Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 96 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VŨ DŨNG

HÀ NỘI, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tơi; các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng khơng sao chép ở bất cứ một cơng trình kha học nào khác.
Hà Nội, tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO HỌC SINH TIỂU HỌC.... 10
1.1. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học ......... 10
1.2. Quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm
........................................................................................................................................ 27
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh tiểu học .......................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN
ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI .................................................................................................... 39
2.1. Khái quát về tình hình phát triển của ngành giáo dục tiểu học của quận Đống Đa .. 39
2.2. Tổ chức khảo sát thực tiễn ....................................................................................... 39
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học quận Đống Đa............................................................................................ 41

2.4. Thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học quận Đống Đa............................................................................................ 47
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh tiểu học quận Đống Đa .................................................. 51
2.6. Đánh giá chung về quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh tiểu học quận Đống Đa .............................................................................. 52
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC QUẬN ĐỐNG
ĐA, HÀ NỘI ................................................................................................................. 56
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp............................................................................ 56
3.2. Các biện pháp hoàn thiện quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học quận Đống Đa ................................................................. 57
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................. 70
3.4. Khảo nghiệm tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................... 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Các trường tiểu học được khảo sát và khách thể khảo sát........................ 40
Bảng 2.2. Thang đo và quy ước đánh giá bằng điểm ............................................... 41
Bảng 2.3. Thực trạng về nhận thức về hoạt động giáo dục giá trị sống.................... 41
thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học ........................................... 41
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục giá trị sống thông qua ............... 43
hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học............................................................ 43
Bảng 2.5. Thực trạng phương pháp giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học .................................................................................. 44
Bảng 2.6. Thực trạng sử dung hình thức giáo dục giá trị sống thông qua ................ 45
hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học............................................................ 45

Bảng 2.7. Thực trạng các điều kiện bảo đảm giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh tiểu học ................................................................... 46
Bảng 2.8. Thực trạng hoạt động lập kế hoạch quản lý giáo dục giá trị sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học............................................................ 47
Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống thông qua ................. 48
hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học............................................................ 48
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo triển khai giáo dục giá trị sống thông ...................... 49
qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học ..................................................... 49
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học............................................................ 51
Bảng 2.12. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống thông qua ....... 51
hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học............................................................ 52
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp.................................... 72
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ...................................... 74
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp................................ 73
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp .................................. 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta hiện nay đang trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng,
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đặt ra yêu cầu phải đởi mới căn
bản và tồn diện nền giáo dục quốc dân để đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ xây dựng và phát triển đất nước. Ngày 4 tháng 11 năm 2013, Hội nghị lần thứ 8,
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) đã ra Nghị quyết về
Đởi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Điểm nổi bật nhất trong các nội dung đổi mới đó là quản lý hoạt động dạy học theo
hướng chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học.
Như vậy, giáo dục phổ thông đang được định hướng đổi mới theo bốn trụ cột của

giáo dục thế kỷ XXI đó là học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để
cùng chung sống. Mục tiêu giáo dục ngày càng hướng đến việc xây dựng giá trị sống,
hay nói cách khác là xây dựng và phát triển nhân cách con người hướng đến mục tiêu
giáo dục toàn diện, giúp đào tạo ra thế hệ trẻ phát triển hài hoà cả về đức, trí, thể, mỹ.
Trong những năm gần đây vấn đề giáo dục giá trị sống đang là vấn đề “nóng”
được cả xã hội quan tâm, nhất là trước tình trạng báo động về nhân cách, đạo đức, lối
sống của một bộ phận trẻ em hiện nay. Lứa tuổi nhi đồng từ 6 - 10 tuổi là một thời kỳ
mới đối với trẻ. Cắp sách đến trường là sự kiện quan trọng trong cuộc đời của trẻ. Lần
đầu tiên trong đời, trẻ phải thích nghi ngay với những phương thức, qui tắc, qui chế
nghiêm ngặt. Đồng thời trẻ phải tiếp thu những kiến thức trừu tượng và kỹ năng đọc,
viết. Trí thơng minh thể hiện qua tư duy logic và hệ thống các kiến thức trừu tượng liên
quan đến các đối tượng cụ thể. Suy nghĩ mở rộng, các hoạt động chuyển đởi qua lại, làm
cho tình trạng tự tập trung vào bản thân giảm đi. Chính vì các em ở độ tuổi này tâm lý
thất thường nên rất dễ bị tác động bởi hoàn cảnh sống, rất dễ xung đột với gia đình và các
mối quan hệ xung quanh, dễ rơi vào tâm trạng tiêu cực và vướng vào các tệ nạn xã hội.
Việc đưa các nội dung giáo dục giá trị sống vào chương trình học trong nhà
trường phở thơng nhằm góp phần nâng cao định hướng giá trị và tạo lập hành vi phù hợp
ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Giáo dục giá trị sống giúp các em có đủ kỹ năng cần thiết để
các em tự tin, chủ động giải quyết các tình huống trong cuộc sống, thích ứng với mơi
trường xã hội, tự chăm sóc bản thân và bảo vệ mình trước các vấn đề sức khoẻ, mơi
trường sống, tệ nạn xã hội… Bên cạnh đó giáo dục các giá trị sống là nền tảng để giúp

1


các em trở thành con người sống có niềm tin, có ý chí phấn đấu vươn lên hướng đến mục
tiêu tốt đẹp, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và tở quốc. Giáo dục
giá trị sống và kỹ năng sống phải đi song hành thì mới có thể tạo dựng cho con người lối
sống lành mạnh, hành động đúng đắn để xây dựng cuộc sống tốt đẹp, xã hội văn minh và
phát triển bền vững.

Để giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học được hiệu quả thì cần có sự quản lý
hoạt động này. Quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh các trường tiểu học sẽ giúp cho hoạt động giáo dục này thực hiện đúng mục tiêu,
yêu cầu đề ra, giúp cho việc triển khai thực hiện các nội dung của hoạt động giáo dục giá
trị sống đạt được hiệu quả tốt hơn. Có thể nói quản lý giáo dục giá trị sống thơng qua
hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học là yếu tố không thể thiếu được
trong triển khai giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học.
Giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội được các cấp
quản lý tương đối quan tâm và triển khai khá nghiêm túc. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu
về giáo dục và quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường tiểu học, nhưng
nghiên cứu về giáo dục và quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh các trường tiểu học thì khơng nhiều. Đặc biệt những nghiên cứu về đề tài
này trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội để phát hiện thực trạng và tìm ra
những biện pháp phù hợp thì vẫn cịn hạn chế. Với những lý do trên, đề tài: “Quản lý
giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu
học quận Đống Đa, Hà Nội” được lựa chọn và tiến hành nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nước ngồi
Vào những năm đầu của thế kỷ XXI, với sự hợp tác của các nhà giáo dục trên thế
giới, với sự hỗ trợ của UNESCO và tài trợ của Uỷ ban quốc tế và UNICEF, Tây Ban
Nha đã cho ra đời cuốn sách “Những giá trị sống: Một chương trình giáo dục”. Chương
trình này đưa ra những hoạt động giá trị khác nhau dựa trên kinh nghiệm và những
phương pháp thực hành đối với các giáo viên và các huấn luyện viên, đối với những trẻ
em và những thanh niên muốn tìm hiểu và phát triển 12 giá trị xã hội và cá nhân cơ bản,
đó là: Hợp tác, Tự do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Tình u, Hồ Bình, Tơn
trọng, Trách nhiệm, Giản dị, Khoan dung và Đồn kết [38].
Mark Halsted và Monica J.Taylor trong nghiên cứu: “Dạy và học về giá trị - đánh
giá về những nghiên cứu gần đây” cho rằng giáo dục giá trị trong nhà trường được thực
2



