Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

chuyên đề môn Sinh -Cum -NH-2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.3 KB, 11 trang )

Trường THCS Kim Đồng
……………………………………………………………………………………………..
Chuyên đề: Một vài kinh nghiệm dạy học sinh học theo
phương pháp dạy học tích cực
A.Đặt vấn đề:
Vấn đề tích cực của người học sinh đã được đặt ra trong ngành giáo dục nước ta từ thập
niên 60 của thế kỉ trước. đây là một trong những phương hướng cải cách phương pháp dạy học
( PPDH) nhằm đào tạo những con người năng động, sáng tạo, làm chủ bản thân để phục vụ và
phát triển đất nước. Tuy nhiên cho đến nay sự chuyển biến về PPDH diễn ra còn chậm. Để đáp
ứng yêu cầu càng cao của xã hội, theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo toàn ngành giáo dục
đang đổi mới PPDH ở tất cả các bậc học theo hướng phát huy tính tích cực của người học, tập
trung vào hoạt động của học sinh.
Vậy dạy thế nào, học thế nào để học sinh nắm được kiến thức và vận dụng vào cuộc sống,
mỗi thầy cô giáo chúng ta ai cũng phải có nhiệm vụ xây dựng và phát triển một mô hình dạy học
tích cực. với những lí do trên là giáo viên dạy học môn sinh học, trong những năm qua tôi đã cố
gắng thực hiện theo chỉ đạo của ngành giáo dục, dạy học theo phương pháp dạy học tích cực và
cũng đã có một số kinh nghiệm nhỏ. Chính vì vậy tôi đã chọn chuyên đề: “ Một vài kinh nghiệm
dạy học sinh học theo phương pháp dạy học tích cực”.
B. Giải quyết vấn đề :
1. Cơ sở lý luận:
Phương pháp tích cực (PPDHTC )là một thuộc ngữ rút gọn để chỉ các phương pháp nhằm đề
cao vai trò, tự giác tích cực độc lập nhận thức của người học dưới vai trò tổ chức, định hướng của
người dạy.
Tích cực trong phương pháp dạy học tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động chủ động,
trái nghĩa với hoạt động thụ động, chứ không dùng trái nghĩa với tiêu cực.
Phương pháp day học tích cực tập trung vào phát huy tính tích cực của người học. Người dạy
phải đóng vai trò chỉ đạo, người học đóng vai trò chiếm lĩnh tri thức, cách dạy chỉ đạo cách học.
Dạy học theo phương pháp dạy học tích cực phải luôn có sự hợp tác giữa người dạy và
người học, phải có sự phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học. Như vậy thuật ngữ
PPDHTC hàm chứa cả phương pháp dạy và phương pháp học
Người học là khách thể của hoạt động dạy nhưng là chủ thể của hoạt động học. Họ được


tích cực tham gia vào các hoạt động học tập dưới vai trò tổ chức của người dạy. Xu thế dạy học
truyền thống mang tính nhồi nhắc tri thức cho người học không còn phát huy hiệu quả tích cực thì
phương pháp tự học sẽ tạo cho học sinh lòng ham học, khơi dậy nguồn lực vốn có trong mỗi học
sinh, kết quả học tập sẽ nâng lên gấp bội
Khi áp dụng PPDHTC buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn
thành nhiệm vụ. Tuy nhiên trong học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình
thành thuận lợi bằng những hoạt động độc lập cá nhân mà lớp học là môi trường giao tiếp của
thầy và trò, trò với trò tạo nên mối quan hệ hợp tác cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung
học tập. bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm từ mỗi học sinh và cả lớp chứ
không dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy giáo
2.Cơ sở thực tiễn:
Môn sinh học là bộ môn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống của con người. Việc
học tốt bộ môn sinh học trong nhà trường sẽ giúp học sinh hiểu được rõ về cuộc sống, những biến
đổi của sinh vật. Từ đó lý giải được các hiện tượng kỳ thú trong tự nhiên, trong cuộc sống hàng
ngày. Những hiểu biết này giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đồng thời
……………………………………………………………………………………………………………..
GV thực hiện: Võ Thị Luyến.
Trường THCS Kim Đồng
……………………………………………………………………………………………..
biết làm những việc bảo vệ môi trường sống trước những hiểm họa do con người gây ra trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Nhiều học sinh cho rằng Sinh học là một môn học thuộc lòng không có gì sáng tạo, một số
khác lại cho rằng đây là môn học khó vì kiến thức rộng rất khó nhớ và đặc biệt là thi khó đạt
được điểm cao (nhất là điểm tối đa).
Những nhận xét trên đều có phần đúng và không đúng.
-Thứ nhất, Sinh học là một môn khoa học đa ngành vì thế nếu muốn học giỏi môn học này
người học cần phải giỏi cả các môn học khác như toán, hoá và lí và vì thế rất cần cách học thông
minh, sáng tạo. Tuy nhiên, cũng như các môn học khác người học cần phải ghi nhớ kiến thức với
các khái niệm cơ bản và học cách vận dụng kiến thức chứ không phải chỉ biết học thuộc lòng một
cách máy móc.

