Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Luận văn ngành giáo dục học quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Huệ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG
MẦM NON QUẬN TÂN BÌNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Huệ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG
MẦM NON QUẬN TÂN BÌNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực.
Kết quả của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huệ


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng gửi lời cám ơn sâu sắc đến
Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Sau Đại
học và q Thầy - Cơ trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi học tập trong suốt
thời gian theo học chương trình đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lí giáo dục
khóa 28.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Tiến sĩ
Nguyễn Thị Thu Huyền, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình để hướng
dẫn, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Phịng Giáo dục và Đào tạo quận Tân Bình, cám bộ
quản lí và giáo viên các trường mầm non trong quận đã cung cấp tài liệu và có những
ý kiến quý báu để hỗ trợ tôi thực hiện luận văn này.
Những lời cảm ơn sau cùng, tơi trân trọng gửi đến gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua.

Tôi xin chân thành gửi đến Ban Giám hiệu, q Thầy - Cơ cùng gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp của tơi lời chúc sức khỏe và thành công trong cuộc sống.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huệ


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
CHO TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON .............. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 8
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 8
1.1.2. Tại Việt Nam ........................................................................................... 11
1.2. Các khái niệm cơ bản......................................................................................... 13
1.2.1. Hoạt động giáo dục trong trường mầm non ............................................ 13
1.2.2. Quản lí hoạt động giáo dục trong trường mầm non ................................ 13
1.3. Hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ................................................................ 18
1.3.1. Khái quát xu hướng đổi mới hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ........ 18
1.3.2. Hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ...................................................... 19
1.3.3. Mục tiêu hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ....................................... 21
1.3.4. Nội dung hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ...................................... 23
1.3.5. Phương pháp, hình thức của hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ........ 25
1.3.6. Hoạt động đánh giá trẻ mẫu giáo ............................................................ 31

1.3.7. Điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ....... 32
1.4. Quản lí các điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu
giáo tại trường mầm non .................................................................................. 34
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ...................... 34
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ......... 38
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo.......... 39


1.4.4. Kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục cho trẻ
mẫu giáo .................................................................................................. 41
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo .......... 42
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................ 42
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................ 43
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 44
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO
TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN
TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................... 46
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục tại các trường mầm non quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................... 46
2.1.1. Bối cảnh giáo dục tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh .............. 46
2.1.2. Quy mơ, cơ cấu mạng lưới trường lớp tại quận Tân Bình ...................... 46
2.1.3. Chất lượng giáo dục tại quận Tân Bình .................................................. 48
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .......................................................................... 49
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .................................................................................... 49
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 49
2.2.3. Mẫu khảo sát - Phương pháp nghiên cứu ................................................ 49
2.2.4. Xử lí và đánh giá kết quả khảo sát. ......................................................... 53
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non
quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................ 54
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên đối với hoạt

động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ............................................................ 54
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung đối với hoạt động giáo dục cho trẻ
mẫu giáo ................................................................................................ 56
2.3.3. Thực trạng thực hiện hình thức tổ chức đối với hoạt động giáo dục
cho trẻ mẫu giáo .................................................................................... 59
2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục cho
trẻ mẫu giáo ........................................................................................... 62
2.3.5. Thực trạng công tác đánh giá hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo .... 65


2.3.6. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng hoạt động giáo dục cho trẻ
mẫu giáo ................................................................................................ 69
2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục .............................................................. 72
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục .......... 72
2.4.2. Thực trạng tổ chức, thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ................ 74
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục ................. 77
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch hoạt động
giáo dục ................................................................................................. 79
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 84
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ
MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN TÂN
BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................. 85
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp .............................................................................. 85
3.1.1. Cơ sở pháp lí............................................................................................ 85
3.1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 86
3.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 86
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................... 86
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 86
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.......................................................... 87
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 87

3.3. Đề xuất biện pháp quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại các
trường mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh .............................. 87
3.3.1. Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho cán bộ
quản lí, giáo viên về hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ................... 87
3.3.2. Chỉ đạo lập kế hoạch hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại trường
mầm non. ............................................................................................... 89
3.3.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chuyên môn tại các trường
mầm non ................................................................................................ 91
3.3.4. Đổi mới chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ............ 93


3.3.5. Tăng cường quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo chất lượng
hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo .................................................... 95
3.3.6. Tăng cường đổi mới công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục
cho trẻ mẫu giáo .................................................................................... 96
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 98
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết của một số biện pháp đề xuất ................................ 99
3.5.1. Biện pháp nâng cao nhận thức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ quản lí, giáo viên về hoạt động giáo dục dành cho trẻ
mẫu giáo .............................................................................................. 101
3.5.2. Biện pháp chỉ đạo lập kế hoạch hoạt động giáo dục dành cho trẻ
mẫu giáo tại trường mầm non ............................................................. 105
3.5.3. Đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chuyên môn tại các trường
mầm non .............................................................................................. 106
3.5.4. Đổi mới chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo .......... 107
3.5.5. Biện pháp tăng cường quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo
chất lượng hoạt động giáo dục dành cho trẻ mẫu giáo ....................... 109
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 115
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 120

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1.

