN 4193:2005 có những thay đổi cơ bản
trong xếp hạng cà phê, từ chỗ căn cứ vào một vài chỉ tiêu đơn giản chuyển sang xếp
hạng theo phương pháp tính số lỗi trong một mẫu cà phê nhân. Ngày nay, Tiêu chuẩn
TCVN 4193:2005 được thừa nhận là phù hợp với các tiêu chí đánh giá chất lượng cà
phê hiện nay của thế giới và được Tổ chức Cà phê thế quốc tế (ICO) xem như một tiêu
chuẩn chung để kiểm định chất lượng cà phê đang giao dịch trên thị trường thế giới.
Những qui định cơ bản của bộ tiêu chuẩn TCVN 4193 – 2005:


<b>Bảng 1 - Phân hạng chất lượng cà phê nhân</b>


Cà phê chè Cà phê vối


Hạng đặc biệt Hạng đặc biệt


Hạng 1 Hạng 1:


1a
1b


Hạng 2 Hạng 2:


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Hạng 3 Hạng 3


Hạng 4


<b>-Màu sắc: -Màu đặc trưng của từng loại cà phê nhân.</b>



<b>Mùi: Mùi đặc trưng của lừng loại cà phê nhân, khơng có mùi lạ.</b>
<b>Độ ẩm: Nhỏ hơn hoặc bằng 12,5 %.</b>


<b>Tỉ lệ lẫn cà phê khác loại, được qui định trong bảng 2. </b>


Bảng 2 - Tỉ lệ lẫn cà phê khác loại cho phép trong các hạng cà phê
Loại cà


phê


Hạng đặc biệt và
hạng 1


Hạng 2 Hạng 3 Hạng 4


Cà phê chè Không được lẫn R và
C


Được lẫn R: ≤ 1%
và C: ≤ 0,5%


Được lẫn R: ≤
5% và C: ≤ 1%


Được lẫn R: ≤ 5%
và C: ≤ 1%
Cà phê vối Được lẫn C: ≤ 0,5%


và A: ≤ 3%



Được lẫn C: ≤ 1%
và A: ≤ 5%


Được lẫn C: ≤
5% và A: ≤ 5%




-Chú thích:


- A: Cà phê chè (Arabica), R: Cà phê vối (Robusta), C: Cà phê mít (Chari).
- % tính theo phần trăm khối lượng


<b>Tổng trị số lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê, được quy định </b>
trong bảng 3 và xem phụ lục A về trị số lỗi quy định cho từng loại khuyết tật.


Bảng 3 - Tổng trị số lỗi cho phép đối với từng hạng cà phê


Hạng chất lượng Mức tối đa


(trong 300 g mẫu)


Cà phê chè Cà phê vối


Hạng đặc biệt 15 30


Hạng 1:
1a


30



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

1b - 90
Hạng 2:


2a
2b
2c


60




-120
150
200


Hạng 3 120 250


Hạng 4 150


<b>-Tỷ lệ khối lượng đối với từng hạng cà phê trên sàng lỗ tròn, được qui</b>
định trong bảng 4 và kích thước lỗ sàng theo phụ lục B.


Bảng 4 - Tỷ lệ khối tượng đối với từng hạng cà phê trên sàng lỗ tròn


Hạng chất lượng Cỡ sàng Tỷ lệ tối thiểu


(%)
Cà phê chè Cà phê vối



Hạng đặc biệt No18/No16 No18/No16 90/10


Hạng 1 No16/No14 <sub>No16/No 12 </sub> 1


2 90/10


Hạng 2 <sub>No 12 </sub> 1


2 /No12 No12
1


2 /No12 90/10


Hạng 3 và 4 No12/No10 No12/No10 90/10


<b>4.2 – Về phía Singapore</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

các tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm HACCP, tiêu chuẩn
quản lý môi trường ISO 14000, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000...tuy nhiên
Chính phủ Singapore đang khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm
HACCP.


Vì vậy, đối với cà phê của Việt Nam nhập khẩu vào Singapore cần phải có giấy
kiểm định chất lượng của cơ quan kiểm định Việt Nam và giấy chứng nhận An toàn vệ
sinh thực phẩm của cơ quan Thú y và Thực phẩm nông nghiệp Singapore (AVA). Sau
khi đã đạt tiêu chuẩn về nhập khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu cà phê Việt Nam sẽ được
cấp giấy phép chứng nhận hàng hóa (CCP) của Cục Hải quan Singapore. Giấy chứng
nhận CCP có hiệu lực trong hai tuần và mức phí là 11 đơ Singapore cho mỗi lơ hàng.
Mức phí mỗi lần cấp giấy chứng nhận An tồn vệ sinh thực phẩm là 15 đơ Singapore,


mỗi lần xác nhận lại giấy chứng nhận này là 12 đô Singapore.


