Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ kiểm sát viên từ thực tiễn viện kiểm sát nhân dân tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.49 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HOÀNG THỊ LINH

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ KIỂM SÁT VIÊN
TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 8.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. VŨ THỊ HỒNG VÂN

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân tơi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của Người hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Vũ Thị
Hồng Vân. Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào trước đây.
Trong q trình nghiên cứu, tác giả có sử dụng các nguồn tài liệu khác
nhau, tất cả đều được chỉ dẫn nguồn cụ thể và được liệt kê trong Danh mục tài
liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm trước nhà trường, Hội đồng chấm Luận văn, cũng như kết quả Luận văn
của mình.


Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2020
Tác giả

Hoàng Thị Linh


DANH SÁCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

VKS

Viện kiểm sát

VKSND

Viện Kiểm sát nhân dân

KSND

Kiểm sát nhân dân

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

KSV

Kiểm sát viên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ
KIỂM SÁT VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT..................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm vai trò của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên của
Viện kiểm sát...................................................................................................................6
1.2. Nội dung của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên........................................ 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên....................32
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ KIỂM SÁT
VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG.............................40
2.1. Khái quát về đội ngũ Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng....40
2.2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Cao Bằng................................................................................................................ 41
2.3. Tồn tại, hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Cao Bằng và nguyên nhân.................................................................. 52
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ KIỂM SÁT VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG................................................................................. 61
3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng.......................................................................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng.......................................................................... 65
KẾT LUẬN................................................................................................................... 78
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 79


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế những năm qua cho thấy, công tác cán bộ của các cơ quan tư
pháp chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình hiện nay. Đội ngũ cán bộ tư

pháp cịn thiếu về số lượng, yếu về trình độ năng lực nghiệp vụ, một bộ phận
tiêu cực, thiếu trách nhiệm, thiếu bản lĩnh, sa sút về phẩm chất đạo đức[29], do
đó, trong điều tra, truy tố và xét xử vẫn còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội phạm,
làm oan người vô tội; trong giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính chưa
bảo vệ hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân… làm
giảm lòng tin của nhân dân đối với các cơ quan tư pháp, ảnh hưởng đến tính
nghiêm minh của pháp luật, hiệu lực và uy tín của bộ máy Nhà nước ta. Vì vậy,
Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020 đã đặt ra nhiệm vụ: Tiếp tục đổi mới nội dung, phương
pháp đào tạo cử nhân luật, đào tạo cán bộ nguồn của các chức danh tư pháp, bổ
trợ tư pháp; bồi dưỡng cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp theo hướng cập nhật các
kiến thức mới về chính trị, pháp luật, kinh tế, xã hội, có kỹ năng nghề nghiệp và
kiến thức thực tiễn, có phẩm chất, đạo đức trong sạch, dũng cảm đấu tranh vì
cơng lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
VKSND là cơ quan nằm trong hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có chức năng thực hành quyền cơng
tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Để góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện chủ trương cải cách tư pháp đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ chính trị, địi hỏi phải xây dựng đội ngũ KSV vững mạnh, có
trình độ chính trị, chun mơn vững vàng và tinh thơng về nghiệp vụ. Vì vậy,
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành KSND là coi trọng việc ĐTBD
đội ngũ cán bộ trong đó có đội ngũ KSV.
Thực trạng hoạt động ĐTBD đội ngũ cán bộ tư pháp nói chung và đội ngũ
KSV trong ngành KSND và VKSND tỉnh Cao Bằng nói riêng trong thời gian
qua đã được quan tâm và đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên,
1


kết quả ĐTBD nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu; chương trình, giáo
trình, tài liệu chậm được đổi mới, nội dung, phương pháp ĐTBD chưa sát với

thực tiễn, chưa thực sự hiệu quả; đội ngũ giảng viên còn thiếu và chưa ngang
tầm nhiệm vụ… Vì thế, ĐTBD đội ngũ KSV ngành KSND và đặc biệt là đội ngũ
KSV của VKSND tỉnh Cao Bằng cần phải được đổi mới cho phù hợp với tình
hình mới. Những sự đổi mới này cần phải được tiến hành trên cơ sở những luận
cứ khoa học.
Chính vì vậy, em lựa chọn Luận văn: “ĐTBD đội ngũ KSV từ thực tiễn
VKSND tỉnh Cao Bằng” để nghiên cứu với mong muốn góp thêm những luận
cứ khoa học và thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐTBD đội ngũ KSV
ngành KSND nói chung và VKSND tỉnh Cao Bằng nói riêng trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài


Việt Nam, việc nghiên cứu vấn đề ĐTBD đội ngũ cán bộ tư pháp nói

chung trong đó có KSV ln được Đảng và nhà nước ta quan tâm, đặc biệt kể từ
khi triển khai thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính
trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, các chương trình kế hoạch cải
cách tư pháp của Ban Cải cách tư pháp Trung ương và của ngành KSND. Bởi
vậy, cũng có nhiều cơng trình, Luận văn nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này.
Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như:
- Bài viết “Một số giải pháp nhằm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
theo năng lực” của PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải Học viện Hành chính Quốc gia;

- Đề tài cấp Bộ của Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Bộ giáo
dục và đào tạo: Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều
kiện mới, năm 1998 do Nguyễn Minh Đường làm chủ nhiệm;
- TS. Nguyễn Quốc Việt, “Xây dựng chương trình, phương pháp đào tạo
của VKSND đáp ứng việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành KSND”,
Tạp chí Kiểm sát số 10/ 2013;
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới phương pháp đào tạo đại học đáp ứng

yêu cầu phát triển ngành KSND” năm 2016 do TS. Phạm Mạnh Hùng chủ
nhiệm. Đề tài đánh giá thực trạng việc đổi mới phương pháp đào tạo đại học của
Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và đưa ra các giải pháp đổi mới phương pháp
2


đào tạo của Nhà trường hiện nay gắn với việc phát triển của ngành Kiểm sát
trong giai đoạn hiện nay;
-

