Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI HOA MAI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
Ở TRƢỜNG MẦM NON THỊ TRẤN LÂM THAO,
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI HOA MAI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM
Ở TRƢỜNG MẦM NON THỊ TRẤN LÂM THAO,
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.140114

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS NGUYỄN ĐỨC CHÍNH


HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đề tài Luận văn này, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo; của các cơ quan, đơn vị, trường học; của
bạn bè và người thân.
Trước hết, tơi xin được bày tỏ sự kính trọng, lịng biết ơn sâu sắc nhất đến
Ban giám hiệu Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội; các Giáo sư,
Tiến sĩ, các nhà khoa học giáo dục; các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Giáo dục;
các thầy giáo, cô giáo giảng viên đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tơi trong suốt
q trình học tập đến khi hồn thành khóa học.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất của mình đến thầy giáo
GS.TS. Nguyễn Đức Chính, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, ln quan tâm
và tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành Luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các tới các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng
chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ đã dành thời gian đọc và góp ý cho Luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Phú Thọ,
Phòng giáo dục và Đào tạo huyện Lâm Thao, Ban giám hiệu, tập thể giáo viên, nhân
viên, cha mẹ học sinh Trường Mầm non Thị trấn Lâm Thao và Trường Mầm non
Sơn Vy 2 đã nhiệt tình cộng tác và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt
q trình khảo nghiệm, khảo sát để hồn thành Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln động viên,
khích lệ, giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu!
Mặc dù đã rất cố gắng nghiên cứu, nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, khiếm khuyết. Tơi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của Q thầy
giáo, cơ giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2020
Tác giả


Bùi Hoa Mai

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Chữ viết tắt

CỤM TỪ VIẾT TẮT

1.

BGDĐT

Bộ Giáo dục Đào tạo

2.

BGH

Ban giám hiệu

3.

BP


Biện pháp

4.

CB, GV, NV

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

5.

CBQL

Cán bộ quản lý

6.

CBQL, GV, PHHS

Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh

7.

CMHS

Cha mẹ học sinh

8.

CN-TTCN


Cơng nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp

9.

CS, GD

Chăm sóc, giáo dục

10.

CSVC

Cơ sở vật chất

11.

GD

Giáo dục

12.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

13.

GDMN


Giáo dục mầm non

14.

GV

Giáo viên

15.

GVMN

Giáo viên mầm non

16.

MG

Mẫu giáo

17.

MN

Mầm non

18.

PHHS


Phụ huynh học sinh

19.

STT

Số thứ tự

20.

TB

Trung bình

21.

TBC

Trung bình cộng

22.

TT

Thơng tư

ii


MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn ........................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................ii
Danh mục các bảng ..........................................................................................viii
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM
TRUNG TÂM Ở TRƢỜNG MẦM NON ............................................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động GD trẻ theo quan
điểm GD lấy trẻ làm trung tâm ở trƣờng Mầm non ........................................ 6
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo ................................ 6
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo theo
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ................................................... 8
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................... 10
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................. 11
1.2.3. Hoạt động giáo dục ......................................................................... 12
1.2.4. Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ....................................... 12
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm .................................................................................................... 13
1.3. Những vấn đề lí luận về trƣờng mầm non ............................................... 14
1.3.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ........................ 14
1.3.2. Chương trình giáo dục bậc mầm non ............................................... 14
1.3.3 Chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong chương trình GDMN .... 14
1.3.4. Những yêu cầu về phát triển chương trình GDMN lấy trẻ làm
trung tâm ................................................................................................... 20
1.4. Những vấn đề lí luận về hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........ 22
1.4.1. Các thành tố của hoạt động giáo dục............................................... 22
1.4.2. Các loại hình hoạt động giáo dục .................................................... 25


iii


1.5. Quan điểm giáo dục lấy ngƣời học làm trung tâm và khả năng vận
dụng vào giáo dục trẻ mầm non ...................................................................... 28
1.5.1. Đặc trưng tâm sinh lí lứa tuổi trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........................ 28
1.5.2. Quan điểm giáo dục lấy người học làm trung tâm và khả năng
vận dụng vào giáo dục trẻ mầm non .......................................................... 29
1.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của giáo
viên theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ..................................... 33
1.6.1. Tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm .................................................................................................... 33
1.6.2. Tập huấn cho giáo viên các hình thức tổ chức, phương pháp
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................................................................. 35
1.6.3. Chỉ đạo phối hợp với cha mẹ trẻ trong các hoạt động giáo dục
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ........................................................ 37
1.6.4. Đổi mới cách đánh giá kết quả hoạt động giáo dục theo quan
điểm lấy trẻ làm trung tâm ........................................................................ 39
1.6.5. Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ hoạt động giáo dục
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ........................................................ 39
1.7. Các yếu tố tác động tới quản lí hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm .............................................. 41
1.7.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................... 41
1.7.2. Yếu tố khách quan ........................................................................... 41
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 44
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM
TRUNG TÂM Ở TRƢỜNG MẦM NON THỊ TRẤN LÂM THAO, HUYỆN
LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................................... 45

