Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận xử lý tình huống vi phạm nguyên tắc quản lý và kỷ luật làm việc trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn quận nam từ liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.92 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ LÊ HỒNG PHONG
LỚP BỒI DƯỠNG NGẠCH CHUYÊN VIÊN K6A-2015

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: Xử lý tình huống vi phạm nguyên tắc quản lý và kỷ luật làm việc
trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn quận Nam Từ Liêm

Họ và tên: Bùi Mạnh Cường
Chức vụ: Chuyên viên
Đơn vị: Ban Tổ chức Quận ủy Nam Từ Liêm

Hà Nội, năm 2015

1


MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU
II. NỘI DUNG
1. Hoàn cảnh ra đời và diễn biến tình huống
2. Nguyên nhân và hậu quả
3. Mục tiêu xử lý tình huống
4. Phân tích và xử lý tình huống
4.1. Cơ sở lý luận để giải quyết tình huống
4.2. Đánh giá sự việc và phân tích tình huống
4.3. Xây dựng các phương án xử lý
5. Lựa chọn và tổ chức thực hiện phương án tối ưu
5.1. Lựa chọn phương án tối ưu
5.2. Tổ chức thực hiện phương án tối ưu
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ



2


I.
1.

MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Ngay từ những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta
đã dánh giá cao vai trị của cán bộ, cơng chức trong công cuộc phát triển kinh tế, xã
hội: “Những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo kinh tế, xã hội bắt nguồn từ
những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ... Đây là
nguyên nhân của mọi nguyên nhân”. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay chúng ta
đang trong giai đoạn chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, một bộ phận cán bộ, công chức dù do những nguyên nhân khách quan
hay chủ quan đã có những hành vi vi phạm pháp luật, làm ảnh hưởng lớn đến uy
tín chung của đội ngũ cán bộ, gây thiệt hại tới lợi ích tài sản của Nhà nước, của
cơng dân. Việc xử lý những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, cơng chức được
cân nhắc và tính đến sao cho thấu tình, đạt lý: khơng những có tác dụng giữ vững
trật tự, kỷ cương mà cịn có ý nghĩa răn đe, làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công
chức, mặt khác, phải tạo điều kiện cho người vi phạm có cơ hội sửa chữa sai lầm,
khuyết điểm tiếp tục cống hiến.
Trong q trình thực tiễn cơng tác tổ chức cán bộ tại địa phương tôi quan
tâm và lựa chọn “Xử lý tình huống vi phạm nguyên tắc quản lý và kỷ luật làm
việc trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn quận Nam Từ Liêm” làm
đề tài tiểu luận tốt nghiệp lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên K6A-2015.

2.Mục tiêu của đề tài
Đề tài xử lý tình huống vi phạm nguyên tắc quản lý và kỷ luật làm việc
trong quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, đưa ra các
phương án để giả quyết tình huống sao cho phù hợp nhất trên cơ sở pháp lý và tình
hình cụ thể tại cơ quan.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài xử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, logic biện chứng, khảo sát
thực tế và tổng hợp từ báo cáo vụ việc của cơ quan UBND quận Nam Từ Liêm.

3


4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, năm 2015.

5. Bố cục của tiểu luận
Tiểu luận gồm có 3 phần chính: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.

4


AI .

1.

NỘI DUNG

Hồn cảnh ra đời và diễn biến tình huống

Ơng Nguyễn Minh Triết là chun viên Văn phịng UBND quận Nam Từ Liêm.

Tháng 3 năm 2015 ông T được bổ nhiệm là phó cách Văn phịng UBND quận. Nhiệm
vụ mà ông T được phân công phụ trách là phụ trách cơng tác quản lý tài sản, cơng tác
nội chính của cơ quan UBDN quận. Tháng 5 năm 2015 UBND quận giao cho ơng T
theo dõi tình hình xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất của cơ quan.

Tháng 7/2015 việc sửa chữa cơ sở vật chất của cơ quan hồn thành và nội bộ
cơ quan có một số dư luận không tốt về phương thức làm việc của ông A, đồng thời
kế tốn báo cáo về tình trạng tạm ứng chưa thanh toán để lãnh đạo cơ quan đã nhắc
nhở trực tiếp ông T trong các cuộc họp. Nhưng ơng T khơng có thay đổi gì dù là
nhỏ nhất mà trong tạm ứng chi tiêu tài chính có biểu bất hợp lý. Tháng 8 năm 2015
Ban thanh tra nhân dân nhận được hai lá đơn tố cáo sự không minh bạch về tài
chính trong quyết tốn lắp đặt hệ thống về điện, nước tòa nhà làm việc của quận do
ông T chịu trách nhiệm thực hiện. Chủ tịch UBND quận ra quyết định đình chỉ
cơng tác đối với ơng T và lập Ban thanh tra gồm lãnh đạo cơ quan, đại diện Đảng,
cơng đồn để làm sáng tỏ vụ việc. Sau hai tháng làm việc căng thẳng, tháng
10/2015, Ban thanh tra kết luận ông T đã vi phạm chế độ tài chính của Nhà nước
trong quyết tốn cơng việc lắp đặt hệ thống về điện, nước tại trụ sở làm việc của
quận như: hóa đơn, chứng từ khơng phù hợp với quy định về chủng loại, tiêu
chuẩn, định mức của Nhà nước... tổng cộng thiệt hại là 56 triệu đồng.
Khi Ban thanh tra công bố kết luận, ông T đã khơng những khơng thừa nhận
khuyết điểm mà cịn có những phản ứng không đồng ý với các nội dung kết luận và
tự ý nghỉ việc 10 ngày khơng có lý do. Lãnh đạo UBND quận đã tổ chức họp hai
lần nhưng cả hai lần ông T đều vắng mặt (vì cho rằng kết luận của Ban thanh tra là
quy chụp và chưa hợp lý và ông cho rằng những vi phạm trên có trách nhiệm liên
đới của một số người khác). Yêu cầu đặt ra là: Trong thời gian tới, UBND quận
Nam Từ Liêm nên tiến hành xử lý hành vi vi phạm hành chính của ơng T như