Đề tài khoa học cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng

công tác ĐTBD các chức danh tư pháp của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội
đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế” năm 2017 do TS.
Nguyễn Quốc Việt chủ nhiệm. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực
trạng công tác ĐTBD các chức danh tư pháp của Trường Đại học Kiểm sát Hà
Nội, Đề tài nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
ĐTBD các chức danh tư pháp trong ngành KSND và đội ngũ KSV tại VKSND
tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới;
-

Đề tài khoa học cấp Bộ “Nội dung và phương pháp ĐTBD kỹ năng kiểm

sát giải quyết các vụ việc dân sự” và “Nội dung và phương pháp ĐTBD kỹ năng
kiểm sát giải quyết các vụ án hành chính” năm 2019 do PGS,TS. Vũ Thị Hồng
Vân chủ nhiệm. Đề tài đánh giá thực trạng về nội dung, phương pháp ĐTBD kỹ
năng kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự và vụ án hành chính tại Trường Đại
học Kiểm sát Hà Nội và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nội
dung và đổi mới phương pháp ĐTBD của Trường gắn với việc phát triển của
ngành Kiểm sát trong thời gian tới.

Các bài viết, cơng trình nghiên cứu trên đây chỉ mới đề cập đến từng khía
cạnh riêng lẻ của hoạt động ĐTBD mà chưa khái quát hoá và đi sâu làm rõ
những cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTBD đội ngũ KSV, chưa có đánh giá một
cách tồn diện về cơng tác này để đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của ngành KSND tỉnh Cao Bằng. Các cơng trình cũng chưa đưa ra
những giải pháp kiến nghị riêng về công tác ĐTBD cho riêng đội ngũ KSV của
ngành KSND. Song những công trình này vẫn là những tài liệu có giá trị tham
khảo hữu ích cho q trình triển khai nghiên cứu của Luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích quy định của pháp luật và đánh
giá thực trạng ĐTBD đội ngũ KSV của VKSND tỉnh Cao Bằng, Luận văn có
mục đích đề xuất một số quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng ĐTBD đội
3


ngũ KSV tại VKSND tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động ĐTBD đội ngũ KSV, theo

đó, nghiên cứu khái niệm, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác
ĐTBD đội ngũ KSV.
-

Phân tích thực trạng quy định về ĐTBD đội ngũ KSV.

-


Khảo sát và đánh giá thực trạng của hoạt động ĐTBD đội ngũ KSV ở

VKSND tỉnh Cao Bằng; chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế; tìm ra nguyên
nhân của các hạn chế trong hoạt động ĐTBD đội ngũ KSV.
-

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao

chất lượng hoạt động ĐTBD đội ngũ KSV của VKSND tỉnh Cao Bằng.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, những quy định về
ĐTBD đội ngũ KSV; thực trạng áp dụng quy định về ĐTBD đội ngũ Kiểm sát
viên ở VKSND tỉnh Cao Bằng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích những

vấn đề lý luận, những quy định về ĐTBD cán bộ, KSV của VKSND.
-

Phạm vi về không gian: Luận văn tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng


ĐTBD đội ngũ KSV của VKSND tỉnh Cao Bằng, nhưng chủ yếu Luận văn tập
trung đánh giá việc bồi dưỡng đội ngũ KSV về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm sát
gắn với chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của
ngành KSND.
-

Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung khảo sát, đánh giá thực trạng

ĐTBD đội ngũ KSV của VKSND tỉnh Cao Bằng từ 01/01/2015 đến ngày ngày
30/6/2020.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở phương pháp luận
Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra, Luận văn xây dựng dựa trên quan điểm duy
4


vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chính
Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về ĐTBD cán bộ, công chức.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, Luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, đối chiếu, tổng
hợp, so sánh, thống kê, khảo sát thực tiễn, trao đổi chuyên gia…
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Luận văn nghiên cứu làm rõ một số nội dung sau:
-


Làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung của ĐTBD đội ngũ KSV của

VKSND.
-

Đánh giá những kết quả, hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong

công tác ĐTBD đội ngũ KSV của VKSND tỉnh Cao Bằng. Từ đó đề ra những giải
pháp có tính khoa học và phù hợp với thực tế nhằm nâng cao hiệu quả ĐTBD các
chức danh tư pháp và đội ngũ KSV của VKSND tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.

Kết quả của Luận văn được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc xây
dựng chiến lược ĐTBD đội ngũ KSV trong ngành KSND. Đồng thời, kết quả đó
cũng được sử dụng vào việc đổi mới các nội dung có liên quan trong thực tiễn
thực hiện ĐTBD đội ngũ KSV ở VKSND tỉnh Cao Bằng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngồi phần lời nói đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương.
Chương 1. Một số vấn đề chung về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát
viên của Viện kiểm sát
Chương 2. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên của Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng hiện nay
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng trong
thời gian tới

5



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ
KIỂM SÁT VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
Kiểm sát viên của Viện kiểm sát
1.1.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên của Viện
kiểm sát
1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo
Đào tạo được hiểu là một q trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ xảo, thái độ... để hoàn
thiện nhân cách cho một cá nhân, tạo điều kiện cho họ có thể vào đời hành nghề
một cách có năng suất và hiệu quả. Theo Từ điển Bách khoa, đào tạo là: Quá
trình tác động đến một con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống, nhằm chuẩn bị cho
người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng một sự phân cơng lao động nhất
định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội. Duy trì và phát triển nền
văn minh loài người, về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập ở nhà trường
gắn với việc giáo dục đạo đức và nhân cách [33, tr.735(19,245].
Đại Từ điển tiếng Việt ghi nhận: “Đào tạo là dạy dỗ, rèn luyện để trở nên
người có hiểu biết, có nghề nghiệp: Đào tạo thành người có tri thức, đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ” [6. tr.593]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo
là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống tri
thức, kỹ năng thái độ…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân tạo tiền đề để
họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả”[ 21]. Cịn theo
tác giả Trần Thị Bích Hà: “Đào tạo có thể hiểu là hoạt động có định hướng, có
tổ chức để hướng người học từng bước đạt được những mục tiêu giáo dục đã
được xác định theo chuyên ngành”[27].
Theo các văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam có sử dụng từ “đào
tạo” cũng cho thấy các nội hàm khá rõ ràng trên cả trên bình diện cấu tạo từ và
6



