Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại sở giao dịch 1 – ngân hàng phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.21 KB, 106 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÝ THỊ HỒNG MINH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 – NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÝ THỊ HỒNG MINH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ
TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 – NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG THU THỦY

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, chưa từng
được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Lý Thị Hồng Minh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Cô TS. Đặng Thu Thủy,
người đã trực tiếp hướng dẫn để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Quý Cô, Thầy giáo, các khoa, phòng chức năng Học viện
Khoa học xã hội đã giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu đề tài.
Tôi cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp, Lãnh đạo các Phòng và Lãnh đạo Sở
Giao dịch I – Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã giúp đỡ chia sẻ những tư liệu và
truyền đạt những kinh nghiệm q báu trong cơng tác để tơi có thể hoàn thành luận
văn này.
Tuy đã cố gắng nhưng trong luận văn này sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót, hạn
chế. Tơi kính mong q thầy, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp, những người quan tâm
đến đề tài tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để đề tài được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 8 năm
2020
Tác giả luận văn


Lý Thị Hồng Minh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN....................9
1.1. Hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển....................................... 9
1.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển.................13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của
Ngân hàng phát triển................................................................................................................ 17
1.4. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát
triển tại một số quốc gia......................................................................................................... 21
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU
TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. .27
2.1 Khái quát chung về Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Sở Giao
dịch 1 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam....................................................................... 27
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch 1 – Ngân
hàng Phát triển Việt Nam....................................................................................................... 34
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch 1 –
Ngân hàng Phát triển Việt Nam.......................................................................................... 43
2.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao
dịch 1 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam....................................................................... 56
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I – NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM........................................................................................................................ 64
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở
Giao dịch 1 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam........................................................... 64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đâu tư tại Sở Giao dịch


1 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam.................................................................................. 69
3.3. Đề xuất và kiến nghị về các điều kiện để thực hiện giải pháp..................75
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 81
PHỤ LỤC.............................................................................................................................................. 83


Từ viết tắt
DN
KT-XH
HĐTD
HĐBĐTV
NHNN
NHPT
NHPTVN
NHTM
NSNN
SGD1
SXKD
TCTD
TDĐT
TDXK
TSBĐ
QLRR


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
I. CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả một số hoạt động chính của SGD1 giai đoạn 2015-2019.............34

Bảng 2.2: Tình hình thẩm định, giải ngân TDĐT của SGD1 giai đoạn 2017 – 2019 40
Bảng 2.3: Hoạt động TDĐT trên các địa bàn của SGD1 giai đoạn 2017-2019..........42
Bảng 2.4: Phân loại nợ vay TDĐT của SGD1 giai đoạn 2017 -2019........................44
Bảng 2.5: Kết quả thu nợ gốc TDĐT của SGD1 giai đoạn 2017 -2019.....................46
Bảng 2.6: Kết quả thu lãi TDĐT của SGD1 giai đoạn 2017–2019............................48
Bảng 2.7: Tình hình xử lý nợ xấu TDĐT của SGD1 giai đoạn 2017 - 2019..............50
Bảng 2.8: Kết quả huy động vốn và giải ngân tại SGD1 giai đoạn 2017 -2019.........52
Bảng 3.1: Kế hoạch tuyển dụng cán bộ 2020 – 2022................................................ 70
Bảng 3.2: Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm 2020.................................71
II. CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng dư nợ TDĐT so với tổng dư nợ giai đoạn 2017-2019.............41
Biểu đồ 2.2: Hoạt động TDĐT trên các địa bàn của SGD1 giai đoạn 2017-2019......42
Biểu đồ 2.3: So sánh tỷ lệ thu nợ các hoạt động tín dụng tại SGD1 giai đoạn 2017-2019 47

Biểu đồ 2.4: Doanh số huy động vốn và giải ngân giai đoạn 2017 – 2019................53


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank) được thành lập
theo quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ,
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2006, tiền thân là Quỹ Hỗ trợ Phát triển Việt
Nam, là Ngân hàng nhận nhiệm vụ thực hiện chính sách tín dụng đầu tư (TDĐT), tín
dụng xuất khẩu (TDXK) của Nhà nước bằng việc cung cấp nguồn vốn tín dụng ngắn,
trung và dài hạn cho các đối tượng nằm trong chính sách khuyến khích đầu tư của
Chính phủ như: các dự án năng lượng, cơ sơ hạ tầng, các dự án về giáo dục y tế, các
dự án cải tạo và bảo vệ môi trường…Những dự án này giúp Chính phủ đạt được các

mục tiêu: Tạo công ăn việc làm cho người dân, an sinh xã hội, cải thiện môi trường
sống, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH), hỗ trợ phát triển các vùng khó khăn và đặc
biệt khó khăn của đất nước…Tuy nhiên để đạt được những mục tiêu ấy thì hoạt động
tín dụng, đặc biệt là TDĐT tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam (NHPTVN) cũng đã và
đang tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Có nhiều nguyên nhân khiến cho hoạt động TDĐT chưa
đạt hiệu quả cao như: thời gian cho vay vốn TDĐT kéo dài trong khi các yếu tố kinh
tế, chính trị, xã hội biến động gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng vay vốn, ảnh hưởng đến nguồn thu để trả nợ vay cho ngân hàng; năng lực
quản lý điều hành của khách hàng kém, tình trạng tham ô, tham nhũng dẫn đến việc
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, khơng có khả năng trả nợ, thậm chí có khả
năng gây ra mất vốn của ngân hàng; vấn đề đạo đức của người đi vay, quy trình thẩm
định tín dụng, kiểm sốt tín dụng của ngân hàng chưa chặt chẽ…
Sở Giao dịch 1 là một đơn vị trực thuộc NHPTVN, có quy mơ đứng đầu hệ thống,
được thành lập ngày 01/07/2006 theo Quyết định số 04/QĐ-NHPTVN của Tổng giám
đốc NHPTVN trên cơ sở sáp nhập Sở Giao dịch Quỹ Hỗ trợ Phát triển (HTPT) và Chi
nhánh Quỹ HTPT Hà Nội, sau này sát nhập thêm chi nhánh của các tỉnh lân cận: Hà Tây,
Hịa Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. SGD1 thực hiện nhiệm vụ triển khai chính sách tín
dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác của hệ thống trên
địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh: Hịa Bình, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và một số địa bàn
khác trong cả nước, cũng như vươn ra các nước lân cận như Lào, Campuchia. Trong hơn
10 năm hoạt động, SGD1 luôn là đứng đầu hệ thống NHPTVN, đạt được nhiều thành
tích trong việc thực hiện nhiệm vụ do Tổng Giám đốc NHPTVN, Thủ tướng Chính phủ
giao nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bền vững trên địa bàn vùng thủ đơ nói
riêng và của đất nước nói chung. Tuy nhiên