- Thứ hai, Sinh học là khoa học nghiên cứu về sự sống nên kiến thức rất rộng bao gồm từ
mức độ phân tử đến tế bào, cơ thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái. Vì thế muốn nắm bắt được
những nguyên lí cơ bản của sự sống cần phải biết cách học, biết cách liên hệ kiến thức của các
phần lại với nhau, biết nhìn nhận các mức độ tổ chức của sự sống như những hệ thống mở luôn tự
điều chỉnh để thích nghi với môi trường không ngừng biến đổi. Nếu chỉ biết học thuộc lòng mà
không tìm hiểu các khái niệm, hiện tương một cách thấu đáo thi gặp các câu hỏi vận dụng đôi
chút học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn
Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn sinh học ở cấp học THCS từ lớp 6 đến lớp 9 tôi có
những nhận xét sau:
Xử dụng PPDHTC đã phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên tính tích cực chưa
thực hiện đồng bộ với học sinh trong lớp, tôi đã tìm hiểu và biết được một số nguyên nhân như
sau:
- Việc học và chuẩn bị bài của học sinh chưa chu đáo
- Khi trả lời câu hỏi còn dựa vào tóm tắt SGK
- Hoạt động nhóm chưa nghiêm túc, các thành viên trong nhóm chưa thật sự bàn bạc mà
còn dựa dẫm vào học sinh khá giỏi
3. Biện pháp:
Để khắc phục tồn tại trên là giáo viên tôi đã suy nghĩ tìm ra một số biện pháp :
* Lập kế hoạch bài học:
Dạy học tích cực đòi hỏi vai trò của người giáo viên là người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn
các hoạt động để học sinh tự lực chủ động chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được mục
tiêu kiến thức cần đạt theo chương trình đổi mới. Muốn làm được những điều trên tôi thấy người
giáo viên phải đầu tư nhiều công sức kiến thức, kinh nghiệm, trong công tác chuẩn bị bài dạy
….thì mới có thể thực hiện giờ lên lớp đạt hiệu quả cao, mới làm được cương vị là người gợi mở,
xúc tác, động viên cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi tranh luận của học sinh. Khi
chuẩn bị baì dạy người giáo viên phải chuẩn bị đủ 6 bước theo yêu cầu và mục tiêu của mỗi bước
Ví dụ:
Bước 1: Xác định mục tiêu của bài theo chuẩn kiến thức.
+ Khi xác định mục tiêu, cần chú ý đến những kiến thức và đặc biệt là các kỹ năng thái độ
ẩn chứa trong nội dung từng bài.

+ Trong mục tiêu nêu rõ sau khi học song phần đó học sinh biết cách tiến hành hoạt động
để có thể có được kiến thức mới nào?kỹ năng mới nào ?có thái độ tích cực gì ?
Ví dụ mục tiêu bài: Đa dạng, đặc điểm chung của ngành ruột khoang( Sinh7)
Sau bài này,HS phải:
- Nêu được những đặc điểm chung của ruột khoang.
- Nêu được vai trò của Ruột khoang đối với con người và hệ sinh thái biển là chủ yếu.
……………………………………………………………………………………………………………..
GV thực hiện: Võ Thị Luyến.
Trường THCS Kim Đồng
……………………………………………………………………………………………..
- Rèn luyện khả năng quan sát , phân tích, tổng hợp.
Có thể nói, nếu thành công trong việc lập kế hoạch bài học thì coi như thành công một nữa giờ
dạy.
* Tạo hứng thú trong kiểm tra bài cũ:
Trong quá trình kiểm tra bài cũ dù kiến thức dễ, nội dung ngắn vẫn có học sinh không thuật
bài vì lừa học, chưa có động lực, hứng thú trong học tập.
Thường thì trong phần kiểm tra bài cũ, giáo viên đưa ra câu hỏi kiểm tra kiến thức bài trước
đã học. Nhưng muốn tạo hứng thú, giáo viên nên ghi điểm đúng, chính xác, có khen ngợi đối với
học sinh trả lời tốt, còn đối với học sinh không trả lời được câu hỏi giáo viên nên động viên –
khuyến khích các em cần phải học bài tốt hơn tránh chì chiết, mắng nhiếc, quát nạt các em.
Hệ thống câu hỏi phải tường minh rõ ràng tránh quá rộng hoặc quá vụn vặt. Cũng có thể giáo
viên đưa ra câu hỏi kiểm tra kiến thức liên hệ với thực tế hoặc câu hỏi có nội dung liên quan đến
bài mới, từ đó dẫn dắt học sinh đi vào vấn đề của bài mới. Chú ý câu hỏi cần đặt đúng đối tượng
học sinh, cần dự kiến trước phương án trả lời của học sinh.Cũng có thể dùng trò chơi kiểm tra bài
cũ, tranh ảnh để kiểm tra bài cũ ở nhiều bài học.
Ví dụ: Kiểm tra bài cũ bài 7 sinh 6:
Yêu cầu HS quan sát hình vẽ cho bết
Tế bào thực vật gồm những thành phần chủ yếu nào?
HS: Quan sát tham gia trả lời: Nhân, Màng sinh chất, Vách tế bào, Chất tế bào
Tranh ảnh đã gợi cho học sinh nhớ lại kiến thức cũ một cách nhanh chóng, giúp học sinh tham