cú pháp - ngữ nghĩa. Chẳng hạn: Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của
Chính phủ về ĐT,BD cán bộ, cơng chức đã đưa ra cách hiểu về ĐTBD như
sau:“Đào tạo là q trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”[25].
Từ các quan niệm trên có thể hiểu “đào tạo” là quá trình trang bị kiến
thức, sự hiểu biết, nghề nghiệp chuyên môn và kinh nghiệm cho một đối tượng
hoặc một nhóm đối tượng xã hội để họ có thể làm việc độc lập trong một môi
trường xã hội nhất định. Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ
chức, tác động tới con người nhằm trang bị một cách có hệ thống những kiến
thức, kỹ năng thực hiện cơng việc theo một chương trình có mục tiêu nhất định,
theo kế hoạch định sẵn của chủ thể đào tạo, nhằm làm hình thành và phát triển
những tri thức hoặc kỹ năng thông qua giảng dạy, học tập, rèn luyện của mỗi cá
nhân con người cụ thể. Quá trình đào tạo nhất thiết phải được thực hiện bởi các
cơ sở đào tạo như: Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp,
Trường dạy nghề… Tuỳ theo từng cấp học, thời gian học tập và nội dung đào tạo
của khố học đó mà sau khi khố học kết thúc, người học đạt được những tiêu
chuẩn theo yêu cầu đã quy định và được cấp văn bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ
tốt nghiệp phù hợp. Thông thường đào tạo là một quá trình trang bị kiến thức cơ
bản mới hoặc ở trình độ cao hơn, nên thời gian đào tạo thường dài, khố đào tạo
ít nhất phải tương đương với một năm học trở lên.
Đào tạo cịn có thể hiểu là một quá trình truyền thụ những kiến thức mới,
cơ bản một cách có hệ thống để người cán bộ, cơng chức thơng qua đó có kiến
thức, trình độ chun mơn nghiệp vụ cao hơn trình độ trước đó. Ví dụ: Đào tạo
nâng cao trình độ chun mơn cho KSV (đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ).
Từ những luận giải nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm: Đào tạo là q
trình trang bị tồn diện tri thức và kỹ năng cho con người thông qua sự giảng
dạy, học tập rèn luyện tích cực, chủ động của người đó.
1.1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng

Theo Đại từ điển tiếng Việt, bồi dưỡng là: làm khoẻ thêm, mạnh thêm.
7


Làm cho tốt hơn, giỏi hơn[7, tr.191]. Các quan niệm khác cho rằng: "Bồi dưỡng
là làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”[8] và Bồi dưỡng là một quá
trình hoàn thiện kỹ năng, năng lực của người lao động và đáp ứng được mục
tiêu của tổ chức, của người sử dụng lao động, tạo thêm tiềm năng hiệu quả hoạt
động của tổ chức, góp phần thiết thực cho việc hồn thiện kỹ năng, kiến thức và
chun mơn có liên quan đến công vụ hiện tại.
Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về ĐTBD cán
bộ, cơng chức, viên chức cũng định nghĩa, “bồi dưỡng là hoạt động trang bị,
cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”[25].
Như vậy, bồi dưỡng là công việc thường được tiến hành sau đào tạo hoặc
có thể trong q trình đào tạo, nhằm bổ sung kiến thức hoặc tăng thêm những
kiến thức mới đòi hỏi với những người đang giữ chức vụ, đang thực thi công vụ
của một ngạch bậc nhất định. Đối với cán bộ, công chức, việc bồi dưỡng nhằm
xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, cơng chức, đảm bảo cho
họ có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực để làm tốt cơng việc được giao.
Kết quả của các khoá bồi dưỡng là người học nhận được những chứng chỉ hoặc
giấy chứng nhận ghi nhận kết quả khóa bồi dưỡng. Ví dụ: Bồi dưỡng nghiệp vụ
cho KSV trước khi được thi nâng ngạch; bồi dựỡng nghiệp vụ hành chính cho
cơng chức nhà nước từ chuyên viên lên chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp
hoặc bồi dưỡng công tác chuyên môn, bổi dưỡng chuyên đề khoa học, tập huấn
nghiệp vụ...
Nếu như đào tạo được hiểu là cả một q trình dài, khép kín nhằm trang bị
và xây dựng cho con người có các tố chất mà trước đó con người khơng có; cịn
bồi dưỡng chỉ được coi là một giai đoạn ngắn, bổ trợ, nhằm bồi bổ thêm, làm tốt
thêm và nâng cao hơn các tố chất vốn đã có sẵn của con người. Bồi dưỡng với
mục đích chủ yếu là bổ sung kiến thức (cũng có thể là trang bị kiến thức mới,

nhưng chỉ là một loại, nhóm kiến thức của các chun mơn như: tin học, ngoại
ngữ, dân số, môi trường...) hoặc chuyên sâu, cập nhật những vấn đề liên quan
đến chức vụ cán bộ cơng chức đang đảm nhiệm. Vì vậy, bồi dưỡng
8


thường có thời gian ngắn hơn. Ngắn là một tuần, hai tuần, dài là một tháng, hai
tháng. Học viên tham dự các khoá bồi dưỡng được xác nhận bởi các chứng chỉ.
Qua phân tích ở trên, có thể đưa ra khái niệm: Bồi dưỡng là việc bổ sung
kiến thức mới hoặc làm hoàn thiện hơn kỹ năng cho người đang làm công việc
trong những lĩnh vực nhất định để họ đạt được trình độ cao hơn hoặc đáp ứng
tốt hơn các u cầu hay tiêu chuẩn của cơng việc đó.
1.1.1.3. Đội ngũ Kiểm sát viên của Viện kiểm sát
Viện kiểm sát là cơ quan chuyên kiểm tra và giám sát việc chấp hành pháp
luật nhà nước[32, tr. 1151]. KSV là một người được bổ nhiệm theo quy định
pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp[32, tr. 443]. KSV thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Viện trưởng
VKS, chỉ tuân theo pháp luật, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Viện trưởng VKS cấp
mình và sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKSND tối cao. KSV phải từ
bỏ nhiệm vụ hoặc bị thay đổi nếu có căn cứ cho thấy có thể khơng vơ tư trong
khi làm nhiệm vụ.
Theo Luật Tổ chức VKSND năm 2014, KSV là một người được bổ nhiệm
theo quy định pháp luật để làm nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp[20]. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm
khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa; có trình độ cử nhân luật trở lên; đã được đào tạo về
nghiệp vụ kiểm sát; có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Luật
Tổ chức VKSND năm 2014; có sức khỏe bảo đảm hồn thành nhiệm vụ được
giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm KSV. KSV thực hiện nhiệm vụ thực

hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền VKS
cấp mình theo sự phân cơng của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện
trưởng.
Theo Từ điển Tiếng Việt, đội ngũ là tập hợp số đông người cùng chức
năng, nghề nghiệp[32, tr. 695]. Như vậy, đội ngũ KSV là tập hợp nhiều người
9


thành một lực lượng có cùng thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp, chung một nghề nghiệp, nghề Kiểm sát.
Đội ngũ KSV của VKSND hiện nay gồm các ngạch KSV khác nhau, gồm:
KSV VKSND tối cao; KSV cao cấp; KSV trung cấp; KSV sơ cấp và được bố trí
ở các cấp kiểm sát như sau: Ở VKSND tối cao có thể được bố trí bốn ngạch
KSV; ở VKS quân sự trung ương có Viện trưởng là KSV VKSND tối cao và có
thể được bố trí các ngạch KSV cao cấp, trung cấp, sơ cấp; các VKS khác có thể
được bố trí các ngạch KSV cao cấp, trung cấp, sơ cấp[18].
Việc đào tạo đội ngũ KSV của VKS là nhằm trang bị thêm về mặt lý luận,
kiến thức pháp lý nâng cao, kỹ năng nghiệp vụ chuyên sâu, là cơ sở để họ đạt
được ở trình độ chun mơn cao hơn như đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ... và việc bồi
dưỡng được đặt ra đối với đội ngũ KSV trong ngành Kiểm sát, và được hiểu là
hoạt động nhằm nâng cao, bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho đội
ngũ KSV.
Từ các phân tích luận giải nêu trên có thể đưa ra khái niệm như sau:
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ KSV của VKSND là việc tổ chức thực hiện
hoạt động ĐTBD cho đội ngũ KSV trong ngành KSND, trong đó đào tạo là
trang bị những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cần thiết cho KSV nhằm đáp ứng
yêu cầu, điều kiện để họ dự thi nâng ngạch KSV theo quy định của pháp luật;
bồi dưỡng là việc tổ chức thực hiện hoạt động bổ sung, cập nhật kiến thức mới
hoặc rèn luyện thêm các kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ KSV nhằm giúp họ nâng
cao năng lực trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

1.1.2. Đặc điểm của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ KSV có những đặc điểm chung của ĐTBD
đội ngũ cơng chức, viên chức, bên cạnh đó có những đặc điểm riêng là:
Một là, ĐTBD đội ngũ KSV là việc tổ chức thực hiện hoạt động ĐTBD
gắn liền với vị trí và nhiệm vụ của KSV và theo tiêu chuẩn của từng ngạch bậc
KSV và từng lĩnh vực công tác
10


Viện kiểm sát với vai trò là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp, do vậy để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ VKS phải tiến
hành các hoạt động và phân chia các công việc cụ thể trong lĩnh vực thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Trên cơ sở của việc quy định
chức năng nhiệm vụ cụ thể của KSV cần phải xác định năng lực cần thiết, từ đó
thực hiện cơng tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng đội ngũ KSV trong từng đơn vị VKS
các cấp. Điều đó địi hỏi hoạt động đào tạo phải xác định được nội dung, hình thức,
mơ hình và phương pháp ĐTBD phù hợp với từng ngạch KSV, từng lĩnh vực. Cụ
thể là, đối với để thi nâng ngạch từ KSV sơ cấp lên KSV trung cấp phải qua bồi
dưỡng trung cấp lý luận chính trị;... Đối với bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát cho KSV
(kể cả các KSV giữ chức vụ lãnh đạo là Viện trưởng, Phó Viện trưởng), về nội
dung, cần bồi dưỡng chuyên sâu về chuyên môn theo từng khâu nghiệp vụ kiểm
sát. KSV thực hiện ở khâu cơng tác nghiệp vụ nào thì sẽ được bồi dưỡng nghiệp vụ
ở khâu cơng tác đó, nhằm nâng cao chất lượng, kỹ năng thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp của KSV theo hướng chuyên mơn hố, ví dụ: KSV ở
khâu cơng tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử các vụ
án hình sự thì được bồi dưỡng các chuyên đề về hình sự, kỹ năng thực hiện việc
kiểm sát điều tra, khám nghiện hiện trường, kỹ năng tranh luận tại phiên toà… Với
đội ngũ KSV giữ chức vụ Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS từ cấp tỉnh trở xuống,
ngoài tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu gắn với lĩnh vực chuyên môn mà
họ phụ trách, công chức giữ các chức danh này còn được bồi dưỡng kiến thức, kỹ

năng quản lý, chỉ đạo điều hành. Bên cạnh đó, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ điều
tra cho KSV được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát giải quyết các vụ
án hình sự là nhằm bổ sung kiến thức, trau dồi kỹ năng về chiến thuật điều tra hình
sự, phương pháp điều tra hình sự, kỹ thuật hình sự và giám định tư pháp, góp phần
nâng cao năng lực điều tra, năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra
cho đội ngũ KSV.