1


bên cạnh những thành tích đã đạt được, SGD1 đang đứng trước nhiều thách thức

trong bối cảnh khó khăn chung của tồn ngành, như tăng trưởng tín dụng giảm, tỷ lệ
nợ xấu, nợ quá hạn tăng cao. Do đó việc nghiên cứu để đề xuất các giải pháp thiết
thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT của SGD1 - NHPTVN là cần thiết.


mỗi quốc gia, Ngân hàng và các tổ chức tín dụng nói chung là các trung gian

tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế, đóng vai trị thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển thơng qua hoạt động tín dụng. Nếu như các Ngân hàng thương mại (NHTM)
được thành lập và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận từ đồng vốn cho vay
thì Ngân hàng Phát triển là cơng cụ của Chính phủ, thơng qua nguồn vốn tín dụng ưu
đãi để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Nhìn nhận tầm quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
chính là liên quan đến sự tồn tại và phát triển của cả hệ thống, trong thời gian qua
NHPTVN đã thực hiện nhiều giải pháp như: rà soát và ban hành mới quy trình cho
vay TDĐT, các quy định về phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, tăng cường hoạt
động thanh tra, giám sát nội bộ…để cải thiện chất lượng tín dụng, nhờ đó mà tỷ lệ nợ
quá hạn, nợ xấu đã phần nào được giảm bớt.
Là một cán bộ đang công tác tại NHPTVN, nhận thức được vấn đề nêu trên, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch 1Ngân hàng Phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ. Thông
qua đề tài này, tác giả hi vọng có thể đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động TDĐT của SGD1 trong thời gian tới.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan tới những vấn đề lý luận về hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng

Phát triển Việt Nam có thể kể đến một số nghiên cứu như:
-


Tác giả Nguyễn Thu Hà (2017), “Tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển

Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh”. Tác giả đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản,
phân tích và đánh giá các vấn đề về tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển – Chi
nhánh Quảng Ninh trong giai đoạn 2011 – 2015, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
hồn thiện tín dụng đầu tư Ngân hàng Phát triển – Chi nhánh Quảng Ninh.
-

Phan Thị Thanh Tuyết (2017), “Nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư tại Sở

Giao dịch 1-Ngân hàng Phát triển Việt Nam”. Tác giả đã khái quát cơ sở lý luận về
chất lượng TDĐT được thực hiện qua hệ thống NHPTVN, sự cần thiết phải nâng cao
chất lượng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng TDĐT của NHPT. Luận
văn đã phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như hạn chế về chất lượng
TDĐT của SGD1 –NHPTVN trong giai đoạn 2014-2016, trên cơ sở đó đề xuất
2


phương hướng và các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng TDĐT của
SGD1 - NHPTVN trong giai đoạn năm 2017 – 2020.
-

Nguyễn Quang Huy (2014) “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đầu tư tại

Ngân hàng Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Định”, đã khái quát các vấn đề lý luận
về tín dụng đầu tư, cho vay dự án đầu tư của Nhà nước, tập trung vào việc đánh giá công
tác cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định dựa
trên các số liệu về tổ chức cho vay, thủ tục cho vay, thẩm định cho vay, giải ngân, kiểm
tra và thu nợ vay. Qua việc đánh giá công tác cho vay đầu tư theo các tiêu chí: mức độ
đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy mô, đối tượng cho vay và kiểm

sốt rủi ro tín dụng, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp cho Chi nhánh Nam Định để
hồn thiện tín dụng đầu tư tại chi nhánh. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chỉ dừng lại ở
việc đánh giá các mặt của công tác cho vay vốn tín dụng đầu tư nói chung, chưa đi sâu
vào phân tích để tìm ra ngun nhân chủ yếu dẫn tới những hạn chế về tín dụng đầu tư
của chi nhánh trong những năm qua, mặt khác đặc điểm về vị trí địa lý, con người, KTXH ở Nam Định có nhiều điểm khác với SGD1.