5



thế nào để đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật, giữ gìn kỷ luật và nề
nếp quy định của cơ quan, đồng thời giải quyết thoả đáng thắc mắc của ông T.
2. Nguyên nhân và hậu quả
Hành vi vi phạm các nguyên tắc quản lý hành chính tại UBND quận của ơng
T do nhiều ngun nhân, nhưng có thể tập trung vào một số nguyên nhân cơ bản:
2.1. Khâu bổ nhiệm cán bộ mới chỉ chú ý tới yếu tố cơ cấu, mà không xem
xét, đánh giá về năng lực, trình độ của người được bổ nhiệm.
Vị trí Phó chánh Văn phịng UBND quận là một chức vụ địi hỏi những
người có năng lực, trung thực, hiểu biết công việc chuyên môn, hiểu biết công tác
quản lý và sử dụng tài sản của Nhà nước. Tuy biết ông T có sự nhiệt tình trong
cơng tác nhưng năng lực còn hạn chế, nhưng lãnh đạo UBND quận vẫn quyết định
bổ nhiệm ông T vào chức vụ này. Một số lý do khác, trong cơ quan một số ý kiến
cho rằng ông T là cán bộ lâu năm tại Văn phịng UBND quận, hiểu biết nhiều về
tình hình nhiệm vụ được giao nên cũng có ưu tiên bổ nhiệm là hợp tình, hợp lý.
2.2. Khơng kiên quyết trong xử lý vi phạm của cán bộ, cơng chức.
Khi có dư luận trong cơ quan về những sai sót trong quản lý của ông T, lãnh
đạo UBND quận chỉ nhắc nhở mà khơng có các biện pháp kiểm tra, xử lý ngay từ
đầu để phịng ngừa. Chính sự chủ quan trên đã khiến cho ơng T tiếp tục có những
vi

phạm nghiêm trọng hơn dẫn tới hành vi vi phạm các nguyên tắc tài chính khi

làm nhiệm vụ. Sai phạm của ơng T cũng có một phần trách nhiệm thuộc về ơng
Chánh văn phịng UBND quận do chủ quan, khơng sát sao trong cơng tác.
2.3. Năng lực, trình độ, tác phong cơng tác, ý thức kỷ luật và trách nhiệm
của cán bộ.
Mặc dù đã được qua đào tạo về quản lý kinh tế nhưng năng lực hạn chế song
lại được giao một trọng trách quá khả năng và không rõ ý thức phấn đấu nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ nên ông T đã có những hành vi vi phạm (làm thất thốt tài
sản của Nhà nước, vi phạm kỷ luật, quy định của cơ quan). Tuy nhiên, hành vi vi

phạm các nguyên tắc quản lý của ơng T xảy ra cịn do sự nể nang, thiếu kiên quyết
của người đứng đầu cơ quan và của một số cán bộ khác có trình độ chuyên môn

6


yếu và nhận thức về trách nhiệm hạn chế, thậm chí cịn có biểu hiện muốn lợi dụng
sự thiếu năng lực của ông T để mưu lợi cho bản thân.
Ý

thức chấp hành kỷ luật công tác và quy định của cơ quan của ông T là rất

kém, tạm ứng tài chính chi tiêu nhưng lại khơng làm các thủ tục thanh toán, dây dưa
kéo dài, tự ý nghỉ 10 ngày mà khơng có lý do. Ơng T đã khơng tn thủ theo những
nguyên tắc tài chính, trách nhiệm và nghĩa vụ của cán bộ, công chức làm việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, ơng T lại là một cán bộ được bổ nhiệm vào chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong cơ quan, là đối tượng để nhiều người noi gương.

2.4. Nội bộ trong cơ quan chưa thống nhất ý kiến trong giải quyết một số
vấn đề cụ thể.
Tuy hành vi vi phạm của ông T là sai trái nhưng dư luận tại cơ quan cũng có
nhiều ý kiến trái ngược nhau. Sau khi có kết luận của Ban thanh tra, nhiều người
trong cơ quan đã khơng đồng tình và cho rằng những kết luận trên là chưa thoả
đáng đối với ơng T. Một số bộ phận khác thì coi đó như là hành vi vi phạm đặc biệt
nghiêm trọng, thậm chí là phạm pháp. Nhưng thực chất trong nội bộ cơ quan còn
tồn tại nhiều bộ phận mâu thuẫn, đối lập nhau, hành vi vi phạm của ông T chính là
nguyên nhân để các mâu thuẫn bùng phát.
Các nguyên nhân trên dù thuộc về sự yếu kém, hạn chế của cá nhân hay tổ
chức, sự chưa thống nhất trong nội bộ cơ quan đã và đang để lại hậu quả xấu trong
tổ chức và hoạt động quản lý của UBND quận.