hiện thông qua nhiều con đường và phương pháp. Giáo dục giá trị thơng qua chương
trình, chính sách trường học nghĩa là nhà trường cần xác định rõ ràng các giá trị và cách
áp dụng giá trị đó vào trường học. Ngồi ra, giáo dục giá trị cịn được thực hiện thông
qua môi trường học đường đặc biệt phải chú ý đến bầu khơng khí lớp học, cách thức giao
tiếp, phong cách quản lý, giải quyết các mối bất hòa, … và điều quan trọng là nhà trường
phải đặt ưu tiên cho những yêu cầu cơ bản và sự thích thú của học sinh. Sự làm gương
của giáo viên cũng được đánh giá là một trong những phương tiện hiệu quả trong việc
giáo dục giá trị. Cách giảng dạy, giao tiếp hàng ngày… có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
hình thành giá trị ở học sinh. Nghiên cứu đã chỉ ra trẻ em thường hâm mộ những giáo
viên có phẩm chất: bao dung, hiền lành, cơng bằng, chính trực, cư xử hợp lý, sẵn sàng
giải thích bất cứ điều gì cho học sinh, khơng phán xét và kì thị học sinh [27].
Vấn đề quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống ở một số nước:
Singapore là một trong số các nước nâng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống
lên tầm quốc gia. Nếu ở nhiều nước giáo dục giá trị sống chỉ được xem là vấn đề ở tầm
vĩ mô, được xác định những giá trị sống cơ bản, còn các hoạt động giáo dục được đưa về
các cơ sở giáo dục, thì ở Singapore các hoạt động giáo dục giá trị sống cịn được tở chức
cả ở tầm quốc gia, với sự tham gia của toàn dân, không phân biệt tuổi tác, học vấn, sắc
tộc. Tại đây, giáo dục giá trị sống được quản lí ở tầm quốc gia, như một trong những
“quốc sách hàng đầu”, với sự chỉ đạo cụ thể, sâu sát của nhà nước, có sự tham gia của
tồn dân, được đầu tư đúng mức, thì sự nghiệp giáo dục chắc chắn sẽ thực hiện được sứ
mạng của nó là cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, có sực cạnh tranh trong bối
cảnh toàn cầu hoá và hội nhập hiện nay...[6].
Ở Nhật Bản bên cạnh các giá trị của xã hội công nghiệp như giáo dục, khoa học
kỹ thuật, công nghệ lối sống cơng nghiệp, cần cù, sáng tạo… thì giáo dục Nhật Bản vẫn
giữ các giá trị truyền thống như lễ giáo, coi trọng hiếu thảo, lễ độ, nhân hậu. Hơn một thế
kỷ hiện đại hóa, thanh niên Nhật chú trọng giá trị tự tin, lạc quan, tích cực hoạt động,
sống thật, bản lĩnh, đồng thời vẫn giữ các giá trị đạo đức, coi trọng các giá trị tinh thần,
đề cao cuộc sống có lý tưởng. Bộ Giáo dục cụ thể hoá trong tám giá trị sau:

Chính trực: Ý tưởng của chúng ta là thống nhất suy nghĩ, tình cảm và hành động,
nhất quán với các biểu hiện thông qua tầm nhìn, sứ mệnh và văn hóa của các tở chức nói
chung, biểu hiện ra hành vi lấy đạo đức phục vụ làm động cơ, quan hệ với người khác
cởi mở lương thiện, khơng thiên vị, lễ độ, tích cực đóng góp, học tập, đởi mới, cầu tiến.
Kính trọng: Cởi mở chấp nhận nhu cầu và cách thức cần quan hệ với người khác,
quan tâm bản thân và người khác, thể hiện ở hành vi quan hệ tốt đẹp, công bằng, không
3


phân biệt đối xử với người khác, lắng nghe và tơn trọng quan điểm và văn hóa đa dạng
của người khác, biết ơn giúp đỡ mình.
Trình độ chuyên nghiệp: Giữ gìn nhân phẩm và ý thức về ảnh hưởng hiệu quả
của hành vi bản thân đối với người khác.
Lòng trắc ẩn: Thương người, thông cảm, phong thái xây dựng giúp đỡ, biểu hiện
qua trí tuệ xúc cảm, hiền hịa, kiên tâm với bạn đồng nghiệp và người khác.
Tinh thần trách nhiệm: Có kế hoạch sử dụng thời gian hợp lý nhất để thực hiện
mọi trách nhiệm cá nhân, làm việc có hiệu quả, thể hiện qua hành vi với lịng tự tin mãnh
liệt, vui vẻ nhận trách nhiệm, tạo cơ hội phát triển.
Khơng ngừng hồn thiện bản thân: Theo khẩu hiệu “Mỗi ngày tiến một bước
nhỏ”, không kể lúc nghỉ ngơi hay lúc làm việc, có sáng kiến học hỏi, sẵn sàng đởi mới,
dám chấp nhận thách thức, tích cực làm việc có hiệu quả.
Luyện tập phán đoán: tận dụng mọi thơng tin và trải nghiệm có thể để đối sách
với tình thế, kết hợp với trực giác phân tích các lựa chọn và rủi ro, kịp thời đưa ra các
quyết định theo nguyên tắc, biểu hiện qua hành vi đánh giá, tình hình một cách khách
quan, đánh giá đúng người khác và khả năng bản thân, đáp ứng và ra các quyết định kịp
thời, hạn chế rủi ro.
Lãnh đạo và hợp tác: Ai cũng có thể gặp hồn cảnh địi hỏi khả năng lãnh đạo,
khi đó cần có khả năng hợp tác, phối hợp các hoạt động, biểu hiện qua hành vi đánh giá
đúng địi hỏi của hồn cảnh đến với mình, khi khả năng xuất hiện biết sử dụng các nguồn
lực, xác định được các chuẩn mực cho đơn vị mình lãnh đạo, có năng lực đại diện, chỉ