2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Lâm Thao,
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 45
2.1.1. Vị trí địa lý, dân số, lao động của huyện Lâm Thao ......................... 45
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Lâm Thao ...................... 46
2.1.3. Khái quát giáo dục mầm non huyện Lâm Thao ................................ 48
2.2. Sơ lƣợc về trƣờng Mầm non Thị Trấn Lâm Thao .................................. 52

iv


2.2.1. Quy mô trường lớp mầm non ........................................................... 52
2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường, giáo
viên dạy lớp mẫu giáo 5 tuổi ..................................................................... 53
2.3. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................ 56
2.3.1. Mục đích khảo sát thực trạng .......................................................... 56
2.3.2. Nội dung khảo sát ............................................................................ 56
2.3.3. Hình thức khảo sát ........................................................................... 56
2.3.4. Đối tượng khảo sát; Mẫu khảo sát ................................................... 56
2.4. Thực trạng hoạt động GD ở trƣờng MN Thị Trấn Lâm Thao, huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ theo quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm ........... 57
2.4.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên và cha mẹ học sinh về vai trò,
tầm quan trọng của hoạt động giáo dục trong trường mầm non ................ 57
2.4.2. Các hoạt động giáo dục của giáo viên ............................................. 60
2.4.3. Các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của
giáo viên ..................................................................................................... 62
2.4.4. Các phương pháp giáo dục trẻ của giáo viên ................................... 63
2.4.5. Môi trường giáo dục trẻ trong trường MN ....................................... 65
2.4.6. Thực trạng chất lượng giáo dục trẻ ................................................. 67
2.4.7. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ............................. 69
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động GD trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm GD

lấy trẻ làm trung tâm ở trƣờng MN Thị Trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao,
tỉnh Phú Thọ ...................................................................................................... 70
2.5.1. Thực trạng tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục theo quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm .................................................................. 71
2.5.2. Thực trạng về tập huấn cho giáo viên các hình thức tổ chức,
phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ............................................. 72
2.5.3. Thực trạng chỉ đạo phối hợp với cha mẹ học sinh trong các hoạt
động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ................................. 74
2.5.4. Thực trạng đổi mới các đánh giá kết quả quá hoạt động giáo dục
theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ........................................................ 75
2.5.5. Thực trạng về tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ hoạt
động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm ................................. 77

v


2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng quản lý hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm................ 79
2.6.1. Thực trạng về trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của trường MN Thị Trấn
Lâm Thao .................................................................................................. 80
2.6.2. Thực trạng về giáo viên dạy lớp MG 5-6 tuổi .................................. 81
2.6.3. Thực trạng về môi trường dạy học ................................................... 83
2.6.4. Thực trạng về công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình
và xã hội .................................................................................................... 84
2.6.5. Mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm ............................................................................................ 85
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục theo quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trƣờng Mầm non Thị Trấn Lâm
Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ........................................................... 86

2.7.1. Mặt mạnh ........................................................................................ 86
2.7.2. Mặt hạn chế ..................................................................................... 87
2.7.3. Những nguyên nhân của thực trạng ................................................. 89
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 91
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM
TRUNG TÂM Ở TRƢỜNG MẦM NON THỊ TRẤN LÂM THAO, HUYỆN
LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ .......................................................................... 92
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 92
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ..................................................... 92
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ ................................. 92
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ................................................... 92
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...................................................... 93
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trƣờng Mầm non Thị Trấn
Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ ................................................... 93
3.2.1. Biện pháp 1. Tổ chức nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL và GV
về những nguyên tắc tổ chức hoạt động GD theo quan điểm GD lấy trẻ làm
trung tâm .................................................................................................... 93

vi


3.2.2. Biện pháp 2. Tập huấn cho giáo viên các hình thức, phương
pháp tổ chức hoạt động GD theo quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm ..... 95
3.2.3. Biện pháp 3. Xây dựng kế hoạch GD theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm ................................................................................................... 98
3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng môi trường GD theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm .................................................................................................. 102
3.2.5. Biện pháp 5. Chỉ đạo đổi mới đánh giá trẻ theo quan điểm GD

lấy trẻ làm trung tâm ............................................................................... 106
3.2.6. Biện pháp 6. Chỉ đạo phối hợp với cha mẹ trẻ trong các hoạt
động GD theo quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm ................................ 110
3.3. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp ...... 113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 120
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Quy mô trường, lớp MN huyện Lâm Thao 3 năm liền kề .............. 48

Bảng 2.2:

Thực trạng cơ sở vật chất GDMN huyện Lâm Thao ...................... 50

Bảng 2.3:

Quy mơ nhóm, lớp học 03 năm liền kề.......................................... 52

Bảng 2.4:

Biến động số lượng CB, GV, NV .................................................. 54

Bảng 2.5:


Tính định mức số trẻ/01 giáo viên ................................................. 54

Bảng 2.6:

Biểu biến động về trình độ đội ngũ cán bộ giáo viên ..................... 55

Bảng 2.7:

Quan điểm về chương trình GDMN hiện nay ................................ 59

Bảng 2.8:

Các hoạt động GD trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của GV .......................... 61

Bảng 2.9:

Các hình thức tổ chức hoạt động GD trẻ MG 5-6 tuổi của GV ...... 62

Bảng 2.10:

Các phương pháp GD trẻ MG 5-6 tuổi của GV ............................. 64

Bảng 2.11:

Môi trường GD trẻ trong trường MN ............................................ 66

Bảng 2.12:

Thực trạng chất lượng GD trẻ MG 5-6 tuổi ................................... 68


Bảng 2.13:

Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với PHHS và cộng đồng
xã hội trong hoạt động GD trẻ....................................................... 69

Bảng 2.14:

Thực trạng công tác tổ chức xây dựng kế hoạch ........................... 71

Bảng 2.15:

Thực trạng công tác tập huấn cho giáo viên .................................. 72

Bảng 2.16:

Thực trạng công tác công tác chỉ đạo phối hợp với cha mẹ học
sinh trong các hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm
trung tâm ...................................................................................... 74

Bảng 2.17:

Thực trạng công tác đổi mới các đánh giá kết quả quá hoạt động
giáo dục......................................................................................... 75

Bảng 2.18:

Thực trạng về tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật .......................... 78

Bảng 2.19:


Thực trạng về trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .............................................. 80

Bảng 2.20:

Thực trạng về giáo viên dạy lớp MG 5-6 tuổi ............................... 81

Bảng 2.21:

Thực trạng về môi trường dạy học ................................................ 83

Bảng 2.22:

Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội ......... 84

Bảng 3.1:

Kết quả khảo cứu về tính cấp thiết của các biện pháp ................. 114

Bảng 3.2:

Kết quả khảo cứu về tính khả thi của các biện pháp .................... 114

viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Số lượng trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo, trẻ mẫu giáo 5 tuổi toàn
huyện trong 3 năm học ............................................................... 49


Biểu đồ 2.2:

Số trường, số lớp mẫu giáo, số lớp nhà trẻ 3 năm học ................ 49

Biểu đồ 2.3:

Quy mơ nhóm, lớp học trường Mầm non Thị Trấn Lâm Thao
03 năm liền kề ............................................................................ 52

Biểu đồ 2.4:

Trình độ đội ngũ CBGV trong 3 năm học gần đây ...................... 55

Biểu đồ 2.5:

Nhận thức của CBQL, GV, PHHS về hoạt động GD ở trường
MN đối với sự phát triển của cá nhân trẻ .................................... 57

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta không chỉ coi khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu mà Giáo dục và Đào tạo cũng luôn được quan tâm, đầu tư để phát triển
làm nền tảng cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhấn mạnh:
“Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và
của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong

các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Nghị quyết cũng đã nêu rõ
các quan điểm chỉ đạo: Giáo dục và Đào tạo phải chuẩn hóa, hiện đại hóa, phải đổi
mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt; chuyển quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang giáo dục phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học. Học đi phải đôi với hành, đồng thời lý luận phải gắn với thực tiễn; giáo
dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Nghị quyết cũng
nêu mục tiêu cụ thể đối với giáo dục mầm non là: giúp trẻ phát triển thể chất, tình
cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt
cho trẻ bước vào lớp 1.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Giáo dục mầm non sẽ mở đầu cho
một nền giáo dục tốt”. Trong những năm gần đây, GDMN luôn được sự quan tâm
đồng bộ của các cấp, các ngành từ trung ương tới địa phương. Quy mô mạng lưới
trường lớp liên tục phát triển, ngày càng có nhiều trường MN đạt chuẩn quốc gia,
chất lượng giáo dục có nhiều khởi sắc mới. Năm 2016, Bộ GD&ĐT đã ban hành kế
hoạch số 56/KH-BGDĐT, triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ
làm trung tâm” giai đoạn 2016 - 2020. Cùng với đó là dự án tăng cường khả năng sẵn
sàng đi học cho trẻ MN, các trường MN cũng đẩy mạnh áp dụng quan điểm GD lấy
trẻ làm trung tâm nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng chăm sóc và GD trẻ MN.
Với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường MN thì hoạt động GD theo quan điểm
GD lấy trẻ làm trung tâm là một hoạt động quan trọng, trẻ được học bằng chơi, chơi
mà học dưới nhiều hình thức khác nhau. Trẻ được học tập, vui chơi, được tôn trọng
và được tạo mọi điều kiện để khám phá, tìm tịi, trải nghiệm.

1


Trường Mầm non Thị Trấn Lâm Thao ln có nhiều cố gắng trong việc nâng
cao chất lượng nhà trường. Song bên cạnh đó đội ngũ GV tuy đã chuẩn hóa về trình
độ chun mơn nhưng khi xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động thì phương
pháp và hình thức tổ chức hoạt động GD trẻ theo quan điểm GD lấy trẻ làm trung