Việc bổ nhiệm ông T cho dù đáp ứng được yêu cầu về cơ cấu tổ chức, về chế
độ đãi ngộ những người nhưng ông T lại không đủ năng lực điều hành công việc
được giao. Mặt khác, khi ông T đã có những biểu hiện vi phạm nguyên tắc lãnh
đạo, quản lý. Lãnh đạo UBND chỉ nhắc nhở mà chưa xử lý dứt điểm ngay từ đầu
để làm gương cho cán bộ, cơng chức khác. Chính điều này đã gây tâm lý ngại phấn
đấu, ỷ lại trong một số người, cổ vũ cho tâm lý “Sống lâu lên lão làng”. Những
người thực sự có năng lực sẽ khơng có cơ hội để thể hiện khả năng của mình, sau
một thời gian họ sẽ trở thành những phần tử chống đối hoặc sẽ xin chuyển cơng tác
khác. Ngồi ra, những ý kiến khác nhau về việc xử lý hành vi vi

7


phạm của ông T sẽ càng làm tăng sự mất đoàn kết trong nội bộ cơ quan ảnh hưởng
xấu đến chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chung.
Ông T tuy là người trực tiếp vi phạm nhưng ngoài ra cịn có sự liên đới trách
nhiệm của một số cán bộ, công chức khác. Kết luận của Ban thanh tra chưa đề cập
đến vấn đề trên, cơ quan UBND quận cần mở rộng phạm vi thanh tra để thu thập
chứng cứ, xác định trách nhiệm liên đới. Phải chăng đằng sau vụ việc trên cịn có
sự bao che, thao túng cho một số cá nhân, dư luận rất mong muốn lãnh đạo cơ quan
làm sáng tỏ trách nhiệm của những cán bộ, công chức khác.
3. Mục tiêu xử lý tình huống
Xuất phát từ các nguyên nhân và hậu quả do hành vi vi phạm nguyên tắc
quản lý hành chính mà ông T gây ra, lãnh đạo UBND quận cần phải xác định các
mục tiêu cơ bản khi giải quyết vụ việc đã nêu cụ thể như sau:
-

Đảm bảo xử lý nghiêm minh theo đúng các quy định của pháp luật, quy

chế làm việc của cơ quan.

-

Xử lý đúng người, đúng tội, xác định rõ ràng trách nhiệm về vật chất và

trách nhiệm hành chính đối với ơng T và những người có liên quan.
-

Xây dựng và củng cố lại tinh thần đồn kết nội bộ trong cơ quan thơng qua

các quyết định quản lý hành chính kết hợp với các hoạt động khác.
-

Ngồi ra cịn phải tính đến yếu tố sức khoẻ, tâm lý, hồn cảnh gia đình và

q trình cống hiến của ơng T trong thời dài là cán bộ tại văn phịng UBND quận
khi cân nhắc, tính toán xử lý sự việc.
Mục tiêu cao nhất là giải quyết vụ việc thấu tình, đạt lý, tạo niềm tin và sự
đồng thuận cho cán bộ, cơng chức, góp phần giữ vững sự ổn định của cơ quan,
đồng thời là cơ sở để tham khảo áp dụng cho các tình huống tương tự có thể xảy ra
trong tương lai.
4.

Phân tích và xử lý tình huống

4.1. Cơ sở lý luận để giải quyết tình huống
Nghĩa vụ của cơng chức được luật hóa trên các nội dung cơ bản như: tuân thủ
Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ bí mật và lợi ích quốc gia, phục vụ lợi ích của nhân
dân, làm việc đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, tuân thủ mệnh lệnh cấp trên...

8



Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh vị trí vai trò của cán bộ “cán bộ là gốc
của mọi công việc”, công việc thành hay bại đều do cán bộ, cơng tác cán bộ có ý
nghĩa quyết định và đặt yêu cầu về nghĩa vụ của cán bộ công chức trong bộ máy
Nhà nước trong đó có một điểm quan trọng mà Người đã nhiều lần khẳng định:
“Cán bộ và nhân viên từ cấp trên đến cấp dưới đều là đầy tớ của nhân dân, đều
phải một lòng, một dạ phục vụ nhân dân”
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có đủ phẩm chất, năng lực,
trình độ đảm nhiệm công việc được giao, làm trong sạch một bước bộ máy hành
chính là một trong những nội dung cơ bản của cải cách nền hành chính Nhà nước
đã nêu trong các Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc. Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, cơng
chức trong đó có những văn bản trực tiếp điều chỉnh hành vi vi phạm nguyên tắc
quản lý hành chính Nhà nước đối với cán bộ, cơng chức trong bộ máy hành chính
Nhà nước nói chung và trong từng ngành, từng lĩnh vực nói riêng.
Luật cán bộ cơng chức năm 2008 có quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công
chức cụ thể tại các điều:
Điều 8: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân
1.

Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2.
3.

Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát


của nhân dân.
4.

Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và

pháp luật của Nhà nước.
Điều 9: Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1.

Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm

vụ, quyền hạn được giao.

9


2.

Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của

cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3.

Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đồn kết

trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4.

Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.


5.

Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó

là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định;
trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và
người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm vệ hậu quả của việc
thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra
quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết ị định của mình.
6.

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, cơng chức là người đứng đầu
Ngồi việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ,
công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa
vụ sau đây:
1.

Chi đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết

quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2.

Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức:

3.

Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng,


thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đon vị;
4.

Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa

cơng sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan
liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
5.

Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ

quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

10


6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ông T là công chức của UBND quận, do đó ơng T là đối tượng điều
chỉnh của Luật cán bộ cơng chức năm 2008. Ơng T có những biểu hiện tiêu cực
làm thất thoát tiền, tài sản của cơ quan, tuy khơng tới mức truy cứu trách nhiệm
hình sự nhưng ông T cũng phải chịu một trong những hình thức xử lý cho phù hợp
với quy định của các văn bản quy phạm pháp luật.
Các điều khác trong Luật cán bộ công chức và Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí có các quy định cụ thể:
Luật cán bộ, công chức
Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo
đức công vụ.

