Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố đà nẵng thực trạng và giải pháp​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II

HUỲNH THỊ TAM THANH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ
THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

TP. HỒ CHÍ MINH - 2003



LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý
Khoa học, các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh, các thầy cô giáo trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo II đã tạo điều kiện thuận lợi
về học tập, tận tụy trong giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Xin cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo thành phố Đà Nẵng đã quan tâm, tạo điều
kiện thuận lợi cho tác giả được đi học và giúp đỡ tác giả hồn thành tốt khóa học. Đồng thời,
tác giả cũng xin cảm ơn các Phòng Giáo dục chuyên nghiệp - Giáo dục thường xuyên, Kế
hoạch Tài chính Sở Giáo dục và Đào tạo, các trung tâm Giáo dục thường xuyên và các trường
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã cộng tác nhiệt tình,
giúp đỡ tác giả có được những thơng tin cần thiết để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ,
động viên và giúp đỡ tơi hồn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình.


Đặc biệt, xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo - Tiến sĩ Khoa học Lê Thị Hoa,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong việc định hướng về nội dung đề tài, phương
pháp nghiên cứu khoa học và thường xuyên quan tâm giúp đỡ tác giả trong suốt q trình
nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong sự góp ý của thầy cơ và các bạn đồng nghiệp.

TP. Hồ Chí Minh, năm 2003

Huỳnh Thị Tam Thanh


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. 3
MỤC LỤC .................................................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 7
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................... 9
3. Giả thuyết khoa học ............................................................................................................. 9
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 9
5. Phạm vi và giới hạn đề tài ................................................................................................... 9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 10
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN .................................................................................................................... 12
1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 12
1.1.1. Tính tất yếu của công tác hướng nghiệp .................................................................. 12
1.1.2. Công tác hưởng nghiệp ở một số nước trên Thế giới ............................................... 13

1.1.3. Khái quát về công tác hướng nghiệp và quản lý công tác hướng nghiệp ở nước ta
trong những năm qua ......................................................................................................... 14
1.2. Khái niệm về quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học
tại trung tâm Giáo dục thường xuyên ................................................................................... 16
1.2.1. Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học ................................. 16
1.2.2. Khái niệm quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học
tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên .......................................................................... 24


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG
XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................ 33
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục - đào tạo thành
phố Đà Nẵng .......................................................................................................................... 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội ....................................................... 33
2.1.2. Thực trạng giáo dục - đào tạo thành phố Đà Nẵng ................................................. 34
2.2. Thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh pho thông bậc Trung học tại
các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phổ Đà Nẵng .......................... 36
2.2.1. Mạng lưới các trung tâm Giáo dục thướng xuyên ................................................... 36
2.2.2. Quy mô, chất lượng và cơ cấu ngành nghề đào tạo ................................................. 37
2.2.3. Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp ............................... 43
2.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác hướng nghiệp............................. 47
2.2.5. Chương trình và tài liệu phục vụ cơng tác hướng nghiệp ........................................ 50
2.2.6. Tài chính và cơ chế chính sách cho người dạy, người học ...................................... 51
2.2.7. Xã hội hóa cơng tác hướng nghiệp ........................................................................... 52
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý công tác hướng nghiệp của Giám đốc các trung tâm
Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .................................................. 54
2.3.1. Xây dựng bộ máy làm công tác hướng nghiệp ......................................................... 54
2.3.2. Lập kế hoạch thực hiện công tác hướng nghiệp ....................................................... 56
2.3.3. Tổ chức thực hiện các con đường hướng nghiệp .................................................... 56

2.3.4. Kiểm tra đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác hướng nghiệp........................... 58
2.3.5. Tổng kết và điều chỉnh kế hoạch .............................................................................. 61
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................................... 61
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................... 64
3.1. Cơ sở khoa học đề xuất các giải pháp quản lý .............................................................. 64


3.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 64
3.1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................... 64
3.1.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................................ 65
3.2. Các giải pháp quản lý công tác hướng nghiệp .............................................................. 65
3.2.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức............................................................................. 65
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch mạng lưới các trung tâm Giáo đục thường xuyên ............ 67
3.2.3. Giải pháp về xây dựng đội ngữ cán bộ quản lý công tác hướng nghiệp .................. 69
3.2.4. Giải pháp về xây dựng đội ngũ giáo viên làm công tác hướng nghiệp .................... 69
3.2.5. Giải pháp về tăng cường các hoạt động hưởng nghiệp, cải đến nội dung, đổi mới
phương pháp, phát triển quy mô dạy nghề phổ thông theo cơ cấu ngành nghề hợp lý ..... 71
3.2.6. Giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hướng nghiệp ....... 73
3.2.7. Giải pháp về tài chính, cơ chế chính sách đối với người dạy, người học ................ 74
3.2.8. Giải pháp về tăng cường quản lý của Giám đốc các trung tâm Giáo dục thường
xuyên đổi với công tác hướng nghiệp ................................................................................. 75
3.2.9. Giải pháp về tăng cường xã hội hóa cơng tác hướng nghiệp .................................. 78
3.3. Thử nghiệm ..................................................................................................................... 79
3.3.1. Giả thuyết thử nghiệm: ............................................................................................. 79
3.3.2. Thời gian thử nghiệm: .............................................................................................. 79
3.3.3. Đối tượng thử nghiệm: ............................................................................................. 79
3.3.4. Cách tiến hành: ........................................................................................................ 79
3.3.5. Kết quả thử nghiệm: ................................................................................................. 80

KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 89
A. VĂN KIỆN VÀ CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN .............................................................. 89
B. CÁC SÁCH BÁO, TÀI LIỆU KHOA HỌC ...................................................................... 89
PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 92


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta bước vào thế kỷ XXI với những thành tựu mới của cách mạng khoa học và công
nghệ, đặc biệt với những ưu thế của cơng nghệ cao, những thay đổi nhanh chóng đòi hỏi nền
giáo dục Việt Nam phải tiếp tục đổi mới để đáp ứng được với yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Ngành Giáo dục và Đào tạo phải đào tạo ra những lớp người lao động "có trí tuệ cao, có
tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền
giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại" [1, tr.11]. Đồng thời,
nguồn nhân lực này phải đảm bảo một cơ cấu lao động hợp lý, phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã
hội của cả nước cũng như từng địa phương.
Một trong những biện pháp quan trọng góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu đó là
phải đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, giải quyết những bức xúc của
vấn đề phân luồng học sinh sau bậc trung học.
Luật giáo dục quy định rõ: một trong những mục tiêu của giáo dục phổ thơng là nhằm
giúp học sinh có những hiểu biết về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên các bậc học
trên, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động, yêu cầu giáo dục phổ thông bậc Trung học phổ
thơng phải "có nội dung nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thơng, cơ bản, tồn diện và hướng
nghiệp cho mọi học sinh..." [5, tr.17]
Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã đề ra nhiệm vụ phát triển giáo dục: "Thực hiện phương châm
"học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội". Coi
trọng công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu

niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và
từng địa phương."[2, tr.109]. Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục lao động hướng
nghiệp được coi là một hướng ưu tiên trong đổi mới mục tiêu giáo dục, thực hiện nguyên lý
giáo dục của Đảng trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc Trung ương nằm ở vùng duyên hải miền Trung
đang đứng trước nhiều thời cơ và thách thức cho sự phát triển. Cơ cấu kinh tế của thành phố
đang được định hướng chuyển dần từ "nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ" sang "công nghiệp
- dịch vụ -nông nghiệp", phấn đấu đến năm 2005 trong cơ cấu kinh tế của thành phố theo GDP,
công nghiệp chiếm tỉ trọng 45,7%, dịch vụ chiếm tỉ ừọng 49,3% và nông nghiệp chiếm tỉ trọng
5% [4, tr.43]. Tuy tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt mức cao so với các tỉnh duyên hải miền Trung
(21%) nhưng so với các nước công nghiệp, chất lượng lao động của Đà Nẵng còn nhiều bất cập
về tỉ lệ lao động kỹ thuật trong tổng số lao động và bất hợp lý trong cơ cấu loại trình độ. Tình
trạng "thầy nhiều hơn thợ" và việc thiếu nghiêm trọng công nhân lành nghề, thợ bậc cao đang
ngày càng trầm ừọng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc chuyển đổi cơ cấu nguồn nhân lực
và vai trò của hướng nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Thành ủy Đà Nẵng và Nghị quyết Đại hội lần thứ
XVIII Đảng bộ thành phố Đà Nẵng đã đề cập đến vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
phổ thông, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Cụ thể là: "phải làm tốt việc hướng nghiệp tư vấn
tuyển sinh để phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở một cách hợp lý". [4, tr.50]
Trong những năm qua, công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ở thành phố Đà
Nẵng đã được các cấp lãnh đạo ngành Giáo dục Đào tạo và các ngành liên quan quan tâm triển
khai thực hiện. Tuy nhiên, việc tổ chức và quản lý công tác hướng nghiệp chưa đồng bộ và hiệu
quả chưa cao. Bên cạnh đó, Đà Nẵng là thành phố duy nhất trong cả nước khơng có trung tâm
Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp từ năm 1997 đến nay nên khơng có một đơn vị chủ cơng
quan tâm nghiên cứu tham mưu cho Sở Giáo dục và Đào tạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
này.
Để khắc phục tình trạng nói trên, cần phải tổ chức nghiên cứu một cách nghiêm túc trên

cơ sở khoa học và thực tiễn, nhằm đề xuất và tổ chức thực hiện đồng bộ một hệ thống các giải
pháp quản lý công tác hướng nghiệp phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội của
địa phương. Đây là vấn đề cấp bách và trăn trở của các cấp chính quyền, của Lãnh đạo Sở Giáo
dục và Đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đông đảo quần chúng nhân dân. Đó cũng là
lý do chúng tôi chọn đề tài luận văn tốt nghiệp:"Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh


phổ thông bậc trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở của việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng hoạt động
hướng nghiệp và quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tại các trung tâm Giáo
dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản
lý nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, góp phần vào việc phân luồng học sinh sau đào tạo,
đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố
Đà Nằng.
3. Giả thuyết khoa học
Giáo dục hướng nghiệp là một vấn đề có ảnh hưởng quyết định tới tương lai của thế hệ
trẻ, đặc biệt là đối với học sinh bậc trung học. Nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý
cơng tác hướng nghiệp thì sẽ làm tăng hiệu quả của việc phân luồng học sinh sau khi tốt
nghiệp, điều chỉnh cơ cấu lao động một cách hợp lý, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố Đà Nẵng theo đúng định hướng đề ra.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu
Hoạt động hướng nghiệp cho học sinli phổ thông bậc Trung học tại các trung tâm Giáo
dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
5. Phạm vi và giới hạn đề tài

