Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện quốc oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 93 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THU HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THU HUYỀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO THỊ MINH THẢO

HÀ NỘI, 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan, bản luận văn với đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu độc lập
do chính tơi thực hiện. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và chính xác.
Các tài liệu tham khảo và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020
Học viên

Phạm Thu Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG.................................................................................................... 6
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài..........................................................................6
1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam .................................................... 15
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ........... 20
1.4. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ở một số địa phương và bài học rút ra cho
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội..................................................................................22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................................. .....28
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................... 30
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội...... 30
2.2. Thực trạng nghèo và mục tiêu giảm nghèo bền vững tại Huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội .................................................................................................................... 34
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Quốc Oai, thành

phố Hà Nội .................................................................................................................... 38
2.4. Đánh giá chung về q trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.........................................................................45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 62
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI
HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................... 64
3.1. Phương hướng, yêu cầu về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội ......................................................................................... 64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện
Quốc Oai những năm tiếp theo ..................................................................................... 66
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................................75
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 79
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt
1.

BHYT

Bảo hiểm y tế


2.

GNBV

Giảm nghèo bền vững

3.

KT-XH

Kinh tế - xã hội

4.

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

5.

MTTQ

Mặt trận Tổ Quốc

6.

NTM

Nông thôn mới


7.

UBND

Ủy Ban Nhân dân

8.

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

1. Danh mục Hình ảnh
Hình 1: Bản đồ Huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội .................................... 30
2. Danh mục bảng
Bảng 1. 1: Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo 2012 - 2016 ................ 16
Bảng 2. 1: Bảng tổng hợp kết quả rà soát hộ nghèo phân tích theo................ 35
Bảng 2. 2: Hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ vay vốn từ Ngân hàng
chính sách (số hộ)............................................................................................ 47
Bảng 2. 3: Hỗ trợ về giáo dục 2016 - 2020 ..................................................... 47
Bảng 2. 4: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo ............................................................ 51
Bảng 2. 5: Chính sách riêng của địa phương .................................................. 52
Bảng 2. 6: Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm
nghèo ............................................................................................................... 53
3. Danh mục Biểu đồ

Biểu đồ 2. 1: Số tiền hỗ trợ vốn từ Ngân hàng CSXH .................................... 46
Biểu đồ 2. 2: Kết quả điều tra hộ nghèo, cận nghèo của huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2019 (%) ................................................ 57
Biểu đồ 2. 3: Thành tựu một số lĩnh vực Huyện Quốc Oai đạt được trong
giai đoạn 2016 – 2019 ..................................................................................... 58

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, thế giới đang đổi thay mạnh mẽ, xu thế hội nhập và
tồn cầu hóa là một xu thế tất yếu khơng thể đảo ngược. Trong bối cảnh đó, nhiều
nước, nhiều quốc gia, dân tộc đang có nhiều cơ hội đổi thay và phát triển, có nhiều
điều kiện để xây dựng một xã hội có nền kinh tế tăng trưởng cao và nhanh, tuy nhiên
cũng có rất nhiều quốc gia, dân tộc đang gặp phải thách thức to lớn như bất ổn xã hội,
thất nghiệp và đói nghèo, địi hỏi các quốc gia phải quan tâm hàng đầu đến phát triển
một xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Đây chính là địi hỏi khách quan của việc
xây dựng một xã hội phồn vinh trong hiện tại và tương lai. Chính vì lẽ đó, nếu thiếu
một trong hai mặt kinh tế và xã hội nêu trên thì xã hội đó khó có thể phát triển được
hoặc phát triển khơng tồn diện, khơng bền vững. Xóa đói, giảm nghèo một cách bền
vững là chiến lược quan trọng của nhiều quốc gia.
Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, vấn đề xóa đói giảm nghèo cũng là
một vấn đề cấp thiết cần quan tâm giải quyết ở Việt nam hiện nay. Bởi đây là việc
làm sẽ quyết định việc thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh”. Vấn đề xố đói, giảm nghèo ở Việt Nam đã được đặt ra
thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong đường lối chủ trương của Đảng và
đã được bắt đầu ngay từ khi xuất hiện xu hướng phân hóa giàu nghèo trong q trình
chuyển đổi nền kinh tế. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong cơng
tác xóa đói, giảm nghèo nhờ triển khai nhiều chương trình với quy mơ lớn về xóa đói,

giảm nghèo. Tuy nhiên, đói nghèo vẫn là vấn đề cấp thiết cần giải quyết.
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có Chương trình quốc gia với
quy mơ lớn về xóa đói, giảm nghèo và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy
nhiên, đói nghèo vẫn là vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Trong kỳ Đại hội Đảng lần
thứ XII đã nêu : “Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, nhất là các vùng đặc biệt khó
khăn và có chính sách đặc thù để giảm nghèo nhanh hơn trong đồng bào dân tộc
thiểu số. Chú trọng các giải pháp tạo điều kiện và khuyến khích hộ nghèo, cận
nghèo phấn đấu tự vươn lên thoát nghèo bền vững. Khuyến khích nâng cao khả
1


