Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại nhâm xuân tiến, huyện đông hưng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ XUÂN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI LỢN
NHÂM XUÂN TIẾN - HUYỆN ĐƠNG HƯNG - TỈNH THÁI BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K47 - CNTY - N01
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Mai Lan

THÁI NGUYÊN, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập này trước hết em xin gửi đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gửi đến TS. Đặng Thị Mai Lan, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu
sắc nhất.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thực tập nơi mà em


yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà
các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều
điều mới mẻ và bổ ích trong chun mơn để giúp ích cho cơng việc sau này
của bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, công nhân tại trại Nhâm Xuân
Tiến - Đông Hưng - Thái Bình đã tạo điều kiện cho em được tìm hiểu thực
tiễn trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện
chun đề này em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp từ thầy cơ và các bạn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Thị Xuân

năm 2019


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 13
Bảng 4.1. Kết quả tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2016 - 2018 .... 35
Bảng 4.2. Kết quả khẩu phần ăn của đàn lợn theo tiêu chuẩn ........................ 36
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn .......... 37

Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 39
Bảng 4.5 Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại.......................................... 40
Bảng 4.6 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ............................................ 41
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con .......... 43


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa của từ

Cs.

Cộng sự

LMLM

Lở mồm long móng

Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự


TT

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng của trại ........................................................... 4
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ...................................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản . 11
2.2.3. Một số hiểu biết về lợn con ................................................................... 13
2.2.4. Những hiểu biết về phịng và trị bệnh cho vật ni .............................. 18
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con ............................................................................................................. 22
2.2.5.1. Những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản ............................ 22
2.2.6. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 29
2.3. Tổng quan các nghiên cứu ở trong nước và nước ngoài .......................... 31

2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 31
2.3.2. Tổng quan nghiên cứu ở nước ngoài .................................................... 32
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 33
3.1. Đối tượng thực hiện ................................................................................. 33


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 33
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn ni tại trại ............................ 33
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn
nái sinh sản nuôi tại trại .................................................................................. 33
3.4.2.3. Quy trình đỡ đẻ cho lợn ..................................................................... 34
3.4.2.4. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại ................................... 34
3.4.2.5. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả
quy trình phịng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại................... 34
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 35
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến - huyện
Đông Hưng - tỉnh Thái Bình ........................................................................... 35
4.3. Kết quả thực hiện phịng bệnh cho đàn lợn.............................................. 38
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........... 39
4.4. Kết quả phát hiện và điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại .................... 41
4.4.1. Kết quả phát hiện và điều trị bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại.......... 41
4.4.2. Kết quả phát hiện và điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại .......... 42
4.5. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại ....... 43

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHI THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ ......................... 57


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni lợn có một vị trí quan trọng trong ngành chăn ni gia súc ở các
nước trên thế giới cũng như nước ta, vì đó là một nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ
trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho
ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành
cơng nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân,
nền chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước
ta hết sức quan tâm và hướng đến phát triển bền vững. Bên cạnh đó là việc áp dụng
phương thức chăn ni theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các
biện pháp kỹ thuật chăm sóc, ni dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn với chất lượng
cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ
các chất dinh dưỡng.
Mục đích của việc chăn nuôi lợn nái và lợn con giai đoạn theo mẹ là áp dụng
các biện pháp khoa học kỹ thuật để đàn lợn con sau khi sinh ra đạt tỷ lệ cao, khỏe
mạnh là cơ sở để tạo giống tốt và giúp chúng ta nâng cao được sức sống của đàn
con.
Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra hết sức phức tạp đặc biệt là trên
đàn lợn nái ở rất nhiều trang trại với quy mô lớn gây ảnh hưởng đến lợn con theo

mẹ, thiệt hại về kinh tế, năng suất và chất lượng đàn lợn. Do đó, yêu cầu cấp thiết
đặt ra lúc này là phải có những quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh
cho đàn lợn đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ thực tế trên, chúng em tiến hành đề tài:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái
nuôi tại trại Nhâm Xuân Tiến - huyện Đơng Hưng - tỉnh Thái Bình”.
1.2. Mục tiêu và u cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu


2

- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại Nhâm Xn Tiến - huyện Đơng Hưng tỉnh Thái Bình
- Đưa quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại
trại.
- Đưa ra được phác đồ điều trị hiệu quả cho lợn
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại Nhâm Xn Tiến - huyện Đơng
Hưng - tỉnh Thái Bình
- Áp dụng được quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni tại trại đạt
hiệu quả cao.
- Đánh giá được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phịng, trị bệnh cho đàn lợn ni tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý

Xã Đơng Á có diện tích 6,47 km. Theo Tổng điều tra dân số năm 2017, xã
Đơng Á có số dân 6.990 người.
Xã Đơng Á nằm ở phía Đơng Nam của huyện Đơng Hưng có ranh giới:
- Phía Đơng giáp xã Đơng Huy - huyện Đơng Hưng.
- Phía Nam giáp xã Đơng Hồn - huyện Đơng Hưng và các xã Vũ Tây, An
Bình - huyện Kiến Xương (ranh giới tự nhiên là sông Trà Lý).
- Phía Tây giáp xã Đơng Hồng - huyện Đơng Hưng.
- Phía Bắc giáp các xã Đơng Vinh và Đơng Phong - huyện Đông Hưng.
Trang trại Nhâm Xuân Tiến nằm trên địa bàn xã Đông Á - huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình. Với tổng diện tích 12 ha, được xây dựng theo hệ thống khép kín.
Trang trại nằm trên một cánh đồng, cách xa khu dân cư.
Được sự cho phép của Khuyến nơng tỉnh Thái Bình, trại lợn của ơng Nhâm
Xn Tiến (Trang trại tổng hợp Đơng Hịa) được thành lập và đi vào hoạt động năm
2010 là một trang trại tư nhân nuôi gia công cho Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi
CP Việt Nam với trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ kĩ thuật vững vàng cũng như
con giống và nguồn thức ăn đảm bảo.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Đơng Hưng nằm trong khu vực đồng bằng sơng Hồng, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nhâm Xuân Tiến cũng chịu ảnh
hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa Hè nóng ẩm,
mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa Đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2
năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,4oC. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp
xuống tới 2,7oC; nhiệt độ tối cao lên tới 42oC.
Ở độ cao 400 m nhiệt độ trung bình năm 20,6oC. Từ độ cao 1000 m trở lên
nhiệt độ chỉ còn 16oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,2oC. Nhiệt độ cao


4

tuyệt đối 33,1oC. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong
năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm khơng khí 86,1%. Vùng thấp

thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400 m trở lên khơng có mùa khơ.
Mùa Đơng có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đông Nam với tần suất
25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho
ngành chăn nuôi phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 63 người, trong đó có:
+ 01 chủ trại
+ 01 quản lý
+ 01 kế toán
+ 04 kỹ sư trại
+ 04 tổ trưởng (2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu)
+ 48 công nhân trại
+ 04 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại
2.1.4. Cơ sở vật chất và hạ tầng của trại
2.1.4.1. Cơ sở hạ tầng
Trang trại gồm 2 khu nhà chính: nhà điều hành và khu chăn ni.
- Nhà điều hành gồm: phịng khách, nhà bếp, nhà ăn, 2 khu nhà công nhân ở,
khu nhà ở cho chủ trại.
- Khu chăn ni gồm có: nhà sát trùng, nhà ăn trưa (có nhà ăn, phịng nghỉ,
nhà vệ sinh), kho thuốc, kho cám, khu vực chuồng nuôi.
Chuồng trại có 5 hệ thống chuồng ni là chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng
lợn đực, chuồng lợn cai sữa, chuồng cách ly.
+ Chuồng bầu: gồm có 4 chuồng, mỗi chuồng có 4 dãy mỗi dãy có 71 ơ.
Chuồng bầu 2 và bầu 4 nuôi lợn trong giai đoạn mang thai.
Chuồng bầu 1 và bầu 3 nuôi lợn trong giai đoạn chờ phối và vừa phối. Diện
tích ơ chuồng lợn nái là 65cm × 2,2 m.
+ Chuồng đực được chia làm các ơ. Mỗi ơ có diện tích 5- 6 m2 nhốt riêng
từng con.