CBQL

Cán bộ quản lí

2.

ĐTB

Điểm trung bình

3.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

4.

GDMN


Giáo dục mầm non

5.

GV

Giáo viên

6.

HT

Hiệu trưởng

7.

TBC

Trung bình cộng

TT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Quy mô trường lớp mầm non và số lượng trẻ năm học 2017-2018...... 47

Bảng 2.2.


Số liệu đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên mầm non tại quận Tân
Bình năm học 2017-2018. ..................................................................... 48

Bảng 2.3.

Mẫu đối tượng khảo sát thực trạng ....................................................... 51

Bảng 2.4.

Cơ cấu về trình độ chun mơn của mẫu nghiên cứu ........................... 51

Bảng 2.5.

Cơ cấu về thâm niên của mẫu nghiên cứu ............................................ 51

Bảng 2.6.

Cơ cấu về tuổi theo chức vụ của mẫu nghiên cứu ................................ 52

Bảng 2.7.

Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về các hoạt động giáo
dục cho trẻ mẫu giáo ............................................................................. 55

Bảng 2.8.

Mức độ thực hiện nội dung hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ........ 57

Bảng 2.9.


Mức độ thực hiện hình thức hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo....... 60

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện phương pháp hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo..... 62
Bảng 2.11. Mức độ thực hiện đánh giá hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ........ 65
Bảng 2.12. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng hoạt động giáo dục cho trẻ
mẫu giáo ................................................................................................ 69
Bảng 2.13. Thực trạng công tác lập kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục cho
trẻ mẫu giáo ........................................................................................... 72
Bảng 2.14. Thực trạng công tác tổ chức, thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo ..................................................................... 74
Bảng 2.15. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch thực hiện hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo ..................................................................... 77
Bảng 2.16. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kế hoạch thực hiện hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo ..................................................................... 80
Bảng 3.1.

Mức độ cần thiết của biện pháp nâng cao nhận thức, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lí, giáo viên về hoạt động
giáo dục dành cho trẻ mẫu giáo .......................................................... 101

Bảng 3.2.

Mức độ cần thiết của biện pháp chỉ đạo lập kế hoạch hoạt động giáo
dục dành cho trẻ mẫu giáo .................................................................. 105


Bảng 3.3.

Mức độ cần thiết của biện pháp tăng cường quản lí cơ sở vật chất,
trang thiết bị đảm bảo chất lượng hoạt động giáo dục ........................ 109


Bảng 3.4.

Mức độ cần thiết của biện pháp tăng cường đổi mới công tác kiểm
tra đánh giá hoạt động giáo dục dành cho trẻ mẫu giáo...................... 111


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đóng vai trị chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách, là
nền tảng cho việc thực hiện các mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát
hiện và bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Trong “Chiến lược phát triển giáo dục
2010 – 2020” nền giáo dục nước ta nói chung và giáo dục mầm non nói riêng đã có
những bước phát triển đáng kể. Đối với giáo dục mầm non (GDMN), chiến lược đã
đề ra “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của
người học” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2012). Đội ngũ giáo viên (GV) được đào tạo
cơ bản và từng bước nâng cao về chất lượng, trình độ đào tạo. Tỉ lệ trẻ em được chăm
sóc, giáo dục trong hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo ngày càng tăng. Chất
lượng giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục ngày càng tốt hơn.
Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Theo
Luật giáo dục sửa đổi 2005, GDMN thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ em từ ba tháng đến sáu tuổi. Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể
chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một (Luật giáo dục, 2005 - Điều 21, Điều 22).
Năm 2016, chương trình GDMN với thơng tư số 28/2016 TT-BGDĐT là
chương trình khung đã được sửa đổi, bổ sung từ thơng tư 17/2009 TT-BGDĐT. Một
số nội dung trong thông tư mới kế thừa những ưu việt của chương trình trước đây

nhằm đáp ứng những thay đổi về giáo dục theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm. Chương trình này được xây dựng dựa trên các mơ hình giáo dục tiên tiến trên
thế giới và mở ra cách tiếp cận giáo dục theo hướng mới nhằm giúp trẻ hoạt động tích
cực qua các trải nghiệm của chính mình (Hồng Thị Dinh, 2017).
Hiện nay việc giáo dục trẻ mầm non đã có nhiều thay đổi, những chuẩn mực
khn mẫu đã khơng còn phù hợp nữa. Mục tiêu của nền giáo dục hiện đại nhắm đến
việc giúp học sinh rèn luyện kiến thức và kỹ năng tư duy để đáp ứng với những thách
thức của ngày mai, cụ thể là hướng dẫn trẻ rèn luyện khả năng suy luận, lập luận,
sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề. Đặc biệt là đối với trẻ mẫu giáo, trẻ thường