gia trả lời bài cũ dễ dàng chính xát có hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn, đồng thời học sinh
dưới lớp cũng nhớ lại được bài cũ, nhận xét câu trả lời của bạn một cách nhanh chóng.Giúp cho
các em nhớ kiến lâu hơn .
*Tạo tình huống trong khâu giới thiệu bài mới:
Để thực hiện có hiệu quả phải tạo hứng thú trong khâu “Đặt vấn đề" . Phải đưa ra các tình huống
có vấn đề đòi hỏi học sinh phải dự đoán nêu giả thiết, tranh luận trên kênh hình – kênh chữ, giữa
những ý kiến trái ngược nhau đó chính là nội dung mà học sinh sẽ biết được qua bài học mới.
Ví dụ bài tôm sông:
Cua, nhện, châu chấu là những đại diện ngành chân khớp thuộc lớp giáp xác, hình nhện, sâu bọ.,
hôm nay cô và các em cùng tìm hiểu lớp giáp xác.Trong lớp giáp xác có động vật
“ Đầu khóm trúc
Lưng khúc rồng
Sinh bạch tử hồng
Xuân hạ thu đông
Bốn mùa đều có”
Đoán động vật trên có tên là gì?
……………………………………………………………………………………………………………..
GV thực hiện: Võ Thị Luyến.
Trường THCS Kim Đồng
……………………………………………………………………………………………..
HS: Đoán là con tôm
GV: Tôm sông có những đặc điểm đặc trưng của lớp giáp xác, chúng ta cùng tìm hiểu tôm sông
qua tiết 23:
* Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học:
Đất nước ta đang hội nhập một cách mạnh mẽ nền kinh tế thị trường, có sự hợp tác trên nhiều
lĩnh vực với các nước trên thế giới, vì vậy năng lực hợp tác phải trở thành nhiệm vụ giáo dục
trong nhà trường, chuẩn bị bước đường tương lai cho người học. Vì vậy nhiều năm qua trong
mỗi bài dạy tôi đã áp dụng những phương pháp dạy học tích cực như hoạt động hợp tác theo
nhóm nhưng khi học sinh hoạt động chưa nghiêm túc, chưa tích cực, chưa tự tìm tòi kiến thức,
chưa thật sự tham gia bàn bạc mà còn dựa dẫm vào học sinh khá giỏi, khi trả lời còn dựa vào tóm

tắt SGK.
Năm học này tôi đã áp dụng phương pháp hoạt động nhóm theo 2 hình thức mới: kỹ thuật khăn
trải bàn và các mảnh ghép qua nhiều bài học
Ví dụ: Hoạt động nhóm theo hình thức “khăn trãi bàn”trong bài đặc điểm chung của ngành ruột
khoang:
- GV: yêu cầu HS hoạt động nhóm theo hình thức khăn trải bàn vận dụng kiến thức vừa
tìm hiểu và đã học, chọn cụm từ thích hợp điền vào chổ trống ở bảng sau, thời gian 4
phút trong đó thời gian cho hoạt động cá nhân là 2 phút, trao đổi nhóm 2 phút.
TT Thủy tức Sứa San hô
1 Kiểu đối xứng
2 Cách di chuyển
3 Cách dinh dưỡng
4 Cách tự vệ
5 Số lớp tế bào của thành
cơ thể.
6 Kiểu ruột
Các nhóm tham gia hoạt động
Kết quả:
TT Thủy tức Sứa San hô
1 Kiểu đối xứng Đốixứng toả tròn Đối xứng toả tròn Đối xứng toả tròn
2 Cách di chuyển Kiểu sâu đo
Kiểu lộn đầu
Co bóp dù Không di chuyển
3 Cách dinh dưỡng Dị dưỡng Dị dưỡng Dị dưỡng
4 Cách tự vệ Nhờ tế bào gai Nhờ di chuyển Nhờ tế bào gai
5 Số lớp tế bào của thành
cơ thể.
Cơ thể có hai lớp tế
bào.
Cơ thể có hai lớp tế