1.

Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất

đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình cơng.
2.

Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

3.

Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến

công vụ để vụ lợi.
4.

Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo

dưới mọi hình thức.
Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngồi những việc khơng được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật
này, cán bộ, công chức cịn khơng được làm những việc liên quan đến sản xuất,
kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp
luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, vì không đồng ý với kết luận của Ban thanh tra ông T đã tự ý bỏ
việc trong thời gian 10 ngày mà khơng có lý do, xét trên khía cạnh đạo đức thì đây
là hành vi thiếu ý thức tổ chức kỷ luật đây là hành vi tự ý bỏ việc và có thể bị xem
xét kỷ luật.


11


Cán bộ, cơng chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định của luật này thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các, hình
thức thuộc Điều 78 Luật cán bộ, cơng chức năm 2008 quy định:
Điều 78. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ
1.

Cán bộ vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp

luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những
hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d)

Bãi nhiệm.

2.

Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ

theo nhiệm kỳ.
3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm; trường
hợp bị Tịa án phạt tù mà khơng được hưởng án treo thì đương nhiên bị thơi việc.
4.


Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ

luật cán bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên của ơng T còn chịu sự điều chỉnh của
Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005.
Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
1.

Xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí trong lĩnh vực được giao quản lý và trong cơ quan, tổ chức mình.
2.

Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng

phí của cơng dân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 7 của Luật này. Khi nhận
được tin báo của công dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải kiểm tra, xem

12


xét để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời và phải trả lời bằng văn bản cho
người đã phát hiện.
3. Xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời,
nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành vi gây
lãng phí; thực hiện cơng khai việc xử lý hành vi gây lãng phí trong cơ quan, tổ chức.
4.


Gương mẫu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về

tình trạng lãng phí trong cơ quan, tổ chức mình.
Điều 9. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí.
1.

Thực hiện cơng vụ được giao đúng quy định của pháp luật, nội quy, quy

chế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.

Sử dụng tiền, tài sản nhà nước được giao đúng mục đích, định mức, tiêu

chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3.Tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức và trong lĩnh vực công tác được phân công, kịp
thời phát hiện, tố cáo, ngăn chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền.
Cán bộ, cơng chức làm mất mát, hư hỏng trang thiết bị, thiết bị hoặc có hành vi
gây thiệt hại tài sản của Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.

Việc xem xét, quyết định bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào mỗi tính chất
hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản thực tế gây ra để quyết định mức và
phương thức bồi thường thiệt hại đảm bảo khách quan, công bằng và hợp lý theo
từng thời điểm.
Ơng T trong thời gian giữ chức vụ là phó chánh văn phịng UBND quận đã
tạm ứng tiền mà khơng có chứng từ quyết tốn, mặt khác lại vi phạm về các
ngun tắc tài chính trong quyết tốn cơng trình lắp đặt hệ thống nội thất về điện,
nước khu nhà thực nghiệm dẫn tới thiệt hại cho ngân sách của quận hàng chục triệu

đồng.
Điều 82 chương X Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí quy định:
Điều 82. Hình thức xử lý kỷ luật và thẩm quyền xử lý kỷ luật

13


1.

Cán bộ, cơng chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này

thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình
thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Hạ ngạch; đ)
Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2.

Thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức,

viên chức quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
Như vậy, hành vi vi phạm các ngun tắc quản lý hành chính của ơng T
thuộc phạm vi điều chỉnh và xem xét của các văn bản quy phạm pháp luật sau:
-

Luật cán bộ, công chức năm 2008.


-

Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2005.

-

Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về xử lý

trách nhiệm vật chất đối với công chức;
Tuy nhiên muốn đánh giá cụ thể mức độ nghiêm trọng về hành vi vi phạm
của ông A để đề ra phương pháp xử lý thích đáng, chúng ta phải đi sâu vào phân
tích làm rõ tính chất, mức độ thiệt hại, phạm vi ảnh hưởng của hành vi đó.
4.2. Đánh giá sự việc và phân tích tình huống
Ơng Nguyễn Minh Triết là công chức Nhà nước được bổ nhiệm vào chức vụ
quản lý, giao trọng trách có liên quan tới quản lý tài sản và nội chính cơ quan vốn
và tài sản của Nhà nước. Do năng lực và trình độ hạn chế, ơng T đã có hành vi gây
lãng phí trong việc sử dụng các khoản chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
(cụ thể là khai tăng giá trị vật liệu, mua thiết bị không đúng chủng loại, tiêu chuẩn,
định mức... để lắp đặt hệ thống nội thất về điện, nước cho tòa nhà trụ sở làm việc

14


của UBND quận: tổng giá trị 56 triệu đồng không chưa nộp đủ giấy tờ, chứng từ
quyết tốn và có các biểu hiện không đúng khác.
Như vậy, xét hành vi của ông T tuy chưa tới mức phạm pháp nhưng đã gây
lãng phí ngân sách Nhà nước, vi phạm các quy định về quản lý vốn và tài sản của
cơ quan quận. UBND quận cần có quyết định xử lý kỷ luật và xử lý trách nhiệm
vật chất đối với ông T và những người liên quan.