2

có xu hướng muốn độc lập và trưởng thành. Trẻ bắt đầu biết khám phá và rất tị mị
vì trẻ bắt đầu được hịa mình vào mơi trường tập thể, đó là mơi trường lớp học. Do
đó, GV dạy trẻ mẫu giáo phải quan tâm đến từng trẻ trong lớp học, khơng đồng nhất.
Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và đào tạo có nêu rõ quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm ở trẻ lứa tuổi mẫu giáo. Tuy nhiên, trong chương
trình chỉ thể hiện nội dung cịn GV sẽ phát triển chương trình giáo dục cụ thể dựa trên
chương trình khung của Bộ giáo dục và đào tạo. Các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu
giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm là các hoạt động giáo dục đi theo một quan
điểm giáo dục tiến bộ về vị trí của trẻ và vai trò của GV. Quan điểm này định hướng
trong việc xây dựng, sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục, lập kế hoạch giáo dục và
tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non.
Chương trình giáo dục mầm non tốt là một chương trình lấy trẻ làm trung tâm.
Có nghĩa là chương trình được xây dựng dựa trên hứng thú, nhu cầu, kinh nghiệm và
khả năng của trẻ. Tuy nhiên, trên thực tế khi giáo viên thực hiện các hoạt động giáo
dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm còn nhiều bất cập và chưa
được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả theo tinh thần quan điểm giáo dục chưa cao (Bộ
giáo dục và đào tạo, 2012). Mức độ phát triển cũng chưa đáp ứng được nhu cầu giáo

dục trẻ và các thành tựu đã đạt được chưa vững chắc, chưa mang tính hệ thống, chưa
thoát khỏi phương pháp giáo dục cũ, chưa linh hoạt, chưa tạo nhiều cơ hội cho trẻ trải
nghiệm, khám phá. Hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo cịn mang tính áp đặt và
đồng loạt đối với các trẻ. Một trong những nguyên nhân làm hạn chế thành quả của
giáo dục phải kể đến cơng tác quản lí giáo dục. Những yếu kém, bất cập trong quản
lí giáo dục mầm non cũng đang được các cấp quản lí quan tâm tìm biện pháp khắc
phục như việc bồi dưỡng đội ngũ về xây dựng và tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ
mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm. Việc quản lí chưa mang tính hệ thống mà
còn thực hiện, đại khái, qua loa, chưa phát triển tối đa năng lực của người giáo viên
và việc quản lí mới chỉ được thực hiện theo yêu cầu, ít có nhiều sáng tạo, đổi mới;
hình thức tổ chức chưa đa dạng, còn đơn điệu dẫn đến hiệu quả giáo dục chưa cao.
Công tác kiểm tra, đánh giá chưa phản ánh đầy đủ, toàn diện kết quả hoạt động giáo
dục.


3

Để phát huy sự phát triển hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy
trẻ làm trung tâm thì vai trị quản lí chỉ đạo Hiệu trưởng (HT) các trường mầm non
hết sức quan trọng. Nhà quản lí cần biết vận dụng quan điểm tiếp cận này vào việc
hướng dẫn và hỗ trợ giáo viên thực hiện chương trình GDMN một cách hiệu quả,
đảm bảo chất lượng và sự phát triển toàn diện phù hợp với từng cá nhân trẻ (Bộ Giáo
dục và Đào tạo, 2014).
Trong việc đổi mới quản lí giáo dục mầm non, vấn đề nâng cao chất lượng quản
lí hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cần được
quan tâm nghiên cứu và áp dụng. Để phát huy sự phát triển của bậc học mầm non
theo đúng định hướng sự phát triển và ngày càng tăng chất lượng hoạt động, vai trị
quản lí chỉ đạo HT các trường mầm non hết sức quan trọng. Để quản lí các trường
mầm non hoạt động đạt chất lượng tốt, tạo được sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh,
HT phải ln quan tâm tăng cường các biện pháp quản lí, vừa thực hiện nhiệm vụ

nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục các cháu, vừa nghiên cứu cải tiến công tác
quản lí, để nhà trường ngày càng phát huy được vai trò, trọng trách mà phụ huynh
học sinh và xã hội giao cho, góp phần vào thành quả chung của ngành giáo dục. Với
những lí do trên, việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp tăng cường quản lí hoạt động
giáo dục trẻ tại trường mầm non là một điều rất cần thiết.
Để cải thiện chất lượng cơng tác quản lí giáo dục, người quản lí cần biết rõ GV
mầm non đang thực hiện các hoạt động giáo dục như thế nào, thành cơng đến mức độ
nào, những gì đã làm được, những gì chưa làm được, những khó khăn mà giáo viên
mầm non phải đối mặt và các phương pháp, biện pháp quản lí đối với việc thực hiện
các hoạt động giáo dục. Đề tài này được thực hiện nghiên cứu nhằm giúp cho cơng
tác quản lí chỉ đạo tại các trường mầm non thực sự trở thành một hoạt động mang
tính khoa học, đạt hiệu quả và chất lượng cao hơn bằng việc tìm ra các biện pháp tăng
cường quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm
trẻ tại trường mầm non. Trên đây là những lí do để đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục
cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh”
được thực hiện.