Trong phạm vi thời gian và quy mô của một luận văn thạc sĩ, đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu
thực trạng cơng tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại 7 trung tâm Giáo
dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó tìm ra các giải pháp để tăng cường sự
phát triển về quy mô và chất lượng hướng nghiệp tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên của


thành phố. Đề tài không đi sâu nghiên cứu hoạt động giáo dục lao động, giáo dục kỹ thuật tổng
hợp, dạy nghề phổ thông mà chỉ xem chúng như là những điều kiện để thực hiện hướng nghiệp.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hướng nghiệp, quản lý công tác hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông bậc trung học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên.
- Khảo sát để phát hiện thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh bậc trung
học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh công tác hướng nghiệp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
+ Quan điểm lịch sử và thực tiễn
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh bậc trung
học tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên trong những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, trong
bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng trong những năm đầu của thế kỷ 21,
thành phố khơng có trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp; trung tâm Giáo dục thường
xuyên thành phố và các quận huyện phải đảm nhận chức năng này. Các giải pháp quản lý phải
đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực tiễn, gắn với nhiệm vụ hướng nghiệp của các trung
tâm Giáo dục thường xuyên mà qui chế đã ban hành.
+ Quan điểm tổng hợp, tồn diện
Các khía cạnh của vấn đề được đặt ương mối quan hệ tương quan phụ thuộc lẫn nhau.
Các giải pháp đưa ra phải mang tính tồn diện có tính đến mối quan hệ giữa giáo dục với kinh
tế và văn hóa - xã hội của từng khu vực, nhằm vào mục đích chung là thúc đẩy công tác hướng
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

+ Quan điểm hệ thống
Trung tâm Giáo dục thường xun là cơ sở giáo dục khơng chính quy, có những đặc thù
riêng khác với các đơn vị chuyên môn làm công tác giáo dục hướng nghiệp (trung tâm Kỹ thuật


tổng hợp - Hướng nghiệp). Do đó, khi xem xét, đánh giá hoạt động quản lý công tác hướng
nghiệp phải đặt nó trong mối quan hệ với các nhiệm vụ chung của đơn vị. Mặt khác, phải xem
xét các trung tâm trong bối cảnh nó là một cơ sở giáo dục thực hiện những nhiệm vụ giáo dục
nhất định, vì vậy, các giải pháp quản lý đưa ra phải đảm bảo tính khả thi, thúc đẩy hệ thống
phát triển nhưng khơng làm mất đi tính ổn định.
- Các phương pháp cụ thể
+ Phương pháp phân tích tài liệu: được sử dụng để tìm hiểu những vấn đề lí luận cơ bản
làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp quan sát kết hợp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
+ Phương pháp trò chuyện, trao đổi
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu
+ Phương pháp toán học xử lý số liệu


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG BẬC TRUNG HỌC TẠI
CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

1.1. Tổng quan lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tính tất yếu của cơng tác hướng nghiệp
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, công nghệ vật liệu mới đã làm xuất hiện thêm ngày càng nhiều ngành nghề mới.
Người lao động muốn làm việc được trong các ngành nghề này cần phải được đào tạo và có
một số phẩm chất nhất định. Nếu việc tuyển chọn người để đào tạo không chú ý đúng mức tới
các tiêu chuẩn phù hợp thi một số người ra làm nghề sẽ kém hiệu quả, số người bỏ nghề,

chuyển nghề sẽ tăng lên, gây sự lãng phí lớn trong đào tạo và sử dụng lao động. Vì vậy, cần
phải tiến hành các hoạt động để xác lập nên sự phù hợp nghề ở mỗi cá nhân và nhu cầu của các
ngành nghề xã hội đang cần phát triển.
Mặt khác, một nền kinh tế muốn phát triển thì trước hết phải có một nguồn nhân lực có
chất lượng với cơ cấu hợp lý. Muốn làm được điều này thì phải tiến hành hướng nghiệp cho
học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Nếu điều hòa được năng lực, nguyện vọng
của từng người cho phù hợp với nhu cầu lao động của xã hội thì mỗi cá nhân sẽ hứng thú và
năng suất lao động sẽ tăng lên, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo đúng định hướng đề ra. Nói
cách khác, việc chọn nghề thích hợp chính là điểm gặp gỡ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội.
Hướng nghiệp góp phần quan trọng vào việc thực hiện được nguyên lý giáo dục : "Học đi
đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội" [5, tr.8]. Nhà trường căn cứ vào
năng lực, sở trường thực của từng em, vào yêu cầu phân công lao động xã hội của từng địa
phương, hướng dẫn các em lựa chọn ngành nghề thì các em dễ u thích nghề, nhanh chóng
tinh thơng nghề nghiệp.


