Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.97 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Hồng Long

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Võ Hồng Long

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

Chun ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ HẢO

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hảo. Nội dung luận
văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tác
phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng
công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Võ Hoàng Long


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin
trân trọng cám ơn:
TS. Nguyễn Thị Hảo đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn tơi
trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành Luận văn này; Khoa Khoa
học Giáo dục và Phòng Sau đại học-Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh; Quý Thầy Cô, Cán bộ của Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu; Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long; Lãnh đạo,
giáo viên, nhân viên và Học sinh của các trường Trung học phổ thơng
huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long đã hỗ trợ, tư vấn, cung cấp số liệu,
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực hiện Luận văn

này.
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ,
khích lệ, tạo động lực cho tơi phấn đấu trong suốt q trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả luận văn

Võ Hoàng Long


MỤC LỤC
TRANG
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………

1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC


NĂNG

SỐNG

CHO

HỌC


SINH

TRUNG

HỌC

PHỔ

THƠNG………………………………………………………...........................

1

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………………………

10

1.1.1. Những nghiên cứu nước ngoài...............................................................

10

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam………………………………………..

12

1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài………………………………………...

15

1.2.1. Quản lí giáo dục ……………………………………….....................


15

1.2.2. Giáo dục KNS………………………………………………................

21

1.2.3. Quản lí giáo dục KNS………………………………………………...

24

1.3. Hoạt động giáo dục KNS ở trường THPT……………..…………………..

26

1.3.1. Mục tiêu giáo dục KNS………………………………………………..

26

1.3.2. Ý nghĩa của giáo dục KNS cho học sinh THPT………………………

27

1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS……………………………………………..

29

1.3.4. Nội dung giáo dục KNS…………………………………….................

31


1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS…………………………….......................

35

1.3.6. Kiểm tra, đánh giá giáo dục KNS cho học sinh THPT………………..

37

1.4. Quản lí hoạt động GD KNS cho học sinh THPT………………………….

38

1.4.1. Vai trị của quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT…….

38

1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT………

38

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến QL hoạt động GDKNS ở trường THPT.............

44


1.5.1. Yếu tố khách quan……………………………………………………..

44


1.5.2. Yếu tố chủ quan………………………………………………………..

46

Tiểu Kết Chương 1……………………………………………………………..

48

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN
MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG………...………………………………..

49

2.1. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo tại huyện Mang
Thít, tỉnh Vĩnh Long……………………………………………………………

49

2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội …………………………

49

2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long…..

50

2.2. Thể thức nghiên cứu thực hiện luận văn…………………………………..

53


2.3. Thực trạng nhận thức về hoạt động GDKNS cho HS các trường THPT
trong huyện Mang Thít… ……………………………………………………..

54

2.4. Thực trạng hoạt động GD KNS cho HS các trường THPT huyện Mang
Thít… …………………………………………………………………………..

57

2.4.1. Thực trạng KNS của HS THPT trong huyện Mang Thít………………

57

2.4.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục KNS…………………………

59

2.4.3. Thực trạng phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục KNS…………...

60

2.4.4. Thực trạng kết quả sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
KNS cho HS…………………………………………………………………….

61

2.5. Thực trạng quản lí HĐGDKNS cho HS THPT huyện Mang Thít………..


63

2.5.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục KNS………………………………..

63

2.5.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lí và tổ chức hoạt động giáo dục
KNS……………………………………………………………………………..

64

2.5.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS…………………………..

66

2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS………………

70

2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí GD KNS cho HS THPT
huyện Mang Thít………………………………………………………………..

72

Tiểu kết chương 2……………………………………………………………...

75


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG

SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN MANG THÍT,
TỈNH VĨNH LONG ………………………………………………………….

76

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp QL HĐGDKNS cho HS THPT……….

76

3.1.1. Đảm bảo tính mục đích………………………………………………...

76

3.1.2. Đảm bảo tính thống nhất……………………………………………….

77

3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển…………………………………….

77

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi……………………………………...

78

3.2. Một số biện pháp quản lí hoạt động GDKNS cho học sinh THPT huyện
Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long……………………………………………………..

78


3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về vai trò, tầm quan
trọng của GD KNS……………………………………………………………...