5

+ Bên cạnh chuồng đực là phòng tinh được trang bị đầy đủ các thiết bị như: tủ
lạnh, máy ép tinh, kính hiển vi, nồi hấp dụng cụ, nhiệt kế,…
- Hệ thống chuồng đẻ được chia làm 2 bộ, mỗi bộ gồm 3 chuồng đẻ, mỗi
chuồng chia làm 2 ngăn, có 54 ơ với diện tích 2× 2,2m trong 1 ngăn.
Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn có chửa) và giường
nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vịi uống nước cho lợn tự động.
Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa Đông.
+ Chuồng lợn cai sữa: Chuồng gồm 3 ngăn, mỗi ngăn được chia làm 2 ô
chuyên để nuôi nhốt lợn con mới cai sữa và lợn con vấn đề.
+ Chuồng lợn cách ly: gồm 2 ngăn để nuôi lợn nái hậu bị mới nhập.
2.1.4.2. Cơ sở vật chất
- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh
hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
- Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu
cũng được trại chuẩn bị.
- Trại còn đầu tư ghế đá, sân chơi cầu lông để công nhân giải trí sau giờ làm
việc.
- Ngồi ra, trại cịn có một máy phát điện cơng suất lớn đủ cung cấp điện cho
cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho
lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng lợn nái đẻ 1A và chuồng lợn
có chửa 2. Nước tắm, nước xả gầm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ
bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Là trang trại tư nhân được thành lập vào năm 2010. Với tổng số nái 2400 con,
chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả các trang
thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính tốn để phù hợp với vật
ni, ln đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự phát triển của đàn

lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn ni, cơng việc như kế tốn, kỹ thuật, đều


6

do chủ trại tính tốn sắp xếp. Sinh viên thực tập về làm phần lớn các công việc của
trại như bảo vệ, cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh trong ngồi trại.
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của UBND xã Đông Á tạo điều kiện cho sự phát triển của
trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln quan tâm
đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chun mơn vững vàng, cơng nhân nhiệt tình và
có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép kín và
khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
 Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến tiến
độ cơng việc .
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. Năm 2016 dịch bệnh
tai xanh bùng phát làm trại thiệt hại lớn về kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất của trại.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn,
làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho cơng tác xử lý nước
thải của trại cịn nhiều khó khăn.

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái
+ Buồng trứng: Lợn nái có 2 buồng trứng hình hạt đậu, đường kính trung bình
0,8 - 1,2 cm. Buồng trứng được cấu tạo bởi 2 vùng (trong là vùng tủy chứa mạch


7

máu và dây thần kinh, ngoài là vùng vỏ, tại đây chứa vơ số các nỗn bao phát triển
ở các giai đoạn khác nhau, trong các nỗn bao có chứa tế bào trứng). Các noãn bao
phát triển qua từng giai đoạn, khi thành thục và chín nỗn bao vở ra, trứng rụng
xuống loa kèn, tại vị trí bao nỗn cũ sẽ hình thành nên thể vàng (hồng thể). Mỗi
lần động dục buồng trứng lợn nái có thể rụng 10 - 30 noãn bào.
+ Ống dẫn trứng: Là ống dài ngoằn ngoèo, một đầu loe rộng tạo thành loa kèn
để đón trứng từ buồng trứng rụng xuống, đầu kia nối liền với sừng tử cung. Ống dẫn
trứng dài 15 - 30cm.
+ Tử cung: Gồm 1 thân và 2 sừng. Hai sừng của tử cung có hình dạng chữ V,
nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã 3. Sừng tử cung là nơi chứa thai (2 sừng
tử cung dài khoảng 1m), thân tử cung dài khoảng 5cm. Phần cuối của tử cung là cổ
tử cung. Đây là một cái eo, thường khép kín. Tận cùng của bộ máy sinh dục cái là
âm hộ. Trong âm hộ có lỗ thơng ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và
tuyến tiết dịch nhờn.
+ Âm đạo: Phía trước là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ
âm đạo. Âm đạo là một ống trong để chứa cơ quan sinh dục của con đực khi giao
phối, là bộ phận cho thai ra ngồi trong q trình sinh đẻ.
+ Âm hộ: Nằm dưới hậu mơn, phía ngồi có 2 mơi, được nối liền bởi 2 mép,
trên mơi có sắc tố đen và tuyến tiết tiết chất nhờn trắng và mồ hôi.
+ Tuyến vú: Thuộc loại tuyến da do sự biến đổi tuyến mồ hôi mà thành. Hoạt
động sinh lý của tuyến vũ liên quan mật thiết đến chu kỳ kì sinh dục và cơ quan