Sau khi có kết luận về vụ việc Ban thanh tra, vì khơng đồng tình ơng T cịn
cố tình tạo dư luận khơng tốt trong cơ quan, tự ý nghỉ việc mà không xin phép, ơng
T đã khơng giữ vững tinh thần, ý chí của người quân nhân chuyển ngành, vì tự ái
cá nhân mà vi phạm nội quy của cơ quan, quy định của pháp luật về thời gian lao
động. Vi phạm của ông T nếu không xử lý nghiêm sẽ tạo nên tiền lệ xấu trong cơ
quan, các quy định về thời gian và trách nhiệm lao động của cán bộ, công chức do
Nhà nước quy định không được chấp hành nghiêm túc.
Tuy nhiên, khi xem xét, phân tích, đánh giá hành vi vi phạm của ông T để đi
đến quyết định xử lý thì lãnh đạo UBND quận ngồi việc dựa trên các căn cứ luật
pháp nên chú ý tới yếu tố khác như: điều kiện, hoàn cảnh xảy ra sự việc, những tác
động khách quan, chủ quan, hoàn cảnh gia đình, trình độ, năng lực chun mơn, kỹ
năng xử lý cơng việc, q trình cống hiến phấn đấu, ý thức thái độ nhận sai lầm
khuyết điểm và phương hướng khắc phục của ông T... và các yếu tố khác (ông T từ
khi là nhân viên cho khi được đề bạt nhiều năm liền là chiến sỹ thi đua, gia đình
khó khăn, vợ chưa có việc làm ổn định, con nhỏ, nhà đi thuê.. .)
Lãnh đạo UBND quận cần tổ chức Hội đồng kỷ luật theo quy định của luật
pháp, căn cứ trên cơ sở lý và tình để giải quyết vụ việc đã nêu. Ra một quyết định
kỷ luật xác đáng cho ơng T cũng chính là thiết lập lại kỷ cương làm việc, tạo niềm
tin cho đại đa số cán bộ, công chức khác. Quyết định kỷ luật phải thế hiện tính
nghiêm minh của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời thể hiện quan điểm, tư
tưởng nhân văn, nhân đạo trong xử lý “tạo điều kiện để người vi phạm phấn đấu và
sửa sai”, tránh sự truy bức dồn người vi phạm vào đường cùng, đặc biệt xử lý đối

15


với người có cơng cần hết sức lưu ý tránh làm nảy sinh những hệ luỵ phải giải
quyết sau này sẽ rất phức tạp.
4.3. Xây dựng các phương án xử lý
Trên cơ sở các quy định của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các

quy định nội bộ, Lãnh đạo UBND quận cần cân nhắc xem xét, phân tích làm rõ
tính chất, mức độ, phạm vi ảnh hưởng, dư luận của cơ quan và các yếu tố khác vừa
nêu để xử lý vụ việc của ông T cho thấu tình đạt lý, sao cho sau khi giải quyết vụ
việc thì: cơ quan ổn định, đồn kết, thống nhất hơn; cán bộ trong cơ quan đồng
thuận, ủng hộ; tạo ra khí thế làm việc mới chất lượng, hiệu quả hơn, kỷ luật nghiêm
hơn; đối với ông T sau khi bị xử lý thấy hợp lý, công bằng, nhận thấy sai lầm, tích
cực phấn đấu sửa sai và ngày càng tiến bộ; khơng gây ảnh hưởng xấu đến gia đình
ơng T; đối với những người có liên quan nhận thức được sai trái, có thái độ nghiêm
túc khắc phục, tích cực phấn đấu tiến bộ.
Để đạt được các yêu cầu trên, Ban Thanh tra của cơ quan UBND quận cần
tiến hành xác minh lại mức độ vi phạm của ông T và những người liên đới. Trên cơ
sở đó, cơ quan UBND quận sẽ thành lập Hội đồng kỷ luật theo đúng quy định của
pháp luật để đánh giá về hành vi vi phạm của ông T. Quyết định hành chính trước
khi đưa ra phải tính đến các yêu cầu và mục đích đạt được như nêu ở trên và cần
giải quyết dứt điểm, đồng thời cũng đảm bảo sự công khai, công minh, công bằng
và nghiêm túc.
Căn cứ vào cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật, quy định nội bộ và những
tình tiết, diễn biến hành vi vi phạm của ơng T, cũng như tình hình cụ thể của cơ
quan UBND quận có thể tham khảo 3 phương án sau:
4.3.1. Phương án 1
4.3.1.1. Phương pháp xử lý
Về trách nhiệm vật chất: Buộc ông T và những người có liên quan phải bồi
hồn lại tồn bộ số tiền đẵ gây thất thoát, thiệt hại cho cơ quan (đúng theo tính
chất, mức độ gây thiệt hại của từng người), số tiền đang tạm ứng sẽ yêu cầu thanh
quyết toán ngay, việc bồi hoàn bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng hoặc nộp

16


ngay một lần (nếu một trong số người vi phạm có khả năng tài chính) theo quy

định điều 23, Nghị định số 118/2006/NĐ - CP ngày 10/10/2006 của Chính phủ về
xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với cơng chức.
Về kỷ luật hành chính: Trên cơ sở quy định của Luật cán bộ, công chức năm
2008, ông T và những người có liên quan sẽ chịu hình thức kỷ luật: khiển trách
hoặc cảnh cáo trước toàn cơ quan, xem xét đến việc cịn hay khơng cịn đảm nhiệm
chức vụ hoặc xét nâng lương, nâng ngạch cao hơn trong thời gian ít nhất là 1 năm
kể từ khi có quyết định kỷ luật.
4.3.1.2. Ưu, nhược điểm của phương án
+

Ưu điểm
Cơ quan UBND quận thu hồi lại được số tiền bị chiếm dụng trả lại cho

ngân sách, tránh được sự thâm hụt, khắc phục sai phạm tài chính.
+

Cách giải quyết trên sẽ giữ nghiêm được kỷ luật, quy định của cơ quan.