<b>PHẦN IV: NHỮNG PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP THỊ</b>


<b>TRƯỜNG DÀNH CHO NGÀNH CÀ PHÊ TẠI SINGAPORE</b>



<b>I.</b> <b>CÁC PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP</b>


<b>1- Xuất khẩu (Exporting)</b>


Phương thức xuất khẩu có tác dụng quan trọng đối với tiếp thị quốc tế. Khi lựa
chọn phương thức xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải xem xét sự giống nhau giữa thị
trường nước ngoài và thị trường trong nước, những công việc cần thiết, biểu thuế và
việc giao hàng, các địi hỏi về lịch trình, thời gian tiến hành các cơng việc có liên quan,
hiểu biết về hàng hố và lợi thế cạnh tranh.


Có 2 hình thức xuất khẩu đó là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp


<i><b>+ Xuất khẩu trực tiếp:bán cho khách hàng ở nước khác: nhà phân phối (distributer) ,</b></i>
đại lý (agent).Hình thức này địi hỏi chính doanh nghiệp phải tự lo bán trực tiếp các
sản phẩm của mình ra nước ngoài. Xuất khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với những
doanh nghiệp có trình độ và qui mô sản xuất lớn, được phép xuất khẩu trực tiếp, có
kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doanh
nghiệp đã từng có mặt trên thị trường thế giới. Hình thức này thường đem lại lợi
nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường, thị hiếu của
khách hàng … Nhưng ngược lại, nếu các doanh nghiệp ít am hiểu hoặc khơng nắm bắt
kịp thời thông tin về thị trường thế giới và đối thủ cạnh tranh thì rủi ro trong hình thức
này khơng phải là ít.


<i><b>+Xuất khẩu gián tiếp: Thơng qua nhà phân phối hoặc xuất xuất khẩu ở chính </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu.


<b>Thuận lợi:</b>


Vốn và chi phí ban đầu thấp
Thu thập kinh nghiệm, kiến thức
Đạt hiệu quả về qui mơ


<b>Khó khăn:</b>
Phí vận chuyển cao
Hàng rào thương mại


Vấn đề với đại lý đặc quyền


<b>2- Liên minh chiến lược (STRATEGIC ALLIANCES).</b>
<b>a- Thuận lợi:</b>


Liên minh chiến lược được xem như là một hình thức liên doanh có hiệu quả
giữa các cơng ty hiện tại và tương lai về một số hoạt động nhất định. Liên minh giúp
khắc phục điểm yếu của công ty, làm tăng lợi thế cạnh tranh.


Khi xâm nhập thị trường nước ngoài liên mình chiến lược giúp cho việc xâm
nhập dễ dàng hơn, nhanh chóng và giảm được chi phí đầu tư.


Liên doanh tạo ra cơ hội đầu tư mở rộng hoạt động nhanh chóng, phát triển quy
mơ kinh doanh.


Các doanh nghiệp nhỏ muốn tăng trưởng thích thành lập liên minh vì chúng có
thể tạo điều kiện tiếp cận cơng nghệ, kỹ năng, marketing, sản xuất, phân phối và các


năng lực khác một cách nhanh chóng và khơng tốn kém. Các nghiên cứu cho thấy các
doanh nghiệp tham gia liên minh tăng trưởng nhanh hơn, tăng năng suất nhanh hơn và
có doanh thu cao hơn những doanh nghiệp chỉ hoạt động độc lập.


<b>b- Khó khăn:</b>


Phải chia sẽ lợi nhuận với các thành viên trong liên minh dễ dẫn đến mâu thuẫn
về quyền lợi, bất đồng ý kiến và có thể dẫn đến tan rã liên minh.


Việc phải hợp tác với nhau dẫn đến biết được những điểm yếu điểm mạnh của
nhau sẽ là nguy cơ tạo nên các đối thủ cạnh tranh mới.