4

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu, xác định thực trạng hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo và thực trạng
quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Tân Bình,
thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục cho
trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác quản lí hoạt động giáo dục của Hiệu trưởng các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Tân

Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh bước đầu đã đạt được một số ưu điểm như: đã tiến
hành lập kế hoạch quản lí các hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng đổi
mới, xác định rõ nội dung và hình thức tổ chức giáo dục, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
và đánh giá kết quả. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới thì các biện pháp quản lí chỉ
đạo thực hiện hoạt động giáo dục cịn một số bất cập và mức độ thực hiện quản lí hoạt
động giáo dục sẽ giúp trẻ mẫu giáo chưa thường xuyên, hiệu quả đạt chưa cao. Việc
khảo sát tính cấp thiết, đánh giá đúng thực trạng quản lí hoạt động giáo dục sẽ giúp
cho trẻ mẫu giáo các biện pháp trở nên trong việc nâng cao hiệu quả quản lí tại các
trường mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo và quản
lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm non.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo và quản lí hoạt
động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo và
tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đó.


5

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Trọng tâm của luận văn là tập trung nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động giáo
dục cho trẻ mẫu giáo tại các trường mầm non dựa trên các nội dung như: hoạt động
vui chơi, hoạt động lao động; hoạt động ngày hội, ngày lễ tại các trường mầm non từ
năm học 2017 -2018 và năm học 2018-2019.

6.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy
trẻ làm trung tâm tại các trường mầm non công lập quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh.
Tập trung mẫu khảo sát chủ thể quản lí là Cán bộ phịng giáo dục, Ban giám hiệu
nhà trường, tổ trưởng chuyên môn, khách thể quản lí là các GV tại trường mầm non.
Đề tài tập trung nghiên cứu ở 06 trường mầm non của quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh đó là: Trường Mầm non 8, Trường Mầm non 9, Trường Mầm non 10A,
Trường Mầm non 11, Trường Mầm non 12 và Trường Mầm non 13.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống – cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc nghiên cứu hiện tượng một cách toàn
diện, trên nhiều mặt dựa vào phân tích đối tượng và xác định mối quan hệ giữa các
yếu tố để tìm ra quy luật phát triển. Vận dụng quan điểm này vào đề tài để tìm hiểu
mối quan hệ giữa GV thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy
trẻ làm trung tâm với quản lí các hoạt động khác của các trường mầm non. Xem xét
và xây dựng quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung
tâm theo cấu trúc thứ bậc quản lí từ Ban Giám hiệu đến GV thực hiện hoạt động giáo
dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm.
7.1.2. Tiếp cận thực tiễn
Cơ sở lí luận phải được minh chứng và hồn chỉnh thơng qua các sự kiện và
hoạt động thực tiễn. Xuất phát từ những tồn tại trong quản lí giáo viên thực hiện hoạt
động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm ở trường mầm non


6

quận Tân Bình thơng qua việc khảo sát thực trạng quản lí GV thực hiện hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo, tác giả nghiên cứu sẽ thấy được những khó khăn cản trở

việc quản lí GV thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo cùng các nguyên nhân
để từ đó đề ra các biện pháp nhằm cải thiện thực trạng, đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm trong
giai đoạn hiện nay.
7.1.3. Tiếp cận lịch sử - logic
Hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm tại trường
mầm non đã được triển khai thông qua các văn bản chỉ đạo thực hiện, có nội dung
thực hiện từ trước đó nhưng chưa hiệu quả. Đề tài tiếp cận việc quản lí hoạt động giáo
dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm tại các trường mầm non quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trên quan điểm phát triển giáo dục với định hướng
chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục
mầm non mới.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống
hóa…các tài liệu khoa học, các văn bản quy định của ngành có liên quan đến
hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm và quản lí hoạt
động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm tại các trường mầm
non nhằm hệ thống hóa cơ sở lí luận có liên quan đến hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu
giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm tại các trường mầm non và quản lí hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm tại các trường mầm non.
7.2.1 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Mục đích: Xác định thực trạng quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo
theo hướng lấy trẻ làm trung tâm tại các trường mầm non quận Tân Bình.
Nội dung: Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo
hướng lấy trẻ làm trung tâm tại 06 trường mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ
Chí Minh thơng qua các phiếu khảo sát sau:
Đối tượng: Cán bộ quản lí (CBQL), giáo viên (GV)


7


7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Để làm rõ thêm kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lí hoạt
động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm tại các trường mầm
non và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm
trung tâm tại các trường mầm non.
Nội dung: Phỏng vấn CBQL, GV về việc tổ chức các hoạt động giáo dục cho
trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, nội dung và hình thức thực hiện, về
kết quả của hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo, về các yếu tố ảnh hưởng đến thực
trạng quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo theo hướng lấy trẻ làm trung tâm
Đối tượng phỏng vấn: Một số cán bộ lãnh đạo Phòng giáo dục, CBQL và GV
mầm non.
7.3. 5. Phương pháp thống kê tốn học
Mục đích: Phân tích, so sánh số liệu khảo sát định lượng để đánh giá thực trạng
hoạt động giáo dục ở trẻ mẫu giáo và quản lí hoạt động giáo dục ở trẻ mẫu giáo
Nội dung: Sử dụng các phương pháp thống kê tốn học để phân tích số liệu, xử
lí các kết quả thu được trong q trình nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội
dung của luận văn được cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cở sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại các
trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục cho trẻ mẫu giáo tại các trường
mầm non quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.