sinh dục cái. Vì vậy có thể xem tuyến vũ như là bộ phận bên ngồi của cơ quan sinh
dục. Có 6- 7 đôi vú ở dưới ngực và dưới bụng. Mỗi vú có 2- 3 ống dẫn sứa ra ngồi,
khơng có bể sữa.
* Sự thành thục về tính
Sự thành thục của gia súc được đặc trưng bởi những thay đổi bên trong và bên
ngoài cơ thể, đặc biệt là sự biến đổi bên trong của cơ quan sinh dục. Tùy thuộc vào
từng loài gia súc khác nhau mà thời gian thành thục về tính khác nhau. Theo Trần
Tiến Dũng và cs. (2002) [10], ở lợn tuổi thành thục về tính là từ 6 - 8 tháng.


8

+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: là các yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa Hè lợn thành thục chậm hơn so với mùa Thu - Đơng. Điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm
hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu).
Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong
năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
+ Mật độ nuôi nhốt: Đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát
triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn hậu bị tách biệt đàn
trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [36], cho
thấy, việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính
so với lợn được ni nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống
cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị.
Nếu lợn hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn hậu
bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Ở 165 ngày tuổi cho lợn hậu bị tiếp xúc 2
lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn động dục lần đầu
(Muirhead M., Alexander T., 2010) [44].

+ Giống: Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6], tuổi thành thục tính ở lợn nái nội
thuần chủng (Ỉ, Móng Cái) thường ở tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày tuổi), lợn
Landrace, Yorkshire tuổi thành thục về tính là từ 6 - 7 tháng.
+ Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn
được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng
theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005) [9].
- Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của
buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormon, áp suất. Noãn bào vỡ giải
phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch foll iculin. Hiện tượng giải phóng tế
bào trứng ra khỏi nỗn bào ở từng lồi gia súc khác nhau. Lợn thường rụng 20 - 30
tế bào trứng 1 lần.


9

- Sự hình thành thể vàng: Sau khi nỗn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng
trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp
nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang
chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đọng lại và
lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp nhăn ăn sâu vào và
lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng
nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế bào hạt có chứa lipoit và sắc tố
màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào
lutein). Sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây
chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày, thể vàng sẽ
đầy xoang của tế bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc khơng có thai thì
thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thối hóa dần.
Thời gian tồn tại của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại
trong suốt thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.

- Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng
là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng thời ở
âm đạo, âm mơn cũng có niêm dịch chảy ra.
- Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen tăng lên
ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngồi khác với bình thường, đứng nằm
khơng n, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng sữa giảm,
chăm chú tới xung quanh, gặp con đực không kháng cự, biểu hiện này tăng lên về
cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.
- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có một
loạt biến đổi về bên ngồi, thường khơng yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống,
kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ
nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính hưng phấn giảm đi
rõ rệt.
* Chu kỳ động dục


10

Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [30], cho biết, chu kỳ động dục
của gia súc chia làm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này
buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường
sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động
sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng
phấn chưa cao.
Khi nỗn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ tử
cung mở hồn tồn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con vật bắt
đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục: Theo Phạm Khánh Từ và cs. (2014) [33], thời gian của

giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ
quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt,
niêm dịch trong suốt chảy ra ngồi nhiều, con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ:
Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong
trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc để con
khác nhảy lên lưng mình, thích gần đực, khi gần đực thì ln đứng ở tư thế sẵn sàng
chịu đực như: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy
xuống, sẵn sàng chịu đực.
- Giai đoạn sau động dục: Lợn trở lại trạng thái bình thường, âm hộ giảm độ
nở, đi cụp và không chịu đực.
- Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia
súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này, cơ quan sinh dục khơng có biểu hiện
hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát dục
và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.
* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng, hợp tử bắt
đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự
biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone
trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi giảm