năng tự bảo đảm an sinh xã hội của người dân” . Với quyết tâm và sự vào cuộc tích
cực của cả hệ thống chính trị, kết quả giảm nghèo của Việt nam là một trong những
thành tựu quan trọng góp phần khẳng định mức độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Là một huyện nằm ở phía Tây thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô Hà
Nội 20 km, huyện Q uốc Oai có diện tích tự nhiên là 14.700,62 ha, dân số của huyện
có 170 nghìn người bao gồm 40.575 hộ dân. Tồn huyện có 20 xã, 01 thị trấn, có vị
trí địa lý, điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế- xã hội theo hướng cơng nghiệp
hố- hiện đại hố, nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân trong huyện. Hiện tại
huyện đã có 01 khu công nghiệp (Thạch Thất- Quốc Oai) và 02 cụm công nghiệp
(cụm công nghiệp Yên Sơn, cụm công nghiệp Ngọc Liệp) đang hoạt động sản xuất
tạo nhiều công ăn việc làm góp phần ổn định đời sống của nhân dân trong huyện.
Trong những năm qua huyện Quốc Oai đã và đang có những bước phát triển
nhất định trong cơng tác xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân. Tuy nhiên công tác giảm nghèo ở đây còn chưa thực sự hiệu quả như
mong muốn. Qua rà soát của các cơ quan chức năng cho thấy, tỷ lệ hộ nghèo trong
huyện đều giảm hàng năm nhưng hiện tại số hộ cận nghèo, hộ nghèo vẫn cịn cao so
với một huyện có vị trí địa lý, điều kiện thuận lợi. Những hộ thoát nghèo cũng vẫn
còn nguy cơ tái nghèo trở lại. Đây là một thực tế đáng lo ngại bởi điều này không
chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của huyện Quốc Oai mà cịn ảnh hưởng đến việc

hồn thành mục tiêu kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội.
Từ thực tế trên, tơi đã chọn đề tài “Thực hiện chính giảm nghèo bền vững
tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững và tìm ra các giải pháp giảm nghèo bền vững, phù hợp với điều
kiện thực tiễn tại địa phương này trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ta, những nghiên cứu về chính sách xóa đói giảm nghèo và thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững đã được triển khai ở nhiều khía cạnh khác nhau :

2


Tác giả Lê Chi Mai trong cuốn sách:” Những vấn đề cơ bản về chính sách và
quy trình chính sách”, Nxb Đại học quốc gia TP. HCM, 2001, đã đề cập đến những
nội dung mang tính lý luận về những vấn đề cơ bản của chính sách, trong đó tác giả
chú trọng trình bày những giai đoạn của quá trình thực hiện, các yếu tố tác động đến
quá trình thực thi chính sách cũng như các hình thức và cơng tác tổ chức thực hiện
chính sách cơng[23]
Cuốn sách “Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức” (2011) là cơng
trình nghiên cứu của Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Trong đó chủ yếu đề cập một
số nội dung như: Củng cố an sinh xã hội nhằm giảm nghèo bền vững, duy trì ổn định
kinh tế vĩ mơ để giảm nghèo bền vững; Tác động của bất ổn kinh tế vĩ mơ đến người
nghèo và người có thu nhập thấp; Các biện pháp duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ vì mục
tiêu tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo bền vững, mở rộng cơ hội cho người nghèo và
người có thu nhập thấp được tham gia và hưởng lợi tối đa từ tiến trình tăng trưởng
kinh tế; Giảm nghèo cho nhóm đồng bào dân tộc thiểu số...[50]
Các nghiên cứu về chính sách giảm nghèo ở Việt Nam cũng được tiến hành
nghiên cứu ở nhiều luận án, luận văn tiêu biểu là:
Luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị Nguyễn Thị Ngọc (2012) cũng nghiên cứu

các vấn đề lý luận về đói nghèo, phân tích thực trạng tình trạng đói nghèo của
huyện Lục Ngạn, Bắc Giang, từ đó chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng trên và
định hướng, đưa ra các cơ sở giải pháp giúp giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo
bền vững của huyện trong giai đoạn 2011 – 2020[24]
Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách cơng “Chính sách giảm nghèo bền vững từ
thực tiễn quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” của Bùi Thế Hưng (2015): nghiên
cứu một số vấn đề lý luận về xóa đói giảm nghèo; thực trạng giảm nghèo trên địa
bàn quận Lê Chân thành phố Hải Phòng; đánh giá những mặt được và chưa được và
nguyên nhân; đồng thời đề ra các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm
nghèo của địa phương[22]
Luận án tiến sĩ “Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội”
(2015) của tác giả Đông Thị Hồng: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề đảm