78

3.2.2. Xây dựng cơ chế phối hợp và nâng cao năng lực bộ máy quản lí
GDKNS ………………………………………………………………………...

82

3.2.3. Hồn thiện nội dung, đổi mới phương pháp, đa dạng hố hình thức tổ
chức GD KNS ………………………………………………………………….

84

3.2.4. Quản lí tổ chức rèn luyện KNS cho HS qua HĐTN…………………..

87

3.2.5. Phát triển cơ sở vật chất phục vụ giáo dục KNS .……………………..

89

3.2.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS …………………

91

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp…………….

93


Tiểu kết chương 3...............................................................................................

97

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………..………….

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO………….…………………………………………

101

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

CB

Cán bộ

CNH

Cơng nghiệp hóa


ĐHSP

Đại học Sư phạm

GDKNS

Giáo dục kĩ năng sống

GV

Giáo viên

HĐH

Hiện đại hóa

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

KNS

Kỹ năng sống

NXB

Nhà xuất bản

HS


Học sinh

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

CBQL

Cán bộ quản lí

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

QL

Quản lí


KNS

Kĩ năng sống


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.

Bảng 2.14
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Đánh giá thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc
GDKNS………………………………………………………….
Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của
GDKNS………………………………………………………….
Đánh giá thực trạng KNS của HS THPT huyện Mang

Thít………………………………………………………………
Đánh giá mức độ thực hiện nội dung GDKNS cho HS THPT
huyện Mang Thít………………………………………………...
Đánh giá mức độ thực hiện các phương pháp GDKNS cho HS
THPT huyện Mang Thít…………………………………………
Đánh giá kết quả sử dụng các phương pháp tổ chức GDKNS cho
HS THPT huyện Mang Thít………………………………...
Thực trạng lập kế hoạch GDKNS cho HS THPT huyện Mang
Thít………………………………………………………………
Thực trạng tổ chức bộ máy quản lí và tổ chức hoạt động
GDKNS cho HS THPT huyện Mang Thít………………………
Thực trạng chỉ đạo thực hiện mục tiêu, nguyên tắc GDKNS cho
HS THPT huyện Mang Thít…………………………………….
Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp tổ chức
GDKNS cho HS THPT huyện Mang Thít………………………
Thực trạng chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện, phương tiện, cơ sở
vật chất phục vụ GDKNS cho HS THPT huyện Mang Thít…….
Thực trạng chỉ đạo phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong
GDKNS cho HS THPT huyện Mang Thít………………………
Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS cho HS THPT
huyện Mang Thít…………………………………………
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí GDKNS cho HS
THPT huyện Mang Thít…………………………………………
Đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo
dục KNS cho HS các trường THPT huyện Mang Thít………….
Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp QLGDKNS……………………………….…………..

55
56

57
59
60
62
64
65
66
67
68
70
71
72
97
98


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh của kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế đang tạo ra
những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hưởng đến quá trình hình thành và
phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Bên cạnh những thành tựu to lớn như sự
phát triển của nền kinh tế tri thức, khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ
4.0 thì con người phải đối diện với nhiều thách thức địi hỏi con người cần
phải trang bị cho mình những kĩ năng sống (KNS) cần thiết để có thể chủ
động sống và ứng phó một cách tích cực, hiệu quả trước những tình huống
của cuộc sống. KNS chính là cầu nối, là cơng cụ chuyển hóa kiến thức giúp
con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành
mạnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống cá

nhân. Trong thực tế, có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con
người. Người ta có nhận thức đúng nhưng chưa chắc có hành vi đúng. Người
có KNS sẽ ln vững vàng trước những khó khăn, thử thách, biết ứng xử, giải
quyết những vấn đề trong cuộc sống theo cách tích cực và phù hợp. Thơng
qua đó, KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội bền vững, làm giảm thiểu
các tệ nạn xã hội, các hành vi phạm pháp, giúp xây dựng và phát triển mối
quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người. Giáo dục KNS nhằm rèn luyện
và phát triển năng lực tâm lý – xã hội của học sinh để vượt qua những thách
thức của cuộc sống, đồng thời làm thay đổi hành vi, thói quen có thể gây rủi
ro thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực, hiệu quả để nâng cao
chất lượng cuộc sống (Nguyễn Thanh Bình, 2013).
Giáo dục KNS ngày càng có vai trị và nhiệm vụ quan trọng trong việc
xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, u cầu
hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ thông đã