huy, xác định phương hướng cho đơn vị [6].
Ở Hàn Quốc các giá trị sống mang tính truyền thống ở đây cịn giữ gìn cho đến
ngày nay đều gắn liền với tên t̉i Khởng Tử, trong đó gia đình là quan trọng nhất. Các
giá trị được xây dựng đều đề cao đạo đức với những đức tính như lịng hiếu thảo, tinh
thần tập thể, kính trọng bề trên, trung thực, chân thành, khiêm tốn, nhã nhặn, hài hòa,
đúng mực [6].
2.2. Trong nước
Vấn đề giáo dục giá trị sống cho thế hệ trẻ đã thu hút nhiều ngành khoa học quan
tâm nghiên cứu, trong đó Khoa học giáo dục có vai trò, trọng trách lớn cả về nghiên cứu
lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo dục giá trị sống, giá trị sống cho học sinh, sinh viên
phù hợp với thực tiễn giáo dục trong bối cảnh đổi mới. Nhiều ngành khoa học quan tâm
nghiên cứu về giá trị, giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ, trong đó Khoa học giáo dục có vai
trị, trọng trách lớn cả về nghiên cứu lý luận lẫn triển khai thực tiễn giáo dục giá trị cho
4


học sinh, sinh viên. Ngày nay, Khoa học giáo dục đang hướng vào nghiên cứu giáo dục
giá trị sống gắn liền với giá trị sống, nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong thực tiễn
giáo dục học sinh.
Trong cuốn “Giáo dục giá trị và giá trị sống cho học sinh phổ thông”, (2010) tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định hướng những giá trị cần trang bị cho học sinh phở
thơng. Đó là những giá trị cốt lõi để rèn luyện nhân cách có phẩm chất đạo đức phù hợp
với yêu cầu của xã hội, của thời đại được các nhà trường sử dụng để dạy cho học sinh
[26]. Hà Nhật Thăng với cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn” năm
1998 và đã tái bản nhiều lần. Trong đó, trang bị cho học sinh sinh viên nắm vững hệ
thống giá trị cốt lõi, đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có những
hành vi tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu cầu của
xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng dụng vào việc xây dựng
chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở Tiểu học, tiểu học, Trung học phổ thông
của môn Giáo dục công dân, triển khai từ năm 2000 trên phạm vi cả nước [32].

Tác giả Lê Anh Tuấn (2011), Quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường
trung học phổ thông Huyện Thạch Thất, Hà Nội hiện nay, đã nghiên cứu cơ sở lý luận
của việc quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh ở trường phổ thông của hiệu trưởng
trường Trung học phổ thông (THPT). Khảo sát, đánh giá thực trạng về giáo dục giá trị
sống và quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh trong các trường trung học phổ thông
ở huyện Thạch Thất, Hà Nội. Xác định các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho
học sinh của hiệu trưởng trường THPT hiện nay [37].
Tác giả Phạm Thị Nga (2016), Quản lý giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho
học sinh các trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Luận án tiến sĩ
Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục. Tác giả Võ Thị Thanh (2014), Tích hợp
giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THCS, đã
trình bày nội dung và biện pháp tích hợp giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp ở trường THCS, thơng qua các ví dụ minh họa. Chúng tơi hy vọng với
cách làm như vậy, học sinh sẽ được giáo dục những kỹ năng sống qua hoạt động, qua các
trải nghiệm giúp các em có những kỹ năng sống thiết thực để có thể sống an tồn và
khỏe mạnh. Tác giả Hoàng Tuyết Ban (2015), Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học ở huyện Tủa Chùa tỉnh Điện Biên, Luận văn thác sĩ Quản lý giáo
dục, Trường Đại học Giáo dục.
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn, tác giả Thái Duy Tuyên; Hỗ Sĩ Quý đã chỉ ra trong
các nghiên cứu những tác động tích cực và tiêu cực của sự biến đổi xã hội từ kinh tế tập
5


trung sang kinh tế thị trường và xu thế hội nhập, từ đó đặt ra vấn đề giáo dục niềm tin,
giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ. Hiểu rõ hơn về một số giá trị bản sắc của dân tộc Việt
Nam, chỉ ra được mối quan hệ nền tảng giữa giá trị và giá trị sống, Xây dựng được các
qui trình tiến hành các hoạt động giáo dục giá trị và giá trị sống [31] [35] [36].
Một số tác giả đã nghiên cứu về giá trị sống và vai trò, nhiệm vụ, nội dung và
phương pháp giáo dục giá trị sống. Như Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc, Mạc Văn Trang,
Nguyễn Thanh Bình, Trần Thị Lệ Thu, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Vũ

Thị Ngọc Tú tập trung nghiên cứu các giá trị sống cho thanh thiếu niên trong đó nhấn
mạnh đến vai trị của gia đình, nhà trường trong việc giáo dục học sinh, đồng thời đề xuất
nhà trường cần xây dựng nội dung giáo dục giá trị sống phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa
t̉i [18] [6] [33] [26] [34].
Về quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống&giá trị sống cho học sinh nói chung
chưa được nhiều tác giả quan tâm và chưa có nhiều giải pháp thật hiệu quả.
Hai tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình đã thể hiện quan điểm này trong
tài liệu “Hiệu trưởng trường trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống&giá trị sống với
giao tiếp ứng xử trong quản lí” [28].
Một cơng trình khá thú vị của nhóm Dale Canegie đề cập tới việc các nhà quản lí
phải tập huấn cho cả cha mẹ học sinh các kĩ năng kết hợp giáo dục giá trị sống với các
giá trị sống. Các giá trị sống, như tự nấu ăn, chăm sóc cây cối, tham gia giao thơng có
trách nhiệm, tập đọc sách… được gắn liền với các giá trị sống, như yêu thương, tôn trọng
sự riêng tư, chia sẻ, lắng nghe khiêm tối [28].
Đặng Quốc Bảo trong cuốn Minh triết Hồ Chí Minh về giáo dục giá trị sống nhấn
mạnh việc các nhà quản lý phải vận dụng được” các bộ số năm về giá trị tu dưỡng- hành
động có tính truyền thống “để giáo dục cho học sinh [3].
Tuy nhiên, hiện nay các đề tài nghiên cứu về giáo dục giá trị sống cho học sinh
các trường tiểu học vẫn chưa nhiều và chưa được khai thác cụ thể, đặc biệt là tại các
trường tiểu học quận Đống Đa, Hà Nội thông qua hoạt động trải nghiệm. Đề tài mà tác
giả thực hiện mang tính kế thừa các đề tài của các tác giả đi trước, có sự phát triển cho
phù hợp với điều kiện địa bàn mà tác giả nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giá trị sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh tiểu học, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý giá trị sống
thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao chất lượng giáo
6



dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học quận
Đống Đa, Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động
trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học;
- Nghiên cứu thực trạng của giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh các trường tiểu học quận Đống Đa, Hà Nội;
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh các trường tiểu học quận Đống Đa, Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, các phó hiệu
trưởng), các tở trưởng chun mơn và giáo viên tại các trường tiểu học quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý của Hiệu trưởng đối với giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học.
Đề tài nghiên cứu tại 7 trường trong số 23 trường tiểu học thuộc địa bàn quận
Đống Đa. Đó là các trường đại diện về các mặt: trường đã đạt chuẩn Quốc gia và trường
chưa đạt chuẩn Quốc gia; trường có bề dày thành tích và trường bình thường; trường
thuộc vùng kinh tế phát triển và trường thuộc vùng kinh tế khó khăn...
Thời gian: Dữ liệu thu thập từ năm 2019 - 6/2020
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài luận văn được thực hiện theo các nguyên tắc sau;
- Nghiên cứu theo cách tiếp cận hệ thống: Các nội dung, các yếu tố của quản lý
giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh các trường tiểu học

nằm trong một thể thống nhất, có mối liên hệ biện chứng với nhau.
- Nghiên cứu này tiếp cận theo quan điểm giáo dục giá trị sống trong qui định của
Bộ giáo dục và Đào tạo, theo quan điểm giáo dục giá trị sống của UNESCO.

7


5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
Để thực hiện luận văn chúng tôi đã nghiên cứu các tài liệu sau:
Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về vấn đề
quản lý giáo dục, giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học.
Nghiên cứu các tài liệu của các tổ chức quốc tế về giáo dục giá trị sông cho học
sinh. Nghiên cứu kết quả một số đề tài của các tác giả trong va ngoài nước, nghiên cứu
một số sách chuyên khảo và tài liệu tham khảo liên quan.
Chúng tơi sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp những tư liệu, tài
liệu lý luận về quản lý giáo dục, quản lý giáo dục tiểu học, giáo dục giá trị sống và những
kết quả khảo sát, đánh giá công tác quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh các trường tiểu học nhằm xây dựng các khái niệm công cụ và
khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đề tài tổ chức thu thập dữ liệu khách quan qua các tiêu chí khảo sát hướng đến
các đối tượng là cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường tiểu học quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội.
* Phương pháp phỏng vấn
Trao đổi, phỏng vấn giáo viên, phụ huynh nhằm tìm hiểu thực trạng, hiệu quả của
việc quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các
trường tiểu học.
* Phương pháp quan sát
Quan sát cách tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải

nghiệm cho học sinh tiểu học.
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tìm hiểu kinh nghiệm của cán bộ quản lý, giáo viên về việc quản lý và tổ chức
cũng như sử dụng các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học.
* Phương pháp chuyên gia
Tổ chức thảo luận chuyên đề, lấy ý kiến các chuyên gia về một số kết quả nghiên
cứu lý luận thực tiễn. Đặc biệt phương pháp này được sử dụng để đánh giá tính cấp thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học.
* Nhóm phương pháp tốn thống kê, xử lí số liệu
8


Phương pháp này được sử dụng để xử lí các số liệu thu được, từ đó rút ra các kết
luận làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản lí hiệu quả.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận về
giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm; về quản lý
giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các trường tiểu học.
Xác định nội dung quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục giá trị sống
thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở trường tiểu học, từ đó định dạng các nội
dung cơ bản của quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm
cho học sinh ở trường tiểu học và là tài liệu tham khảo cho những giáo viên và cán bộ
quản lý tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong chương trình giáo
dục phở thơng mới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng giáo dục giá trị sống và quản lý giáo dục
giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm, chỉ ra được những vấn đề cần giải quyết

trong quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở các
trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo
dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo tiếp cận quá
trình và tiếp cận mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh ở các trường tiểu học quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Kết quả
nghiên cứu của đề tài luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong bồi
dưỡng giáo viên tiểu học về giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm; bồi dưỡng cho hiệu trưởng trường tiểu học về quản lý giáo dục giá trị sống
thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính được chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm cho học sinh tiểu học
Chương 2. Thực trạng quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải
nghiệm ở các trường tiểu học quận Đống Đa, Hà Nội;
Chương 3. Biện pháp hoàn thiện quản lý giáo dục giá trị sống thông qua hoạt
động trải nghiệm ở các trường tiểu học quận Đống Đa, Hà Nội.
9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu
học
1.1.1. Giá trị sống và giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học
1.1.1.1. Giá trị
Trong Từ điển Tiếng Việt, giá trị được định nghĩa như sau:

1) Cái gì làm cho một vật có ích lợi, có ý nghĩa là đáng q về một mặt nào đó; 2)
Tác dụng, hiệu lực; 3) Lao động xã hội kết tinh trong sản phẩm hàng hoá; 4) Số đo của
một đại lượng [29].
Dưới góc độ Xã hội học, giá trị là một khái niệm cơ bản dùng để mô tả mối quan
hệ giữa các cá nhân, các nhóm, cộng đồng xã hội trong mơi trường văn hóa xã hội cụ thể.
Có hai cách tiếp cận trong xã hội học: thứ nhất, giá trị hiểu là những gì có ý nghĩa đối với
chủ thể hoạt động, đối chiếu với mục đích và phương tiện mà chủ thể đặt ra trong quá
trình thực hiện hoạt động (Max Weber, J.H.Ficher); thứ hai, giá trị được hiểu là những ý
tưởng về các loại mục đích hay các loại lối sống của một cá thể, nhóm hoặc xã hội mong
muốn hoặc coi là có ý nghĩa (Giêm Pinpơn; Garich Belay) [14].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Giá trị là tính có ý nghĩa tích cực, đáng q, có
ích của các đối tượng với các chủ thể” [18].
Giá trị được hiểu từ hai góc độ: Vật chất và tinh thần. Giá trị vật chất là giá trị
được đo được bằng tiền bạc dưới góc độ kinh tế, cịn giá trị tinh thần tạo cho con người
niềm tin, hứng thú, động lực và sức mạnh trong cuộc sống. Hành vi của chủ thể trong
mối quan hệ với sự vật mang giá trị và cả trong mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng
khác trong cuộc sống.
Giá trị là một phạm trù lịch sử vì giá trị thay đởi theo thời gian, theo sự biến động
của xã hội, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - cơng nghệ, vào
đặc trưng văn hóa, lịch sử… của từng cộng đồng trong từng giai đoạn lịch sử của cộng
đồng đó [24].
Từ các khái niệm trên có thể xác định khái niệm giá trị như sau:
Giá trị là mức độ của một sự vật đáp ứng nhu cầu và thoả mãn được khát vọng
của con người, là cái được chủ thể đánh giá, thừa nhận trên cơ sở mối quan hệ với sự

10


vật đó. Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích xã hội, với phí tổn cần thiết để tạo ra
cái lợi đó.