11

nhẹ ở 3 tuần đầu, sau đó, duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế
động dục. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, Progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt
thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt
đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình
quân là 114 ngày (Jose Bento S. và cs., 2013) [38].
2.2.2. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản
* Quy trình ni dưỡng

Mục đích của chăn ni lợn nái ni con là áp dụng các biện pháp khoa học để
tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh trưởng
phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn nái chóng
được phối giống trở lại sau khi tách con.
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có tác động tốt đến sản
lượng sữa và chất lượng sữa. Đó là thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại
củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, loại
củ quả đạm động vật, các loại khống, vitamin…
Khơng cho lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư
hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải
đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng chất theo đúng
quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%; canxi từ 0,9 - 1,0%;
photpho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trưc tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì vậy
ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ.
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg) hoặc
khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1 2 - 3kg tương ứng.


12

+ Ngày nuôi con thứ 5 đến ngày thứ 7: cho ăn 6kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.

* Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ
Trong chăn ni cơng nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt là chất khống và vitamin.
Chuồng trại của lợn nái ni con yêu cầu phải đảm bảo luôn khô ráo, sạch sẽ,
không có mùi hơi thối, ẩm ướt. Do vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại, máng
ăn, máng uống sạch sẽ.
Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày.
Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn
chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Hàng ngày
vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lợn phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun
thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chờ đẻ
được ăn các loại thức ăn 567SF với khẩu phần ăn theo tiêu chuẩn như sau:
- Đối với nái hậu bị, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 2,2 kg/ngày/con, cho ăn
2 lần trong ngày.
- Đối với lợn nái từ lứa 2 đến lứa 4, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 3,5
kg/con/ ngày, cho ăn 2 lần trong ngày.
- Đối với lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 2 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn
xuống 1,5 kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày
- Đối với lợn nái đẻ được 2 đến 7 ngày tăng dần lượng thức ăn 1 kg/con/ngày,
cho ăn 2 lần trong ngày
- Đối với lợn nái đẻ được 7 ngày trở đi, ăn thức ăn 567SF với tiêu chuẩn 5,56kg/con/ngày, chia làm ba bữa lúc sáng 7 giờ, chiều 16 giờ, tối lúc 20 giờ.
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn
mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt sữa hoặc nhiễm
trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.


13

Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan trọng đó

là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có
tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn
con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm
tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ
vào những tháng mùa Đơng. Ngồi ra, ơ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn
sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không
bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ
0 - 10 ngày
2 ngày
12 - 14 giờ
6 giờ
2 - 4 giờ
30 phút - 2 giờ
15 - 30 phút
15 giây - 5 phút

Dấu hiệu
Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mộng
Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong
Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa
Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa
Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài
Tăng nhịp thở, đi lại khơng n
Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép
đùi, quẩy đuôi rặn đẻ

2.2.3. Một số hiểu biết về lợn con

* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn
con do sự thay đổi hồn tồn về mơi trường sống, bởi vì lợn con chuyển từ điều
kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với
mơi trường bên ngồi. Do vậy, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng tốt lợn con dễ bị
mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ vừa
đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi phục, nên
dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở giai đoạn này.


14

+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật
tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ và đạt cao
nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng và phát
dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải quyết mâu thuẫn này, cần
tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường
sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn thay đổi,
chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung
cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ bị
cịi cọc, mắc bệnh đường hơ hấp, tiêu hóa.
Trong chăn ni lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc 23
ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã làm giảm
được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất
lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng

trọng lượng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con
kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2002) [13].
Lợn con trong giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục rất nhanh.
Từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa trọng lượng của lợn con tăng 10 - 12 lần. So với các
gia súc khác thì tốc độ sinh trưởng của lợn con tăng nhanh hơn gấp nhiều lần
(Nguyễn Quang Linh, 2005) [16].
Theo Trần Thị Dân (2004) [5], lợn con mới đẻ trong máu không có
hemoglobin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu,... được
tổng hợp cịn ít, khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
Cùng với quá trình sinh trưởng các tổ chức trong cơ thể ln hồn thiện chức
năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Phát dục là một quá trình thay đổi về chất
lượng tức là sự thay đổi tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất, chức năng của các