-

Trong nghiên cứu “Quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng

Phát triển Việt Nam”, Tác giả đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản nhất về
quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) đầu tư phát triển của NHPTVN, nghiên cứu kinh
nghiệm quản lý RRTD và rút ra bài học từ một số NHPTVN nước ngồi, NHTM
trong nước có thế mạnh về cho vay đầu tư phát triển. Luận án phân tích một cách chi
tiết thực trạng RRTD và quản lý RRTD đầu tư phát triển của NHPTVN Việt Nam thời
gian nghiên cứu; từ đó đã đưa ra giải pháp để quản lý RRTD đầu tư phát triển của
NHPTVN Việt Nam nhằm hồn thiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước (Nguyễn Cảnh Hiệp, 2013)
-

Bài viết nghiên cứu của tác giả TS. Phạm Văn Bốn (2013), “Đánh giá hiệu quả

hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước ở Việt Nam hiện nay", Tạp chí Hỗ trợ Phát
triển, Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã chỉ ra những mặt đạt được và những hạn chế
của hoạt động tín dụng đầu tư của Nhà nước từ khi thành lập NHPT, đồng thời đề
xuất các giải pháp đồng bộ từ cơ sở lý luận về NHPT, chính sách tín dụng của Nhà
nước, đến các hoạt động nghiệp vụ của NHPT như thầm định hồ sơ, bảo đảm tiến
vay, quản trị rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của NHPT Việt
Nam trong thời gian tới.
“QLRR trong cho vay lại vốn ODA của NHPT Việt Nam” của tác giả Đặng

Vũ Hùng (2013) phân tích thực trạng rủi ro và QLRR trong cho vay lại vốn ODA của

3


NHPT Việt Nam giai đoạn 2006-2012, từ đó đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm tăng
cường năng lực QLRR đối với hoạt động này. Tuy nhiên, theo Luận án thì hầu hết số
dự án ODA cho vay lại được thực hiện theo hợp đồng ủy quyền cho vay lại của Bộ
Tài chính hoặc các nhà tài trợ mà NHPT Việt Nam không phải chịu RRTD. Đối với
các dự án này, NHPT Việt Nam chủ yếu thực hiện việc “ghi thu, ghi chi” thông qua
“tài khoản đặc biệt” mà hầu như khơng phải thẩm định dự án và kiểm sốt tình hình
sử dụng vốn vay. Xuất phát từ đặc điểm này nên mục đích, u cầu cũng như quy
trình QLRR trong cho vay lại vốn ODA cũng có những điểm rất khác biệt, không thể
áp dụng vào việc QLRR TDĐT. Một số giải pháp nêu trong Luận án (hoàn thiện tổ
chức bộ máy, xây dựng mơ hình QLRR...) cịn mang tính khái quát, chưa gắn với
những đề xuất cụ thể, vì vậy cần nghiên cứu chi tiết và đầy đủ hơn để áp dụng vào
QLRR TDĐT.
-

Tác giả Nguyễn Thị Mai Chi (2012), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân

hàng Phát triển Thừa Thiên Huế”, đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về TDĐT,
TDXK của Nhà nước và chất lượng tín dụng của ngân hàng, sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng tín dụng và những bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín
dụng trong nước và thế giới. Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng tại Chi nhánh NHPT Huế, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHPT Huế nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng và phòng ngừa rủi ro phát sinh.
-


“Nâng cao hiệu quả hoạt động của NHPT Việt Nam” của tác giả Trương Thị

Hoài Linh (2012) nghiên cứu những cơ sở lý luận cơ bản về NHPT và hiệu quả hoạt
động của NHPT trên phương diện tài chính cũng như phương diện xã hội; phân tích
và đánh giá hoạt động của NHPT Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010, chỉ ra các hạn
chế trong hoạt động và nguyên nhân của các hạn chế đó, đồng thời đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của NHPT Việt Nam, trong đó bao gồm cả
một số giải pháp nhằm cải thiện năng lực QLRR của NHPT Việt Nam: cơ cấu lại bộ
phận QLRR; hoàn thiện và bổ sung các nội dung QLRR, đặc biệt là RRTD, rủi ro thị
trường và rủi ro tác nghiệp. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một hệ thống giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của NHPT Việt Nam, giải pháp về QLRR mà Luận án
đưa ra chưa tập trung cụ thể vào việc quản lý RRTD gắn với tình hình rủi ro TDĐT
của NHPT Việt Nam. Do đó, để thực hiện được giải pháp này, vẫn cần có những phân
tích và nghiên cứu cụ thể hơn về thực trạng rủi ro TDĐT của NHPT Việt Nam thời
gian qua để đề xuất giải pháp cụ thể nhằm QLRR một cách hữu hiệu.

4


-

“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước” của tác giả

nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng ĐTPT và hiệu quả
hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước, đồng thời phân tích tương đối cụ thể về các
hạn chế và nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà
nước trong giai đoạn 2000-2006, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động này. Các giải pháp được tác giả Trần Cơng Hồ đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước bao gồm cả nhóm giải
pháp nâng cao năng lực QLRR của NHPT Việt Nam như: chuẩn hóa các quy trình

nghiệp vụ tín dụng; xây dựng hệ thống XHTD nội bộ và cải tiến phương pháp phân
loại nợ; thực hiện tái cơ cấu nợ trong tín dụng ĐTPT của Nhà nước; hồn thiện tổ
chức bộ máy quản trị nội bộ... Tuy nhiên, các giải pháp QLRR mà Luận án đưa ra chỉ
mới dừng lại ở mức độ khái quát, chưa đi sâu vào quản lý RRTD nói chung cũng như
chưa tập trung vào quản lý RRTD trong một nghiệp vụ quan trọng và đặc thù như cho
vay đầu tư (Trần Cơng Hồ, 2007).
Ngồi ra còn một số bài viết được đăng tải trên tạp chí Hỗ trợ Phát triển (Tạp
chí của NHPTVN) có giá trị thực tiễn và tham khảo.
Các cơng trình nghiên cứu ở trên hầu hết tập trung nghiên cứu về chất lượng tín
dụng tại các Ngân hàng, ít có cơng trình nghiên cứu cụ thể về hiệu quả hoạt động tín
dụng, đặc biệt là hiệu quả hoạt động TDĐT của SGD1-NHPTVN. Trên tinh thần kế thừa,
tiếp thu một cách có chọn lọc kết quả của các cơng trình nghiên cứu trước đây, tác giả sẽ
đưa ra quan điểm, phân tích và đánh giá về hiệu quả hoạt động TDĐT, từ đó đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT của SGD1 - NHPTVN.