3


bảo an sinh xã hội với các trụ cột chính, đó là: Bảo hiểm xã hội, thị trường lao động,
trợ giúp xã hội và xóa đói giảm nghèo. Đồng thời làm rõ tác động của các cơ chế,
chính sách, đặc biệt là chính sách giải quyết việc làm, giáo dục, đào tạo, bảo hiểm y
tế... tới vấn đề an sinh xã hội và các đối tượng thụ hưởng, đề xuất các giải pháp đảm
bảo tốt an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội[21]
Đề tài luận văn thạc sĩ chính sách cơng “Thực thi chính sách giảm nghèo bền
vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai” của
Hoàng Việt Hà (2017) đã phân tích thực trạng giảm nghèo bền vững của huyện Si
Ma Cai, tỉnh Lào Cai; đánh giá những mặt được và chưa được và nguyên nhân;
đồng thời đề ra các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách giảm nghèo của
huyện này[17]
Các cơng trình nghiên cứu trên đề cập đến vấn đề đói nghèo, giảm nghèo dưới
các góc độ khác nhau cả về lý luận và thực tiễn nhưng chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về thực hiện chính sách này tại Huyện Quốc Oai một cách đầy đủ và chi tiết. Từ

tổng quan về tình hình nghiên cứu đã cho tác giả những gợi ý cả về lý luận và thực
tiễn để tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu nhằm góp phần thực hiện thành cơng mục
tiêu của chính sách GNBV tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở khoa học và thực trạng thực hiện chính sách giảm
nghèo tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất một số giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
tại địa phương này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Quốc
Oai giai đoạn 2016 - 2020 và những nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội những năm tiếp theo.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quốc Oai, Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội từ năm 2016 cho đến nay.
5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Ngoài sử dụng phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng. Luận văn
còn sử dụng kết hợp các phương pháp: phân tích – tổng hợp, logic - lịch sử, so sánh,
thống kê, mô tả, khái quát hoá, điều tra khảo sát thực tế...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ thêm cơ sở khoa học của chính sách giảm nghèo bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn xác định những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chính sách GNBV ở
huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.
- Góp phần bổ sung những tư liệu, kinh nghiệm cho các địa phương khác.
- Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung thêm nguồn tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu và giảng dạy về quản lý hành chính cơng và chính sách cơng .
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu thành 3 chương (ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham
khảo, phụ lục) như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học của việc thực hiện chính sách GNBV.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách GNBV tại huyện Quốc Oai, thành phố
Hà Nội.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách GNBV tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm về chính sách
Theo nghiên cứu của Nguyễn Khánh Chi thì “Chính sách” là thuật ngữ được
sử dụng phổ biến trong các tài liệu, trên các phương tiện truyền thơng và trong đời
sống xã hội. Có thể thấy khó có thể đưa ra một định nghĩa duy nhất đúng về chính
sách. Theo cách hiểu thơng thường, chính sách bao gồm một tập hợp các quyết định

hoặc được nhìn nhận như là một sự định hướng hành động cho các chủ thể xã hội:
Theo từ điển tiếng Anh (Oxford English Dictionary) “chính sách” là “một
đường lối hành động được thơng qua và theo đuổi bởi chính quyền, đảng, nhà cai
trị, chính khách...”. Theo sự giải thích này, chính sách không đơn thuần chỉ là một
quyết định để giải quyết một vấn đề cụ thể, mà nó là một đường lối hay phương
hướng hành động.
Hugh Heclo (năm 1972) định nghĩa “một chính sách có thể được xem như là
một đường lối hành động hoặc khơng hành động thay vì những quyết định hoặc các
hành động cụ thể”.
Smith (năm 1976) cho rằng “khái niệm chính sách bao hàm sự lựa chọn có
chủ định hành động hoặc khơng hành động, thay vì những tác động của các lực
lượng có quan hệ với nhau”.
Theo Từ điển tiếng Việt, “chính sách” được hiểu là “sách lược và kế hoạch
cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra” [25, tr.157]. Chúng tơi sẽ sử dụng khái niệm này trong q
trình nghiên cứu luận văn.

1.1.2. Khái niệm về chính sách cơng
Theo tiến trình lịch sử, những quan tâm đầu tiên về chính sách cơng
xuất hiện cùng với sự ra đời của nền dân chủ Hy Lạp, nhưng khoa học chính
sách chỉ mới nổi lên từ giữa thế kỷ XIX, lúc mà khoa học chính trị bắt đầu
6


chuyển trọng tâm nghiên cứu từ triết học - chính trị sang nghiên cứu các thể
chế, cơ cấu tổ chức nhà nước, thái độ và hành vi ứng xử của các tổ chức và
các cá nhân với nhau trong hoạt động kinh tế, xã hội. Nhiều nhà khoa học
trong thời kỳ này đã đi sâu nghiên cứu về các chuẩn mực giá trị hoặc hành vi
của chính phủ với mục đích lựa chọn nội dung, phương thức hoạt động nhằm
thoả mãn các nhu cầu của đời sống nhân dân. Những tư tưởng mới này là