tâm cịn gị bó, áp đặt. Một số GV khả năng xây dựng môi trường GD theo quan
điểm xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm cịn hạn chế, chưa sáng tạo, đánh
giá trẻ chưa có nhiều đổi mới; nhận thức về quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm
còn hạn chế dẫn đến chất lượng chăm sóc GD trẻ chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới của GD hiện nay và chưa chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp 1. Hoạt động GD
trẻ của GV chưa đạt kết quả như mục tiêu nhà trường đặt ra.
Trong những năm qua, việc quản lý hoạt động GD theo quan điểm GD lấy
trẻ làm trung tâm được Phịng GD&ĐT huyện Lâm Thao nói chung, trường MN Thị
Trấn Lâm Thao nói riêng đã có nhiều cố gắng nhằm từng bước đưa chất lượng
GDMN đáp ứng được những u cầu của giai đoạn mới. Chính vì vậy, địi hỏi
người cán bộ quản lý phải có những tư tưởng tiến bộ, chấp nhận thay đổi, khuyến
khích giáo viên tìm tịi, sáng tạo, đưa yếu tố đổi mới các hình thức, phương pháp tổ
chức hoạt động GD theo quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm vào hoạt động hàng
ngày. Tuy nhiên, việc quản lý hoạt động GD theo quan điểm GD lấy trẻ làm trung
tâm ở các trường MN nhất là ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi cịn có những hạn chế như:
chưa khoa học, thiếu tính đồng bộ, chưa đáp ứng được sự phát triển chung và còn
mang nặng tính hình thức. Do đó, rất cần việc nghiên cứu thực tiễn để tháo gỡ
những khó khăn và tồn tại cần khắc phục.
Để từng bước nâng cao chất lượng GD của nhà trường thì việc quản lý hoạt
động GD của trường cần phải được quan tâm đặc biệt vì trong mọi hoạt động GD quản
lí ln đóng vai trị quyết định. Đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường Mầm non Thị Trấn
Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” với mong muốn góp phần đẩy mạnh
hoạt động GD, nâng cao chất lượng CS, GD trẻ tại trường Mầm non Thị Trấn Lâm
Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

2


2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện
pháp Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm ở trường Mầm non Thị Trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và chuẩn bị tâm thế
cho trẻ vào lớp 1.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm ở trường MN Thị Trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi trong các trường mầm non đang đặt ra cho các nhà quản lí những vấn đề gì?
- Có thể nghiên cứu chương trình giáo dục mầm non, vận dụng quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lí nhằm giải
quyết những vấn đề đó khơng?
5. Giả thuyết khoa học
- Trong cơ sở giáo dục mầm non đối với trẻ 5-6 tuổi thì hoạt động giáo dục là
hoạt động quan trọng nhất. Trong những năm qua, hoạt động giáo dục cho trẻ MG
5-6 tuổi tại trường MN Thị Trấn Lâm Thao đã có những bước chuyển biến đáng kể.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đổi mới GDMN thì hoạt động này bộc lộ những hạn chế,
bất cập. Nếu nghiên cứu chương trình GDMN, vận dụng quan điểm GD lấy trẻ làm
trung tâm thì có thể đề xuất các biện pháp quản lý đảm bảo chất lượng của hoạt
động này, đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.


3


6.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường MN Mầm non Thị Trấn
Lâm Thao và phân tích nguyên nhân kết quả.
6.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện
pháp quản lý quản lý hoạt động GD trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm GD lấy
trẻ làm trung tâm ở MN Thị Trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7.1. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong 3 năm 2018, 2019 và 2020
7.2. Địa bàn nghiên cứu: Trong huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
7.3. Khách thể điều tra: cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh trong 2
trường: Mầm non Sơn Vy 2 và Mầm non Thị Trấn Lâm Thao.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt là quản lý
hoạt động giáo dục nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản;
đọc sách, báo, nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ
sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng hỏi; Phỏng vấn; Quan sát sư phạm; Quan sát hoạt động quản lý
chỉ đạo của cán bộ quản lý nhà trường; Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ
quản lý nhà trường và của giáo viên.
8.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
Dựa trên các số liệu thống kê được về kết quả đánh giá các lĩnh vực phát
triển của từng học sinh qua từng năm học gần đây.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về quản lý hoạt

động GD trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở
trường mầm non. Bên cạnh đó, luận văn cũng đề xuất 6 biện pháp nhằm quản lý
hoạt động GD trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở
trường MN Thị Trấn Lâm Thao.

4


9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho quản lý hoạt động giáo dục ở
tất cả các trường mầm non.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, Phụ lục. Nội dung Luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường MN Thị
Trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi theo
quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trường MN Thị Trấn Lâm Thao, huyện
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TRẺ MẪU
GIÁO 5-6 TUỔI THEO QUAN ĐIỂM GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM
TRUNG TÂM Ở TRƢỜNG MẦM NON