8


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO
TRẺ MẪU GIÁO TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
*Các nghiên cứu về hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Năm 2000, UNESCO đã khẳng định tầm quan trọng của hoạt động giáo dục
mầm non bằng mục tiêu hành động là mở rộng việc cải thiện chăm sóc giáo dục trẻ
mầm non một cách toàn diện đặc biệt là trẻ dễ bị tổn thương hoặc trẻ em thiệt thòi
(Bộ tư pháp, 1976). Hiện nay, ở các nước phát triển họ luôn ưu tiên cho giáo dục, các
hoạt động giáo dục mầm non được quan tâm của toàn bộ xã hội. Chẳng hạn như giáo
dục mầm non ở các nước Bắc Âu (Na Uy, Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch), hoạt
động giáo dục mầm non của các nước chú trọng đến sự phát triển tồn diện của trẻ trong đó hoạt động giáo dục thể chất, hoạt động giáo dục trong thiên nhiên và hoạt
động giáo dục ngoài trời được chú trọng. Hoạt động giáo dục mầm non xuất phát từ
chính hứng thú của trẻ trong lớp học, mối quan hệ giữa giáo viên và trẻ là thân mật,
chia sẻ và đồng hành. Việc ưu tiên hàng đầu là tính sáng tạo và linh hoạt trong việc
tổ chức các hoạt động giáo dục, không đặt nặng vấn đề kiểm tra mà với xu hướng chú
trọng đánh giá q trình thơng qua các hoạt động giáo dục hằng ngày.
Tại một số nước ở Châu Âu (Anh, Úc, Niu Di-lân, Mĩ), họ thực thi triết lí lấy
trẻ làm trung tâm và đang có xu hướng tăng vai trò dẫn dắt của giáo viên thay vì định
hướng suy nghĩ của trẻ. Các hoạt động giáo dục mầm non thúc đẩy hoạt động nhóm
và các hoạt động do trẻ khởi xướng theo hứng thú của mình. Với chương trình giáo
dục linh hoạt, mở, theo cách tiếp cận tích hợp và giáo dục thơng qua vui chơi được
xem là xương sống trong trải nghiệm hằng ngày của trẻ tại trường mầm non. Ở Châu
Á (Nhật Bản, Sing-ga-po, Hàn Quốc), các trường đã tiếp cận với các chuẩn mực của
các nước Châu Âu về cả chương trình và phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm,
tích cực và tích hợp. Bên cạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục mầm non từ mơ
hình chương trình giáo dục mầm non trên thế giới, giáo dục của các nước trên cịn có



9

những nét đặc trưng riêng, thể hiện giá trị văn hóa truyền thống cốt lõi của họ (Bộ
Giáo dục và Đào tạo, 2019).
Như vậy, bên cạnh tiếp cận các xu hướng giáo dục mầm non được định hình bởi
quốc gia, châu lục, cũng cần kể đến những nhà khoa học tiêu biểu về quan điểm giáo
dục mới. Trong đó, quan điểm lấy trẻ làm trung tâm đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch
sử nghiên cứu và thực tiễn giáo dục ở các cấp học, bậc học. Quan điểm này cho rằng
giáo dục cần tập trung vào người học được xác định bởi nhu cầu người học, mong
muốn người học tham gia tích cực vào việc hình thành và kiểm soát, huy động nguồn
lực và kinh nghiệm của người học đó chính là quan điểm giáo dục Ban đầu, quan
điểm này chỉ được ủng hộ bởi một nhóm các nhà nghiên cứu, thực hành giáo dục tiến
bộ, tuy nhiên, theo thời gian, quan điểm này ngày được phổ biến và tán thành rộng
rãi. Cho đến nay, lí luận giáo dục về lấy trẻ làm trung tâm đã đạt được nhiều thành
tựu có ý nghĩa (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019).
Trong số các nhà nghiên cứu, Maria Montessori (1879-1952), nhà giáo dục
người Ý với phương pháp giáo dục thực tiễn mang tính đột phá đã nhanh chóng
được phổ biến và thu được thành công vang dội trên khắp thế giới. Mục tiêu giáo dục
của Montessori là tạo điều kiện tối đa để trẻ trau dồi niềm đam mê học hỏi, thơng qua
thực hành thường xun để hình thành các kĩ năng và phát triển năng khiếu toàn diện
cho từng bé. Theo bà M.Montessori cần quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho đứa
trẻ phát triển thơng qua trị chơi, trẻ được tự do lựa chọn các vật liệu và tự do làm
điều chúng thích trong mội trường khơng gian vật chất hấp dẫn, thú vị do GV tạo ra
(Montessori & Isaacs, 2013).
Khi tiến hành nghiên cứu về các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm non, trên thế
giới đã có khá nhiều các nhà giáo dục học đi sâu vào đề tài này như: Glenn Doman
(1919–2013), các cộng sự đã nghiên cứu về sự phát triển não bộ và các yếu tố gây
gây tổn thương não của trẻ để từ đó đưa ra những chiến lược về việc phát triển sớm
cho trẻ em bình thường (Doman &Aisen, 2005). Điển hình, trong bộ sách về giáo dục
sớm của ơng, Doman đưa ra cơ sở lí thuyết và hướng dẫn các bậc phụ huynh áp dụng