+

Ổn định nhanh cơ quan, đáp ứng ngay cho u cầu cơng tác của cấp trên

+

Nhược điểm
Ơng T tiếp tục được giữ chức vụ phó chánh văn phịng UBND quận và được

phân công phụ trách công tác nội chính của cơ quan có thể lặp lại những sai sót trước
đây (nếu khơng có cơng tác giáo dục, quản lý, kiểm tra, đôn đốc thường xuyên).
+


Quyết định xử lý không triệt để, không phù hợp với vi phạm của từng

người (bên nặng, bên nhẹ) sẽ khơng có tính thuyết phục cao và có thể tạo nên dư
luận xấu trong cơ quan.
4.3.2. Phương án 2
4.3.2.1. Phương pháp xử lý
Về vật chất: ơng T phải bồi hồn lại số tiền đã tạm ứng và số tiền gây thất
thoát và chịu trách nhiệm về toàn bộ số tiền làm sai lệch (gồm các khoản tiền thực
tế và lãi suất sinh ra từ tổng số tiền theo quy định lãi suất hiện hành của ngân hàng)
theo chứng từ, giấy tờ thanh quyết toán.
Về kỷ luật hành chính: Xét thấy nếu ơng T tiếp tục được giao nhiệm vụ phụ
trách cơng tác nội chính của cơ quan sẽ tiếp tục có những vi phạm trong quản lý

17


nên phân công ông phụ trách công việc khác hoặc chuyển công tác khác. Đề nghị
nên hạ bậc, ngạch lương của ông T và không xem xét tăng trong 1 năm kể từ khi
có quyết định thi hành kỷ luật.
4.3.2.2. Ưu, nhược điểm của phương án
-

Ưu điểm:

+

Quyết định quản lý hành chính đưa ra có tính mệnh lệnh, nghiêm khắc.

+


Số tiền bị chiếm dụng được hoàn trả ngay cho ngân sách Nhà nước.

+

Ơng T thơi giữ chức vụ hiện tại sẽ tránh được triệt để nguy cơ tái phạm.

+

Có thể cơ quan ổn định nhanh, kỷ luật và quy định được duy trì ngay lập tức;

-

Nhược điểm:

+

Ơng T có thể có những phản ứng tiêu cực hơn, có thể dẫn tới chống đối

trực diện với lãnh đạo, thái độ bất cần khi bị dồn vào đường cùng;
+

Việc xử lý quá nghiêm khắc với ông T mà chưa xem xét đến những người

khác có liên quan;
+

Có thể tạo dư luận xấu và tạo nên sự so bì hơn thiệt gây ảnh hưởng tới

khơng khí và tính đồn kết, thống nhất trong đơn vị.

4.3.3. Phương án 3
Trước khi xử lý cần xem xét kỹ các vấn đề cần thiết như: dư luận cơ quan,
báo cáo giải trình của ơng T và những người có liên quan; các tác động tâm lý, tư
tưởng nếu các dự kiến quyết định ban hành; thái độ, ý thức của ơng T và những
người có liên quan; tính chất, mức độ sai phạm (về vật chất, về kỷ luật) của từng
người cần xác định rõ ràng trách nhiệm vật chất của từng người cho phù hợp với
tình chất hành vi vi phạm; gặp gỡ nắm bắt tư tưởng trước khi thi hành quyết
định.Quyết định bồi hoàn tiền gây thất thốt do chủ quan ơng T và cả ở những
người có liên quan gây ra để ra quyết định truy thu, bồi hoàn tiền từ những người
liên quan và ơng T (số tiền 56 triệu do thất thốt chia cho trách nhiệm theo tính
chất, mức độ của từng người bằng cách lượng hóa); riêng phần tạm ứng chưa thanh
quyết tốn cần tính đến việc đã dùng số tiền này chi vào việc gì? Ai chi? Chi như
thế nào? ứng khi nào?...đã chi hết bao nhiêu để có quyết định cho hợp lý.

18


4.3.3.1. Phương pháp xử lý
Về vật chất: Quyết định bồi hồn tiền 56 triệu gây thất thốt tùy theo khả
năng tài chính của từng người (có thể nộp ngay một lần với những người có điều
kiện, có thể trừ vào lương hàng tháng theo tỷ lệ nếu khả năng và điều kiện tài
chính khó khăn); tiếp tục cho thanh tốn khoản tạm ứng chưa quyết toán (nếu chi
tiêu hợp lý) hay thu hồi nếu chưa chi tiêu trên thực tế hoặc thu hồi phần chưa chi
tiêu và cho thanh quyết tốn phần đẵ chi tiêu; hoặc có thể cho tạm ứng lương để
bồi hoàn cho cơ quan để đảm bảo sự nhanh chóng;
Về kỷ luật hành chính: Khiển trách những người có liên quan, cảnh cáo ơng
T , tiếp tục cho giữ cương vị cơng tác (vì đây là vi phạm lần đầu, vi phạm do năng
lực chuyên môn và do thời gian cơng tác cịn ít, chưa có khinh nghiệm); thơng báo
tới tồn cơ quan, giáo dục, rút kinh nghiệm, định hướng ổn định cơ quan; hoặc có
thể điều chuyển cơng tác sang vị trí khác tương đương (nếu tại cơ quan đó ơng T

khơng cịn đủ uy tín), số người liên quan vẫn giữ ngun vị trí cơng tác và cho thời
gian thử thách trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật.
4.3.3.2. Ưu, nhược điểm của phương án
+