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động TDĐT của SGD1 - NHPTVN.
- Mục tiêu cụ thể:
+
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động TDĐT và hiệu quả hoạt động TDĐT
của NHPT.
+
Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những hạn chế về hiệu
quả hoạt động TDĐT của SGD1 – NHPTVN trong giai đoạn 2017-2019.
+
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDĐT

của SGD1 – NHPTVN trong giai đoạn 2020-2022.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hiệu quả hoạt động TDĐT của
SGD1

5


– NHPTVN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Các thông tin, số liệu chủ yếu khảo sát tại SGD1 –
NHPTVN.
+
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn 2017-2019, đề xuất và
kiến nghị giải pháp cho 3 năm tiếp theo (giai đoạn 2020-2022).
5.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như:

phương pháp phân tích và tổng hợp, mơ hình hóa, phương pháp hệ thống, phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê,…Trong đó:
-

Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử; quán triệt và vận dụng các nguyên lý của chủ nghĩa Mác –
Lê nin trong q trình phân tích để có được cái nhìn đúng đắn, toàn diện về vấn đề

xem xét tránh siêu hình, máy móc đưa ra những giải pháp xa rời thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu:
+

Phương pháp thống kế và thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo: Phương pháp

này dựa trên nguồn thông tin thứ cấp lấy từ các báo cáo thường niên như: Báo cáo
tình hình cho vay thu nợ các dự án vay vốn TDĐT của SGD1-NHPTVN; báo cáo
tổng kết hoạt động của SGD1-NHPTVN qua các năm 2017-2019; các báo cáo đề
xuất, kiến nghị đối với Bộ Tài chính, UBND TP Hà Nội và các Sở ngành. Ngồi ra
một số thơng tin sơ cấp tác giả thu thập và xử lý qua một số bài báo của ngành, trên
trang web của NHPTVN. Nguồn gốc của các tài liệu này được chú thích trong phần
Tài liệu tham khảo.
+

Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu: Các tài liệu sau khi thu thập được tiến

hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính tốn các chỉ tiêu phù hợp cho đề tài. Các cơng cụ
và kỹ thuật tính tốn được xử lý trên chương trình excel. Cơng cụ này được kết hợp
với phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực
trạng về tín dụng đầu tư của Nhà nước trong những năm qua thông qua các số tuyệt
đối, số tương đối được thể hiện thông qua các bảng, biểu số liệu.
+

Phương pháp phân tích số liệu: Các dữ liệu sau khi được thống kê, mơ tả, sẽ

được tiến hành phân tích và tổng hợp để làm cơ sở cho các nhận định, đánh giá của
tác giả đối với các vấn đề về Tín dụng đầu tư của Nhà nước.
* Phương pháp tỷ trọng: Nghiên cứu kết cấu của các chỉ tiêu phân tích
* Phương pháp đồ thị: Sử dụng các đồ thị để nghiên cứu các chỉ tiêu phân tích


6


*
Phương pháp so sánh bằng các chỉ tiêu phân tích: là kết quả của phép so sánh
giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích bằng số tuyệt đối.
*

Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép so sánh giữa trị

số chênh lệch của kỳ phân tích và kỳ gốc với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế, thể hiện
bằng tỷ lệ phần trăm.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Ý nghĩa về mặt lý luận: Góp phần bổ sung lý luận về tín dụng đầu tư của Ngân
hàng Phát triển.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+

Đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam – SGD1: Hồn thiện tín dụng đầu tư

là một việc làm hết sức cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng. Việc đưa ra một hệ thống
các giải pháp đồng bộ mang tính thực tiễn cao sẽ góp phần định hướng đúng đắn hoạt
động tín dụng đầu tư tại đơn vị, từ đó giúp tiết kiệm nguồn lực tránh đầu tư dàn trải,
lãng phí. Thơng qua đó, nâng cao năng lực thẩm định dự án đầu tư; thực hiện cho vay
đúng đối tượng: tìm kiếm và hỗ trợ kịp thời những dự án tiềm năng mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao đồng thời loại bỏ những dự án không đạt chuẩn, hiệu quả kinh tế

xã hội thấp. Góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro cho chi nhánh, đảm bảo
nguyên tắc bảo tồn nguồn vốn, tăng trưởng tín dụng tốt, giảm cấp bù ngân sách đến
mức thấp nhất.
- Đối với chủ đầu tư: Tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu quả thể hiện thơng
qua thành cơng của dự án mà sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi của Nhà nước tài trợ,
doanh nghiệp có thể tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước từ đó góp phần tạo
ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp thể hiện ở sự tăng trưởng doanh thu, giảm chi phí
và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Đối với tồn xã hội: Tín dụng đầu tư của Nhà nước về thực chất có thể coi như
một khoản chi của ngân sách nhà nước, vì cho vay theo lãi suất ưu đãi, tức lãi suất
cho vay thường thấp hơn lãi suất trên thị trường tín dụng, nên Nhà nước phải dành ra
một phần ngân sách cấp bù lãi suất. Song tín dụng nhà nước có những ưu thế riêng,
hoạt động tín dụng được hồn thiện sẽ đi liền với giảm bao cấp về chi ngân sách nhà
nước trong điều kiện ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời nâng cao hơn nữa trách nhiệm
của người sử dụng vốn. Cơ chế của tín dụng là đi vay có hồn trả kèm lãi suất, nên
dưới áp lực này buộc các đối tượng vay vốn phải tăng cường hạch toán kinh tế, giám
sát chặt chẽ việc sử dụng các khoản vay để bảo đảm khả năng thanh toán nợ. Bên
cạnh đó, khả năng điều tiết nền kinh tế của Nhà nước sẽ ngày càng được cải thiện khi

7


các khoản vay được hồn trả thay vì việc cấp phát khơng hồn lại như trước đây, cho
nên đầu tư của Nhà nước vào các ngành then chốt, các vùng trọng điểm, các vùng khó
khăn... tăng lên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn bộ nền kinh tế.
Do đó, trong tương lai theo xu thế chung, Nhà nước sẽ chuyển dần vốn ngân sách
thành vốn tín dụng đầu tư, do ảnh hưởng tích cực của vốn tín dụng đầu tư cao hơn
nhiều so với ảnh hưởng của vốn ngân sách.
7.


Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của
Ngân hàng Phát triển
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao dịch 1 –
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư tại Sở Giao
dịch 1 – Ngân hàng Phát triển Việt Nam

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
1.1. Hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng phát triển
1.1.1. Sự ra đời, khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng Phát triển
Mơ hình Ngân hàng Phát triển (NHPT) đã ra đời từ khá sớm, hoạt động song
song với các ngân hàng khác nhưng hình thức và tên gọi khác nhau. NHPT ra đời để
thực hiện nhiệm vụ tài trợ vốn vay cho các đối tượng đặc biệt này, thơng qua hoạt
động tín dụng đầu tư (TDĐT).
“NHPT là trung gian tài chính có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
và xã hội của các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Thông qua hoạt
động tài trợ trung và dài hạn của NHPT cho các dự án đầu tư và các đối tượng đặc
biệt đã tạo ra sản phẩm chiến lược, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành,
vùng lãnh thổ và chuyển dịch cơ cấu thu nhập của một số bộ phận dân cư.
Ngân hàng Phát triển là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ
trung và dài hạn cho các dự án phát triển và các đối tượng đặc biệt trong nền kinh tế.

” (Phạm Thu Hà, 2005).
Một số đặc điểm của loại hình NHPT đó là:
- Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước hoặc có mối quan hệ chặt chẽ với Chính
phủ.

Huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho những dự án có quy
mơ vốn lớn, thời gian sử dụng vốn dài và có lãi suất ưu đãi cho các dự án phát triển.
Hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận, mục tiêu cuối cùng của NHPT là hỗ
trợ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.
1.1.2. Khái niệm hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
Theo Luật các tổ chức tín dụng (2010): “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền
theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho th tài chính,
bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” .
Tín dụng, hiểu theo nghĩa thơng thường, là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các chủ thể kinh tế dựa vào sự tín nhiệm trên ngun tắc có hồn trả. Căn cứ vào chủ
thể của hoạt động tín dụng, người ta phân chia tín dụng thành tín dụng thương mại,
tín dụng ngân hàng và tín dụng Nhà nước. Theo cách phân loại này, TDĐT của Nhà
nước là một bộ phận của tín dụng Nhà nước.

9


“Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó ngân
hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân
hàng khi đến hạn thanh tốn ” (Tơ Ngọc Hưng, 2014).
Trong nền kinh tế, ngân hàng là một trung gian tài chính, vì vậy trong quan hệ
tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời

vừa là người đi vay. Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của các
doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động
vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay thì ngân hàng cung cấp vốn vay cho
các doanh nghiệp và cá nhân.
Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng ngân hàng như: theo mục đích sử dụng
tiền vay, theo thời hạn sử dụng tiền vay, theo hình thức bảo đảm tiền vay, theo thành
phần kinh tế…
Dựa theo thời hạn sử dụng tiền vay ta có thể chia tín dụng ngân hàng thành ba loại:

-

Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn tối đa 12 tháng, thường được

cấp cho các doanh nghiệp vay để bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động, cho cá
nhân vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng hay để sử dụng vào nghiệp vụ thanh
tốn của Ngân hàng.
-

Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, được dùng để

cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mơ lớn.
TDĐT thuộc loại hình tín dụng trung và dài hạn, đối tượng cho vay là các tổ chức
trong nền kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư phát triển. Điểm khác biệt giữa TDĐT
của NHPT với tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại đó là mục tiêu đạt được
cuối cùng. Nếu tín dụng trung dài hạn của NHTM hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa
hóa lợi nhuận cho chủ thể cấp vốn thì TDĐT của NHPT là cơng cụ tài chính của Chính
phủ để thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể.


Từ đó, ta có thể đưa ra khái niệm về hoạt động TDĐT tại NHPT như sau:
Hoạt động TDĐT tại NHPT là quan hệ vay - trả giữa NHPT và các tổ chức
trong nền kinh tế thông qua nguồn vốn TDĐT của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.

10


Tại Việt Nam, hoạt động cho vay vốn TDĐT của Nhà nước chỉ được thực hiện
thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
Tín dụng đầu tư của NHPT cũng mang những đặc điểm vốn có của tín dụng nói
chung (quan hệ ba bên trong đó tổ chức tín dụng đóng vai trị trung gian giữa người
có tiền tạm thời nhàn rỗi và người có nhu cầu sử dụng tiền; quan hệ tài chính dựa trên
sự tín nhiệm; quan hệ nhượng quyền sử dụng tiền trong một thời gian nhất định; lãi
suất là giá của quyền sử dụng tiền theo thời gian…). Tuy nhiên, do được tổ chức thực
hiện bởi cơ quan được Nhà nước ủy quyền nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
mục tiêu của Nhà nước, đồng thời lại hướng đến đối tượng phục vụ là hoạt động đầu
tư phát triển, nên tín dụng đầu tư của NHPT mang những đặc điểm riêng, phản ánh
sự đan xen giữa đặc điểm của tín dụng và đặc điểm của sử dụng ngân sách nhà nước
(NSNN). Những đặc điểm này là:
-