15

cơ quan, bộ phận trong cơ thể nhờ vậy vật ni hồn thiện được các chức năng của
cơ thể sống và tăng trọng lượng theo tuổi giảm (Pensaet MB de Bouck P. A., 1978)
[37].
Lợn con giai đoạn bú sữa có khả năng sinh trưởng và phát dục nhanh. Theo
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn
con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày
tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp
10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều qua
các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này là do
nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng
hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm sinh trưởng kéo dài
khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Lợn con sinh

trưởng nhanh nên q trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh. Vì vậy, cần tập ăn
sớm cho lợn để có thể bổ sung các chất thiết yếu cho sự sinh trưởng, phát triển của
lợn con.
*Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Trọng lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non tăng
lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài ruột già tăng
lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu, trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và chứa được 35 - 50 g
sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn con dạt 60 ngày tuổi đã
nặng 150 g và chứa được 700 - 1000g sữa (Nguyễn Quang Linh, 2005) [16].
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn khơng có axit HCl trong dạ
dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên. Nhờ vậy, nó tạo
được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của lợn mẹ. Trong giai
đoạn này dịch vị khơng có khả năng phân giải protein mà chỉ có khả năng làm vón
sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được chuyển xuống ruột
và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày khơng cịn
gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy


16

bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn
được giai đoạn thiếu HCl. Khi được bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào
vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị
(giai đoạn con non khác với con trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ
dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị khơng có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết
ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là
hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có
khả năng tiêu hóa protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men

pepsinogen khơng hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả
năng tiêu hóa protein (Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [30].
Enzyme trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn trước
20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có enzyme, sự tiêu
hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các loại thức ăn khác nhau,
thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa, dịch vị thu được khi cho thức
ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa nhanh hơn dịch vị thu được khi cho
uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.

 Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hồn chỉnh vì vỏ đại não của lợn
con chưa phát triển hồn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng lực phản ứng
kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng
ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau
khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ
sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn
con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm
để khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai
sữa.


17

Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên thân
nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau thai,
điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống hồn tồn
mới, nếu chăm sóc khơng tốt rất dễ mắc bệnh cịi cọc và chết.

Ngồi ra, lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lơng cịn thưa, mặt khác diện tích bề
mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn con dễ bị mất
nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn thấp dẫn đến lợn con rất
dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng tỏa
nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa đơng đầu
mùa xn, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương thức này, làm
cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện thuận lợi dẫn đến phát
sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
 Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là
mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức
năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzyme tiêu hố và lượng
HCl tiết ra cịn ít, chưa đủ để đáp ứng cho q trình tiêu hố, gây rối loạn trao đổi
chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh
(Salmonella spp, E. coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây
bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu
được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm lượng
protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa chiếm 18 19%, trong đó lượng  - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 - 35%). Nó có tác


18

dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn
dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng  - globulin bằng con đường ẩm bào. Quá

trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử  - globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian.
Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi
đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin
tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ
sau khi được bú sữa đầu, hàm lượng  - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3
mg/100 ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng
cách giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu - globulin kém hơn,
hàm lượng - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt
khoảng 24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65
mg/100 ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu lợn
con khơng được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp
kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng kém, dễ mắc
bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật ni
2.2.4.1. Phịng bệnh
Như đã biết ‘‘Phịng bệnh hơn chữa bệnh’’ nên khâu phòng bệnh được đặt lên
hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra.
Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yếu tố
môi trường, mầm bệnh, vâṭ chủ. Do vâỵ, việc phòng bệnh cũng như trị bệnh phải
kết hợp ̣ nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tớt:
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [25], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi môi trường quá ô
nhiễm do vệ ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bị ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện
ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì
vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn
ni, việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni


19


dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và
ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ . Nhiệt độ
trong chuồng phải đảm bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai
sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, khơng ẩm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín,
ấm áp vào mùa Đơng và đầu mùa Xn. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [23], cho biết từ 3 - 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi
đẻ.
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2013) [24], bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng truyền
nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng
nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp
này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức
đề kháng của đàn lợn.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với
vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi
lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng
thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của
thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi
chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để
khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh
học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra
môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít
nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng

và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.


×