nguyên nhân gây ra các cuộc tranh luận gay gắt về vai trò của nhà nước, về
quyền và nghĩa vụ của công dân và nhà nước. Đồng thời, sau các cuộc chiến
tranh thuộc địa, hàng loạt các nước bị tàn phá có nhu cầu cơ cấu lại nhà nước
của mình, các thể chế quốc tế mới cũng được thiết lập đã dẫn đến sự ra đời
của một cách tiếp cận mới về cơng bằng, bình đẳng, về việc tìm kiếm các giá
trị và biện pháp phát triển kinh tế - xã hội. Bối cảnh đặc biệt này làm nảy sinh
một số cách tiếp cận mới về khoa học chính sách. Một số cách tiếp cận tập
trung vào các hành vi ứng xử ở cấp vi mô, vào khía cạnh tâm lý của quần
chúng, của các cử tri và nhà lãnh đạo; một số khác lại tập trung vào những
đặc điểm văn hoá, xã hội và một số lại tập trung vào bản chất dân tộc và tính
tồn cầu... Chính các cách tiếp cận theo hướng đổi mới trên đây đã tạo ra cơ
sở nền tảng cho sự ra đời của khoa học chính sách.
Thomas Dye (năm 1972) đưa ra một định nghĩa khá súc tích về chính
sách cơng như sau: “Chính sách cơng là bất kỳ những gì nhà nước lựa chọn
làm hoặc khơng làm” [7; p.4]. Định nghĩa này khá cô đọng, nhưng không
cung cấp những hiểu biết sâu sắc về chính sách cơng, bởi nó khơng đưa ra
một sự phân định những hoạt động nào được gọi là chính sách trong vơ số các
hoạt động của nhà nước. Tuy nhiên, định nghĩa này cũng đã chỉ ra những dấu
hiệu nhận biết nhất định về chính sách cơng. Thứ nhất, chủ thể ban hành
chính sách cơng là nhà nước.Điều này có nghĩa là các quyết định của các
doanh nhân, các tổ chức từ thiện, các nhóm lợi ích, các cá nhân trong xã hội
7


khơng phải là chính sách cơng. Khi nói về chính sách cơng thì phải hiểu rằng
đó là các hành động của nhà nước. Cho dù trong thực tế, các hoạt động của
các chủ thể phi nhà nước có thể hoặc chắc chắn ảnh hưởng đến những gì nhà
nước làm, nhưng bản thân những quyết định hoặc các hoạt động của các chủ
thể đó khơng tạo nên chính sách cơng. Chính sách công là biện pháp mà nhà
nước thực hiện trên thực tế để tác động điều chỉnh hành vi của mọi đối tượng

nhằm đạt mục tiêu mong muốn. Thứ hai, chính sách cơng bao gồm sự lựa
chọn cơ bản từ phía nhà nước theo hướng làm hoặc khơng làm gì. Quyết định
này được cán bộ, công chức nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Nói một cách đơn giản hơn, chính sách cơng là sự lựa chọn
tối ưu của nhà nước đối với một đường lối hành động. Quan niệm về “khơng
làm gì” có nghĩa là nhà nước quyết định không tạo ra một chương trình mới,
hoặc đơn giản chỉ là duy trì tình trạng hiện tại của một quá trình kinh tế - xã
hội. Mặc dù vậy, chúng ta phải coi đây là các quyết định có tính tốn.
William Jenkins (năm 1978) đưa ra định nghĩa cụ thể hơn, chính sách
cơng “là một tập hợp các quyết định liên quan với nhau được ban hành bởi
một hoặc một nhóm các nhà hoạt động chính trị cùng hướng đến lựa chọn
mục tiêu và các phương thức để đạt mục tiêu trong một tình huống xác định
thuộc phạm vi thẩm quyền “ [7; p.5]. Theo William Jenkins, chính sách cơng
là một q trình chứ khơng chỉ đơn giản là một sự lựa chọn; đồng thời, định
nghĩa này cũng cho thấy một các rõ ràng chính sách cơng là “một tập hợp các
quyết định có liên quan với nhau”. Vì trên thực tế, hiếm khi nhà nước giải
quyết một vấn đề công bằng một quyết định đơn lẻ, mà hầu hết đều phải bao
gồm hàng loạt các quyết định khác nhau. Do đó, để hiểu một cách đầy đủ về
chính sách của nhà nước cần xem xét tất cả quyết định của các cá nhân, cơ
quan nhà nước liên quan đến lĩnh vực cơng mà chính sách hướng tới thực
hiện. Hơn nữa, định nghĩa chính sách cơng của W. Jenkins cũng xem quá
8