Nhà nước can thiệp vào các quyết định tín dụng. Nếu trong tín dụng thương

mại, tổ chức tín dụng có tồn quyền quyết định huy động vốn ở đâu, cho ai vay, lãi
suất như thế nào, thì trong tín dụng đầu tư của NHPT, Nhà nước can thiệp sâu vào các
quyết định tín dụng trên nhiều phương diện như cung cấp nguồn vốn với lãi suất ưu
đãi, bảo lãnh hoặc tổ chức phát hành trái phiếu chính phủ huy động vốn để cho vay

đầu tư, quy định ai được vay, với lãi suất như thế nào… Bên cạnh đó, Ngân hàng Phát
triển thực hiện tín dụng theo chính sách của Nhà nước, nhằm hướng tới mục tiêu mà
Nhà nước theo đuổi. Do đó, NHPT có rất ít quyền tự chủ.
-

Đối tượng cấp vốn TDĐT của NHPT tuân theo các quy định về chính sách tín

dụng ưu đãi của Chính phủ, một số dự án cho vay theo chỉ định của Chính phủ, chủ
yếu tập trung vào các ngành, các lĩnh vực có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội...thời gian cho
vay vốn thường kéo dài và chứa đựng nhiều rủi ro cho NHPT.
-

Ưu đãi về mức vốn, thời hạn, lãi suất và tài sản bảo đảm tiền vay. Tín dụng

đầu tư của NHPT hàm chứa sự ưu đãi của Nhà nước đối với các đối tượng thụ hưởng.
Sự ưu đãi của Nhà nước có thể được thể hiện trên phương diện khối lượng, thời hạn
và lãi suất cho vay. Cụ thể:
+ Về khối lượng: Các dự án ĐTPT thuộc đối tượng vay vốn TDĐT có thể được
NHPT cho vay một số vốn rất lớn theo ý chí của Nhà nước, ít bị ràng buộc bởi các
giới hạn về tỷ lệ an tồn như trong tín dụng của NHTM.

11


+

Về thời hạn: Các dự án vay vốn TDĐT của NHPT có thể được vay vốn với

thời hạn rất dài, có thể lên đến 10-15 năm hoặc dài hơn; thời kỳ ân hạn đối với các dự

án vay vốn TDĐT của NHPT cũng thường dài hơn so với tín dụng NHTM. Đặc điểm
này xuất phát từ đặc trưng của các dự án ĐTPT là có thời gian thực hiện và thu hồi
vốn kéo dài; và cũng chính do đặc điểm này nên hoạt động cho vay đầu tư của Nhà
nước có mức độ rủi ro cao.
+

Về lãi suất vay vốn: Nhìn chung, lãi suất cho vay trong TDĐT của NHPT

thường thấp hơn so với tín dụng NHTM. Đặc điểm này xuất phát từ mục đích phi lợi
nhuận của TDĐT của NHPT; hơn nữa cịn là do NHPT có thể huy động vốn của các
chủ thể khác trong xã hội với lãi suất thấp nên có thể cho vay với lãi suất ưu đãi.
1.1.4. Vai trị của hoạt động tín dụng đầu tư tại Ngân hàng Phát triển
- Hoạt động TDĐT góp phần nâng cao vị thế của quốc gia, tạo điều kiện mở
rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện hội nhập và phát triển
quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng và mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tư quốc tế có ý
nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện
của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ mà nhiệm vụ thực thi chính sách TDĐT có thể giao
cho các tổ chức khác nhau như: Kho bạc nhà nước, ngân hàng tái thiết, Ngân hàng
Phát triển, các quỹ đầu tư phát triển. NHPT được giao thực hiện chính sách TDĐT
của Nhà nước. Hoạt động TDĐT của NHPT thể hiện là một kênh cung ứng vốn đầu
tư phát triển rất lớn cho nền kinh tế quốc dân và là công cụ quan trọng để hỗ trợ thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, do đó việc đổi mới và nâng cao chất lượng
hoạt động TDĐT qua NHPT đang được đặt ra như là một phần quan trọng của q
trình cải cách tài chính cơng nhằm nâng cao hiệu quả chính sách tài chính vĩ mơ của
Nhà nước và phù hợp với cam kết của Việt Nam về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hoạt động TDĐT là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô các quan hệ cân đối
lớn của nền kinh tế và hướng dẫn hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế. Để khắc
phục những khiếm khuyết của thị trường như nạn ơ nhiễm mơi trường, tình trạng
phân hóa giàu nghèo, phân công xã hội, phát triển không cân đối giữa các vùng miền,


- Hoạt động TDĐT góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, phát
triển nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm an sinh xã hội. Các dự án đầu tư tạo tiền đề để
góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp nông thôn, phát triển ngành nghề
mới, mang lại những thành quả to lớn cho khu vực nông thôn.

12


-

Hoạt động TDĐT góp phần tạo cơng ăn việc làm cho người lao động, giữ

vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, việc giải quyết
công ăn việc làm là vấn đề hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm.
Tín dụng đầu tư của Nhà nước với mục đích là hỗ trợ các dự án ĐTPT của các thành
phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn, các
lĩnh vực mà khơng có sự ưu đãi đầu tư của Nhà nước thì sẽ không phát triển được,
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà ít có hiệu quả kinh tế trực tiếp. Do đó, khi thực
hiện đầu tư phát triển sản xuất tại địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn như:
các tỉnh miền núi, biên giới hải đảo, vùng sâu vùng xa hoặc các ngành nghề thuộc
diện khuyến khích ưu đãi đầu tư của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế, ngoài
ý nghĩa về mặt kinh tế là thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng thu ngân sách, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế… nó cũng góp phần tạo thêm cơng ăn việc làm cho người
lao động, giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự xã hội.
1.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng Phát triển
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và chi
phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Như vậy hiệu quả tín dụng (hiệu quả cho vay) của
Ngân hàng chính là so sánh lợi nhuận/doanh thu đạt được trên chi phí vốn vay đã bỏ ra.


Hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư là một trong những biểu hiện của hiệu quả
kinh tế trong lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng
ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các
mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả nợ
vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích lũy do đầu
tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo
sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Vì vậy, hiệu quả tín dụng đầu tư là
một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích nghi của tín dụng ngân hàng
với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ của cán bộ quản
lý,…), nhân tố khách quan (mức độ an tồn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng,
sự phát triển kinh tế xã hội,..). Do đó, hiệu quả tín dụng đầu tư là kết quả của mối
quan hệ biện chứng giữa ngân hàng, khách hàng vay vốn và nền kinh tế xã hội, cho
nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần phải xem xét cả ba phía là ngân hàng, khách
hàng và nền kinh tế.

13


Hiệu quả hoạt động TDĐT của NHPT là mối quan hệ giữa lợi ích mà hoạt động
TDĐT đem lại so với các hao phí mà NHPT bỏ ra để đạt được mục tiêu hỗ trợ phát
triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ (Vũ Hồng Sơn, 2017).
Hiệu quả hoạt động TDĐT phải được xem xét trên hai giác độ: Hiệu quả tài
chính tức là khả năng sinh lời và bảo đảm an toàn cho nguồn vốn TDĐT của Nhà
nước và Hiệu quả KT-XH là sự đóng góp của hoạt động TDĐT với sự phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia. Hai mục tiêu trên có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó
hiệu quả tài chính là phương tiện và điều kiện cần để NHPT đạt được hiệu quả KTXH. Hiệu quả hoạt động TDĐT đối với các chủ thể đó là:
-

Đối với Nhà nước: Hiệu quả TDĐT là việc thực hiện được các chương trình mục


tiêu đã đề ra, các chính sách vĩ mơ cho nền kinh tế, thúc đẩy q trình sản xuất và lưu
thơng hàng hóa, giải quyết cơng ăn việc làm, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường,...
-

Đối với NHPT: Thứ nhất, hiệu quả hoạt động TDĐT của NHPT là việc thu được

đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và nợ lãi cho Nhà nước. Thứ hai, cung ứng nguồn vốn tín dụng
trung dài hạn cho nền kinh tế đặc biệt là nhu cầu vay vốn của các đối tượng, chương
trình theo chính sách tín dụng của Chính phủ để đạt mục tiêu phát triển KT-XH.

-

Đối với khách hàng vay vốn TDĐT: Được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để

đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó đạt mục tiêu lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Đặc biệt là các đối tượng khách hàng vay vốn để đầu tư vào loại hình
dự án đặc thù có nhu cầu vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài hoặc nằm trong các địa bàn
đặc biệt khó khăn mà nguồn vốn tín dụng thương mại không đáp ứng đủ hoặc không
muốn mạo hiểm đầu tư.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân hàng
Phát triển
Đánh giá hiệu quả hoạt động TDĐT bao gồm đánh giá hiệu quả tài chính và
đánh giá hiệu quả KT-XH. Hiệu quả hoạt động TDĐT của NHPT có thể được xem xét
trên phương diện của nhiều chủ thể như: Chính phủ, Ngân hàng, khách hàng vay
vốn,...tuy nhiên trong phạm vi giới hạn của luận văn này, tác giả sẽ chỉ xem xét hiệu
quả hoạt động TDĐT trên giác độ của NHPT.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
-

Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn là tiêu chí phổ biến phản ánh hiệu quả tín


dụng tại các ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng dư nợ thì có bao nhiêu phần
trăm là nợ quá hạn. Nợ quá hạn bao gồm nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) và nợ xấu (nợ từ
nhóm 3 đến nhóm 5). Cơng thức tính như sau:

14


Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ

Một trong những đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng là tính hồn trả. Phần
lớn các khoản nợ xấu là các khoản nợ có vấn đề, đe dọa khả năng hồn trả vốn đầu tư,
tiềm ẩn nguy cơ bị mất vốn. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả TDĐT càng tốt, chỉ
tiêu này cao sẽ chứng tỏ ngân hàng đang gặp nhiều rủi ro và ngược lại. Theo quy định
Ngân hàng thế giới (WB) thì ngân hàng có tỷ lệ nợ q nhỏ hơn hoặc bằng 5% thì
ngân hàng đó có hoạt động tín dụng tốt, chất lượng tín dụng đảm bảo. Tuy nhiên
trong thực tế do những rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động
TDĐT của NHPT nói riêng là khơng thể tránh khỏi, nên việc chấp nhận một tỷ lệ nợ
quá hạn nhất định được coi như giới hạn an toàn.
-

Tỷ lệ nợ xấu: chỉ tiêu này để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng

đầu tư của ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh,
nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn. Vì vậy, chỉ tiêu này còn phản ánh khả năng quản
lý TDĐT của ngân hàng trong việc cho vay và thu hồi nợ. Chỉ tiêu này được tính theo
cơng thức sau:
Tổng nợ xấu

Tỷ lệ nợ xấu

=

x 100 %

Tổng dư nợ
-

Tỷ lệ thu nợ gốc, lãi: Không chỉ riêng NHPT mà các ngân hàng nào khi cho

vay ra đều mong muốn nguồn vốn của mình được sử dụng đúng mục đích, phát huy
hiệu quả và thu đầy đủ nợ gốc, lãi khi đến hạn có nghĩa là hiệu quả TDĐT tốt và
ngược lại.