Ưu điểm:
Quyết định tuân thủ nghiêm theo quy định của các văn bản quy phạm

pháp luật có liên quan.
+

Vừa thiết lập được kỷ cương, kỷ luật, vừa thuyết phục người vi phạm sửa

sai và tiếp tục phục vụ, cống hiến cho cơ quan.
+

Có cân nhắc kỹ lưỡng, tính tốn đến tính chất mức độ sai phạm của từng

người nên tạo được sự đồng thuận cao, bản thân những người vi phạm cùng đều bị
xử lý thấy hợp lý, đúng mực.
+

Vừa thu hồi ngân sách song cũng vừa tạo điều kiện cho người vi phạm có

khả năng tài chính phù họp; khơng q dập khn máy móc, chủ quan, cưỡng ép
gây phản ứng khơng đáng có trong cơ quan.
+
-

Tạo được dư luận tốt, cơ quan sẽ đoàn kết, thống nhất, ổn định.

Nhược điểm:

19


+

Cịn thiên về tình cảm nên trách nhiệm bồi hồn vật chất không nhanh gọn

và không dứt điểm được ngay;
+

Thời gian thu hồi tiền do ơng T chỉ có khoản thu nhập chính là lương để

trả nợ và do hồn cảnh gia đình khó khăn.
+

Có thể tạo nên hiện tượng tâm lý e dè, xuê xoa ở một số cán bộ.

5 . Lựa chọn và tổ chức thực hiện phương án tối ưu
5.1. Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi nghiên cứu những ưu, nhược điểm của 3 phương án. Phương án ba
có thể được coi là phương án tổi ưu để áp dụng với hành vi vi phạm do ông T và
những người có liên quan gây ra. Căn cứ vào mục tiêu giải quýêt tình huống,
phương án thứ ba vừa đảm bảo tuân thủ các quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan của Nhà nước, vừa có tính yếu tố nhân thân của ơng T.
Quyết định hành chính ở phương án này sẽ tạo nên sự đồng tình trong dư luận và
có tác dụng giáo dục các đối tượng khác, tính thu phục nhân tâm và phù họp với
truyền thống đạo lý.
Ưu điểm cơ bản của phương án thứ ba là đã vừa thể hiện được tính nghiêm

minh của pháp luật, tuân thủ theo đúng các quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan, vừa có tác dụng răn đe, ý nghĩa giáo dục, tạo cơ hội cho ông
T nhận ra được lỗi lầm và giảm nguy cơ lặp lại sai lầm, tiếp tục phấn đấu cống
hiến. Do có tuổi đã cao và bước đầu đã làm quen với công việc ở vị trí cơng tác
mới ơng T sẽ gặp khó khăn nhưng với là một đảng viên, cơng chức và tiếp tục
được bồi dưỡng, giúp đỡ ông T chắc chắn có thể đảm trách được cơng việc. Như
vậy, việc lựa chọn phương án thứ ba là thoả đáng. Công tác tổ chức thực hiện
phương án thứ ba cũng cần phải được tiến hành theo đúng trình tự, quy trình, quy
định của pháp luật.
5.2. Tổ chức thực hiện phương án tối ưu
Việc thực hiện phương án 3 gồm trình tự các bước thực hiện như sau
5.2.1. Bước một: Ban thanh tra của cơ quan UBND quận tiến hành mở rộng
thanh tra để thu thập thêm thông tin, giúp làm rõ tính chất, mức độ sai phạm và

20


lượng hóa được về hành vi vi phạm của cán bộ, cơng chức có liên quan tới vụ việc
đã nêu. Các thông tin thu thập được sẽ là căn cứ quan trọng để ra quyết định kỷ
luật về vật chất và hành chính đối với ơng T và cán bộ có liên quan. Ra kết Luận
thanh tra và xác định rõ ràng trách nhiệm vật chất của từng cán bộ trong vụ việc,
làm rõ các khoản tiền thất thoát, đã chi, chưa chi, hợp lý hay không hợp lý; ai chịu
trách nhiệm chính, từng phần trách nhiệm của mỗi cán bộ; tìm ra nguyên nhân và
điều kiện dẫn đến sai phạm(theo nội dung đơn thư và thực tế thanh tra).
5.2.2. Bước hai: Trên cơ sở chứng cứ thu thập được tại cơ quan UBND
quận lập hội đồng kỷ luật theo quy định gồm:
-

Chủ tịch Hội đồng là chủ tịch UBND quận


-

Đại diện banh chấp hành Cơng đồn cơ quan UBND quận.

-

Đại diện cơng chức của văn phịng UBND quận

-

Trưởng Ban Tổ chức quận ủy.