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động GD trẻ theo quan điểm
GD lấy trẻ làm trung tâm ở trƣờng Mầm non
1.1.1. Nghiên cứu về hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo
Hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non là hoạt động vô
cùng quan trọng. Ở độ tuổi này, sinh lý và tâm lý của trẻ phát triển vượt bậc so với
các độ tuổi khác. Giáo dục trẻ ở độ tuổi này là chuẩn bị tâm thế tốt nhất cho trẻ khi
bước vào lớp 1. Nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đã chứng minh về những lợi
ích lâu dài và vơ cùng to lớn của việc GD trẻ:
J.A.Cơmenxki (1592-1670) được coi là “Ơng tổ của nền giáo dục cận đại”,
nhà Sử gia Misơlê người Pháp cịn coi J.A.Cơmenxki là một “Galilê” của giáo dục.
J.A.Cômenxki nêu lên một hệ thống các nguyên tắc dạy học, những luận điểm chỉ
đạo hoạt động dạy học, đó là: Nguyên tắc dạy học phải mang tính trực quan;
Nguyên tắc dạy học phải vừa sức; Nguyên tắc dạy học phải hệ thống, liên tục;
Nguyên tắc dạy học phải đảm bảo tính bền vững của tri thức; Nguyên tắc dạy học
phải thực tiễn. Các nguyên tắc của ông vẫn giữ nguyên giá trị trong lý luận dạy học
hiện đại. Ông đưa ra luận điểm khởi đầu là: “Giáo dục phải phù hợp với tự nhiên”.
Theo J.A.Cơmenxki thì con người là một thực thể của tự nhiên và tự nhiên diễn ra
theo quy luật của nó nên GD con người cũng phải tuân theo quy luật của tự nhiên.
Từ luận điểm này, mỗi khi xây dựng lý luận GD hoặc tổ chức các hoạt động thực
tiễn GD ông luôn đối chiếu với sinh hoạt của cỏ cây hoa lá xem có phù hợp với quy
luật của tự nhiên hay không. J.A.Cômenxki cũng cho rằng: “Trật tự của nhà trường
phải phù hợp với trật tự của tự nhiên”. J.A.Cômenxki đặc biệt chú trọng những vấn
đề GD trẻ thuộc lứa tuổi MN. Trong cuốn sách “Loan báo về một nhà trường mẫu
giáo”, J.A.Cômenxki chỉ ra những phương pháp học tập ở trường, trẻ được học mà
chơi, chơi mà học, rồi ông cũng đưa ra những chỉ dẫn về GD thẩm mỹ, đưa âm
nhạc, thơ ca, hội họa và GD trẻ em [1].
6


J.J.Ruxơ (1712-1778) ơng là một triết gia của dịng triết học ánh sáng Pháp.

Luận điểm GD khởi đầu của J.J.Ruxô là: “Giáo dục tự nhiên và tự do”. J.J.Ruxô
cho rằng: con người là một thực thể tự nhiên nên muốn GD con người phải căn cứ
vào đặc điểm tự nhiên của chúng. Một trong những quyền tự nhiên của con người là
quyền được tự do, vì thế GD tự nhiên cũng có nghĩa là GD tự do. Luận điểm này
của J.J.Ruxơ địi hỏi trong q trình GD khơng được áp đặt trẻ về phía người lớn
mà phải căn cứ vào đặc điểm tự nhiên của trẻ để GD trẻ và GD trẻ một cách tự do.
Ơng đề cao vai trị của trẻ em với đặc điểm phát triển tự nhiên của chúng vì thế GD
khơng được gị bó, áp đặt trẻ [1].
C.Mác (Karl 1818-1883), F.Ăngghen (Fiedrich Enghels 1820-1895) hai nhà
triết học duy vật biện chứng cho rằng: Con người vừa là thực thể tự nhiên, vừa là
thực thể xã hội. Mác - Ăngghen đã đưa ra mẫu con người mới đó là “con người phát
triển tồn diện”. Con người phát triển toàn diện là con người được chuẩn bị để phát
triển năng lực của mình cả về lý luận và thực tiễn, cả về tri thức lẫn kỹ năng lao
động của những lĩnh vực tri thức cơ bản nhất. Mác chỉ ra mục tiêu GD xã hội chủ
nghĩa là: GD con người phát triển toàn diện với 5 mặt: đức dục, trí dục, thể dục, mỹ
dục và GD lao động [1].
Nhà GD Xơ Viết vĩ đại A.X.Macrencơ (1888-1939) từng nói rằng: Những gì
mà trẻ em khơng có được trước 5 tuổi thì sau này rất khó hình thành và sự hình
thành nhân cách ban đầu bị lệch lạc thì sau này GD lại rất khó khăn. Trong tác
phẩm “cuốn sách giành cho các bậc cha mẹ”, ông nêu lên ý nghĩa cực kỳ quan trọng
của việc GD trẻ em, những năm đầu tiên của cuộc đời. Ông khẳng định: “Nền móng
giáo dục chủ yếu được đặt lên trước 5 tuổi và những gì bạn làm được trước 5 tuổi đó là 90% tồn bộ q trình giáo dục” [1].
Tiến sĩ Đào Thanh Âm khi nêu lên phương pháp GD chủ yếu trong trường
mầm non đã viết: Trẻ mẫu giáo (3-6 tuổi) lấy vui chơi làm hoạt động chủ đạo với
phương thức “Học mà chơi, chơi mà học”. Việc tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
của các cô giáo phải trên cơ sở hiểu biết lý thuyết sư phạm một cách khoa học. GV
mầm non cần có tri thức, hiểu và biết cách tổ chức khoa học hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo [1].