việc chơi với trẻ nhỏ để qua đó dạy cho trẻ những kiến thức bổ ích, và trẻ tiếp nhận
chúng một cách tích cực. Nói cách khác, phương pháp giáo dục Glenn Doman dựa


10

trên quan điểm trọng tâm “chơi mà học, học mà chơi” và thực nghiệm đã chứng tỏ
tính hiệu quả của cách thức này. Trẻ sẽ hoàn toàn được tự do khám phá những kiến
thức trong những giờ chơi cùng bố mẹ và ghi nhớ nó theo cách của riêng mình
(Doman & Aisen, 2005).
Giáo sư Makoto Shichida (1929-2009) là một nhân vật có uy tín lớn ở Nhật Bản,
ơng đã nhận được rất nhiều giải thưởng cho những đóng góp của mình đối với nền
giáo dục mầm non. Phương pháp giáo dục Shichida đặt mục tiêu giáo dục toàn bộ
nhân cách và nuôi dưỡng tâm hồn trẻ lên hàng đầu. Cụ thể là dạy trẻ những kĩ năng
cần thiết trong cuộc sống, cách trẻ suy nghĩ độc lập, các quy tắc xã hội, cũng như việc
phát triển những cảm xúc và tinh thần cộng đồng. Ông là tác giả của bộ sách Cha mẹ
Nhật đã dạy con như thế nào gồm 3 tập. Trong bộ sách của mình ơng đã đưa ra phương
pháp giáo dục giúp trẻ phát triển động cơ học tập, cũng như niềm vui tò mò, khám
phá những điều mới và thế giới quan xung quanh trẻ.
Phương pháp Shichida đã xây dựng một cách tiếp cận về giáo dục theo hướng
phát triển những tiềm năng thiên bẩm của con người, chứ không phải là để nhồi nhét
tri thức. Hệ thống giáo dục nên chú trọng đến việc tôn trọng tính cá thể của từng trẻ
trong một tổng thể, chứ không chỉ xét đến những khả năng dựa vào học lực của trẻ
ở trường. Đồng thời, mục tiêu của giáo dục não bộ cũng là để khuyến khích trẻ sử
dụng những khả năng tuyệt vời của mình để phục vụ cho xã hội, cộng đồng, thế giới
và trở thành những cơng dân tích cực (Shichida, 2002).
*Các nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Nhà nghiên cứu Paul Hersey và KenBlanc Heard đã nghiên cứu và cho thấy
rằng việc quản lí của HT và đối tượng quản lí thì đây là một q trình phối hợp làm
việc hiệu quả cũng như việc phối hợp với các nguồn lực liên quan, cũng như sự phân

công phân nhiệm giữa ban giám hiệu trong nhà trường là vô cùng cần thiết trong việc
điều hành lãnh đạo các hoạt động trong nhà trường (Hersey & Heard, 1993).
Với nhà nghiên cứu V.A. Xukhomlinxki đã khẳng định tầm quan trọng của việc
tổ chức các hoạt động giáo dục là biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục cho nhà
trường kể cả đội ngũ GV và ông cũng chỉ rõ thực trạng yếu kém của việc phân tích


11

hoạt động dự giờ cũng như trao đổi góp ý rút kinh nghiệm hoạt động giáo dục của
GV (Xukhomlinxki, 1984).
Hoặc với nhà nghiên cứu Harol Koont, ông cho rằng mục tiêu của nhà quản lí
là hình thành một mơi trường lí tưởng, nhà quản lí cần có nghệ thuật và có kiến thức
quản lí khoa học. Ơng nhấn mạnh việc quản lí cần đảm bảo sự hợp tác và nỗ lực của
từng cá nhân để tạo nên sức mạnh tổng hợp nhằm đạt được mục tiêu của nhà trường
(Harol Koont, 1993).
1.1.2. Tại Việt Nam
Là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, cấp học mầm non tạo ra
các tiền đề cho trẻ bước vào các cấp học cao hơn, xây dựng những nền tảng cơ bản,
ban đầu, trọng yếu cho việc hình thành nên nhân cách của mỗi cá nhân. Nhiều năm
trở lại đây, với sự quan tâm để phát triển cấp học GDMN, đã có khá nhiều các điều
chỉnh mạnh mẽ trong các cơ chế, chính sách, chế độ đối với cấp học này. GDMN
ngày càng được nhận sự quan tâm của xã hội, của ban lãnh đạo các cấp từ trung ương
đến địa phương. Nhiều tài liệu, cơng trình nghiên cứu, nhiều bài viết liên quan đến
việc phát triển GDMN đã ra đời không nằm ngồi tâm huyết phát triển GDMN nước
nhà, có thể kể đến như:
Các nghiên cứu liên quan đến các hoạt động GDMN cũng đã được tìm hiểu và
thực hiện. Tuy nhiên các nghiên cứu đều tập trung vào các nội dung liên quan đến vai
trò của hoạt động GDMN (Mai Văn Nhân, 2006; Vũ Thị Thu Huyền, 2003; Hồ Thị
Mỹ Duyên, 2006).