1.1.1.2. Giá trị sống
Trong một khố tập huấn về giá trị sống tại Đại học quốc gia Hà Nội, bà Trish
Summerfield - Giám đốc Trung tâm Giáo dục Giá trị sống tại Việt Nam đã giới thiệu về
“12 giá trị sống mang tính phở qt nhất của cuộc sống. Đó là: Hồ bình, tơn trọng, hợp
tác, đồn kết, trách nhiệm, khoan dung, khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, tự do
và hạnh phúc” [38].
Giá trị sống là những gì mà ta quý trọng, người bình thường ai cũng quý trọng
là thứ mà ta sẽ soi vào khi ra quyết định/lựa chọn giữa làm việc này hay không làm
việc này.
Trong luận văn này khái niệm giá trị sống được xác định như sau:
Giá trị sống là những thứ về tinh thần và giá trị của vật chất giúp con người sống
có ý nghĩa.
Trong luận văn này giá trị sống được giới hạn ở các giá trị tinh thần.
1.1.1.3. Giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học
Giáo dục giá trị sống là quá trình giúp học sinh tiếp thu, lĩnh hội được những giá
trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi học sinh,
giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản
thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội [33]. Mục tiêu giáo dục giá trị sống là
một q trình tở chức tác động có chủ định của các lực lượng giáo dục, trong đó giáo dục
nhà trường giữ vai trị chủ đạo để tạo ra sự thống nhất tác động giáo dục, tận dụng những
yếu tố tích cực, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh nhằm phát huy tính tích cực tự
giác rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã
hội, để học sinh sống tốt đẹp hơn, làm việc chất lượng hơn, hiệu quả hơn, đem lại lợi ích
trước hết cho học sinh đồng thời cho gia đình, nhà trường và xã hội.
Đối với học sinh tiểu học, nội dung giáo dục giá trị sống cần hệ thống hoá những
giá trị sống phổ quát, nhưng mở rộng và nâng nội dung lên một tầm cao đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống đương đại. Hướng các em vươn tới nhân cách lý tưởng mang những giá trị
phổ quát của một thanh niên thời đại, khơng chỉ của dân tộc mà cịn của nhân loại trong
một thế giới mở.
Giáo dục giá trị sống là một q trình tở chức tác động có chủ định của các lực

lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo, để tạo ra sự thống nhất
tác động giáo dục, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực tới
11


học sinh, nhằm phát huy tính tích cực tự giác rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn
trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã hội, để học sinh học tập, làm việc hiệu quả hơn
có lối sống nếp sống tốt đẹp mang lại lợi ích cho chính học sinh, gia đình, nhà trường và
xã hội [32]. Giá trị sống là cái định hướng, thúc đẩy cá nhân hành động, giá trị sống giúp
cá nhân hành động hiệu quả, tránh những sai lầm “kỹ thuật”, tạo ra sự thống nhất, nhất
quán giữa nhận thức và hành động, giữa động cơ và hành vi, giữa nội dung và hình thức.
Dựa vào khái niệm giá trị sống và giáo dục, có thể xác định khái niệm giáo dục
giá trị sống cho học sinh tiểu học như sau:
Giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học là quá trình giúp học sinh tiếp thu,
lĩnh hội được những giá trị tinh thần phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc
trưng của bản thân mỗi học sinh, giúp cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích
cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
1.1.2. Hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
1.1.2.1. Khái niệm
Từ góc độ triết học, trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con
người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức và kết quả của
các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng, cả những nguyên
tắc hoạt động và phát triển thế giới quan. Trong lĩnh vực giáo dục khái niệm trải nghiệm
được xác định như sau: Trải nghiệm là một trong những hình thức dạy học, theo đó
người dạy khuyến khích người học tham gia các hoạt động thực tiễn, nhằm tăng cường
nhận thức, tạo kỹ năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản than, tiến
tới đóng góp tích cực cho cộng đồng và xã hội [6].
Theo Dự thảo chương trình hoạt động trải nghiệm trong trường phở thơng thì:
“Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp
12; ở tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm” [13].

Về bản chất hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt động trải nghiệm đều là
hoạt động ngoại khóa thực hiện ngồi giờ lên lớp, có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho
hoạt động dạy và học trên lớp. Hoạt động trải nghiệm về cơ bản mang tính chất của hoạt
động tập thể trên tinh thần tự giác cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả
năng sang tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Nhưng theo tác giả Lê Huy
Hoàng, hoạt động trải nghiệm là hoạt động mang tính xã hội, thực tiễn đến với mơi
trường giáo dục trong nhà trường để học sinh tự chủ trải nghiệm trong tập thể, qua đó
hình thành và thể hiện được phẩm chất, năng lực, bộc lộ và điều chỉnh cá tính, giá trị.
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục thông qua trải nghiệm của cá nhân trong
12


việc kết nối kiến thức học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó các kiến
thức được tích lũy thêm và dần chủn hóa thành năng lực.
Theo quan điểm của Ban xây dựng Chương trình tởng thể giáo dục phở thơng mới
thì hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp
kiến thức của nhiều lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn
đời sống nhà trường, gia đình và tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng
dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực
chung và một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này: năng lực thiết kế và tở
chức hoạt động; năng lực thích ứng với sự biến động của nghề nghiệp và cuộc sống. Nội
dung cơ bản của Chương trình hoạt động trải nghiệm gồm 5 lĩnh vực: Phát triển cá nhân;
Cuộc sống gia đình; Đời sống nhà trường; Quê hương, đất nước và cộng đồng xã hội;
Nghề nghiệp và phẩm chất người lao động. Từ yêu cầu chung này mà mỗi cấp học có yêu
cầu cụ thể để giáo dục học sinh phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
1.1.2.2. Mục đích hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
Ở nhà trường học sinh ngoài việc thực hiện nhiệm vụ học tập để hình thành và
phát triển các phẩm chất và năng lực chung thì học sinh cịn được tham gia các hoạt động
trải nghiệm nhằm tích lũy kinh nghiệm thực tế thông qua các mối quan hệ, hoạt động,
ứng xử, giải quyết vấn đề… để thích ứng với sự đa dạng của cuộc sống.Hoạt động trải

nghiệm tạo cơ hội cho học sinh: huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học
và lĩnh vực giáo dục khác nhau để áp dụng vào thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường
và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến
chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý
tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt động; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá
và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của các bạn... dưới sự hướng
dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu
và năng lực cốt lõi được tun bố trong chương trình tởng thể và các năng lực đặc thù
của hoạt động trải nghiệm.
Với học sinh tiểu học, hoạt động trải nghiệm thực hiện mục tiêu hình thành các
phẩm chất, thói quen, giá trị sống… thơng qua sinh hoạt tập thể, các dự án học tập, các
hoạt động xã hội, thiện nguyện, hoạt động lao động, các loại hình câu lạc bộ khác nhau.
Bằng hoạt động trải nghiệm của bản than, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là
người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó biết cách tích cực hóa
bản than, khám phá, điều chỉnh bản thân, cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và
làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác
13


định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của người lao động
tương lai và người cơng dân có trách nhiệm. Thơng qua Hoạt động trải nghiệm, học sinh
đạt được các yêu cầu sau: Biết rung cảm với cảnh quan, di tích, truyền thống của địa
phương, đất nước; Bước đầu nhận ra được ý nghĩa và giá trị của bản thân và những
người thân; quan tâm đến sức khoẻ thể chất và tinh thần của bản thân và người thân; có
cư xử đúng mực với bản thân và mọi người; Thể hiện trách nhiệm trong học tập và rèn
luyện của bản thân, trách nhiệm với người thân và cuộc sống sinh hoạt gia đình, tuân thủ
các quy định nơi công cộng; Trung thực với bản thân và người khác; Chăm chỉ, tự giác
trong học tập, lao động và rèn luyện. Trên cơ sở mục tiêu này sẽ xác định hệ thống các kĩ
năng cần giáo dục cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm, những năng
lực cần đạt được của học sinh tiểu học khi tham gia hoạt động trải nghiệm.