7



Tiến sĩ Nguyễn Ánh Tuyết trong cuốn “Tâm Lý học trẻ em lứa tuổi mầm
non” (năm 1994) đã nêu: Trẻ 6 tuổi có sự phát triển mạnh về não để có thể lĩnh hội
và sử lý lượng thơng tin khá lớn và khá phức tạp. Đó cũng chính là điều kiện thuận
lợi để trẻ em thực hiện thực hiện được một loại hoạt động mới, tức là hoạt động học
tập. Trẻ ở thời kỳ này có đặc điểm là rất dễ uốn nắn và có nhịp độ phát triển rất
nhanh mà khơng bao giờ cịn thấy được trong những năm tháng về sau nữa [38].
Đảng, Chính Phủ, Nhà nước ta đã coi trọng GDMN từ rất sớm và đã có nhiều
văn bản cụ thể về GDMN. Năm 1966, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ), đã
ban hành Chỉ thị 53/CTHĐBT ngày 12/8/1966 xác định rõ mục tiêu của GDMN là:
“Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Tại Đại hội lần thứ
VII, VIII, IX, XI đều nhấn mạnh về mục tiêu, nhiệm vụ chăm lo, phát triển GDMN.
Hội nghị Trung Ương 8 Khóa XI đã ban hành Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
về đổi mới căn bản GD&ĐT đã chỉ ra mục tiêu cụ thể đối với GDMN:“… Hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng
phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước
chuẩn hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi
có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục” [4].
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo theo quan điểm
giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Nhà giáo dục người Ý - Tiến sĩ Maria Montessori (1879-1952), bà đã nghiên
cứu rất thành công phương pháp GD mới đó là phương pháp GD thực tiễn mang
tính đột phá. Phương pháp này còn được gọi là phương pháp GD Montessori.
Phương pháp này đã nhanh chóng được phổ biến và thu được thành công vang dội
trên khắp thế giới. Mục tiêu GD của bà là: tạo điều kiện tối đa để trẻ trau dồi niềm
đam mê học hỏi, thông qua thực hành thường xuyên hình thành các kỹ năng và phát
triển năng khiếu toàn diện cho từng trẻ. Nền tảng của phương pháp Montessori là
tiến trình GD đặc biệt dựa vào việc học qua trực quan sinh động. Trong đó GV chỉ
đóng vai trị là người hướng dẫn, hỗ trợ và định hướng cho trẻ thực hiện các hoạt

động, nhiệm vụ được giao. Tiến sĩ Maria Montessori đã đưa ra một loạt các quy luật
có liên quan đến sự phát triển của trẻ mầm non, cụ thể là: quá trình phát triển trẻ em

8


có nhiều giai đoạn. Trong đó: từ 0-6 tuổi là giai đoạn thứ nhất. Theo bà, trong giai
đoạn này, trẻ khơng có các hoạt động tâm lý, ý thức mà chúng chỉ tiếp xúc với thế
giới bên ngoài một cách vô thức. Bà gọi đây là gia đoạn “phôi thai tâm lý”. Tiếp
theo trẻ từ 3-6 tuổi là giai đoạn hình thành tính cách. Lúc này, các nhà GD, các thầy
giáo, cô giáo và người lớn cần phải quan sát trẻ thật kỹ, tìm cách hiểu được thế giới
nội tâm của trẻ, phải yêu thương và tôn trọng đối với tính cách của trẻ, giúp cho trẻ
có thể phát triển một cách tự nhiên [25].
Tác giả Lê Thu Hương trong cuốn “Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục trong trường mầm non theo chủ đề trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” (năm
2014) đã nêu trong quan điểm GD tích hợp: Theo quan điểm sư phạm tích hợp các
quá trình GD được tổ chức, xâm nhập, đan xen vào nhau tạo thành một thể thống
nhất, tác động đồng bộ đến các mặt phát triển của trẻ thành một chỉnh thể tồn vẹn.
Trong đó, nội dung chăm sóc, sức khỏe, nuôi dưỡng - giáo dục và bảo vệ trẻ được
kết hợp một cách chặt chẽ, nhờ đó hiệu quả GD được nhân lên. Sự phát triển của trẻ
lứa tuổi MN xảy ra ở nhiều lĩnh vực, các lĩnh vực phát triển của trẻ có mối liên hệ
và liên quan chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của lĩnh vực này có ảnh hưởng đến
lĩnh vực phát triển khác và ngược lại. Các lĩnh vực phát triển ở trẻ cần được tác
động một cách đồng bộ theo quan điểm sư phạm tích hợp (Cách tiếp cận tích hợp
theo chủ đề trong GDMN được hiểu là cách thức cung cấp sự định hướng mở, linh
hoạt, cho phép GV tổ chức các hoạt động xoay quanh các chủ đề bằng nhiều hình
thức phối hợp một cách tự nhiên qua hoạt động chơi, trải nghiệm, khám phá môi
trường tự nhiên, xã hội, qua hoạt động phát triển vận động, âm nhạc, tạo hình, qua
đọc thơ, kể chuyện, làm quen với đọc, viết, làm quen với tốn vv). Cách tiếp cận
này cho phép GV có thể điều chỉnh các hoạt động GD trong chủ đề, trong tuần,

trong ngày để dạy trẻ một cách linh hoạt hơn. Trên cơ sở dạy trẻ theo kế hoạch với
các tình huống xảy ra tình cờ, ngẫu nhiên trong cuộc sống hàng ngày trẻ sẽ hứng
thú, sẽ làm cho không khí lớp học trở nên sinh động. Đây là mơ hình GD theo quan
điểm sư phạm tích hợp và với cách tiếp cận phát triển, lấy trẻ làm trung tâm được
nhiều nước lựa chọn áp dụng [31].
Tác giả Hoàng Thị Dinh đã nghiên cứu sâu về việc áp dụng quan điểm GD