bào.
Cơ thể có hai lớp tế bào.
6 Kiểu ruột Ruột túi Ruột túi Ruột túi
Những nội dung phức tạp hơn nên sử dụng hoạt động hợp tác theo hình thức các mảnh ghép
Ví dụ: áp dụng khai thác kiến thức trong phần I bài ADN Và Bản Chất Của Gen.( Sinh 9)
Vòng 1:
N1:
+Hoạt động đầu tiên của ADN khi bắt đầu tự nhân đôi?
N2:
+Quá trình tự nhân đôi diễn ra trên mấy mạch của ADN ?
N3:
……………………………………………………………………………………………………………..
GV thực hiện: Võ Thị Luyến.
Trường THCS Kim Đồng
……………………………………………………………………………………………..
+Các nuclêôtit nào liên kết nhau thành từng cặp ?
N4:
+Sự hình thành mạch mới ở 2 ADN con diễn ra như thế nào?
N5: Quá trình tự nhân đôi của ADN dựa theo những nguyên tắc nào?
Vòng 2:
Cơ chế tự nhân đôi của ADN diễn ra như thế nào?
Ví dụ : Bài Sán lá gan ( Sinh 7)
Vòng 1:
Nhóm 1
+ Trình bày hình dạng của sán lá gan?
Nhóm 2
+ Trình bày nơi sống của sán lá gan?
Nhóm 3
+ Trình bày cấu tạo , cách di chuyển của sán lá gan?
Nhóm 4

+ Trình bày cách dinh dưỡng của sán lá gan?
Nhóm 5
+ Trình bày cách sinh sản của sán lá gan?
Vòng 2:
Mô tả nơi sống, hình thái, cấu tạo, dinh dưỡng, sinh sản của sán lá gan?
Kết quả:
Nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác, kích thích thúc đẩy từng học sinh không
ỷ lại mà tham gia tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức. Nội dung, kết quả hoạt động thật sự là
vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng học sinh và của cả nhóm, cả lớp. Tính cách năng lực mỗi
thành viên được bộc lộ, uốn nắng, phát triễn tình bạn, tinh thần hổ trợ được phát huy.
* Khai thác tối đa phương tiện dạy học:
Trong dạy học sinh học phương tiện dạy học không kém phần quan trọng giúp học sinh
học tập tích cực
Cần chuẩn bị đủ, đúng các đồ dùng dạy học cần thiết, các phương tiện cần thiết phục vụ
cho bài dạy một cách chu đáo. ( Cho từng cá nhân, cho từng nhóm,...).
Cần khai thác tối đa phương tiện dạy học, nên ưu tiên học sinh quan sát mẫu vật (nếu có) trước,
sau đó là mô hình, rồi đến hình vẽ. Khi được tiếp xúc đồ dùng trực quan cộng với tình huống giáo
viên đưa ra sẽ gây hứng thú học tập rất lớn cho các em trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Như ta đã biết trong tiết học Sinh học cần nhiều rất nhiều đồ dùng dạy học như: Tranh ảnh,
hình vẽ, phim minh hoạ, bảng phụ… Để có được một tranh phóng to, hình vẽ trong SGK, ngoài
một số tranh có ở phòng thiết bị chúng ta không thể vẽ hoàn toàn giống như SGK. Đặc biệt với
một số tranh khó hoặc ảnh chụp ta khó khăn vẽ cho chính xác, các phiếu học tập của HS .Tất cả
những vấn đề trên sẽ thuận lợi nếu chúng ta sử dụng phần mềm micrrosoft Power point. Những
vấn đề trên được thực hiện dễ dàng trên máy vi tính, giống y như chang đồng thời màu sắc lại đẹp
và rõ ràng hơn chúng ta vẽ nhất là đối với tranh vẽ ở chương trình sinh học 7, 8 ta có thể lên
mạng như các trang web sinh.hnue.com, quangnam.edu.vn, violet.vn … có thể download dễ dàng.
Trong quá trình chúng ta dạy giáo án điện tử trên lớp có thể chúng ta kích nhẹ chuột là chúng ta
có tranh cho HS quan sát dễ dàng. Hoặc khi ta đưa tranh và gắn liền với yêu cầu trả lời các câu
hỏi SGK mà GV có thể đưa ra trên màn hình một cách dễ dàng thực hiện. Trong quá trình sử
……………………………………………………………………………………………………………..

GV thực hiện: Võ Thị Luyến.

×