trình chính sách là hành vi định hướng mục tiêu của nhà nước. Theo giác độ
này, các chính sách cơng là các quyết định do nhà nước ban hành để xác định
mục tiêu và các phương tiện (hay giải pháp) để đạt mục tiêu đó. Điều này
cung cấp một số phương pháp đánh giá chính sách cơng về sự thích đáng của
mục tiêu và mối quan hệ phù hợp giữa mục tiêu và phương tiện thực hiện.
Từ nghiên cứu những cách tiếp cận trên đây về chính sách cơng của các

tác giả, có thể đưa ra khái niệm về chính sách cơng như sau: “Chính sách
cơng là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp
các quyết định có liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu
và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội”. Khái niệm trên vừa
thể hiện đặc trưng của chính sách cơng là do nhà nước chủ động xây dựng để
tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định, cho
thấy bản chất của chính sách công là công cụ định hướng cho hành vi của các
cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị của nhà nước trong việc giải
quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Để đạt được mục tiêu đề
ra, trước hết chính sách phải tồn tại trong thực tế, nghĩa là chính sách phải thể
hiện được vai trò định hướng hành động theo những mục tiêu nhất định. Điều
kiện tồn tại của một chính sách cơng là tổng hồ những tác động tích cực của
hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự
chủ, sáng tạo của các chủ thể tham gia giải quyết vấn đề chính sách trong một
phạm vi không gian và thời gian nhất định. Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại
được thể hiện bằng các nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, mơi trường
chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo đảm bằng nhà nước.
1.1.3. Thực hiện chính sách cơng
Việc tổ chức thực hiện chính sách là q trình biến các chính sách thành
những kết quả, trên thực tế là các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, nhằm
hiện thực hóa những mục tiêu mà chính sách đã đề ra. Công tác tổ chức thực hiện

9


chính sách nếu khơng được tiến hành tốt, dễ dẫn đến sự thiếu tin tưởng, thậm chí sự
chống đối của nhân dân đối với Nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị
và xã hội, gây ra những khó khăn cho Nhà nước trong cơng tác quản lý. Có những
vấn đề trong giai đoạn hoạch định chính sách chưa phát sinh, bộc lộ hoặc đã phát sinh
nhưng các nhà hoạch định chưa nhận thấy, đến giai đoạn tổ chức thực hiện mới phát

hiện. Quá trình thực hiện chính sách với những hành động thực tiễn sẽ góp phần điều
chỉnh, bổ sung và hồn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của
cuộc sống.
Tổ chức thực hiện chính sách là tồn bộ q trình chuyển hố ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định
hướng. Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp
thành chu trình chính sách, nếu khuyết thiếu cơng đoạn này thì chu trình chính sách
khơng thể tồn tại vì nó là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành
một hệ thống, nhất là với thực hiện chính sách, bước này là bước quan trọng khơng
thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hố chính sách vào đời sống xã hội. Chúng ta đều
nhận thấy hoạch định một chính sách tốt là hết sức khó khăn và trải qua rất nhiều
cơng đoạn nhưng cho dù chính sách có tốt đến mấy nhưng khơng được tổ chức hay
thực hiện kém thì nó cũng khơng mang lại hiệu quả, khơng đạt được mục tiêu mà uy
tín của Nhà nước cịn bị ảnh hưởng. Như vậy qua sự phân tích trên thì chúng ta có thể
thấy được vai trị quan trọng của thực hiện chính sách cơng. Tổ chức thực hiện chính
sách để từng bước thực hiện các mục tiêu chính sách và mục tiêu chung. Mục tiêu của
chính sách có liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều lĩnh vực nên không thể cùng một lúc
giải quyết hết tất cả mà phải lần lượt, và việc thực hiện chính sách công giải quyết các
vấn đề trong mối quan hệ biện chứng với mục tiêu chung do đó nó có thể giải quyết
các vấn đề đặt ra. Trong thực tế mục tiêu chính sách chỉ có thể đạt được thơng qua
thực hiện chính sách, đồng thời các mục tiêu của chính sách có quan hệ và ảnh hưởng
đến mục tiêu chung. Thực hiện chính sách để khẳng định tính đúng đắn của chính
sách có nghĩa là chính sách này được thực hiện triển khai rộng rãi trong đời sống xã

10


hội và được xã hội chấp nhận thì điều này cũng phản ánh tính đúng đắn của chính
sách này và ngược lại.
Từ những luận giải trên đây, có thể đi đến một khái niệm cơ bản về thực thi

chính sách cơng như sau: Tổ chức thực thi chính sách đưa ra là tồn bộ q trình
hoạt động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hố nội
dung chính sách cơng một cách hiệu quả[1, tr 127]
1.1.4 Khái niệm về nghèo
Trước đây người ta thường xác định người nghèo từ mức thu nhập. Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) đưa ra cách xác định nghèo như sau: một người được coi
là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình qn trên đầu
người hàng năm của quốc gia.
Theo quan điểm Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ chức
tại Đan Mạch năm 1995 thì “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập dưới 1 đô
la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm
thiết yếu để tồn tại”.
Quan niệm nghèo dựa trên thu nhập có ưu điểm là thuận lợi trong việc xác
định số người nghèo dựa theo chuẩn nghèo, ngưỡng nghèo. Nhưng thực tế đã chứng
minh việc xác định đói nghèo theo thu nhập chỉ đo được một phần của cuộc sống.
Thu nhập thấp không phản ánh hết được các khía cạnh của đói nghèo, nó khơng cho
chúng ta biết được mức khốn khổ và cơ cực của những người nghèo. Do đó, quan
niệm này cịn rất nhiều hạn chế và sau đó đã có cái nhìn về nghèo dưới nhiều khía
cạnh khác nhau.
Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, đưa ra
một quan niệm như sau: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả
năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc
vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận".