9


lấy trẻ làm trung tâm. Năm 2017 bà đã biên soạn cuốn “Hướng dẫn thực hành áp
dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non”. Với cuốn
tài liệu này bà đã giúp GV nâng cao năng lực thực hành áp dụng quan điểm này
trong các hoạt động chăm sóc, GD trẻ mầm non một cách hiệu quả [24].
Tác giả Lê Thu Hương và Trần Lan Hương cũng có nhiều nghiên cứu khoa
học về nâng cao chất lượng và thực hiện chương trình trong GDMN như: “Những
điểm mới của chương trình giáo dục mầm non” (Lê Thu Hương) và “Các giải pháp
cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục mầm non” (Trần Lan Hương) [31].
Một số Luận văn Thạc sĩ khoa học QLGD đã nghiên cứu hoạt động QLGD
tại các cơ sở GDMN tiêu biểu như: Luận văn Thạc sĩ của tác giả An Thị Bích Đào 2016 với đề tài“Quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Vĩnh Quỳnh - huyện
Thanh Trì thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay”. Luận văn
Thạc sĩ của tác giả Vũ Thị Thu Thảo, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2005 “Một biện
pháp quản lý hoạt động GD trẻ mẫu giáo của Hiệu trưởng các trường mầm non
quận 10 - Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Lan
Anh về “Quản lý bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động học theo quan điểm lấy trẻ
làm trung tâm cho GVMN quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phịng”.
Từ những nghiên cứu của các nhà khoa học nói trên đã cho thấy: hoạt động
giáo dục trẻ MG theo quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm ở trường MN đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu từ rất sớm và có những nguyên tắc rất cụ
thể đã được áp dụng rộng rãi cả trong lý luận dạy học hiện đại.

1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Nhà khoa học Harold Koontz người Mỹ cho rằng: Quản lý là một hoạt động
thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của
nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực
hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn với kiếm thức thì quản lý là khoa học [25].
Trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu trong quản lý” (năm 1987) tác giả Đặng
Vũ Hoạt và Hà thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một q trình có định hướng, q
trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm

10


đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái
mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”.
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn “Quản lý giáo
dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (năm 2015) đã định nghĩa: “Hoạt động
quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức” [18].
Như vậy, ta thấy: Quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Quản lý
vơi tư cách là một hành động thì quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý để khai thác có hiệu quả những tiềm năng
và cơ hội tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức đặt
ra. Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc các
thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt
được mục đích đã định.
Quản lý có 4 chức năng: Chức năng lập kế hoạch; chức năng tổ chức; chức
năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra. Bốn chức năng này có quan hệ mật thiết và biện
chứng với nhau. Các chức năng này xuyên suốt trong tất cả các khâu của q trình

quản lý. Để thành cơng trong quản lý thì nhà quản lý phải thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các chức năng quản lý này.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trong tác phẩm Theories of Education Managemt, PCP, London năm 1995 tác
giả Bush. T cho rằng: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động có tổ chức
và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục theo cách
sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục tiêu đề ra” [18].
Ngày nay, công tác GD khơng chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cịn rộng ra cho
mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ cho nên quản lý GD được
hiểu là sự điều hành hệ thống GD quốc dân, các trường trong hệ thống GD quốc
dân. Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống có kế
hoạch có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm bảo
đảm sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng

11


những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của
sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em” [32].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc trong cuốn: “Một số vấn đề GD và khoa học
giáo dục” (năm 1986) đã viết: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý giáo
dục là quản lý hoạt động dạy học nhằm đưa nhà trường từ trang thái này sang
trang thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác định” [26].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc trong cuốn “Một số vấn đề
GD và khoa học GD” (năm 2015) thì: Quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có
định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra nhắm đạt tới mục tiêu GD đã đề ra [18].
1.2.3. Hoạt động giáo dục
Hoạt động GD đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là toàn bộ các hoạt động diễn ra
của trẻ ở trường mầm non dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ có mục đích, có kế hoạch

của cơ giáo để đạt được mục tiêu GD.
Hoạt động GD đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi bao gồm: Hoạt động chơi; hoạt
động học tập; hoạt động lao động; hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân; hoạt động
ngày Hội, ngày Lễ [12].
1.2.4. Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
Quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN là một quan điểm GD
tiến bộ về vị trí của trẻ em và vai trò của GV. Quan điểm này được định hướng cho
GVMN trong việc xây dựng, sử dụng hiệu quả môi trường GD, lập kế hoạch GD và
tổ chức hoạt động GD cho trẻ trong trường MN. Người GVMN có thể tự điều chỉnh
và hồn thiện các hoạt động CS, GD trẻ hàng ngày ở trường thông qua các tiêu chí
thực hành áp dụng quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm [24].
Quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm là quan điểm chỉ đao xuyên suốt, thống
nhất mọi hoạt động GD trẻ trong trường mầm non để đảm bảo việc thực hiện
chương trình GDMN có hiệu quả, có chất lượng và tất cả trẻ đều được hưởng lợi từ
chương trình này.
Quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN được thể hiện trong