Tỷ lệ

Tỷ
-

Kết quả xử lý nợ xấu: khi các khoản nợ đến hạn không thu hồi được đầy đủ

hoặc chỉ thu hồi được 1 phần thì Ngân hàng phải thực hiện các biện pháp để xử lý
những khoản nợ xấu đó. Có nhiều các biện pháp xử lý nợ xấu như: cơ cấu nợ, chuyển
ngoại bảng, xóa nợ, khoanh nợ, xử lý tài sản bảo đảm, bán nợ. Thông qua đó có thể
thu hồi được một phần hoặc tồn bộ khoản nợ, đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng,
Kết quả thu hồi nợ tốt giúp nâng cao hiệu quả tài chính của hoạt động TDĐT.
15




1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội
- Mức độ hoàn thành kế hoạch hàng năm
Là một cơng cụ tài trợ của Chính phủ nên hoạt động TDĐT của NHPT được chi
phối bởi chính sách tín dụng cho đầu tư phát triển của Nhà nước. Các kế hoạch giao
cho NHPT được xây dựng căn cứ vào chiến lược và kế hoạch phát triển của quốc gia
trong mỗi thời kỳ.
Các chỉ tiêu sau sẽ phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của NHPT,
đồng thời phản ánh sự đóng góp của hoạt động TDĐT đối với sự phát triển KT-XH
đất nước.
+Tỷ lệ huy động vốn theo kế hoạch:
Tỷ lệ huy động vốn theo KH

Tỷ lệ giải ngân theo KH
-

Mức độ thúc đẩy tiến trình CNH-HĐH đất nước: phản ánh kết quả của hoạt

động TDĐT đối với sự thúc đẩy tiến trình CNH-HĐH đất nước, thơng qua các dự án:
phát triển ngành công nghiệp, cơ sơ hạ tầng, vùng kinh tế, khu cơng nghiệp….
-

Mức độ góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển vùng miền khó khăn:

phản ánh kết quả của hoạt động TDĐT góp phần đảm bảo an sinh xã hội, phát triển
vùng miền khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Các tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động TDĐT thông
qua các dự án cho vay là:
+ Góp phần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, giao thông vận
tải. + Đảm bảo an ninh năng lượng, cải tạo và bảo vệ môi trường.

+ Tạo công ăn việc làm cho xã hội, sự đóng góp cho ngân sách nhà nước của
các dự án đầu tư.
+ Góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế, nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ mới, đặc biệt là ngành nghề ứng dụng công nghệ cao. Phát triển
các ngành nghề đặc thù.
+ Chuyển dịch cơ cấu nông lâm nghiệp, phát triển các vùng nguyên liệu, cải tạo
đất đai.

16


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư của Ngân
hàng phát triển
1.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan
- Cơ chế, chính sách tín dụng đầu tư của Nhà nước
Cơ chế, chính sách của nhà nước về tín dụng đầu tư là nhân tố đặc biệt quan
trọng, có tác động đến tồn bộ hoạt động TDĐT của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Trong trường hợp nhà nước ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu khách
quan của nền kinh tế, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và phù hợp
với nguyện vọng của các doanh nghiệp thì sẽ có tác dụng mạnh mẽ và trực tiếp đến
phát triển TDĐT. Trường hợp ngược lại sẽ kìm hãm, hạn chế TDĐT. Chính sách tín
dụng đầu tư bao gồm chính sách lãi suất, quản lý và giám sát tín dụng cũng như các
điều kiện tín dụng: tài sản bảo đảm, thời hạn vay… Mặc dù hoạt động TDĐT của Nhà
nước khơng vì mục đích lợi nhuận nhưng NHPT vẫn phải bảo tồn được vốn của mình
mới có nguồn vốn tái đầu tư, hạn chế sự bao cấp của nhà nước, phát triển hoạt động,
thực hiện đắc lực hơn mục tiêu đã đề ra cho tổ chức này. Trong những trường hợp thị
trường biến động, lãi suất có thể biến động mạnh, nếu chính sách lãi suất khơng được
điều chỉnh kịp thời thì hoạt động TDĐT của Nhà nước tại NHPT sẽ bị ảnh hưởng rất
mạnh. Nếu lãi suất của Nhà nước quá thấp sẽ làm gia tăng áp lực về vốn, trong điều
kiện khả năng huy động vốn có hạn, sẽ dễ dẫn tới nguy cơ về thanh khoản. Ngược lại,

nếu lãi suất TDĐT của Nhà nước quá cao thì các khách hàng có thể sẽ tìm đến với
các ngân hàng thương mại thay vì đến với NHPT và như vậy mục tiêu đặt ra cho tổ
chức này sẽ khơng hồn thành. Bên cạnh đó, việc xác định chính sách tín dụng đầu tư
hợp lý về phương diện thời hạn vay, tài sản bảo đảm… cũng có ảnh hưởng quan trọng
đến hoạt động tín dụng của NHPT. Đặc điểm của hoạt động này là cần lượng vốn lớn
và dài hạn, nên nếu chính sách về tài sản bảo đảm, thời hạn vay… không được xác
định phù hợp với đặc điểm của dự án, lĩnh vực ngành nghề hoạt động của dự án thì sẽ
dẫn đến các kết cục: Một là, các chủ đầu tư không đáp ứng được các điều kiện đặt ra
(ví dụ: yêu cầu về tài sản bảo đảm vượt quá khả năng…) và sẽ không triển khai được
dự án; Hai là, các điều kiện quá nới lỏng dẫn đến tiềm ẩn nguy cơ rủi ro tín dụng.
Đồng thời, các chính sách về hạn chế tín dụng, giám sát tín dụng nếu khơng được xây
dựng chặt chẽ, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn sẽ dẫn tới những nguy cơ về rủi ro
đạo đức, rủi ro tín dụng, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động TDĐT của Nhà
nước.

17


×