Đối với lĩnh vực kiểm sát dân sự, nội dung các chương trình bồi dưỡng
kiểm sát được xây dựng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức đặc thù
11


của ngành KSND và tập trung theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu; thiết thực
với công tác kiểm sát giải quyết các vụ việc dân sự. Trong đó, xây dựng các
chương trình cụ thể như: Những vấn đề chung về kiểm sát giải quyết các vụ việc
dân sự, kỹ năng kiểm sát việc xử lý đơn kiện và chuẩn bị xét xử sơ thẩm; kỹ
năng nghiên cứu hồ sơ, lập hồ sơ kiểm sát vụ việc dân sự và soạn thảo các văn
bản tố tụng của VKS; kỹ năng kiểm sát vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm; kỹ
năng kiểm sát vụ án dân sự theo thủ tục phúc thẩm, thủ tục rút gọn và thủ tục xét
lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; kỹ năng kiểm sát việc dân sự.
Hai là, ĐTBD đội ngũ KSV là việc ĐTBD kỹ năng hành nghề cho người
làm nghề, nhưng là loại hình nghề nghiệp đặc thù, vì thế nội dung, phương pháp,
chủ thể thực hiện việc ĐTBD cũng có những địi hỏi khác biệt
Nội dung ĐTBD khơng chỉ có trang bị, cập nhật kiến thức mà cịn trang
bị, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, trong đó đề cao việc ĐTBD kỹ năng nghề
nghiệp. Phương pháp ĐTBD đòi hỏi sự kết hợp linh hoạt giữa thuyết trình với
các phương pháp có sự tham gia của người học, trong đó các phương pháp có sự
tham gia của người học giữ vai trò chủ đạo. Chủ thể đào tạo là những giảng viên
không chỉ là đội ngũ giảng viên cơ hữu của cơ sở ĐTBD mà bao gồm được sự
tham gia của đội ngũ giảng viên kiêm chức là các KSV có kinh nghiệm, có

chun mơn cao, trong đó coi trọng phát triển đội ngũ giảng viên kiêm chức bên
cạnh việc chăm lo bồi dưỡng nghiệp vụ thực tiễn cho đội ngũ giảng viên cơ hữu.
Đặc biệt, do ĐTBD đội ngũ KSV là ĐTBD kỹ năng nghề nghiệp nhưng là
loại hình nghề nghiệp đặc thù, nghề nghiệp thực thi pháp luật phát sinh trong lĩnh
vực tố tụng. Vì thế, việc ban hành và thực hiện những quyết định tố tụng, hành vi tố
tụng của KSV liên quan trực tiếp đến các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân,
liên quan trực tiếp đến các quyền con người, quyền công dân. Vì vậy, cơng tác
ĐTBD khơng chỉ chú trọng trang bị, rèn luyện kiến thức, kỹ năng mà còn quan tâm
đến việc hình thành và trau dồi đạo đức nghề nghiệp, truyền thụ những đường lối,
quan điểm chỉ đạo chung, trên cơ sở đó người học có được thái độ, cách thức ứng
xử trong thực tiễn thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác, do ĐTBD cho đội ngũ KSV nên
12


trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động ĐTBD, cần phải có sự phối hợp với
các cơ sở ĐTBD của các ngành tư pháp khác như Cơng an, Tịa án, Bộ Tư pháp,
qua đó trao đổi kinh nghiệm cũng như tranh thủ thế mạnh trong ĐTBD các nội
dung thuộc phạm vi hoạt động tư pháp của họ.
Ba là, ĐTBD đội ngũ KSV gắn với quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng
cán bộ, cơng chức của ngành Kiểm sát
Thực hiện việc tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo điều hành trong việc
phân công, phân nhiệm trong tập thể lãnh đạo và đảm bảo “khơng có vùng trống
cán bộ chuyên trách” trong thực hiện các nhiệm vụ công tác kiểm sát, nhất là đối
với VKSND cấp huyện. VKSND tối cao và VKS nhân dân cấp tỉnh đã có kế
hoạch tăng cường biên chế, điều động, bố trí KSV tương xứng với tính chất,
mức độ cơng việc cụ thể của từng đơn vị. Trong đó chú trọng tăng cường đội
ngũ KSV có kinh nghiệm cùng với việc quan tâm bồi dưỡng, đào tạo những
KSV, Kiểm tra viên trẻ tuổi có năng lực.
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ KSV là ĐTBD kỹ năng nghề nghiệp nhưng là
loại hình nghề nghiệp đặc thù, nghề nghiệp thực thi pháp luật phát sinh trong

lĩnh vực thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Vì vậy, cơng
tác ĐTBD khơng chỉ chú trọng trang bị, rèn luyện kiến thức, kỹ năng kiểm sát
mà cịn quan tâm đến việc hình thành và trau dồi đạo đức nghề nghiệp, truyền
thụ những đường lối, quan điểm chỉ đạo chung, trên cơ sở đó người học có được
thái độ, cách thức ứng xử trong thực tiễn thực hiện nhiệm vụ.
Bốn là, ĐTBD đội ngũ KSV gắn với quyền lợi, trách nhiệm của công
chức, viên chức ngành Kiểm sát
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ KSV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ KSV
vừa là trách nhiệm của ngành vừa là quyền lợi của công chức, viên chức; bởi vì với
tư cách là cơng chức, viên chức ngành KSND, để thực hiện được nhiệm vụ của
ngành, đòi hỏi bản thân cơng chức, viên chức nói chung và KSV nói riêng phải nỗ
lực nâng cao chất lượng và hiệu quả, thực hiện việc hoàn thiện kỹ năng kiểm sát, từ
đó thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Muốn vậy, công chức, viên chức đặc biệt là
13


các KSV phải tham gia ĐTBD để có đủ năng lực hồn thành nhiệm vụ. Do đó,
tham gia ĐTBD khơng chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ và trách nhiệm của đội
ngũ KSV ngành Kiểm sát.
1.1.3. Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ KSV có vai trị quan trọng không chỉ đối với
ngành KSND, trong công tác chỉ đạo điều hành và các khâu cơng tác kiểm sát
mà cịn có vai trị quan trọng đối với các giảng viên và KSV - người học trong
việc dạy - học, rèn luyện, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp phục vụ công tác
chuyên môn. Cụ thể:
a) Đối với ngành Kiểm sát nhân dân
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ KSV sẽ có tác động lớn tới công tác chỉ đạo
điều hành của ngành. Hàng năm, lãnh đạo VKSND tối cao rất quan tâm và chú
trọng tới vấn đề ĐTBD nguồn nhân lực chất lượng phục vụ cho các VKS địa
phương trên cả nước và nguồn nhân lực trong tương lai. Do vậy, luôn có những