12


tất cả các yếu tố của quá trình GD. Từ việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp
GD cho đến những hoạt động cụ thể của người GV như: Lập kế hoạch, xây dựng
môi trường GD và sử dụng môi trường GD. Mọi hoạt động mà GV tổ chức trong
ngày đều hướng tới từng trẻ cũng như từng nhóm trẻ, để tạo cơ hội cho trẻ được học
tập trong điều kiện cụ thể nhằm hỗ trợ trẻ phát triển trong tất cả các lĩnh vực.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm
Giáo dục MN nằm trong hệ thống GD quốc dân nên quản lý GDMN cũng là
một bộ phận của Quản lý GD. Việc quản lý con người luôn là yếu tố trung tâm của
quản lí GDMN. Số lượng, trình độ, năng lực của CB, GV, NV trong nhà trường
quyết định trực tiếp đến chất lượng GD trong nhà trường. Trình độ và năng lực của

người cán bộ quản lý thể hiện ở khả năng thu hút các thành viên trong nhà trường
qua việc quyết sách, tư vấn, bồi dưỡng, lắng nghe, thấu hiểu, biết khích lệ động viên
mọi người, tạo động lực cho mọi người tích cực, tự giác làm việc với tinh thần trách
nhiệm cao nhất. Giáo viên là người thực hiện vai trò GD, làm chủ nhà trường, làm
chủ quá trình tổ chức hoạt động GD trẻ. Do đó, GV vừa là đối tượng quản lý, đồng
thời cũng vừa là chủ thể quản lý GD.
Quản lí hoạt động GD trẻ MN theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm là quản
lý từ việc xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp GD cho đến những hoạt động
cụ thể của người GV như: Lập kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch của GV, xây
dựng môi trường GD theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
Muốn đạt được mục tiêu của GDMN thì cơng tác quản lý hoạt động GD theo
quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm cần phải thống nhất cả về nội dung, phương
pháp, hình thức quản lý, nhằm nâng cao chất lượng GD trong nhà trường và thể
hiện rõ tính ưu việt của mình trong hoạt động GD trẻ. Nội dung, phương pháp, kế
hoạch GD và quản lý GD phải dựa trên mục tiêu GDMN, dựa trên đặc điểm phát
triển tâm lý, sinh lý của trẻ và xu hướng phát triển của thời đại.
Do vây, việc quản lý hoạt động GD trẻ MG 5-6 tuổi theo quan điểm GD lấy
trẻ làm trung tâm phải cụ thể, sát thực, linh hoạt, không áp đặt, ln khuyến khích
sự sáng tạo của GV và tơn trọng GV.

13


1.3. Những vấn đề lí luận về trƣờng mầm non
1.3.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
Giáo dục MN là cấp học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân đã được Luật
GD nêu rõ. Trường MN có nhóm trẻ và lớp mẫu giáo. Nhiệm vụ của trường MN là
thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc GD trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi [36].
1.3.2. Chương trình giáo dục bậc mầm non
Chương trình GDMN thể hiện mục tiêu GDMN; cụ thể hóa các yêu cầu về

ni dưỡng, chăm sóc GD trẻ em ở từng độ tuổi (trẻ nhà trẻ, trẻ 3-4 tuổi, trẻ 4-5
tuổi, trẻ 5-6 tuổi); quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ; hướng dẫn cách thức đáng giá sự
phát triển của trẻ em ở tuổi mầm non [36]. Chương trình GDMN cũng quy định rõ
yêu cầu cần đạt ở mỗi độ tuổi, các hoạt động GD, phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động GD, mơi trường GD, đánh giá sự phát triển của trẻ em. Chương trình
GDMN phải đảm bảo thống nhất trong cả nước và được tổ chức thực hiện linh hoạt,
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và cơ sở GDMN [14].
Hiện nay, Chương trình GDMN được ban hành theo Thông tư 17/2009/ TTBGDĐT ngày 25/7/2009 và được sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo Thông tư
28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT.
1.3.3 Chương trình giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong chương trình GDMN
1.3.3.1. Giáo dục thể chất
Giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là bảo vệ và tăng cường sức khỏe
cho trẻ nhằm đảm bảo sự phát triển thể lực toàn diện. Các hoạt động vận động
thường xuyên của trẻ sẽ kích thích mạnh mẽ sự trao đổi chất, thúc đẩy sự hoàn thiện
về cấu chúc và các chức năng của cơ thể như: tăng cường năng lực co bóp của hệ
thống cơ, xương, giúp lưu thơng máu, điều hịa thần kinh tim được cải thiện, bộ
máy hô hấp của trẻ cũng được hoàn thiện. Nếu GV sử dụng các phương tiện giáo
dục thể chất một cách hợp lý nhằm làm cho quá trình hình thành các hình thái và
chức năng của cơ thể trẻ đang lớn mang tính chất tối ưu thì sẽ giúp trẻ đảm bảo sự
phát triển hài hòa nhất về thể chất, thúc đẩy chức năng hoạt động bình thường của
cơ thể, tăng cường sức khỏe cho trẻ.

14


×