Với những lí do trên, cơng tác hướng nghiệp trở thành một tất yếu vừa có ý nghĩa kinh tế,
xã hội, vừa có ý nghĩa nhân văn, là hoạt động điều hòa giữa năng lực, sở trường cá nhân và yêu
cầu phân công lao động xã hội.
1.1.2. Công tác hưởng nghiệp ở một số nước trên Thế giới
Công tác hướng nghiệp đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm từ những năm cuối thế
kỷ XIX và trở thành vấn đề ngày càng cấp thiết.
Năm 1948, trước sự phát ừiển mạnh mẽ của cuộc cách mạng kỹ thuật, nhiều ngành nghề
mới xuất hiện, những người làm hướng nghiệp ở Pháp đã cho ra đời cuốn sách "Hướng dẫn
chọn nghề" nhằm giúp đỡ thanh niên trong việc lựa chọn nghề nghiệp để sử dụng có hiệu quả
năng lực lao động của thế hệ trẻ.
Sau đó, khi cơng nghệ đổi mới nhanh chóng, năng suất lao động ngày một tăng, lực lượng
lao động giảm xuống, thợ thuyền trong một số nước tư bản bị thất nghiệp hàng loạt, đồng thời,
máy móc thiết bị sản xuất ngày càng hiện đại và luôn được cải tiến địi hỏi những người lao

động có trình độ và năng lực phù hợp. Các chủ nhà máy và hầm mỏ chỉ tuyển thợ và nhân viên
sau khi họ được giám định của các nhà chuyên môn hướng nghiệp. Các phòng hướng nghiệp
với chức năng tư vấn chọn nghề đã được thành lập ở nhiều nước như: Anh, Pháp, Mỹ,... Người
ta đã tiến hành trắc nghiệm để xác định khả năng thích ứng của con người với những địi hỏi
của nghề đang có nhu cầu tuyển dụng lao động. Công tác hướng nghiệp, dạy kỹ thuật công
nghệ, dạy nghề ngày nay đang được nhiều nước trên thế giới và trong khu vực quan tâm:
Ở bang Victoria thuộc Austraulia, công nghệ là một trong tám lĩnh vực học tập then chốt
của các trường Trung học cơ sở với các chủ đề chính về kinh tế, máy vi tính, cơng việc cơ khí,
điện tử, dệt và cơng nghệ chế biến gỗ. Mỗi chủ đề có 7 mức độ (level) được bố trí giảng dạy ở
các lớp tương ứng và thơng qua đó để giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.
Ở Thái Lan, người ta rất coi trọng giáo dục về sự hứng thú và lịng u q nghề nghiệp
và hình thành năng lực lựa chọn nghề phù hợp với sở trường và hứng thú của cá nhân. Điều
này được thực hiện thông qua các nội dung lựa chọn bắt buộc (Elective compulsories), các đơn
vị học tập lựa chọn tự do (Free elective courses) của giáo dục nghề nghiệp (Vocational
Education).


Ở một số nước khác như : Đức, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Anh, Pháp, Malaysia, Newzealand,
nội dung hướng nghiệp và giáo dục công nghệ cũng rất được chú trọng. Tuy nhiên, nội dung
này được đưa vào nhà trường cũng còn tùy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật và sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.
1.1.3. Khái quát về công tác hướng nghiệp và quản lý công tác hướng nghiệp ở nước ta
trong những năm qua
Ở nước ta, công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng cịn là vấn đề mới mẻ và mới
chỉ được quan tâm tổ chức thực hiện từ năm 1981, sau khi Chủ tịch Hội đồng Chính phủ ban
hành Quyết định 126/CP (ngày 19/3/1981) "về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông
và việc sử dụng hợp lý học sinh các cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tốt nghiệp ra
trường". Để triển khai thi hành quyết định này, ngày 17/11/1981 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có
Thơng tư số 31/TT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ hướng nghiệp trong nhà trường phổ thơng,
chỉ rõ vị trí và nhiệm vụ của công tác hướng nghiệp, cách thức tổ chức thực hiện, quy định rõ

cơ cấu bộ máy và phân công trách nhiệm cho các thành viên trong nhà trường và các cấp quản
lý giáo dục.
Trên cơ sở xác định rõ: đẩy mạnh hướng nghiệp cho thanh niên nói chung và học sinh
phổ thơng nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của định hướng phát triển giáo
dục đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong thời kỳ mới, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã đưa ra những quy định về việc triển khai các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
phổ thơng ở trường trung học theo các chương trình:
- Dạy kỹ thuật tổng hợp chương trình chính khóa 2 tiết/tuần (theo Quyết định 305/QĐ
ngày 26/3/1986 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Dạy thực hành kỹ thuật hoặc lao động sản xuất 1 buổi = 3 tiết/tuần
- Sinh hoạt hướng nghiệp