Chính vì thế một liên minh hiểu quả nên cần có một sự chuẩn bị kỹ lưỡng trước
khi bắt đầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Có nhiều lợi ích từ đối tác địa phương, có thể xâm nhập thị trường dễ dàng và sát
với thị hiếu người tiêu dùng Singapore hơn do những hiểu biết về văn hóa, xã hội, con
người, phong tục tập quán, ngôn ngữ, kinh nghiệm làm việc với người bản xứ do đối
tác hỗ trợ trực tiếp. Không tốn nhiều thời gian cũng như chi phí để tìm hiểu. Ngồi ra
văn hóa Singapore cịn mang màu sắc văn hóa phương Đơng, có nhiều đặc điểm gần
gũi Việt Nam thuận lợi cho việc liên doanh, hợp tác làm ăn.


Chi phí mở cửa hàng, xâm nhập thị trường và phát triển tại thị trường Singapore
thường khá cao trong khi phần đông các doanh nghiệp Việt Nam là vừa và nhỏ, liên
doanh giúp chia sẻ chi phí và các rủi ro khi kinh doanh tại thị trường địa phương. Hình
thức liên doanh khá có lợi vì các đối thủ cạnh tranh ta là phần lớn là ở các nước công
nghiệp, hoặc nước có tốc độ phát triển cao, thường mạnh về vốn, cơng nghệ, trình độ
quản lý nên việc xâm nhập thị trường của ta cần nhiều sự chia sẻ kinh nghiệm tại địa
phương.



<i><b>b- Khó khăn:</b></i>


Tỷ lệ vốn góp có thể dẫn đến mâu thuẫn và tranh chấp quyền kiểm soát giữa các
công ty đầu tư nếu mục tiêu của đối tác địa phương thay đổi, hoặc trong trường hợp
đưa ra ý kiến khác về chiến lược công ty. Nhiều nghiên cứu cho thấy mâu thuẫn về
chiến lược và mục tiêu thường nảy sinh trong liên doanh, và thường dẫn đến chấm dứt
liên doanh đặc biệt là khi liên doanh giữa các cơng ty khác quốc gia.


Đặc biệt có thể gặp rủi ro bị thâu tóm hoặc đầy ra ngồi liên doanh khi việc kinh
doanh ngày càng có hiệu quả và cần phải có những chiến lược hợp lý trong từng bước
liên doanh ở mỗi giai đoạn.


<b>II. PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP CÀ PHÊ SANG THỊ TRƯỜNG</b>
<b>SINGAPORE HIỆN NAY. PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN.</b>


Trên thực tế, doanh nghiệp nước ta đa phần là vừa và nhỏ, đối với mặt hàng cà
phê chúng ta có hai đại gia là Trung Nguyên và Vinacaphe. Sản phẩm của họ khi đưa
sang Singapore đều là và phê hòa tan và tới thời điểm này họ vẫn chưa đưa xuất khẩu
trực tiếp sản phẩm cà phê hạt qua đây. Tuy, đảo quốc sư tử là quốc gia tự do thương
mại vào bậc nhất thế giới nhưng đó cũng đồng nghĩa với việc cạnh tranh khốc liệt.
Doanh nghiệp nước ta tới thời điểm hiện tại không thể chọn những phương thức như
xuất khẩu trực tiếp, liên doanh hay nhượng quyền. Hình thức dạng hợp đồng thương
mại xem ra là hợp lí với 4 con đường xâm nhập dưới đây.


Có 4 con đường để đưa sản phẩm cà phê hạt sang Singapore.
<b>- Trực tiếp bán sản phẩm cho công ty Singapore ở Việt Nam</b>
<b>- Bán sản phẩm cho cơng ty trung gian mua hàng hóa quốc tế.</b>


<b>- Mua bán trực tiếp trên sàn giao dịch SICOM</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b> Trong đó, phương thức mua bán trên sàn SICOM là hợp lí hơn cả</b>


Sicom là sàn giao dịch hàng hóa, thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán
Singapore (SGX), là thị trường giao dịch quản lý bởi chính phủ Singapore. Các mặt
hàng đã được giao dịch trên Sicom gồm có cao su, vàng và sắp đến là cà phê Robusta.