2

và đang đổi mới mạnh mẽ theo 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực
chất là cách tiếp cận KNS đó là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng
định mình và Học để cùng chung sống. Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và
đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị năng lực
cần thiết cho các em học sinh. Nội dung giáo dục KNS đã được tích hợp trong
một số môn học, việc giáo dục KNS cho học sinh phổ thơng cịn được thực
hiện thơng qua nhiều chương trình, dự án như: Giáo dục bảo vệ mơi trường,
giáo dục phòng chống HIV/ AIDS, giáo dục phòng tránh tai nạn thương tích.
Tuy nhiên, vấn đề học sinh thiếu KNS, thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích
kỷ, vơ tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình và bản thân đang là những cản trở

lớn cho sự phát triển của thanh thiếu niên khiến khơng ít các bậc cha mẹ,
phải phiền lịng vì con, trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay.
Nhiều vị phụ huynh lo lắng trước tình trạng con của mình thiếu tự tin, ln
tỏ ra rụt rè khi có cơ hội thể hiện mình trước đám đơng hoặc các em
khơng biết cách xử lý tình huống dù là thật đơn giản như kêu gọi sự giúp đỡ
từ người khác, tìm đường, định hướng, đi xe buýt, tự bảo vệ bản thân, nhiều
em học sinh có cuộc sống khép kín với thực tại, đắm chìm trong thế giới ảo
của internet của thế giới game mà quên đi và đánh mất những cơ hội kết bạn,
thể hiện những khả năng tiềm ẩn của mình, lo sợ rụt rè khi tiếp xúc với người
khác trong cộng đồng, xã hội.
Quản lí GDKNS cho HS vì vậy trở thành một nội dung và nhiệm vụ
quan trọng trong tổng thể công tác quản lí của các nhà trường, bên cạnh các
nhiệm vụ giáo dục và quản lí giáo dục đã thực hiện. Quản lí GDKNS cho HS
là vấn đề mới mẻ, cần phải được các chủ thể quản lí của nhà trường nhận thức
đầy đủ, từ đó có kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, đảm bảo các điều kiện triển khai
các hoạt động GDKNS phù hợp với đặc điểm của HS và điều kiện cụ thể của
mỗi nhà trường để đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện cho HS.


3

Vì vậy, việc quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh hiện nay ở các
nhà trường đang được đặt lên hàng đầu, bên cạnh việc nâng cao kết quả học
tập của học sinh. Để giáo dục KNS cho học sinh đạt hiệu quả cao, góp phần
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng yêu cầu nguồn
nhân lực trong giai đoạn hiện nay, địi hỏi phải có sự chung tay góp sức của
các lực lượng giáo dục trong xã hội mà tiên phong là đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên trong các nhà trường phổ thơng.
Ở bậc THPT chưa có chương trình giáo dục KNS độc lập, việc giáo dục
KNS cho học sinh chủ yếu được thực hiện trên cơ sở giáo dục tích hợp qua

các mơn học, qua hoạt động ngồi giờ lên lớp, qua các hoạt động tập thể,
ngoại khoá, qua tích hợp trong giảng dạy một số mơn học có ưu thế như mơn
học Giáo dục cơng dân, Ngữ văn, Sinh học, Công nghệ. Từ thực trạng trên,
Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008;
Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành về “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, hướng
dẫn Số: 463/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Bộ GD&ĐT
V/v hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục KNS tại các cơ sở GDMN,
GDPT và GDTX. Theo đó, thì việc rèn luyện KNS cho học sinh và quản lí
hoạt động giáo dục KNS trong trường THPT là một trong những nội dung
thiết thực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng việc bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014,
2015).
Bắt đầu từ năm học 2010 – 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo
lồng ghép tích hợp giáo dục KNS cho học sinh qua các hoạt động dạy học và
giáo dục. Trong kế hoạch bài học (giáo án), giáo viên phải đặt ra mục tiêu
giáo dục KNS qua bài học. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện giáo dục KNS
vẫn còn nhiều bất cập. Vẫn cịn cán bộ quản lí, giáo viên chưa nhận thức được
bản chất của KNS là năng lực tâm lý – xã hội của con người, chưa phân biệt