* Năng lực thích ứng với cuộc sống thể hiện: Tự làm được cơng việc của mình ở
nhà và ở trường theo sự phân công, hướng dẫn; Nhận biết được các trạng thái cảm xúc cơ
bản của bản thân và thể hiện được sự hoà đồng; Bước đầu thể hiện được sự chủ động trong
điều chỉnh bản thân để phù hợp với hồn cảnh thay đởi; Biết thiết lập và ni dưỡng mối
quan hệ với bạn bè, thầy cô; Biết lắng nghe, chia sẻ và hỗ trợ bạn cùng thực hiện nhiệm vụ
nhóm; Bước đầu vận dụng được hiểu biết về quyền và nhu cầu chính đáng của cá nhân để
tự bảo vệ mình; Sẵn sàng bước vào mơi trường học tập mới ở tiểu học.
* Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động : Năng lực này thể hiện ở bước đầu biết
xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch hoạt động; Biết cách đóng góp sức mình và kết hợp với
người khác để hồn thành cơng việc; Biết lắng nghe, chia sẻ và hỗ trợ bạn cùng thực hiện
nhiệm vụ nhóm; Nêu được cách thức giải quyết những vấn đề đơn giản và giải quyết
được các vấn đề đó; Đánh giá được kết quả hoạt động và kết quả rèn luyện của bản thân
sau khi tham gia hoạt động; Biết xử lí một số tình huống đơn giản nảy sinh trong hoạt
động và bước đầu biết điều hành hoạt động nhóm.
* Năng lực định hướng nghề nghiệp: Nhận diện được một số nghề quen thuộc và
nêu được vai trò của các nghề đó. Biết thể hiện mối quan tâm và sở thích đối với một số
nghề gần gũi với học sinh.
1.1.2.3. Chương trình và các giai đoạn tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học
Hoạt động trải nghiệm dành cho học sinh tiểu học thể hiện thông qua các giai
đoạn với các chương trình sau:
Chương trình Hoạt động trải nghiệm mang tính linh hoạt, mềm dẻo. Các cơ sở
giáo dục có thể căn cứ vào bốn nội dung hoạt động chính là Hoạt động phát triển cá
14


nhân, Hoạt động lao động, Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp để thiết kế thành các chủ đề hoạt động phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học
sinh, điều kiện của nhà trường, địa phương. Một số nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng,
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội

Liên hiệp Thanh niên Việt Nam được tích hợp trong nội dung các hoạt động trên.
Hoạt động trải nghiệm được thực hiện dưới bốn loại hoạt động chủ yếu: Sinh hoạt
dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ và
thơng qua bốn nhóm hình thức tở chức: Hình thức có tính khám phá; Hình thức có tính
thể nghiệm, tương tác; Hình thức có tính cống hiến; Hình thức có tính nghiên cứu, phân
hố. Hoạt động trải nghiệm có thể được tở chức trong và ngồi lớp học, trong và ngồi
trường học theo quy mơ cá nhân, nhóm, lớp học, khối lớp hoặc quy mơ trường.
Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp, liên kết của nhiều lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ
mơn, Cán bộ Đồn, Tởng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh,
chính quyền địa phương, các tở chức, cá nhân và đồn thể trong xã hội.
Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục phổ thông được phân chia
theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Hoạt động trải nghiệm thực hiện mục tiêu hình thành
các phẩm chất, thói quen, kĩ năng sống,... thông qua việc tham gia sinh hoạt tập thể, câu
lạc bộ, dự án học tập, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng,...
Bằng hoạt động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa tham gia vừa thiết kế và tổ
chức các hoạt động cho chính mình, qua đó tự khám phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh
cách tổ chức hoạt động để sống và làm việc hiệu quả. Ở giai đoạn này, mỗi học sinh
bước đầu xác định được sở trường và hình thành một số phẩm chất, năng lực của người
lao động và người cơng dân có trách nhiệm. Đối với giáo dục tiểu học, nội dung chương
trình Hoạt động trải nghiệm tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát triển bản thân, kĩ
năng sống, quan hệ với bạn bè, thầy cơ và người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, các
hoạt động lao động, hoạt động xã hội và làm quen với một số nghề gần gũi cũng được tổ
chức thực hiện.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Hoạt động trải nghiệm tiếp tục
phát triển những phẩm chất và năng lực đã hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản thông
qua hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng
đồng, giáo dục hướng nghiệp, nhưng tập trung cao hơn vào việc phát triển năng lực định
hướng nghề nghiệp.

15


1.1.3. Hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho
học sinh tiểu học
1.1.3.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học
1) Đặc điểm nhận thức
Nhận thức cảm tính: Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị
giác, xúc giác đều phát triển và đang trong quá trình hồn thiện. Nhận thức lý tính: Tư
duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan hành động. Các
phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát. Khả năng
khái quát hóa phát triển dần theo lứa t̉i, lớp 4, 5 bắt đầu biết khái quát hóa lý luận. Tuy
nhiên, hoạt động phân tích, tởng hợp kiến thức cịn sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu
học. Ngôn ngữ của học sinh tiểu học: Ngơn ngữ có vai trị hết sức quan trọng đối với q
trình nhận thức cảm tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngơn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư
duy, tưởng tượng của trẻ phát triển dễ dàng và được biểu hiện cụ thể thông qua ngơn ngữ
nói và viết của trẻ. Mặt khác, thơng qua khả năng ngơn ngữ của trẻ ta có thể đánh giá
được sự phát triển trí tuệ của trẻ.
2) Đặc điểm về hoạt động và môi trường sống
Nếu như ở bậc mầm non hoạt động chủ đạo của trẻ là vui chơi, thì đến t̉i tiểu
học hoạt động chủ đạo của trẻ đã có sự thay đởi về chất, chủn từ hoạt động vui chơi
sang hoạt động học tập. Biết được những đặc điểm nêu trên thì cha mẹ và thầy cô phải
tạo điều kiện giúp đỡ trẻ phát huy những khả năng tích cực của các em trong cơng việc
gia đình, quan hệ xã hội và đặc biệt là trong học tập.
1.1.3.2. Mục đích, ý nghĩa của giáo dục giá trị sống cho học sinh tiểu học trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Mục tiêu giáo dục giá trị sống là một q trình tở chức tác động có chủ định
của các lực lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trò chủ đạo để tạo
ra sự thống nhất tác động giáo dục, tận dụng những yếu tố tích cực, hạn chế ảnh
hưởng tiêu cực tới học sinh nhằm phát huy tính tích cực tự giác rèn luyện, tạo ra