-

Ngồi ra cịn mời một số đại diện của ban thanh tra, phịng ké tốn - tài vụ,

tham gia vào các cuộc họp vì các đơn vị, tổ chức liên quan trực tiếp tới cán bộ có
liên quan đến vụ việc (nhưng các đại diện chỉ được phép phát biểu ý kiến chứ
khơng có quyền biểu quyết).
5.2.3. Bước ba: Sau khi thành lập, hội đồng kỷ luật tiến hành tổng họp các
tài liệu làm căn cứ, báo cáo, kết luận của Ban thanh tra, phịng kế tốn- tài vụ để
tiến hành họp xác định trách nhiệm vật chất hành chính của ơng T và số cán bộ có
liên quan, xét kỷ luật theo quy định.
Trong thời gian này xét thấy nếu để ông T tiếp tục giữ vị trí cũ sẽ làm ảnh
hưởng tới kết quả thanh tra, thu thập chứng cứ, cơ quan UBND quận có thể tạm
đình chỉ cơng tác của ơng T theo quy định của Luật cán bộ, công chức.
5.2.4. Bước bốn: Sau khi Hội đồng kỷ luật tiến hành họp khi có đầy đủ -các
thành viên Hội đông để thống nhất phương án kỷ luật theo chế độ tập thể, Khách
quan, công khai, dân chủ, biểu quyết theo đa số bằng phiếu kín (khi có trên 2/3 số
thành viên Hội đồng nhất trí ). Hội đồng kỷ luật cơ quan UBND quận tổng họp các

yếu tố có liên quan, có tính đến yếu tố nhân thân của ông T sẽ ra quyết nghị xử lý

21


kỷ luật như phương án thứ ba đã trình bày ở trên. Sau đó Hội đồng kỷ luật gửi giấy
triệu tập ơng T và những người có liên quan, biên bản của Hội đồng và các hồ sơ
tài liệu có liên quan sẽ được gửi cho lãnh đạo UBND quận. Chủ tích UBND quận
là người ra quyết định kỷ luất đối với ơng T và những cán bộ có liên quan (trước
khi thi hành quyết định kỷ luật cần gặp gỡ cán bộ có sai phạm, nghe phản ánh và
nắm tâm tư, nguyện vọng).
5.2.5. Bước năm: Thông báo quyết định kỷ luật tới toàn thể cơ quan UBND quận.

5.2.6. Bước sáu: Chuyển hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc xử lý kỷ luật và
quyết định thi hành kỷ luật ông T và số cán bộ liên quan lưu vào hồ sơ cán bộ công
chức lưu tại Ban tổ chức quận ủy. Trách nhiệm của các đơn vị trong cơ quan:
phịng Nội vụ có trách nhiệm thực hiện quyết định kỷ luật và gửi cho ông T một
bản của quyết định: ơng chánh văn phịng có trách nhiệm thơng tin cho tồn bộ cán
bộ cơng chức trong cơ quan biết về nội dung quyết định kỷ luật ơng T; Phịng kế
tốn - tài vụ tính tốn để thu hồi lại khoản tiền chiếm dụng của ông T thông qua trừ
lương hàng tháng.
5.2.7. Bước bảy: Trường họp ông T cho rằng quyết định kỷ luật là chưa thoả
đáng, ơng T có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình lên cấp trên và
các cơ quan chức năng theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo. Các cơ quan trên
khi nhận được khiếu nại của cán bộ, công chức phải có trách nhiệm xem xét, trả lời
ơng T theo quy định tại Điều 51, 52, 53, 54 và Điều 55 của Luật khiếu nại, tố cáo
và phối hợp với các cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ để giải quyết theo trình tự, thủ
tục luật định.

22



BI.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Qua thực tiễn xử lý tình huống tại cơ quan và phân tích hành vi vi phạm của
ơng Nguyễn Văn T, chúng ta càng thấm thía tầm quan trọng của việc xây dựng một
đội ngũ cán bộ, cơng chức giỏi về chun mơn, có ý thức kỷ luật đáp ứng được các
yêu cầu về quản lý hành chính trong điều kiện xã hội có nhiều biến đổi. Bên cạnh
những sai lầm do yếu kém về trình độ, năng lực, hành vi của ơng T cịn do sự thiếu
trách nhiệm của ơng chánh văn phịng người lãnh đạo cấp trên trực tiếp của ông T,
chưa tạo nên sự đồn kết, nhất trí trong nội bộ cơ quan. Việc xử lý kiên quyết sai
phạm của ông T và những người có liên quan sẽ góp phần thiết lập lại kỷ cương
trong cơ quan, tạo niềm tin cho đại đa số cán bộ, cơng chức.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình huống, nguyên nhân và hậu quả gây ra
trong hoạt động quản lý, trong thời gian tới để xây dựng được một đội ngũ cán bộ,
công chức đạt tiêu chuẩn chúng ta cần đặc biệt chú ý các vấn đề sau:
-

Ban Tổ chức quận ủy cần xây dựng tiêu chuẩn cho từng chức danh được

bổ nhiệm như trình độ học vấn, năng lực thực tế... để đáp ứng được yêu cầu quản
lý. Tránh trường họp như ông T dù không đủ năng lực nhưng vẫn được bổ nhiệm
để hoàn chỉnh cơ cấu.
-

Nghiêm khắc xử lý các hành vi vi phạm nguyên tắc quản lý HCNN, đồng

thời đẩy mạnh việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa ngăn chặn...

-

Khi giải quyết các vấn đề trong cơ quan, ngoài việc căn cứ vào các chứng

cứ cần tôn trọng yếu tố tình cảm, đây là truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
-

Ln quan tâm tới việc xây dựng tình đồn kết trong cơ quan, khi mồi bộ

phận, mỗi đon vị trong cơ quan là tập thể đồn kết thì cả cơ quan sẽ đoàn kết đúng
như lời Bác đã dạy “Đoàn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành cơng,
đại thành cơng”.
-

Cần khuyến khích, động viên cổ vũ cán bộ, cơng chức tự rèn luyện nâng

cao trình độ chun mơn nghiệp của bản thân, tăng cường ý thức tổ chức kỷ luật.
Có chính sách khen thưởng, khuyến khích kịp thời đối với những người có thành
tích, song song với xử lý thích đáng những hành vi vi phạm.

23



×