Song song với các nghiên cứu, một số tác giả đã khái quát các kết quả nghiên
cứu thành các tài liệu giáo trình để đào tạo cho GV mầm non (Nguyễn Bích Thủy,
Nguyễn Thị Anh Thư, 2005; Nguyễn Thị Thường, Hoàng Thị Ngọc Lan, 2007).
Trong các tài liệu này, các tác giả đã giải thích quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm, hướng dẫn việc thực hiện quan điểm giáo dục tiến bộ này trong môi trường mầm
non. Bên cạnh đó, một số tác giả khác cũng quan tâm đến vấn đề triển khai thực tế
quan điểm giáo dục này trong thực tiễn dạy học mầm non của GV (Nguyễn Thị Kim
Hồng, 2011). Bên cạnh đó, một số tác giả đã cho chúng ta có cái nhìn khái qt về


12

công tác phối kết hợp các lực lượng trong giáo dục mầm non (Lê Thanh Hùng, 2013;
Nguyễn Thị Minh Tâm, 2014).
Ngoài ra, một số tác giả đã nêu ra được công tác kiểm tra hoạt động sư phạm
của GV (Nguyễn Minh Liêm, 2018); cơng tác quản lí nhằm nâng cao hiệu quả bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GV (Vũ Hồng Chương, 2003); Cơng tác quản lí hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh (Võ Hoàng Long, 2018); và cơng tác quản
lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh (Võ Hồng Lĩnh, 2018).
*Các nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục ở trường mầm non
Cơng tác quản lí hoạt động giáo dục ở trường mầm non đã có một số tác giả
quan tâm nghiên cứu với thành tựu nghiên cứu khá dồi dào. Trong khu vực quận Tân
Bình, Bùi Mỹ Liên (2012), đã khảo sát thực trạng quản lí việc thực hiện chương trình
giáo dục mầm non từ đó nêu lên những vấn đề đổi mới trong việc tổ chức hoạt động
chăm sóc và giáo dục trẻ trên địa bàn. Đề tài đã giúp cho các nhà quản lí có cái nhìn
cụ thể hơn việc thực hiện cơng tác quản lí, những vấn đề đổi mới trong thực hiện
chương trình giáo dục mầm non. Cùng sự quan tâm về GDMN tại quận Tân Bình,
Lương Ngọc Minh (2017) tập trung vào giải pháp. Trong đó, nổi bật nhất là tác giả
đưa ra 6 biện pháp quản lí gồm: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của quản lí hoạt động dạy học trong trường mầm non; Tăng cường kế hoạch hóa hoạt

động dạy học trong trường mầm non; Lãnh đạo tổ chức thực hiện hoạt động dạy học
ở trường mầm non; Đổi mới chỉ đạo hoạt động dạy học ở trường mầm non; Tăng
cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động dạy học; Đảm bảo các điều kiện
hỗ trợ hoạt động dạy học ở trường mầm non”. Cũng trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, Nguyễn Thị Lan Anh (2015) đã nêu lên những vấn đề giáo dục tổ chức hoạt
động thực hiện chương trình giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm ở các trường
mầm non.
Nhìn chung, các tác giả đã tiếp cận nghiên cứu các vấn đề về giáo dục với nhiều
đề tài đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, nghiên cứu về quản lí hoạt động giáo dục
của trẻ mẫu giáo cũng như biện pháp quản lí để nâng cao chất lượng các hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo của HT trong trường mầm non chưa được nhiên cứu sâu.
Trong khi đó, yêu cầu thực tiễn về giáo dục mầm non đạt chất lượng hiệu quả đang


13

là vấn đề bức thiết của xã hội để đáp ứng u cầu đổi mới cơng tác quản lí, nâng cao
chất lượng giáo dục trẻ ở các trường mầm non và là nền tảng cho các cấp học sau
này. Vì vậy, nội dung nghiên cứu trong đề tài này là hết sức cần thiết cho thực tiễn
giáo dục.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động giáo dục trong trường mầm non
Hoạt động giáo dục được hiểu theo hai cấp độ:
Theo nghĩa rộng: hoạt động giáo dục là loại hình hoạt động đặc thù của con
người nhằm phát triển nhu cầu và năng lực để duy trì phát triển xã hội và xây dựng
các mối quan hệ thông qua nội dung, hình thức, phương pháp tác động có hệ thống
đến đối tượng nhằm hình thành, phát triển và hồn thiện nhân cách con người (Sương
Lâm Tiểu Mi, 2018).
Theo nghĩa hẹp: hoạt động giáo dục là tác động hoạt động phối hợp, thống nhất
hoạt động chủ đạo của nhà giáo dục và hoạt động tự giác, tích cực, chủ động nhằm