4

được KNS với những kĩ năng của cuộc sống. Vì thế việc khai thác những
KNS trong các nội dung của hoạt động dạy học và giáo dục còn hạn chế. Việc
nắm và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực cịn hạn chế nên
chưa khai thác được tiềm năng giáo dục KNS của các phương pháp, kĩ thuật
dạy học tích cực. Giáo viên chưa nắm vững và vận dụng các nguyên tắc giáo
dục KNS nên việc tổ chức giáo dục chưa hiệu quả. Thiếu công cụ đánh giá
dẫn đến việc giáo viên thực hiện chưa thật sự nghiêm túc giáo dục KNS trong

hoạt động dạy học và giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010).
Thực tế, việc giáo dục KNS tại các trường học mới chỉ dừng lại ở các
tiết học ở bộ môn GDCD và các hoạt động nhỏ lẻ trong công tác chủ nhiệm
lớp chứ chưa thành chương trình hồn thiện. Chương trình, phương pháp giáo
dục chưa phù hợp, hình thức tổ chức cịn nghèo nàn, không hấp dẫn nặng về
lý thuyết, giáo dục KNS trong các nhà trường hiệu quả chưa cao.
Một số các tệ nạn xã hội ngày càng trở nên phổ biến trong các nhà trường
như: bạo lực học đường, lối sống ích kỉ, vơ cảm, giới trẻ chìm trong thế giới ảo,
xa lạ với thực tế cuộc sống, khơng có kĩ năng hoạt động nhóm, khó hịa nhập,
có thái độ tiêu cực khi mâu thuẫn với bè bạn, gia đình, thầy cơ giáo, lúng túng
khi xử lý những tình huống phát sinh trong cuộc sống… là những biểu hiện của
hầu hết học sinh THPT trong vài năm trở lại đây. Nếu thực tế này không được
khắc phục giáo dục Việt Nam sẽ không thực hiện được mục tiêu là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của người công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Là cán bộ quản lí bản thân tơi nhận thức được tầm quan trọng của cơng
tác quản lí hoạt động giáo dục KNS trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện cho học sinh.
Trong các nghiên cứu đã có phần nhiều tập trung nghiên cứu về KNS,


5

GDKNS, cịn quản lí GDKNS chưa được khai thác sâu. Nghiên cứu quản lí
GDKNS cho HS ở các trường THPT ở huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long là
một chủ đề chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, người nghiên cứu chọn thực hiện đề
tài “Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường

trung học phổ thơng huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long” cho luận văn thạc
sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất một hệ thống biện pháp quản lí hoạt động
giáo dục KNS mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của các trường
THPT ở huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể: Quản lí hoạt động giáo dục cho học sinh các trường
THPT.
3.2. Đối tượng: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các trường
THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long có thể đạt hiệu quả ở khâu xây dựng
kế hoạch giáo dục KNS và triển khai thực hiện kế hoạch.
Tuy nhiên, việc chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch,
đổi mới nội dung và hình thức giáo dục KNS cịn hạn chế. Ngun nhân có
thể do các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục KNS trong các trường THPT
huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long chưa thống nhất về nhận thức và hoạt động,
chưa phù hợp điều kiện thực tế tại các trường.
Các biện pháp được đề xuất trên cơ sở thực trạng và lý luận về quản lí
hoạt động giáo dục KNS mang tính cần thiết và khả thi với thực tiễn quản lí