1 buổi - 3 tiết/tháng

- Dạy nghề phổ thông theo chương trình tối thiểu 90 tiết cho học sinh Trung học cơ sở và
180 tiết cho học sinh Trung học phổ thông.
Số học sinh được học nghề phổ thông trong cả nước ngày càng tăng, việc dạy nghề phổ
thông đã từng bước đi vào nề nếp. Một số học sinh sau khi tốt nghiệp phổ thơng khơng có điều


kiện học lên nhưng bằng những kiến thức được ừang bị ương nhà trường đã trở thành những
nhân tố tích cực, có khả năng tiếp thu những kỹ thuật mới ứng dụng vào sản xuất ở địa phương,
nhất là những vùng đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Năm học 2000-2001, cả nước có gần 300 trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp,
180 trung tâm Giáo dục thường xuyên và 3 trường trung cấp kỹ thuật tham gia hướng nghiệp,
dạy nghề cho học sinh phổ thông với số lượng học sinh tham gia học nghề là 732.413 em
(415.107 học sinh Trung học cơ sở và 317.306 học sinh Trung học phổ thông), số học sinh
tham gia thi nghề là 567.571 em (328.210 học sinh Trung học cơ sở và 239.243 học sinh Trung
học phổ thông). [ 14, tr.11-12]
Năm học 2001-2002, cả nước đã phát triển thêm 10 trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng

nghiệp thu hút 1.648.510 học sinh cuối cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tham gia
học nghề phổ thông, đạt tỉ lệ 67,3% tổng số học sinh cuối cấp. [15, tr. 5]
Có thể nói cơng tác hướng nghiệp đã từng bước thực hiện nhiệm vụ phân luồng học sinh
phổ thông, giúp các em có thể đi vào đời một cách thuận lợi với một số kỹ năng cơ bản đã được
học tập.
Hướng nghiệp là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của thế hệ trẻ, vì vậy, đã được
khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các đề tài, công tình nghiên cứu của các tác giả: Phạm
Tất Dong, Phạm Huy Thụ, Trần Trọng Thủy, Đặng Danh Ánh, Phan Thị Tố Oanh, Nguyễn
Trọng Quế...phần lớn đi sâu vào nghiên cứu về xu hướng chọn nghề, hứng thú nghề nghiệp,
định hướng và tư vấn nghề hoặc một số vấn đề chung về cơng tác hướng nghiệp... Ngồi ra,
cịn một số bài tổng thu hoạch của một số Hiệu trưởng trường phổ thông về quản lý hướng
nghiệp trong nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có cơng trình nghiên cứu
một cách đầy đủ về quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông tại các trung tâm
Giáo dục thường xuyên.
Tại thành phố Đà Nẵng, từ năm 1997 đến nay chức năng hướng nghiệp của các trung tâm
Giáo dục Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp được giao cho các trung tâm Giáo dục thường
xuyên vì thế vấn đề nghiên cứu về công tác hướng nghiệp và quản lý cơng tác này hầu như cịn
đang bị bỏ ngỏ. Đây cũng là một khó khăn khách quan trong quá trình tiếp cận vấn đề nghiên
cứu.


1.2. Khái niệm về quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học
tại trung tâm Giáo dục thường xuyên
1.2.1. Vấn đề hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học
a. Khái niệm hướng nghiệp
Với ý nghĩa là sự định hướng nghề nghiệp, có nhiều khái niệm khác nhau về hướng
nghiệp :
Theo từ điển Tiếng Việt (Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1998) thì hướng nghiệp được hiểu là
"thi hành những biện pháp nhằm đảm bảo sự phân bố tối ưu (có chú ý tới năng khiếu, năng lực,
thể lực) nhân dân theo ngành và loại lao động" hoặc được hiểu với nghĩa "giúp đỡ lựa chọn hợp

lý ngành nghề".
Theo các nhà chun mơn thì "giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo
dục nhằm chuẩn bị cho học sinh sớm có ý thức chọn ngành nghề vừa phù hợp với nguyện vọng
cá nhân vừa phù hợp với sự phân công lao động xã hội ngay từ khi cịn học ở trường phổ
thơng" [11, tr.29].
Như vậy, giáo dục hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà trường,
gia đình và xã hội nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, tri thức, kỹ năng để họ có
thể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất, đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục hướng nghiệp góp phần phát huy năng lực, sở trường của từng người, đồng thời cũng
góp phần vào việc điều chỉnh nguyện vọng của cá nhân cho phù hợp với nhu cầu phân công lao
động trong xã hội.
Hướng nghiệp có thể được sơ đồ hóa như sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ quá trình hướng nghiệp


(Nguồn: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Một số cơ sở của công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông. Hà Nội, tháng 8 năm 2000, trang 11)
Sơ đồ này cho thấy rằng hướng nghiệp không phải là công việc chỉ làm một lần trong
cuộc đời mỗi con người, đó là hoạt động có tính lặp lại: xuất phát từ việc định hướng để lựa
chọn một nghề, thích ứng với nghề đó và kết quả là sự phù hợp trong quá trình hành nghề. Tuy
nhiên, do tác động của xã hội cũng như nhu cầu, hoàn cảnh của mỗi cá nhân, mỗi con người
đều có thể và cần phải thực hiện lại việc hướng nghiệp cho bản thân trước mỗi bước ngoặt
trong cuộc đời nghề nghiệp của mình.
b. Đặc trưng hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học
Học sinh phổ thông đang ở trong độ tuổi được phát triển, hình thành và hồn thiện về cơ
bản: thân thể, năng lực, nhân cách phát triển; thiên hướng, lý tưởng nghề nghiệp... hình thành
và định hình từng bước. Đặc biệt, ở các lớp cuối cấp, các em phải đứng trước sự lựa chọn: học
nghề, lao động sản xuất hoặc học tiếp các trương đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
để đáp ứng với yêu cầu phân công lao động xã hội và đặc điểm kinh tế - xã hội tại vùng miền