động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt động xã hội, để học sinh
sống tốt đẹp hơn, làm việc chất lượng hơn, hiệu quả hơn, đem lại lợi ích trước hết
cho học sinh đồng thời cho gia đình, nhà trường và xã hội. Giáo dục giá trị sống
trong nhà trường tiểu học cung cấp những nguyên tắc và những công cụ cho sự phát
triển của các cá nhân, với sự hiểu biết rằng mỗi cá nhân bao gồm những khía cạnh
về thể chất, tinh thần, tình cảm và trí tuệ.

16


Giúp các em suy nghĩ, xem xét về các giá trị khác nhau, thể hiện những giá trị này
khi liên hệ với chính mình, với người khác, với cộng đồng và với một thế giới rộng lớn
hơn. Học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những
sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một cách tích cực. Giáo dục giá trị sống trong nhà
trường tiểu học cũng giúp gây hứng thú cho các cá nhân để lựa chọn những giá trị của
riêng mình về xã hội, đạo đức và tinh thần và hiểu biết những phương pháp thực hành để
phát triển và khắc sâu những giá trị này.
Ở nhà trường tiểu học, việc giáo dục giá trị sống cho học sinh nhằm hướng đến
các mục tiêu sau:
Về kiến thức: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung của giá trị sống, tạo hứng
thú trong việc khám phá các giá trị theo nhiều hình thức khác nhau; Giúp học sinh nhận
biết các giá trị của bản thân, của mọi người và của thế giới; Giúp học sinh nhận biết tác
động của những hành vi, ứng xử tiêu cực và tích cực trong các hành vi giao tiếp.
Về kĩ năng: Biết đánh giá những hành vi ứng xử và những giá trị tích cực cũng
như tiêu cực; Ứng xử theo các giá trị tích cực trong q trình giao tiếp; Phát triển kỹ năng
ra quyết định lựa chọn các giá trị tích cực; Biết thể hiện một cách sáng tạo. cảm nhận các
giá trị qua nhiều hình thức khác nhau; Áp dụng các phương pháp tích cực giải quyết các
mâu thuẫn, bất đồng.
Về thái độ: Nâng cao lòng tự trọng, tự tin khẳng định những giá trị tích cực của
bản thân và tôn trọng các giá trị của người khác. Mở rộng lòng khoan dung, phát triển

khả năng cảm nhận và trân trọng người khác và các nền văn hoá khác. Thể hiện tinh thần
trách nhiệm của bản thân với xã hội và môi trường xung quanh.
1.1.3.3. Nội dung giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học
sinh tiểu học
Chương trình giáo dục giá trị sống được UNESCO ửng hộ, Ủy ban quốc gia về
UNICEF của Tây Ban Nha, tổ chức Brahma Kurmaris tài trợ với sự cố vấn của nhóm
chuyên gia giáo dục UNICEF đã xác định giáo dục giá trị sống cho học sinh lứa t̉i tiểu
học 12 giá trị. Đó là những giá trị sống phở qt của nhân loại đó là: Hịa bình, tôn trọng,
yêu thương, hạnh phúc, trung thực, khiêm tốn, trách nhiệm, giản dị, khoan dung, hợp tác,
tự do, đoàn kết. Tuy nhiên, để phù hợp với đặc điểm tâm lý và gióa dục của học sinh tiểu
học ở nước ta hiện nay và trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tôi chỉ tập trung
làm rõ hoạt động giáo dục 08 giá trị cơ bản sau: Hịa bình; Tơn trọng; Yêu thương;
Khoan dung; Trách nhiệm; Hợp tác; Trung thực; Đoàn kết. Mục tiêu, nội dung và cách
thức giáo dục các giá trị này như sau:
17


1) Giáo dục giá trị Hịa bình
Mục tiêu: Giúp học sinh tìm thấy sự bình n, hịa thuận với bạn bè, thầy cô và
mọi người xung quanh; là khi đứng trước các tình huống khó khăn, các em sẽ có những
kỹ năng giải quyết xung đột với mọi người thay vì dùng đến bạo lực.
Nội dung: Hịa bình khơng chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh. Hịa bình là khi
chúng ta sống hịa thuận và khơng có sự đấu đá lẫn nhau. Nếu mỗi người trong thế giới
được yên ởn, đó sẽ là một thế giới hịa bình. Hịa bình cịn có nghĩa là sống với sự n bình
của thế giới nội tâm. Hịa bình là tình trạng bình tĩnh và thư thái của trí óc. Hịa bình là đặc
trưng nởi bật của một xã hội văn minh. Hịa bình phải bắt đầu từ mỗi người chúng ta.
Cách thức giáo dục: Thơng qua các tình huống đưa ra, giúp học sinh có những
điểm suy ngẫm; sau đó cho các em thảo luận, chia sẻ những suy nghĩ và trải nghiệm
nhằm phát triển kỹ năng ngơn ngữ, giá trị hịa bình cho bản thân.
2) Giáo dục giá trị Tơn trọng

Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu và thực hiện được vấn đềtôn trọng trước hết là sự tự
trọng - là biết rằng tự bản thân mình có giá trị. Một phần của tự trọng là nhận biết những
phẩm chất của chính bản thân. Tôn trọng là lắng nghe người khác. Tôn trọng là biết người
khác cũng có giá trị như bản thân mình. Tơn trọng sẽ hình thành sự tin cậy lẫn nhau.
Nội dung: Tôn trọng là một giá trị sống tốt đẹp mà mỗi người chúng ta cần phải
thường xuyên trau dồi và thực hành rèn luyện. Thái độ tôn trọng đóng vai trị then chốt
trong việc duy trì những mối quan hệ mật thiết giữa mọi người với nhau. Việc học cách
tôn trọng những nỗ lực, khả năng và ý kiến của người khác sẽ giúp các em học sinh
thành công trong học tập và đời sống xã hội. Tôn trọng là thái độ, hành xử đúng mực, coi
trọng nhân phẩm, danh dự và lợi ích của người khác, khơng phân biệt giới tính, trình độ,
t̉i tác, giàu nghèo, tôn giáo hay sắc tộc… Không chỉ vậy, chúng ta cịn phải tơn trọng
khơng gian sinh hoạt chung và mơi trường xung quanh mình.
Cách thức giáo dục: Tơn trọng trước hết được thể hiện thơng qua văn hóa chào
hỏi, thái độ lễ phép với thầy cô và những người lớn tuổi mọi lúc mọi nơi, đặc biệt là ở
ngay học đường nơi các em đang học tập, từ cô lao công đến chú bảo vệ, nhân viên nhà
bếp, các thầy giám thị và thầy cô giáo ở trường. Những việc đó tưởng chừng rất nhỏ,
nhưng thực ra lại có ý nghĩa rất thiết thực.
3) Giáo dục giá trị Yêu thương
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu, nhận thức và biết cách thể hiện sự yêu thương đối
với mọi người xung quanh (gia đình, thầy cơ, bạn bè...).