chỉ đạo sát sao trong việc xây dựng các kế hoạch ĐTBD phù hợp. Cụ thể, hàng
năm trên cơ sở Kế hoạch ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức của VKSND tối
cao; Trường xây dựng kế hoạch và triển khai việc đào tạo và các VKS địa
phương căn cứ kế hoạch ĐTBD của Ngành có kế hoạch cử cán bộ tham gia các
lớp ĐTBD. Như vậy, việc ĐTBD đội ngũ KSV luôn được xác định là nhiệm vụ
của công tác chỉ đạo điều hành của VKSND các cấp trong toàn ngành cũng như
đối với các cơ sở đào tạo của Ngành.
b) Đối với công tác kiểm sát
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ KSV có ý nghĩa quan trọng đối với thực hiện
tốt các công tác nghiệp vụ trong Ngành. Việc đổi mới nội dung; nâng cao hiệu
quả, chất lượng phương pháp ĐTBD sẽ gắn liền với chất lượng và hiệu quả của
các khâu công tác kiểm sát. Các KSV tham gia trong các lớp bồi dưỡng chuyên
sâu thì mục tiêu chính trong vấn đề ĐTBD của chúng ta là theo định hướng ứng
dụng, tức là chú trọng vào đào tạo, rèn luyện kỹ năng cho KSV thực hiện công
tác kiểm sát.
14


Trong nội dung ĐTBD sẽ cung cấp cho người học các kỹ năng cơ bản khi
thực hiện nhiệm vụ kiểm sát trong các lĩnh vực. Ở từng khâu, từng giai đoạn với
từng hoạt động cụ thể, cung cấp và hình thành cho người học từng kỹ năng kiểm
sát nhất định một cách bài bản và khoa học. Ngoài ra, với các vụ việc có tính
chất đặc trưng (ví dụ trong lĩnh vực kiểm sát dân sự: vụ án tranh chấp đất đai,
chia di sản thừa kế, ly hôn,…) Ngành KSND đều thiết kế các chương trình bồi
dưỡng những kỹ năng đặc thù với từng loại vụ việc đồng thời cho người học cơ
hội thực hành các kỹ năng đó. Thơng qua các phương pháp đa dạng, cùng với
nội dung phù hợp có vai trị thúc đẩy sự phát triển trong nhận thức, kỹ năng,
giúp cho các KSV thuần thục và tự tin khi thực hiện các khâu công tác kiểm sát.
c) Đối với giảng viên
ĐTBD đội ngũ KSV giúp định hướng cho giảng viên trong việc xác định

và xây dựng nội dung bài giảng, phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng
là KSV, với mục đích của mỗi khóa học. Với các khóa đào tạo thạc sỹ, phải cân
đối giữa kiến thức lý thuyết và rèn luyện kỹ năng ở mức độ nâng cao, tức là
trong lịch trình giảng dạy phải tính đến cung cấp kỹ năng dưới dạng lý luận và
các kỹ năng thực hành chuyên sâu. Đối với các KSV học các lớp bồi dưỡng
chuyên sâu lại địi hỏi giáo án lên lớp mang tính chất đặc thù và chủ yếu là cung
cấp cho họ các kỹ năng giải quyết vụ việc ở cả kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng
cao. Với mỗi đối tượng người học như vậy, giảng viên lại phải lựa chọn phương
pháp giảng dạy phù hợp, có thể là các phương pháp truyền thống như phương
pháp thuyết trình, phương pháp giảng dạy bằng việc sử dụng hồ sơ tình huống,
phương pháp rèn luyện kỹ năng thông qua việc sắm vai diễn án, phương pháp
rèn luyện kỹ năng bằng việc tổ chức thảo luận về các vấn đề liên quan đến nội
dung môn học, phương pháp giảng dạy thông qua các hoạt động thực hành tại
các VKS địa phương dưới sự hướng dẫn của một KSV, phương pháp rèn luyện
toàn diện các kỹ năng mềm cho KSV (kỹ năng nghe, nói, đọc và viết)… hay áp
dụng một số phương pháp giảng dạy hiện đại như: Phương pháp trao đổi (hay
15


còn gọi là phương pháp hỏi – đáp); phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp
phỏng vấn chuyên gia; phương pháp đóng vai…
Ngồi ra, ĐTBD đội ngũ KSV có vai trị quyết định trong việc lựa chọn
và phân công giảng viên, việc phân công giảng viên phải đảm bảo phù hợp với
từng loại hình ĐTBD: Với các lớp sau đại học, địi hỏi trình độ chuẩn của chức
danh giảng viên giảng dạy là tiến sỹ trở lên[26]; đối với các lớp bồi dưỡng
chun sâu giảng viên khơng cần có học vị tiến sỹ nhưng lại đòi hỏi giảng viên
phải là những KSV, các Lãnh đạo của đơn vị nghiệp vụ hoặc Lãnh đạo VKSND
các cấp – người có bề dày kinh nghiệm thực tế trong các khâu công tác kiểm
sát…
d) Đối với người học

Xuất phát từ tính chất đặc thù trong ĐTBD đội ngũ KSV mà trong nội dung
chương trình, phương pháp ĐTBD luôn xác định rõ ràng, cụ thể phù hợp với đối
tượng này. Việc xây dựng nội dung, phương pháp ĐTBD kỹ năng phù hợp với mỗi
đối tượng, mỗi hình thức giúp cho người học ln được tiếp cận, cập nhật các kiến
thức, kỹ năng mới, áp dụng linh hoạt và có hiệu quả từ lý thuyết tới thực hành trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ cụ thể tại địa phương.
ĐTBD đội ngũ KSV chủ yếu là ĐTBD kỹ năng nghiệp vụ kiểm sát, do vậy,
sẽ giúp cho người học tự học và giải quyết công việc của mình một cách thấu đáo
và hiệu quả. Nghĩa là việc dạy cho người học nội dung các thao tác nghiệp vụ của
KSV, dạy phương pháp nghiên cứu, phương pháp tiếp nhận kỹ năng; nếu có
phương pháp tốt cùng với nội dung phù hợp thì quá trình tự học tập của người học
sẽ có hiệu quả hơn nhiều, chất lượng ĐTBD vì thế tăng lên rất nhiều.