sinh sống.
Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông thực chất là sử dụng các biện pháp giáo dục của
gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trị chủ đạo nhằm hướng dẫn và
chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm lý, ý thức, kỹ năng để họ có thể đi sâu vào lao động ở
các ngành nghề, tại những nơi xã hội đang cần phát triển đồng thời lại phù hợp với hứng thú,
năng lực cá nhân.
Trong trường phổ thông, cơng tác hướng nghiệp cho học sinh cịn là q trình giáo dục
nhằm điều chỉnh động cơ, hứng thú nghề nghiệp của các em nhằm giải quyết mối quan hệ giữa
cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với nghề, giáo dục sự lựa chọn nghề một cách có ý thức để đạt
tới mục tiêu: giúp cho học sinh khi tốt nghiệp chọn được nghề phù hợp với năng lực trình độ cá
nhân và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội.
c. Tính chất, nhiệm vụ, nội dung hướng nghiệp
c.1. Hướng nghiệp có tính chất xã hội rộng rãi và kéo dài trong suốt cuộc đời mỗi con
người.


Để tiến hành công tác hướng nghiệp cho thế hệ trẻ cần phải có sự tham gia của cả ba mơi
trường giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội, (bao gồm cả nhà máy và các cơ quan đoàn thể).
Kinh nghiệm thực tế cho thấy rằng, không thể riêng một cơ quan nào đảm nhận công tác hướng
nghiệp mà có thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Hướng nghiệp là hoạt động kéo dài trong suốt cuộc đời của mỗi con người, là một quá
trình liên tục từ những năm đầu trường phổ thơng đến q trình học nghề và hành nghề của con
người, nhất là trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện nay.
c.2. Hướng nghiệp trong trường phổ thông phải thực hiện được 4 nhiệm vụ [16, tr.31]:
Một là, giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn đối với nghề nghiệp:
Giáo dục thái độ đúng đắn đối với nghề nghiệp: lòng yêu lao động, xây dựng niềm tin đối
với lao động, bồi dưỡng những thói quen lao động tốt như trật tự, ngăn nắp, tổ chức kỷ luật,
tinh thần thi đua, tinh thần trách nhiệm...
Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, làm cho mỗi học sinh tự xác định ý thức sẵn sàng
tham gia lao động sản xuất sau khi tốt nghiệp, tình nguyện đi vào những lĩnh vực mà nhà nước

và địa phương đang cần phát triển.
Hai là, giải thích, giới thiệu tuyên truyền nghề:
Giới thiệu, tuyên truyền nghề nhằm làm cho học sinh có hiểu biết khái quát về cơ cấu của
nền kinh tế quốc dân; vị trí, vai trị, nhiệm vụ của một số ngành chủ yếu và nghề cơ bản của đất
nước, của địa phương, đặc biệt là các ngành nghề truyền thống của địa phương. Cụ thể là: đặc
điểm hoạt động của một số nghề, những đòi hỏi của nghề đối với người lao động (sức khoẻ,
trình độ văn hóa, năng lực, u cầu tâm sinh lý và những điều cần tránh...), những nơi và hệ
thống đào tạo nghề, triển vọng và quyền lợi của nghề...
Nhà trường và các cán bộ hướng nghiệp phải nắm vững sự phát triển kinh tế của địa
phương, nhu cầu sử dụng, sự phát triển của ngành nghề, những địi hỏi của nghề... để trên cơ sở
đó cung cấp cho học sinh những thơng tin tương đối chính xác về các yêu cầu sử dụng lực
lượng lao động ở địa phương.
Ba là, tổ chức cho học sinh làm quen, thực tập với một số nghề cơ bản, nghề truyền thống
của địa phương:


Cho học sinh tham gia lao động nghề nghiệp, tao điều kiện phát ừiển hứng thú và năng
lực nghề nghiệp.
Bốn là, hướng dẫn học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần lao động trẻ tuổi, có
văn hóa.
Giáo dục, động viên, hướng dẫn học sinh giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích cá
nhân và lợi ích tập thể, tự nguyện đi vào những ngành nghề mà Nhà nước và địa phương đang
cần.
Đây là nhiệm vụ của nhà trường phổ thông, các trung tâm làm công tác hướng nghiệp,
chính quyền địa phương, các lực lượng xã hội, các cơ sở sản xuất và cha mẹ học sinh.
c.3. Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bao gồm các nội dung:
Các nội dung hướng nghiệp được được thể hiện trên sơ đồ 2;

d. Các con đường hướng nghiệp
Hướng nghiệp cho học sinh phổ thơng có thể được thực hiện thông qua các con đường