11


Liên hợp quốc (UN) xác định: “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia

hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ mặc, không
được đi học, không được đi khám, khơng có đất đai để trồng trọt hoặc khơng có nghề
nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là
khơng an tồn, khơng có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng
đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các
điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và cơng trình vệ sinh an tồn”
(Tun bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông
qua).
Ngày nay, vấn đề nghèo không chỉ đo bằng tiêu chí thu nhập mà cịn cả các
tiêu chí phi thu nhập. Là sự thất học, bệnh tật, khơng có tiếng nói về kinh tế, xã hội,
khơng được hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy khơng có được
các quyền con người cơ bản. Theo đó, nghèo cần phải được đánh giá nhìn nhận là
hiện tượng đa chiều, khơng chỉ dừng lại đơn giản là sự thiếu hụt mà cịn là khơng
được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Chủ yếu thể hiện với ba chiều
chính là: giáo dục, điều kiện sống và y tế.
Cũng với quan điểm này, Ngân hàng thế giới khẳng định: “Nghèo là một
khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất. Nghèo không chỉ bao
gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng
lực như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, khơng có
quyền phát ngơn và quyền lực” [37].
Tại Việt Nam, Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ
tướng Chính phủ đã xác định tiêu chí tiếp cận theo hướng đa chiều về nghèo cho
giai đoạn 2016-2020, cụ thể là:
1. Các tiêu chí về thu nhập
a) Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
b) Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

12



2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
a) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và
vệ sinh; thông tin;
b) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số):
tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng
đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu người; nguồn
nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục
vụ tiếp cận thơng tin.
Từ các tiêu chí này, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2016-2020 sẽ là:
1. Hộ nghèo
a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000
đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản” [37].

1.1.5. Khái niệm giảm nghèo bền vững
Nếu căn cứ trên mức thu nhập và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội để xác
định chuẩn nghèo thì giảm nghèo tức là tăng mức thu nhập và khả năng tiếp cận
dịch vụ xã hội của hộ nghèo.

13


Cũng theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Điểm, có thể hiểu về giảm
nghèo như sau: Giảm nghèo là sự gia tăng về mức tiếp cận các dịch vụ xã hội của
người dân, từ lựa chọn ít sang lựa chọn nhiều, từ thiếu thốn sang hoàn thiện, đầy
đủ. Giảm nghèo tức là đời sống người dân được nâng lên, từ nghèo bước sang thoát
nghèo rồi nâng lên mức khá, mức giàu.
Ở Việt Nam, từ khi có Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện
nghèo thì cũng hình thành cụm từ giảm nghèo bền vững và hệ thống chính sách về
GNBV [30]
Hiểu theo nghĩa của từ thì giảm nghèo bền vững là phải thực hiện được việc
giảm nghèo và tiến tới thốt nghèo nhưng tình trạng đó phải ổn định, nghĩa là khơng
có nguy cơ tái nghèo trong thời gian dài.
Qua tìm hiểu thêm về một số cách nhìn, cách tiếp cận có thể xác định GNBV
trên các khía cạnh sau:
* Giảm nghèo bền vững nhìn theo khía cạnh thu nhập của người dân:
Giảm nghèo bền vững đó là thu nhập của người dân đạt mức 1,5 lần chuẩn
nghèo.
Giảm nghèo bền vững là hoạt động hỗ trợ để người dân có ý chí tự vươn lên
tạo nguồn thu nhập ổn định và đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người.
Giảm nghèo bền vững là không thuộc diện nghèo 3 năm trở lên.
* Giảm nghèo bền vững nhìn từ góc độ năng lực của người dân:
Người dân cần có khát vọng, tự mình vươn lên và được hướng dẫn các cách

làm ăn mới để có thể giảm nghèo bền vững.
Ngày nay, người dân phải biết cách làm ăn và có khả năng nhạy bén và thích
nghi cao trong nền kinh tế thị trường thì mới tránh được những rủi ro và thoát nghèo
bền vững.
1.1.6. Khái niệm Chính sách GNBV
Từ sự tìm hiểu, phân tích về chính sách, giảm nghèo, giảm nghèo bền vững,
chúng tơi xin đưa ra khái niệm như sau:
Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định có liên quan của
Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, cơng cụ chính sách để giảm nghèo