1.2. Nội dung của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ Kiểm sát viên
Nhằm cụ thể hóa về quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của
Nhà nước về ĐTBD như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung
ương khóa XI (Nghị quyết số 29 – NQ/TW) với nội dung đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục, đào tạo giai đoạn 2006-2020, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
6/9/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và
16


các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu: Giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ
năng và trách nhiệm nghề nghiệp; giáo dục đại học tập trung đào tạo nhân lực
trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự
làm giàu tri thức, sáng tạo của người học..., các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về ĐTBD, cụ thể là:
Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm 2008 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm

2019 (có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2020); Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01/9/2017 về ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức... đã xác định mục tiêu
của công tác ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức là: Trang bị kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ,
công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức, viên chức chun nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản
lĩnh chính trị và năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát
triển của đất nước.
Ngày 23/2/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 282/QĐ-TTg về
phê duyệt Đề án tăng cường công tác ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức ngành
Kiểm sát nhân giai đoạn 2016-2020. Theo đó, nhằm mục tiêu đến năm 2020,
khoảng 2.000 cử nhân luật chính quy được đào tạo tại trường Đại học Kiểm sát Hà
Nội để bổ sung kịp thời nguồn nhân lực cho ngành KSND; đào tạo nghiệp vụ kiểm
sát cho 90% cơng chức có trình độ cử nhân luật; bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản
lý cho 80% - 90% công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo chương
trình quy định cho từng chức vụ; ĐTBD ở nước ngoài về ngoại ngữ và kiến thức tư
pháp, nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ
kiểm sát giỏi về ngoại ngữ, có chun mơn sâu về luật quốc tế, có đủ khả năng
tham gia giải quyết các vụ án có yếu tố nước ngồi…, Thủ tướng Chính phủ đã đề
ra một số giải pháp chính: nâng cao chất lượng công tác tham mưu quản lý ĐTBD
trong ngành KSND; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy
17


định, kế hoạch về công tác ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức ngành KSND;
tăng cường nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp cho công tác ĐTBD của
ngành KSND, bảo đảm đáp ứng được 70% - 80% khoản kinh phí dự tốn (dự
kiến từ 50 - 55 tỷ đồng/năm); chuẩn bị tốt các điều kiện, nhất là về trình độ
ngoại ngữ cho cán bộ, cơng chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn để được cử đi
học ở nước ngoài theo quy định…

Như vậy, việc triển khai thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, xã hội
cũng như chiến lược cải cách tư pháp của Đảng đặt ra yêu cầu phát triển nhân
lực của đất nước và của từng ngành, lĩnh vực, từng địa phương, đơn vị. Trong
tiến trình cải cách tư pháp, chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan tư pháp trong
đó có Ngành KSND đã được tăng cường, đòi hỏi người cán bộ trong các cơ quan
đó cũng cần phải có sự chuẩn bị, được ĐTBD nâng cao trình độ một cách
thường xuyên. Trên cơ sở chủ trương đó, Ngành kiểm sát cũng đã ban hành các
thông tư, chỉ thị, quy chế và kế hoạch về cơng tác ĐTBD và có thể kể đến như:
-

Quyết định số 525/QĐ-VKSTC-T2 ngày 20/11/2011 của Viện trưởng

VKSNDTC về việc ban hành “Quy chế ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức
ngành KSND” khẳng định: Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức ngành
KSND có chất lượng cao, có trình độ đào tạo phù hợp với lĩnh vực cơng tác; có
kỹ năng nghiệp vụ kiểm sát thành thạo; tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho
các năm tiếp theo đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế;
-

Chỉ thị 05/CT-VKSTC ngày 04/4/2016 của Viện trưởng VKSNDTC về

tăng cường công tác ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức của VKSND giai đoạn
2016-2020 và những năm tiếp theo, trong đó nhấn mạnh:
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu ĐTBD
đảm bảo chất lượng, sát với yêu cầu thực tiễn; xây dựng chương trình đào tạo
đại học kiểm sát hệ chính quy, tăng thời gian thực tập cho sinh viên đại học kiểm
sát, bảo đảm đủ điều kiện, tiêu chuẩn cấp bằng cử nhân luật và chứng chỉ đào tạo
nghiệp vụ kiểm sát. Đổi mới phương pháp ĐTBD và thực hiện kiểm định chất
lượng ĐTBD theo quy định;
18



+

Đa dạng hóa loại hình ĐTBD, trong đó chú trọng ứng dụng cơng nghệ

thơng tin và mạng truyền hình trực tuyến vào hoạt động tổ chức ĐTBD. Khuyến
khích việc tổ chức các lớp ĐTBD tại VKS nhân dân địa phương hoặc theo
khu vực để tăng số lượng học viên và tạo thuận lợi cho người học, nhất là ở
vùng sâu, vùng xa, địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
+

Đẩy mạnh hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ

ĐTBD tại hai Trường của ngành; đổi mới cơ chế phân bổ kinh phí cấp cho cơng
tác ĐTBD; tích cực huy động các nguồn lực, tranh thủ sự giúp đỡ, tạo điều kiện
của các cấp chính quyền địa phương, của tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước
hỗ trợ cho cơng tác ĐTBD của ngành KSND. Đồng thời tích cực đổi mới các
loại hình ĐTBD phục vụ nhu cầu xã hội nhằm tăng nguồn thu, từng bước giảm
dần kinh phí nhà nước cấp cho chi thường xuyên.
-

Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 20/12/2017 của Viện trưởng VKS nhân

dân tối cao về công tác của ngành KSND năm 2018 đã xác định: Năm 2018, các
đơn vị, địa phương chủ động phối hợp với Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội và
Trường ĐTBD nghiệp vụ Kiểm sát tại thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng Kế
hoạch đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, KSV; mở nhiều lớp bồi
dưỡng chuyên sâu kỹ năng nghiệp vụ; đồng thời thực hiện đào tạo tại chỗ, phân
cơng KSV có kinh nghiệm kèm cặp, hướng dẫn cán bộ mới; phát động các

phong trào, cuộc thi về kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ, KSV.
-