sau:
d.1. Hướng nghiệp qua các môn học


Hướng nghiệp qua các bộ môn nhằm khai thác mối liên hệ giữa kiến thức khoa học với
các ngành nghề, gắn nội dung của các bài học với cuộc sống sản xuất. Q trình đó có tác dụng
mở rộng nhãn quan nghề nghiệp của học sinh, lôi cuốn thế hệ trẻ bước vào thế giới nghề nghiệp
nhằm tìm hiểu và dự kiến cho bán thân nghề nghiệp trong tương lai. Các mơn học góp phần
vào việc gắn nội dung giảng dạy với cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị, giáo dục nhân sinh
quan cách mạng, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức của người lao động mới.
d. 2. Hướng nghiệp qua giảng dạy kỹ thuật
Với tư cách là môn khoa học ứng dụng, bộ môn kỹ thuật cung cấp cho học sinh những
nguyên lý kỹ thuật chung của các quá trình sản xuất chủ yếu, củng cố những nguyên lý khoa
học và làm cho học sinh hiểu được những ứng dụng của chúng trong sản xuất, trong các hoạt
động nghề nghiệp khác nhau. Môn kỹ thuật thực sự là chiếc cầu nối giữa kiến thức khoa học tới
sản xuất, là điều kiện để phát triển cá nhân, phát triển năng lực cần thiết để học sinh học tập tốt
một nghề; đồng thời có ý nghĩa dẫn dắt học sinh tìm hiểu thế giới nghề nghiệp, làm cho các em
biết định hướng trong hệ thống sản xuất xã hội, tự giác tìm hiểu nghề nghiệp và biết lựa chọn
hướng học tập và nghề nghiệp mai sau một cách có ý thức.
d. 3. Hướng nghiệp qua hoạt động lao động, dạy nghề phơ thơng
Lao động, học nghề của học sinh có tác dụng bồi dưỡng đạo đức, tác phong của người lao
động mới, làm cho học sinh hiểu rõ vai trò hoạt động có ý thức của con người trong sự phát
triển xã hội. Tổ chức lao động và dạy nghề phổ thông làm cho học sinh thấy được sự phát triển
của khoa học - kỹ thuật, sự cần thiết phải hợp tác lao động, phải có trách nhiệm trước cơng
việc, phải có phẩm chất và năng lực phù họp với các địi hỏi của nghề; trên cơ sở đó giáo dục
học sinh có ý thức đúng đắn đối với nghề nghiệp, bồi dưỡng đạo đức, hình thành lý tưởng nghề
nghiệp.
Trong quá trình học nghề, học sinh có những hiểu biết về các hoạt động của nghề, về vị
trí, nhiệm vụ, điều kiện làm việc và những đòi hỏi về phẩm chất đạo đức năng lực chun mơn,
sức khỏe, có tác dụng định hướng học sinh vào những nghề đang học cũng như tạo điều kiện

cho học sinh thử sức trong các dạng lao động khác nhau. Đặc biệt là qua hoạt động dạy nghề
phổ thơng, học sinh có điều kiện để hiểu một cách có hệ thống về vai trị, nhiệm vụ, tính chất,


đặc điểm hoạt động của nghề, những đòi hỏi của nghề; trên cơ sở đó bồi dưỡng cho học sinh
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, phát triển hứng thú nghề nghiệp.
Hoạt động dạy nghề giúp rèn luyện cho học sinh những kỹ năng sử dụng công cụ, đặc biệt
là công cụ làm những nghề phổ biến ở địa phương, giúp học sinh có khả năng tính tốn, định ra
kế hoạch, biết phối hợp giữa cá nhân và tập thể, hình thành thói quen lao động có văn hóa.
d. 4. Hướng nghiệp qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp
Các buổi sinh hoạt hướng nghiệp với tư cách là hoạt động dạy và học nhằm mục đích giới
thiệu cho học sinh những ngành chủ yếu, nghề cơ bản của đất nước; những ngành nghề mà Nhà
nước đang cần phát triển một cách hệ thống. Các buổi sinh hoạt hướng nghiệp nhằm giới thiệu
họa đồ nghề, bao gồm các nội dung : vai trị, vị trí của ngành, nghề đối với nền kinh tế quốc
dân, những thuận lợi, khó khăn và triển vọng phát triển cũng như ý nghĩa đóng góp của nghề
đối với trong và ngoài nước; điều kiện làm việc và vệ sinh lao động; điều kiện tâm sinh lý và
tình trạng sức khoẻ, những phẩm chất do nghề đòi hỏi, những kiêng kỵ trong nghề... và hệ
thống đào tạo nghề. Q trình giới thiệu những vấn đề trên ln kết họp với việc hướng dẫn
học sinh chọn nghề.
d.5. Hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khóa
Bên cạnh những biện pháp hướng nghiệp mang tính giáo dục trong nội khóa, hoạt động
ngoại khóa cũng có tác dụng to lớn trong việc giới thiệu, tuyên truyền cho học sinh. Những
hoạt động ngoại khóa có ý nghĩa hướng nghiệp bao gồm:
Thành lập tổ ngoại khóa hướng nghiệp bao gồm những em có cùng hứng thú đối với một
dạng lao động hay một nghề nhất định. Qua hoạt động của tổ, học sinh hăng say học tập mơn
học đó, tự tìm hiểu những kiến thức rộng thuộc lĩnh vực đó và tự giáo dục vươn tới nghề.
Tham quan thực tập để làm cho học sinh có hiểu biết về q trình sản xuất, từ đối tượng
lao động, các loại công cụ và hoạt động của người công nhân trong sản xuất. Tham quan được
tổ chức tốt có tác dụng hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghề và chọn nghề, kích thích học sinh tự
tìm hiểu nghề và phát triển hứng thú nghề nghiệp.