hình thành và phát triển những phẩm chất nhân cách phù hợp với u cầu xã hội.
Trong đó, vai trị chủ đạo là nhà giáo dục, người được giáo dục phải tích cực, tự rèn
luyện một cách khoa học để có được phẩm chất và nét tính cách của con người. Hoạt
động giáo dục được tạo ra bởi nhiều thành tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp,
kết quả giáo dục, môi trường, điều kiện, hoàn cảnh giáo dục cụ thể (Trần Thị Hương,
2017).
Như vậy, hoạt động giáo dục trong trường mầm non được hiểu là các tác động,
phối hợp, thống nhất các hoạt động chủ đạo của nhà giáo dục nhằm hình thành, phát
triển nhân cách trẻ phù hợp với yêu cầu và sự phát triển của xã hội.
1.2.2. Quản lí hoạt động giáo dục trong trường mầm non
1.2.2.1. Hoạt động giáo dục
Theo phạm vi nghiên cứu của đề tài, luận văn tập trung tìm hiểu các hoạt động
giáo dục cho trẻ mẫu giáo bao gồm: Hoạt động chơi (hoạt động vui chơi, hoạt động
góc, hoạt động ngồi trời), hoạt động ngày hội, ngày lễ, hoạt động lao động.
Hoạt động chơi: Hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ em lứa tuổi mẫu
giáo. Trẻ có thể chơi với các loại trị chơi cơ bản như: trị chơi đóng vai theo chủ đề;


14

trị chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng; trị chơi đóng kịch; trị chơi học tập, trị chơi
dân gian; chơi với phương tiện công nghệ hiện đại. Giáo viên tạo cho trẻ tâm thế thoải
mái, ý thức kỉ luật, có sự bao quát, tạo tình huống cho trẻ chơi và chơi cùng trẻ khi
cần thiết (Nguyễn Hồng Phương, 2018).
Hoạt động chơi đáp ứng nhu cầu của trẻ về vận động và khám phá thế giới xung
quanh, hình thành mối quan hệ với những người gần gũi. Ở độ tuổi này, trẻ có thể
chơi phản ánh sinh hoạt, trị chơi có yếu tố vận động, trò chơi dân gian. Chơi với đồ
chơi, chơi trò chơi dân gian và chơi với thiết bị đồ chơi thì việc tổ chức sau thời gian
chơi có chủ định, cho trẻ chơi trị chơi phát triển giác quan, phát triển cảm giác vận
động... hoặc chơi với các thiết bị đồ chơi theo ý thích của trẻ hoặc chơi các trò chơi

dân gian. Lứa tuổi mẫu giáo nên chọn những trị chơi phát triển ngơn ngữ, trị chơi
kết hợp vận động, lời nói, tăng cường sự phối hợp tối đa của các giác quan. (Sở giáo
dục và đào tạo, 2017).
Như vậy, GV cần tổ chức cho trẻ những trị chơi phù hợp với độ tuổi, chương
trình, lịch trình. Chú ý cung cấp đầy đủ đồ chơi, tạo điều kiện cho trẻ được tìm hiểu,
khám phá các hiện tượng thiên nhiên, các sự vật diễn ra bên ngoài mơi trường thiên
nhiên có xung quanh trẻ cần tạo cho trẻ tâm thế thoải mãi, ý thức kỉ luật...quan sát trẻ
chơi, tạo tình huống cho trẻ chơi và chơi cùng trẻ khi cần thiết.
Hoạt động lao động: là các hoạt động mà cá nhân và nhóm trẻ cùng nhau hợp
tác để hoàn thành các nhiệm vụ mà GV, người lớn giao cho, ví dụ như: nhặt lá, lau
cây, tưới cây, sắp xếp bàn ghế trước và sau khi hoạt động...Trong qúa trình tổ chức
GV cần nêu ra nhiệm vụ cụ thể cho trẻ biết, động viên, khuyến khích trẻ tự giác làm
việc để hoàn thành nhiệm vụ. Hoạt động lao động đối với lứa tuổi mẫu giáo không
nhằm tạo ra sản phẩm vật chất mà được sử dụng như một phương tiện giáo dục. Hoạt
động lao động đối với trẻ mẫu giáo gồm: lao động tự phục vụ, lao động trực nhật, lao
động tập thể. Trong qúa trình tổ chức GV nêu ra nhiệm vụ cụ thể cho trẻ biết, động
viên, khuyến khích trẻ tự giác làm việc để hồn thành nhiệm vụ.
Hoạt động ngày hội, ngày lễ: Là các hoạt động được tổ chức kỷ niệm vào các
ngày lễ hội, các sự kiện quan trọng trong năm liên quan đến trẻ, có ý nghĩa giáo dục
và mang lại niềm vui cho trẻ (Nguyễn Hồng Phương, 2018).


×