14


bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu
hẹp khoảng cách, chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
Về mục đích ban hành chính sách: thúc đẩy việc thực hiện giảm nghèo nhanh
và bền vững.
Về hình thức thể hiện: Chính sách GNBV được thể hiện trong các văn bản
quy phạm pháp luật của nhà nước, các chương trình, dự án về GNBV.
Về nội dung: Chính sách GNBV bao gồm những nội dung liên quan đến các
lĩnh vực; kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế...
Về đối tượng thụ hưởng: hộ nghèo, hộ cận nghèo, xã nghèo, huyện nghèo...
Như vậy, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là tồn bộ q trình đưa
chính sách vào đời sống xã hội theo một quy trình, thủ tục chặt chẽ và thống nhất,
giúp cho người dân thoát nghèo và tiến tới nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho họ. Luận văn sẽ nghiên cứu cụ thể nội dung này đối với địa bàn huyện Quốc
Oai, thành phố Hà Nội.
1.2. Chính sách giảm nghèo bền vững của Việt Nam
1.2.1. Các văn bản Nhà nước về chính sách Giảm nghèo bền vững

Thực hiện chủ trương của Đảng, trong những năm qua Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách nhằm giảm bớt tỷ lệ nghèo đói và bất bình đẳng xã hội trong quá
trình phát triển kinh tế, xã hội:
- Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng chính phủ về
việc phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền
núi[28]
- Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP vê chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành[30]
- Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng
giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020[31]
- Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển

15


sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an tồn khu, các thơn, bản
đặc biệt khó khăn[33]
- Nghị quyết 76/2014/QH13 của Quốc hội ngày 24/6/2014 về việc đẩy mạnh
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020[26]
- Nghị quyết số 100/2015/QH13 của Quốc hội ngày 12/11/2015 phê duyệt
chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020[27]
- Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 20162020[36]
-Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về về việc hướng dẫn quy trình rà sốt hộ nghèo, hộ cận
nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020[5]
Nhiều chính sách đã được từng bước được thực hiện và phát huy hiệu quả.
Kết quả cụ thể giai đoạn 2012-2016 như sau:
Bảng 1. 1: Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo 2012 - 2016
Kết quả thực hiện

Mục tiêu
Giảm nghèo
2012 2013 2014 2015 2016
2015 2020
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
9,6
7,8
5,97
4,25 8,3-8,5*
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
2,16 1,8
1,83
1,8
1,3-1,5* 2
2
quân một năm (%)
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân một năm tại các
7,08 5,69 >5
>5
4*
4
4
huyện, xã có tỷ lệ nghèo
cao (%)
Mức tăng thu nhập bình
quân đầu người của hộ
1,6**
1,6
3,5

nghèo so với năm 2010
(số lần)
Nguồn: Văn phòng giảm nghèo Quốc gia , Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội
Những năm gần đây khi thực hiện Chương trình 30a giảm nghèo cho các vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, riêng tỷ lệ bình quân ở 63 huyện nghèo giảm bình quân
trên 4%/năm, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt, thu

16


nhập bình quân đầu người của Việt Nam năm 2018 đạt khoảng 2.540 USD, tăng 1,6
lần so với những năm trước.
1.2.2. Mục tiêu của chính sách Giảm nghèo bền vững
Mục tiêu chung là: Đảm bảo an sinh xã hội, tăng thu nhập của người dân, cải
thiện đời sống, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ
nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản, hạn chế hiện tượng tái nghèo,
thực hiện mục tiêu GNBV, hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2020.
Mục tiêu cuối cùng của chính sách là xóa được đói, giảm được nghèo mà cịn
tránh hiện tượng tái nghèo. Do đó, chính sách GNBV cần đạt được mục tiêu cụ thể
của trong từng phần của chính sách. Trong từng phần của chính sách GNBV phải
hướng tới mục tiêu cuối cùng khơng chỉ là xóa đói, giảm nghèo bền vững mà cịn
mở ra cho họ những con đường làm kinh tế, làm giàu cho những đối tượng nghèo
trong xã hội.
1.2.3. Vai trò, tác dụng của chính sách GNBV
Chính sách GNBV có vai trị quan trọng, có tính chất định hướng trong việc
xóa hộ đói, giảm nhanh hộ nghèo, giải quyết các tệ nạn xã hội, bảo đảm phát triển
bền vững. Chính sách GNBV cịn là cơ sở, là hành lang pháp lý cho các cơ quan, đơn
vị nhà nước thực hiện cơng tác xố đói giảm nghèo. Các cơ quan, đơn vị thực hiện
công tác xố đói giảm nghèo trên cơ sở tình hình thực tế tại địa phương nhưng phải
trong khuôn khổ quy định của các chính sách hiện hành.