18


Nội dung: Yêu thương người khác có nghĩa là ta mong muốn những điều tốt đẹp
nhất đến với họ. Yêu thương là quan tâm, yêu thương là chia sẻ. Khi yêu thương trọn
vẹn, giận dữ sẽ tránh xa. Yêu thương làm cho quan hệ giữa chúng ta trở nên tốt đẹp hơn.
Cách thức giáo dục: Cũng như các giá trị sống khác, giá trị yêu thương được hình
thành từ gia đình thơng qua các hành động của cha, mẹ; hình thành trong môi trường học
được thông qua sự quan tâm, chăm sóc của thầy cơ... để truyền tải giá trị u thương,

giáo viên có thể thơng qua các tình huống, hoạt động trải nghiệm để học sinh có thể suy
ngẫm, thảo luận, vận dụng các bài học yêu thương cho cuộc sống của trẻ.
4) Giáo dục giá trị Khoan dung
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu khoan dung là sự tha thứ, độ lượng, cởi mở và chấp
nhận vẻ đẹp của những điều khác biệt, tôn trọng sự hiểu biết, điều tốt ở mỗi người. Giúp
học sinh nhìn nhận cá tính và chấp nhận sự đa dạng tính cách của mỗi người nhưng vẫn
biết hòa giải những mầm mống gây chia rẽ, bất hịa.
Nội dung: Khoan dung là tơn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau. Khoan dung là cởi
mở và sẵn sàng tiếp nhận vẻ đẹp của sự khác biệt. Người khoan dung biết rút ra những
điều tốt nơi người khác cũng như trong các tình thế. Nguồn gốc của sự thiếu khoan dung
là sợ hãi và ngu dốt.
Cách thức giáo dục: Giáo viên có thể thơng qua các bài học, hoạt động trải
nghiệm thực tế trên lớp nhằm giúp học sinh hiểu, nhận thức và có thái độ thể hiện được
giá trị khoan dung trong cuộc sống.
5) Giáo dục giá trị Trách nhiệm
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được các trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,
nhà trường và xã hội. Học sinh sống có trách nhiệm thơng qua các hành động của mình.
Nội dung: Trách nhiệm là việc bạn góp phần của mình vào cơng việc chung.
Trách nhiệm là đang thực hiện nhiệm vụ với lòng trung thực. Trách nhiệm là thực hiện
phần đóng góp của mình. Trách nhiệm là chấp nhận những đòi hỏi và thực hiện nhiệm
vụ với khả năng tốt nhất của mình. Nếu chúng ta muốn được hịa bình, chúng ta phải có
trách nhiệm sống bình n. Người có trách nhiệm ln sẵn lịng đóng góp cơng sức của
mình. Trách nhiệm khơng phải là điều ràng buộc chóng ta mà nó tạo điều kiện để ta có
được những gì ta mong muốn. Người có trách nhiệm là người biết thế nào là cơng bằng
và thấy rằng mỗi người đều nhận được phần của mình.
Cách thực thực hiện: Thơng qua các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động mà
học sinh tự làm, giáo viên đúc rút ra giá trị trách nhiệm, đề xuất gợi ý để học sinh thảo

19



luận, kể ra các hoạt động thể hiện trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình, nhà
trường và xã hội.
6) Giáo dục giá trị Hợp tác
Mục tiêu: Giúp học sinh biết quan tâm, giúp đỡ, chăm sóc người khác, biết làm
việc chung với nhau và cùng hướng về một mục tiêu chung, đồng thời giúp học sinh có
những lời lẽ tốt đẹp và cảm giác trong sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ.
Nội dung: Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng hướng
về một mục tiêu chung. Một người biết hợp tác thì có những lời lẽ tốt đẹp và cảm giác
trong sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ. Thỉnh thoảng có một ý tưởng là
cần thiết, thỉnh thoảng cần đưa ra ý tưởng của chúng ta. Thỉnh thoảng chúng ta cần được
chỉ dẫn và cần nghe theo một ý tưởng. Hợp tác phải được chỉ đạo bởi nguyên tắc về sự
tôn trọng lẫn nhau. Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác. Khi có u thương
thì có sự hợp tác. Khi nhận thức được những giá trị của cuộc sống, tơi có khả năng tạo ra
sự hợp tác. Sự can đảm, sự quan tâm, sự chăm sóc, và sự đóng góp là sự chuẩn bị đầy đủ
cho việc tạo ra sự hợp tác.
Cách thức thực hiện: Thông qua các hoạt động làm việc nhóm, thảo luận... giáo
viên đúc rút ra các bài học về sự hợp tác và yêu cầu học sinh suy ngầm, thảo luận và đưa
ra ý kiến về sự hợp tác trong học tập, vui chơi, giúp đỡ người khác.
7) Giáo dục giá trị Trung thực
Mục tiêu: Giúp học sinh hình thành tính cách trung thực, nói thẳng và khơng nói
dối. Bình tĩnh để phân tích vấn đề khách quan, không làm mất đi bản chất của sự việc.
Nội dung: Trung thực là nói sự thật. Khi trung thực bạn cảm thấy tâm hồn trong
sáng và nhẹ nhàng. Một người trung thực và chân chính thì xứng đáng được tin cậy.
Trung thực được thể hiện trong tư tưởng, lời nói và hành động thì sẽ đem lại sự hịa
thuận. Trung thực là sử dụng tốt những gì được ủy thác cho bạn. Trung thực là cách xử
sự tốt nhất, đó là một mối dây gắn kết tình bạn. Khi sống trung thực, bạn có thể học và
giúp người khác học cách biết trao tặng. Tính tham lam đơi khi là cội rễ của sự bất lương.
Đó là đủ cho những người cần, nhưng không bao giờ thỏa mãn cho kẻ tham lam. Khi
nhận thức mối quan hệ với nhau có tầm quan trọng như thế nào thì chúng ta nhận ra

được giá trị của lòng trung thực. Trung thực có nghĩa là khơng có sự mâu thuẫn và trái
ngược nhau trong suy nghĩ, lời nói hay hành động. Khi trung thực ta cảm thấy tâm hồn
trong sáng và nhẹ nhàng. Một người trung thực và chân chính thì xứng đáng được tin
cậy. Trung thực là cách cư xử tốt nhất. Đó là một mối quan hệ sâu sắc giữa sự lương
thiện và tình bạn.
20


×