6

hoạt động giáo dục KNS ở các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh
Long.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục KNS và quản lí

hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở trường THPT.
5.2. Đánh giá thực trạng giáo dục KNS và quản lí hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh ở các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số biện pháp mang tính cần thiết và khả thi trong quản
lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh ở các trường THPT huyện Mang
Thít, tỉnh Vĩnh Long.
6. Giới hạn phạm vi và thời gian nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng giáo dục KNS và quản lí hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh ở các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh
Vĩnh Long, gồm ba cơ sở giáo dục:
- Trường THPT Mang Thít.
- Trường THPT Nguyễn Văn Thiệt.
- Trường THCS-THPT Mỹ Phước.
Ở mỗi trường, người nghiên cứu chọn khảo sát đối tượng là cán bộ
quản lí, giáo viên và học sinh.
6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Khảo sát thực trạng của vấn đề nghiên cứu trong năm học 2018 - 2019.
6.3. Giới hạn nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu cơng tác quản lí hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh của Ban giám hiệu ở các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh
Vĩnh Long. Trong đó tập trung khảo sát thực trạng về nhận thức của CBQL,
GV, học sinh về GDKNS và QLGDKNS; thực trạng mức độ biểu hiện KNS
của học sinh; thực trạng hoạt động GDKNS (chỉ khảo sát về các phương pháp


7

tổ chức GDKNS); thực trạng cơng tác quản lí HĐGDKNS; các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lí GDKNS .

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Giáo dục KNS là một hoạt động gồm nhiều thành tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau. Hiện nay việc giáo dục KNS chủ yếu thông qua lồng ghép trong các
môn học, các hoạt động giáo dục ngoại khóa. Các hoạt động này là một thành
tố của quá trình dạy học, quá trình giáo dục, cho nên phải xem xét nó trong
mối quan hệ chi phối bởi các yếu tố như người quản lí, người dạy, người học,
nội dung, hình thức, phương pháp, mơi trường dạy học và giáo dục. Vận dụng
quan điểm hệ thống – cấu trúc cần đảm bảo mục tiêu quản lí, chủ thể quản lí,
đối tượng quản lí, kết quả quản lí trong cơng tác quản lí hoạt động giáo dục
KNS ở các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Vận dụng quan điểm này giúp người nghiên cứu xem xét, xác định
không gian, thời gian, điều kiện hoàn cảnh cụ thể để tiến hành nghiên cứu, thu
thập thơng tin một cách chính xác, có hiệu quả, trình bày kết quả nghiên cứu
có trình tự, hợp lý, có tính khoa học, có sức thuyết phục.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Tiến hành nghiên cứu xuất phát từ thực trạng quản lí hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh ở các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long cịn
những tồn tại, hạn chế, khó khăn. Trên cơ sở đó người nghiên cứu đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục KNS ở các
trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến GDKNS, quản


8


lí GDKNS; phân tích, tổng hợp, hệ thống hố các cơng trình nghiên cứu trong
và ngồi nước, những tư liệu, tài liệu lý luận về quản lí giáo dục, quản lí
GDKNS, những kết quả nghiên cứu lý thuyết về GDKNS, quản lí GDKNS để
xây dựng các khái niệm cơng cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
Tham khảo các cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài
nước được đăng tải trong các chuyên khảo, các bài báo khoa học, các tạp chí
chuyên ngành liên quan đến đề tài nghiên cứu để hình thành tổng quan nghiên
cứu vấn đề, hoàn chỉnh cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Tiến hành thu thập thông tin, số liệu từ cán bộ quản lí, giáo viên, phụ
huynh và học sinh các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long về
thực trạng giáo dục KNS và quản lí hoạt động giáo dục KNS.
* Phương pháp phỏng vấn
Người nghiên cứu tìm hiểu thực trạng giáo dục KNS và quản lí hoạt
động giáo dục KNS, thơng qua các đối tượng chọn phỏng vấn trực tiếp để tìm
hiểu quan điểm cá nhân về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu, bổ sung đánh giá thực
trạng, nguyên nhân về thực trạng GDKNS, quản lí GDKNS cho HS và tìm
hiểu quan điểm của các đối tượng được phỏng vấn về GDKNS, quản lí
GDKNS cho HS.
Phương pháp được thực hiện chủ yếu với các cán bộ quản lí và học sinh
các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lí
Phương pháp này giúp củng cố, thu thập thông tin về khách thể và đối
tượng nghiên cứu.
Quan sát các hoạt động dạy và học KNS, các hoạt động của chủ thể quản
lí khi tổ chức các hoạt động GDKNS thơng qua đó đánh giá trình độ và năng