1.2.4. Quy trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo bền vững
Q trình tổ chức thực hiện chính sách GNBV được thực hiện theo quy trình
của một chính sách cơng, cụ thể như sau:
Bước 1: Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện chính sách.
Trong q trình tổ chức thực hiện chính sách, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của mình, các cơ quan có trách nhiệm triển khai thực hiện chính sách từ Trung ương
đến địa phương đều phải xây dựng các kế hoạch triển khai thực hiện. Kế hoạch triển
khai thực hiện chính sách GNBV bao gồm những nội dung cơ bản là kế hoạch về tổ
chức, điều hành; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực; kế hoạch thời gian triển khai

17


thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách GNBV; dự kiến những
nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành... Sau khi được quyết định thông qua, kế
hoạch thực hiện chính sách sẽ mang giá trị pháp lý, được các chủ thể triển khai thực
hiện chính sách và cả đối tượng của chính sách nghiêm chỉnh thực hiện.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền về chính sách
Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là, tuyên truyền vận động nhân dân
tham gia thực hiện chính sách GNBV như : Ngày quốc tế chống đói nghèo, tháng cao
điểm vì người nghèo, ngày vì người nghèo Việt nam với phương châm: “Cả nước
chung tay vì người nghèo- khơng để ai bị bỏ lại phía sau”. Do đó, một chính sách tốt
được phổ biến, tuyên truyền đúng cách sẽ giúp cho người dân hiểu rõ về mục đích,
yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách và tính khả thi của chính
sách... Đồng thời phổ biến, tun truyền chính sách cịn giúp cho mỗi cán bộ, cơng
chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhận thức được đầy đủ tính chất, quy mơ của
chính sách cũng như vai trị của chính sách GNBV đối với đời sống xã hội để họ chủ
động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính
sách và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được
giao. Bằng nhiều hình thức Phổ biến, tuyên truyền như trao đổi hay tiếp xúc trực tiếp

với các hộ nghèo, cận nghèo qua các phương tiện thơng tin đại chúng, đồng thời
chính sách phải được phổ biến, tuyên truyền thực hiện thường xuyên, liên tục, ngay
cả khi chính sách đang được thực hiện, để mọi người dân thuộc diện nghèo, cận
nghèo luôn được củng cố lịng tin vào chính sách và tích cực tham gia vào thực hiện
chính sách.
Bước 3: Phân cơng, phối hợp thực hiện
Muốn tổ chức thực hiện chính sách GNBV có hiệu quả cần phải tiến hành
phân cơng, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia thực hiện chính sách. Trong thực tế thường hay phân
cơng cơ quan chủ trì và các cơ chế phối hợp thực hiện một cách cụ thể. Hoạt động
phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động,

18


sáng tạo đồng thời huy động tối đa nguồn lực để để ln duy trì chính sách được ổn
định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách GNBV.
Bước 4: Đơn đốc q trình thực hiện chính sách
Qua kiểm tra, đôn đốc thường xuyên sẽ giúp cho nhà nước nắm bắt được tình
hình thực hiện chính sách, từ đó đánh giá được một cách khách quan về những điểm
mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực hiện chính sách; giúp phát hiện những
thiếu sót trong cơng tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để điều chỉnh; tạo điều kiện
phối hợp nhịp nhàng các hoạt động giữa các cơ quan, đối tượng thực hiện chính sách;
tạo ra sự tập trung thống nhất trong việc thực hiện mục tiêu chính sách; kịp thời
khuyến khích những mơ hình giảm nghèo phù hợp, mang lại kết quả để tạo ra những
phong trào thiết thực cho việc thực hiện mục tiêu của chính sách GNBV, kiểm tra,
theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính sách vừa kịp thời bổ sung, hồn
thiện chính sách, vừa chấn chỉnh cơng tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp nâng
cao kết quả thực hiện chính sách của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương.

Bước 5: Đánh giá quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
Đánh giá quá trình thực hiện chính sách GNBV để xác định hiệu lực, kết quả,
hiệu quả của chính sách, so sánh, đối chiếu với những mục tiêu đã đặt ra của chính
sách. Khi đánh giá q trình thực hiện chính sách GNBV cần tập trung vào những nội
dung như; kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có được ban hành kịp thời, đầy đủ và
phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của thực tiễn; việc phổ biến tuyên truyền về chính
sách có mang lại kết quả và hiệu quả, có làm cho các đối tượng được phổ biến tuyên
truyền nhận thức sâu sắc được về chính sách và tích cực, chủ động tham gia vào q
trình chính sách; cơng tác phân cơng, phân cấp giữa các ngành, các cấp trong q
trình tổ chức thực hiện có phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tham
gia, có tạo ra cơ chế phù hợp cho các cơ quan nhà nước khi tham gia vào q trình
thực hiện chính sách; các nguồn lực có được huy động và cung cấp đầy đủ cho quá
trình thực hiện; các hoạt động kiểm tra, đánh giá có được thực hiện thường xuyên và

19


×