Phịng hướng nghiệp với những trưng bày về hình ảnh của những hoạt động nghề khác
nhau trong xã hội chính là nơi giới thiệu, tuyên truyền nghề và giáo dục học sinh lựa chọn
nghề.
Câu lạc bộ với những buổi tọa đàm nghề nghiệp đối với học sinh cũng như đối với cha mẹ
học sinh sẽ tạo ra sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc hướng dẫn học sinh lựa
chọn nghề.
e. Mối quan hệ giữa giáo dục lao động, giáo dục kỹ thuật tổng hợp, dạy nghề phổ thông
với giáo dục hướng nghiệp
Để thực hiện được các nội dung hướng nghiệp, nhất thiết phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa
ba hoạt động giáo dục: lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp. Mối liên hệ này được thể
hiện trên sơ đồ 3:


Sơ đồ trên cho thấy: muốn thực hiện công tác hướng nghiệp phải tiến hành giáo dục toàn
diện. Nếu chưa tiến hành giáo dục lao động cho học sinh qua các bộ môn và nhất là chưa tiến
hành giảng dạy môn kỹ thuật, chưa tổ chức cho học sinh lao động theo tinh thần kỹ thuật tổng
hợp thì chắc chắn việc giáo dục hướng nghiệp sẽ ít đạt kết quả vì khơng có cơ sở khoa học.
Đồng thời, việc dạy nghề phổ thông chỉ nên tiến hành ở các lớp cuối cấp, khi học sinh đã được
giáo dục toàn diện, được học các bộ mơn văn hóa, kỹ thuật... đầy đủ, được giáo dục lao động


trên nguyên tắc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, có những nhận thức nhất định về xu thế ngành
nghề cũng như nhu cầu phân công lao động xã hội ở địa phương.
1.2.2. Khái niệm quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông bậc Trung học
tại các trung tâm Giáo dục thường xuyên
a. Quản lý giáo dục
Quản lý có vai trị rất quan trọng trong mọi hoạt động của xã hội. Hệ thống quản lý là
điều kiện cơ bản, thiết yếu của sự vận hành và phát triển xã hội. Các Mác đã chỉ ra rằng: "Bất

cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy
mô tương đối lớn, đều cần đến những mức độ nhiều hay ít sự quản lý, nhằm thiết lập sự phối
hợp giữa những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó. Một
người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần người chỉ huy" [6, tr. 39].
Hay nói cách khác, bản chất của quản lý là một hoạt động để điều khiển lao động, một hoạt
động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của lịch sử loài người.
Gắn với hoạt động của con người, đặc biệt là hoạt động lao động rất đa dạng, phong phú
và không kém phần phức tạp, quản lý là một hoạt động mang tính xã hội - lịch sử, vì vậy, từ
nhiều góc độ khác nhau, các nhà nghiên cứu lý luận đã đưa ra những khái niệm về quản lí:
- Theo H.KƠNTZ (người Mỹ): "Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm sự phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản
lí là nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất" [33, tr.33].
- Theo từ điển Tiếng Việt do trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản năm 1992,
"quản lý" có thể được hiểu theo các cách sau:
+ Trơng coi và gìn giữ theo u cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Henry Fayol (1841 - 1925), người cha của một trong những lý thuyết quản lý hiện đại
quan trọng nhất - thuyết quản lý hành chính - cho rằng: "Quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh
đạo, phối hợp và kiểm tra". [33, tr.36]. Đó chính là 5 chức năng cơ bản của quản lý.


Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể) nhàm thực hiện được mục tiêu dự kiến"
[28, tr. 31].
Từ những khái niệm nêu trên, chúng ta thấy rằng nhìn từ góc độ nào thì quản lý cũng là
những tác động có định hướng, là hệ thống những tác động được thực hiện một cách có ý thức
của chủ thể quản lý nhằm tổ chức, điều khiển, làm cho hệ chuyển động biến đổi phù hợp với
quy luật khách quan, đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đã xác định.

Xem xét hoạt động quản lý trong mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý,
chúng ta có thể mơ hình hóa hoạt động quản lý như sau:

(Nguồn: Trung tâm NCKH tổ chức, quản lý - Khoa học tổ chức quản lý - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn. Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 1999, trang 176)
Để đưa hệ thống đạt đến mục tiêu quản lý, nhà quản lý phải tổ hợp tất cả những tác động
(chức năng) quản lý. Các chức năng quản lý là các dạng khác nhau các hoạt động khác nhau
của hoạt động quản lý, thơng qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu quản lý. Các giai đoạn (hay chức năng) của quá trình quản lý bao gồm:


×