9

lực GDKNS, quản lí GDKNS của các chủ thể có liên quan ở các trường
THPT huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long .
* Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm tính khả thi và cần thiết của một số biện pháp
quản lí hoạt động giáo dục KNS ở các trường THPT huyện Mang Thít, tỉnh
Vĩnh Long.
7.2.3. Phương pháp hỗ trợ
Sử dụng phần mềm thống kê để xử lý các kết quả thu thập thơng tin,
khảo nghiệm.
8. Dự kiến đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Đề tài nhằm góp phần cụ thể hóa những vấn đề lý luận về giáo dục KNS,
về quản lí giáo dục nói chung và quản lí giáo dục KNS nói riêng.
8.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về thực trạng, về những kết quả và những
hạn chế, luận văn đề xuất một số giải pháp mang tính cần thiết và khả thi
trong cơng tác quản lí hoạt động giáo dục KNS ở các trường THPT huyện
Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long, từ đó góp phần giáo dục tồn diện học sinh trong
bối cảnh hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
THPT ở huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các
trường THPT ở huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long.



10

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu về giáo dục KNS được nhiều tác giả đề cập đến. Nhà sư
phạm nổi tiếng của Liên Xơ A.S. Macarenko (1888-1939) đã nhấn mạnh:
“Tơi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể
hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng khơng thể để cho các q trình
GD chỉ thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất
nước chúng ta…” (Đặng Quốc Bảo, 2015).
Thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện năm 1996, qua một chương trình của
UNICEF “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng tránh HIV/AIDS cho
thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do các chuyên gia Australia tập huấn.
Trước tiên là chương trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản
cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về KNS trong giai đoạn này
mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về KNS cũng như đưa ra
được một bảng danh mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần lớn các
cơng trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm về KNS theo nghĩa
hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội (Nguyễn Thị Mai Hà, 2007).
Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước Đơng Nam Á là một
trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu
về KNS nêu trên. Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội và xu thế hội
nhập cùng phát triển của các quốc gia nên hệ thống giáo dục của các nước đã
và đang thay đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối đa các tiềm năng
của người học; đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực
chủ yếu (như năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng lực hợp tác,

năng lực hoạt động xã hội) để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của
xã hội (Nguyễn Thị Mai Hà, 2007).


11

Trong chương trình hành động Dakar (họp tại Senegan vào năm 2000):
Giáo dục phải mang lại cho mọi người không chỉ kiến thức mà cả KNS để
sống trong xã hội dựa vào năng lực. Ngồi ra trong chương trình cũng yêu cầu
mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo
dục KNS phù hợp và đánh giá kết quả giáo dục cần phải đánh giá cả KNS của
người học (Nguyễn Thị Mai Hà, 2007).
Trong chương trình hành động của UNESCO (Tổ chức văn hóa, khoa
học và giáo dục của Liên Hợp Quốc), WHO (Tổ chức y tế thế giới), UNICEF
(Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc) và một số chương trình hành động của một số
xã hội trên thế giới đã xây dựng hệ thống kĩ năng của từng loại hoạt động, mô
tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát
triển hệ thống các kĩ năng đó. Các chương trình đó đã giới thiệu những kĩ
năng cơ bản như: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá
trị và kĩ năng ra quyết định (Nguyễn Thị Mai Hà, 2007).
Bộ Giáo dục Malaysia coi KNS là môn kĩ năng của cuộc sống. GDKNS ở
Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ: Các kĩ năng thao tác bằng
tay, kĩ năng thương mại và KNS trong đời sống gia đình. Trong khi đó, ở hai
quốc gia Nam Á là Bangladesh, GDKNS được khai thác dưới góc độ các kĩ
năng hoạt động xã hội, kĩ năng phát triển, kĩ năng chuẩn bị cho tương lai và Ấn
Độ, GDKNS nhấn mạnh đến ý nghĩa giúp cho con người sống một cách lành
mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển năng lực của con người. Các
KNS được khai thác để giáo dục là: kĩ năng giải quyết vấn đề, tư duy phê phán,
giao tiếp, ra quyết định, quan hệ liên nhân cách (Nguyễn Thị Mai Hà, 2007).
Năm 2003 tại Bali (Indonesia) đã diễn ra hội thảo về GDKNS trong giáo

dục khơng chính quy với sự tham gia của 15 quốc gia. Qua báo cáo của đại
diện tham gia hội thảo đã xác định mục tiêu của GDKNS trong giáo dục
khơng chính quy cho thấy, có nhiều điểm tương đồng và khác biệt trong định
nghĩa về GDKNS của các nước. Mục tiêu của GDKNS trong giáo dục không