<i><b>Tại sao nên chọn sàn giao dịch SINCOM? Có hai lí do chính : thứ nhất là múi</b></i>
giờ chênh nhau không nhiều nên thời gian giao nhận hàng bảo đảm hơn và thứ hai là
chất lượng cà phê tuân theo chuẩn châu Á sẽ tốt hơn cho doanh nghiệp Việt. Thêm vào
đó sàn giao dịch phản ánh đúng mức giá của châu Á; doanh nghiệp có thể giao hàng
thực tế tại kho của SICOM ở TP.HCM. Nếu hàng hóa gặp lỗi hoặc bị trả về, doanh
nghiệp sẽ xử lý và ứng phó nhanh hơn so với khi giao hàng tại các nước châu Âu. Lợi
thế thứ 2 dẫn đến lợi thế thứ 3 là giảm chi phí lưu kho và vận chuyển


Bên cạnh đó, giao dịch trên sàn ở châu Á sẽ phản ánh đúng hơn mức giá của cà phê
các nước vì sử dụng chuẩn chất lượng cà phê châu Á như của Việt Nam, Indonesia.
Trong khi chuẩn chất lượng cà phê Robusta trên sàn Liffe cao hơn của Việt Nam nên
các doanh nghiệp vẫn thường phải ký hợp đồng với giá trừ lùi.


<b>Một số qui tắc khi doanh nghiệp muốn giao dịch trên sàn SICOM</b>


Tóm tắt quy định hợp đồng


<b>Quy định</b> <b>Cà phê Robusta trên Sicom</b>


Nguồn gốc


cà phê Robusta do doanh nghiệp cung
cấp, sẵn sàng xuất đến địa điểm bất kỳ
đã thỏa thuận



Quy mô hợp đồng lô 5 tấn
Đơn vị giá đô la Mỹ
Thời gian hợp


đồng, tính theo
tháng


6 tháng liên tiếp


Giờ giao dịch (giờ
Singapore)


Đăng ký giao dịch : 07-09h45 ;
12-15h45


Giao dịch điện tử : 10-12h (phiên
sáng); 16-22h (phiên chiều)
Ngày giao dịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Hóa đơn kho hàng


Hóa đơn xuất bởi Quản lý kho được
Sicom chấp nhận ở Việt Nam (*) và
Singapore


Chất lượng Robusta loại hảo hạng, gồm loại 1 và
loại 2


(*) Công ty Steinweg Warehousing Vietnam,huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương và ICD


Biên Hịa, thành phố Biên Hịa, tỉnh Đồng Nai.


<i>Ta dễ dàng nhận thấy, việc giao dịch trên sàn là phương án tối ưu cho doanh nghiệp </i>
<i>Việt Nam khi đưa sản phẩm cà phê hạt ra thị trường Sinapore. Chỉ cần đáp ứng </i>
<i>những qui định trên đảm bảo nguồn cung ứng, nhanh nhạy trên thị trường chứng </i>
<i>khốn là khả năng thành cơng rất cao. </i>


<b>KẾT LUẬN</b>



<b>Từ việc phân tích các yếu tơ vĩ mơ ta có thể thấy, đảo quốc sư tử là một thiên </b>
<b>đường để bất cứ ai đủ mạnh có thể hái ra tiền nơi đây. Đối với Việt Nam, chúng </b>
<b>ta đa phần chưa đủ mạnh, chính vì vậy khi xâm nhập thị trương</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

có hiện tượng bị ép giá. Tuy nhiên, việc niêm yết trên sàn địi hỏi chúng ta cần
có kiến thức nền về sàn giao dịch chứng khốn, hơn nữa ln nhanh nhạy với
thị trường để không những đưa sản phẩm ra thị trường nước ngồi mà cịn mang lại
giá trị cao


Hiện nay, có nhiều bài báo nói về hiện tượng đẩy giá hay ép giá trên sàn SICOM do
nhà đầu cơ, nguyên nhân làm cho sàn này hoạt động không hiệu quả đối với sản phẩm
cà phê. Tuy nhiên, các cơ quan chức năng cũng như ban điều hành sàn giao dịch sẽ có
phương pháp thích hợp để ngăn chặn hiện tượng này.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>



1. />


%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n


2. />


3. />



4. />


5. />


6. />


7. Bài viết: “mua lại và sát nhập: có thể là hình thức cho các cơng ty việt nam


muốn đầu tư ra nước ngoài?” của NGUYỄN THỊ THUỶ Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng.


8. />


9. />


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

11. />


12. />


13.


</div>

<!--links-->
<a href=' />

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu café và nhập khẩu ủy thác xe máy tại công ty TNHH Unimex Hà Nội.DOC
  • 70
  • 736
  • 1
  • ×