Chỉ thị số 03/CT-VKSTC ngày 4/5/2019 của Viện trưởng VKS nhân dân

tối cao về nâng cao chất lượng công tác tổ chức cán bộ đã xác định: Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-VKSTC ngày 04/4/2016 của
Viện trưởng VKSND tối cao "Về tăng cường công tác ĐTBD cán bộ, công chức,
viên chức của VKSND giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo”. Vụ Tổ
chức cán bộ tham mưu cho Ban cán sự đảng, lãnh đạo VKSND tối cao xây
dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo

KSV

chuyên sâu trong các lĩnh vực

công tác từ VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp cao và VKSND tối cao.
Hiệu trưởng hai cơ sở ĐTBD của Ngành chủ động phối hợp chặt chẽ với
19


các đơn vị liên quan sớm hoàn thành hệ thống giáo trình đại học hệ chính quy
ngành luật; chương trình, tài liệu ĐTBD nghiệp vụ kiểm sát, phù hợp với quy
định mới của pháp luật, bám sát thực tiễn công tác của Ngành; tập trung ĐTBD
kỹ năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp cho cán bộ, KSV,
nhất là đối với các công chức mới tuyển dụng, bảo đảm đáp ứng yêu cầu công
tác được giao. Chú trọng ĐTBD trình độ ngoại ngữ cho cơng chức, viên chức
nhằm nâng cao chất lượng dự tuyển học bổng thạc sỹ nước ngồi, khả năng làm
việc trong mơi trường quốc tế, đáp ứng yêu cầu công tác trong thời kỳ mới.
Những văn bản trên đã thể hiện được nội dung của hoạt động ĐTBD đội

ngũ KSV ngành KSND thể hiện trên các mặt sau:
1.2.1. Về chủ thể đào tạo, bồi dưỡng
Chủ thể thực hiện hoạt động ĐTBD đội ngũ KSV của ngành KSND chủ
yếu là các cơ sở ĐTBD của ngành và một số cơ sở đào tạo KSV ngoài Ngành
như các cơ sở đào tạo Luật: Trường Đại học Luật, Khoa Luật Đại học Quốc gia,
Học viện Cảnh sát, Học viện Khoa học xã hội Việt nam… Hiện nay, ngành có
hai cơ sở ĐTBD là Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội có nhiệm vụ ĐTBD đội
ngũ KSV cho các VKS từ Quảng Trị trở ra. Nhiệm vụ ĐTBD các chức danh nói
trên cho các VKS từ Thừa Thiên - Huế trở vào được giao cho Trường ĐTBD
nghiệp vụ kiểm sát tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Để thực hiện các hoạt động ĐTBD, các cơ sở ĐTBD phải tổ chức bộ máy
tương ứng với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, bao gồm các khoa chuyên
môn và các phịng chức năng. Trong đó, tham gia trực tiếp vào hoạt động ĐTBD
là các khoa chun mơn có liên quan đến các lĩnh vực nghiệp vụ của ngành
Kiểm sát và phịng/khoa quản lý hoạt động ĐTBD, trong đó đặc biệt nổi bật là
vai trò của đội ngũ giảng viên - cỗ “máy cái” của quá trình ĐTBD cán bộ.
Thực hiện nhiệm vụ ĐTBD đội ngũ KSV, giảng viên có một vị trí, vai trị
vừa đặc biệt quan trọng lại vừa mang những nét đặc thù như sau:
-

Giảng viên các cơ sở đào tạo trong ngành KSND chính là những người trực

tiếp thực hiện và quyết định chất lượng ĐTBD; trực tiếp cung cấp các kiến thức
20


pháp lý; kỹ năng liên quan đến các công tác thực hiện chức năng của VKS mà
trọng tâm là các kỹ năng điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử, kiểm sát thi hành án,
tranh tụng... cho toàn bộ cán bộ trong ngành kiểm sát, trong đó có đội ngũ KSV.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế, xã hội có nhiều biến động, tình hình vi phạm,

tội phạm ln diễn ra hết sức phức tạp, ngày càng có nhiều yêu cầu và chiến
lược đặt ra cho ngành KSND và đội ngũ KSV của ngành. Vì vậy, mỗi cơ sở đào
tạo chỉ có thể đáp ứng được nhanh nhạy các yêu cầu đó nếu có một đội ngũ
giảng viên đủ mạnh, ln sẵn sàng điều chỉnh thích ứng trong điều kiện mới.
-

Đội ngũ giảng viên vừa có kiến thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn,

bằng năng lực thực sự, lòng yêu nghề, say mê nghiên cứu khoa học, mới có thể
cung cấp cho các ngành KSND và xã hội những sản phẩm có giá trị nhất, quyết
định sự phát triển bằng việc ĐTBD nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Với vị trí và nhiệm vụ đặc thù như vậy, đội ngũ giảng viên của các cơ sở
đào tạo đội ngũ KSV của VKSND phải đảm bảo hội tụ đủ các tiêu chuẩn sau
theo quy định của pháp luật, cụ thể là [19]:
-

Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

-

Tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị

Giảng viên ĐTBD đội ngũ KSV của VKSND phải có phẩm chất chính trị
vững vàng, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước. thường xuyên học tập nâng cao nhận thức chính trị, có ý
thức tổ chức kỷ luật; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung; đấu tranh, ngăn
chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp; gương mẫu
thực hiện nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.
-


Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp

Giảng viên ĐTBD đội ngũ KSV của VKSND phải có đạo đức lối sống
lành mạnh, đây là phẩm chất vô cùng cần thiết bởi lẽ, trong hoạt động ĐTBD
đội ngũ KSV, người học là đội ngũ KSV. Đối với họ, việc trau dồi kiến thức kỹ
năng luôn đi cùng với trau dồi đạo đức nghề nghiệp. Họ đồng thời cũng là đối
tượng có trình độ, có kinh nghiệm nghề nghiệp, thậm chí một bộ phận trong số
21


×