12

chính quy ở hội thảo Bali là nhằm nâng cao tiềm năng của con người khi có
hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu sự thay đổi, các tình
huống của cuộc sống hàng ngày đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất
lượng cuộc sống (Nguyễn Thị Mai Hà, 2007).
Như vậy, các tổ chức ở các nước trên thế giới đã có sự quan tâm nhiều
đến các hiệu quả của GDKNS và QLGDKNS cho học sinh. Tác giả sẽ tiếp thu
có chọn lọc các hướng nghiên cứu trên để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Giữa thập niên 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ KNS mới xuất hiện có hệ thống
ở nhà trường Việt Nam gắn với dự án “GDKNS để bảo vệ sức khoẻ và phịng
chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngồi nhà trường” do Quỹ Nhi
đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong
nước và quốc tế đã tiến hành các hoạt động GDKNS, đa dạng về hình thức lẫn
nội dung, gắn với các vấn đề xã hội như: phòng chống ma tuý, phòng chống mại
dâm, phòng chống bn bán phụ nữ và trẻ em, phịng chống tai nạn thương tích,
phịng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ mơi trường (Nguyễn Thanh Bình, 2007).
Hội thảo “Chất lượng giáo dục và KNS” do UNESCO tổ chức tại Hà Nội
từ ngày 23 đến 25 tháng 10 năm 2003 đã làm rõ hơn khái niệm về KNS, từ đó
khái niệm KNS đã được các nhà giáo dục Việt Nam hiểu một cách đầy đủ hơn
về giá trị của KNS cũng như ý nghĩa cần thiết phải GDKNS cho thế hệ trẻ đặc
biệt là đối tượng HS nói riêng và tồn xã hội nói chung (Nguyễn Thanh Bình,

2007).
Một trong những tác giả có những nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS
và GDKNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình, nhiều bài báo, các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo điển hình như:
Nguyễn Thanh Bình (2003), “GDKNS cho người học”; Nguyễn Thanh Bình,
Nguyễn Kim Dung, Lưu Thu Thuỷ, Vũ Thị Sơn (2003): “Những nghiên cứu và


13

thực hiện chương trình GDKNS ở Việt Nam”; Nguyễn Thanh Bình (2007),
GDKNS…đã làm sáng tỏ nội hàm về khái niệm cũng như ý nghĩa của GDKNS.
Quan trọng hơn, các công trình trên có cách tiếp cận mới đối với q trình giáo
dục nói riêng, q trình sư phạm và q trình đào tạo nói chung.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, trong cuốn “Giáo dục giá trị và KNS cho
học sinh phổ thông” (2010) đã định hướng những giá trị và KNS cần giáo dục
cho học sinh.
Năm 2008, trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực, GD KNS đã xuất hiện như một yếu tố của trường học thân thiện
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo lồng ghép,
tích hợp giáo dục KNS qua các mơn học và hoạt động ngồi giờ lên lớp cho
học sinh. Trong Điều lệ trường trung học cơ sở, THPT và trường phổ thơng
có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT- BGD&ĐT
ngày 28/3/2011, tại khoản 1, khoản 3 Điều 26 xác định: Các hoạt động giáo
dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm
giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011).
Cơng trình của tác giả Nguyễn Dục Quang (2012) và các cộng sự với

“GDKNS thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở cấp trung học
cơ sở (THCS)”; “GDKNS thơng qua các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
ở cấp THPT” (2012); đã được áp dụng trong chương trình giáo dục ở cấp học
THCS và THPT. Một số cơng trình dưới dạng Luận văn tiến sĩ trong lĩnh vực
Lý luận và lịch sử giáo dục những năm gần đây đã ít nhiều đề cập đến các
biện pháp GDKNS. Luận văn tiến sĩ “GDKNS cho học sinh PTTH thơng qua
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp” bảo vệ năm 2010 của tác giả Phan


14

Thanh Vân đã làm rõ khái niệm, tầm quan trọng, các cách thức, phương pháp
giảng dạy của KNS.
Trong những năm gần đây đã có một số cơng trình nghiên cứu quản lí
hoạt động giáo dục KNS trong các nhà trường. Có thể kể ra một số cơng trình
như sau:
Tác giả Lữ Thị Kim Hoa thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ quản lí giáo
dục “Biện pháp quản lí giáo dục KNS cho học sinh các trường tiểu học quận
Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” (2012), tác giả phân tích thực trạng quản lí
giáo dục KNS và đưa ra một số giải pháp quản lí giáo dục KNS cho học sinh.
Đề tài luận văn Thạc sĩ quản lí giáo dục của tác giả Từ Thanh Nguyên
“Những biện pháp quản lí giáo dục KNS cho học sinh của Hiệu trưởng các
trường THPT tỉnh Trà Vinh” (2009), trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lí
hoạt động này, tác giả đưa ra một số biện pháp như nâng cao nhận thức, tổ
chức hình thức quản lí, tăng cường đánh giá chất lượng giáo dục KNS.
Tác giả Hà Quang Đỉnh “Quản lí hoạt động giáo dục KNS ở trường
THPT huyện Đại Từ - Thái Nguyên” (2014).
Tác giả Phạm Thị Nga “Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống và KNS
cho học sinh các trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục”
(2016). Tác giả đã đề xuất 06 biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống

và KNS cho học sinh các trường trung học cơ sở.
Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu có thể thấy những cơng trình
này đã khái qt những vấn đề GDKNS và đưa ra các kĩ năng cụ thể cần thiết
cho HS dựa trên nghiên cứu về tâm sinh lý lứa tuổi, đây là các tài liệu thiết
thực đối với HĐGDKNS cho các nhà trường. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện
nay mục tiêu giáo dục của chúng ta đang tập trung vào việc truyền thụ kiến
thức để đạt những điểm số cao trong các kỳ thi, HS hầu như thiếu các KNS
cần thiết.
Ở cấp độ quản lí nhà nước, cơ quan chủ quản là Bộ Giáo dục và Đào


15

tạo đã có một số văn bản quy định, Thơng tư “Quy định Quản lí hoạt động
GDKNS và hoạt động giáo dục ngồi giờ chính khóa”, ban hành ngày 28
tháng 02 năm 2014, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2014 trong đó chỉ
rõ: hoạt động giáo dục giúp cho người học hình thành và phát triển những thói
quen, hành vi, thái độ tích cực, lành mạnh trong việc ứng xử các tình huống
của cuộc sống cá nhân và tham gia đời sống xã hội, qua đó hoàn thiện nhân
cách và định hướng phát triển bản thân tốt hơn dựa trên nền tảng các giá trị
sống. Thông tư đã quy định nguyên tắc, điều kiện hoạt động, thẩm quyền cấp
phép, trong đó nêu cao trách nhiệm quản lí của các cấp, nhất là các cơ sở giáo
dục.
Có thể nhận thấy ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về vấn đề GD KNS, một số cơng trình đã đi sâu nghiên
cứu một số lĩnh vực nội dung và phương thức GD KNS, các đề tài đã phân
tích làm rõ thực trạng trước tính cấp bách của vấn đề GD KNS, một số đề tài
đã đề xuất các biện pháp QLGD KNS cho HS. Tuy nhiên hiện nay ở các
trường THPT việc GD KNS cho HS mới chỉ được thực hiện ở mức độ tích
hợp ở một số mơn học mà chưa khai thác hết nội lực của việc GD KNS thông

qua các hoạt động tập thể, hoạt động GDNGLL trong nhà trường để thực hiện
có hiệu quả nội dung GD KNS cho HS THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới GD.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí giáo dục
Quản lí
Quản lí đã và đang trở thành một chuyên ngành khoa học có tác động rất
lớn và có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đến nay
khoa học quản lí ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của đời sống xã hội. Theo Harold Koontz: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một mơi trường


×