Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

phan tich va dinh gia co phieu ctg - ftu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.73 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CTG

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Đình Thọ
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Mai
Lớp: TCNH 19D

Hà Nội, tháng 11/2014

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
1.1.3. Phạm vi lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng bao gồm
1.1.4. Tình hình hoạt động :
1.1.5. Định hướng chiến lược trung, dài hạn của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam
1.1.6. Đối phó với các khó khăn hiện tại
1.2. Cổ phiếu của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam và cơ cấu cổ đông
1.2.1. Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.2.2. Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng Công thương Việt Nam
PHẦN II :PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CTG
2.1. Phân tích cổ phiếu CTG
2.1.1. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của VietinBank năm 2013


2.1.2. So sánh một số chỉ tiêu tài chính của VietinBank với trung bình ngành Ngân hàng
năm 2013
2.1.3. So sánh các chỉ số tài chính của VietinBank với các ngân hàng khác năm 2009
2.1.4. So sánh các chỉ số tài chính của VietinBank năm 2013 với kế hoạch năm 2014
2.2/ Định giá cổ phiếu CTG
2.2.1. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức
2.2.2. Phương pháp P/E
2.2.3. Phương pháp định giá cổ phiếu thông qua các chỉ số tài chính như NAV, P/B
PHẦN III: NHẬN ĐỊNH CHUNG, DỰ BÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CỔ PHIẾU
CTG
3.1. Nhận định chung về cổ phiếu CTG
3.2. Dự báo năm 2014 và khuyến nghị về cổ phiếu CTG
3.2.1. Dự báo năm 2014
3.2.2. Khuyến nghị về cổ phiếu CTG

2


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam (VN) bước vào năm 2014 với một số thành quả kinh tế khá ấn tượng cả
trong và ngoài nước. Tăng trưởng kinh tế năm 2013 là 5,3% (so với mức trung bình của
thế giới là -0,8% i), lạm phát 6,5% (so với mức 19,9% năm 2012), thâm hụt tài khoản
vãng lai 7,8% (so với năm 2012 là 11,9% GDP). Tuy nhiên, các thách thức vĩ mô của VN
cũng không phải là nhỏ. Mở cửa, khủng hoảng tài chính tồn cầu và việc theo đuổi các
chính sách tài khóa, tiền tệ mở rộng nhằm hỗ trợ nền kinh tế kể từ giữa năm 2013 đã gây
áp lực lớn đối với môi trường vĩ mô của VN, thâm hụt tài khóa tăng mạnh, nhập siêu leo
thang và ở mức cao, các áp lực lạm phát và giảm giá đồng VN luôn tiềm ẩn... Chỉ số cạnh
tranh của nền kinh tế liên tục suy giảm trong các năm 2012, 2013.
Trong bối cảnh đó, Chính phủ đã có những quyết sách về kinh tế vĩ mô trong
nước, hướng tới sự ổn định, đồng thời vẫn tiếp tục hỗ trợ các khu vực cịn khó khăn của

nền kinh tế.
Chính sách tiền tệ được điều chỉnh theo hướng thận trọng hơn: chỉ tiêu tăng trưởng
tín dụng cho cả năm là 20% (so với mức tăng thực tế là gần 30% năm 2012); cung tiền
M2 tăng khoảng 20–22% (so với mức tăng là 29% năm 2012); thực hiện điều chỉnh tăng
lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn; xoá bỏ hỗ trợ lãi suất ngắn hạn; xoá bỏ trần lãi
suất đối với các khoản cho vay trung- dài hạn (vào tháng 2) và tồn bộ các khoản cho vay
vào tháng 4; thơng tư 13...
Chính sách tài khố: qn triệt quan điểm điều hành chính sách tài khố thận
trọng, giảm bội chi NSNN, lành mạnh hố nền tài chính quốc gia; thực hiện dừng các
chính sách miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp và cá nhân đã thực hiện trong năm
2012 (chỉ thực hiện giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp khó khăn); đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc thu đúng, thu đủ
các khoản thu; tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách theo đúng quy định của
Luật NSNN và các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu đã ban hành, đúng
mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thốt, lãng phí; giảm dần chi đầu tư Nhà nước,
tăng cường huy động đầu tư xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo đề án 30 của
Chính phủ nhằm đơn giản hố các thủ tục hành chính trong nền kinh tế.

3


PHẦN I:
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Công Thương Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Cơng thương Việt Nam (VietinBank), tiền thân
là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên
doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26 tháng 03 năm
1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNNVN và chính thức được đổi tên
thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội

đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990. Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5 về việc thành lập NHCTVN thuộc NHNNVN.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mơ hình
Tổng Cơng ty Nhà nước được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTG ngày 07 tháng 03
năm 1994 của Thủ tướng Chính Phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định
1354/QĐ-TTG phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngày 02 tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 2604/QĐ-NHNN về
việc công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 25 tháng 12
năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành
công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày 03/07/2009, Ngân hàng
Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam. NHTMCP Công thương Việt Nam chính thức hoạt động
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tp Hà Nội cấp ngày 03/07/2009. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển đến
nay, VietinBank đã phát triển theo mơ hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động
được phân bố rộng khắp trên 56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 1 Hội sở chính; 3
Sở Giao dịch; 145 chi nhánh; 527 phịng giao dịch; 116 quỹ tiết kiệm; 1042 máy rút tiền
tự động (ATM); 5 Văn phịng đại diện; và 4 Cơng ty con bao gồm Cơng ty cho th tài
chính, Cơng ty cổ phần Chứng khốn Ngân hàng Cơng thương (VietinBankSC) và Cơng
ty Bất động sản và đầu tư tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và Công ty Bảo
hiểm Ngân hàng công thương Việt Nam; 3 đơn vị sự nghiệp bao gồm Trung tâm thẻ,
Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực. Ngồi ra,
NHCT cịn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina, góp vốn vào 8 cơng ty trong đó
có Cơng ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam, Công ty cổ phần Xi

4



măng Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước Hòa, Ngân hàng thương mại cổ phần Gia
Định, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng Thương v.v.
Ngân hàng hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài chính tại
trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Theo báo cáo tài chính kiểm tốn 2008
của VietinBank, tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng tương ứng là 193.590
tỷ đồng và 1.804 tỷ đồng.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương

Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính
Bộ
Bộ máy
máy giúp
giúp việc
việc
Hội
Hội đồng
đồng quản
quản trị
trị
Ban
Ban kiểm
kiểm sốt
sốt
Tổng
Tổng giám
giám đốc
đốc

Kế

Kế tốn
tốn trưởng
trưởng

Phó
Phó tổng
tổng giám
giám đốc
đốc

Hệ
Hệ thống
thống kiểm
kiểm tra
tra
kiểm
sốt
nội
bộ
kiểm sốt nội bộ

Các
Các phịng
phịng
ban
ban chun
chun mơn
mơn
nghiệp
nghiệp vụ

vụ

5


Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch,
Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2
Giám
Giám đốc
đốc

Phó
Phó giám
giám đốc
đốc

Trưởng
Trưởng phịng
phịng
kế
kế tốn
tốn

Tổ
Tổ kiểm
kiểm tra
tra

Các
Các phịng

phịng

Phịng
Phịng

Quỹ
Quỹ

nội
nội bộ
bộ

chuyên
chuyên môn
môn

giao
giao dịch
dịch

tiết
tiết kiệm
kiệm

nghiệp
nghiệp vụ
vụ

1.1.3. Phạm vi lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng bao gồm
*Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng bằng

nội và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá
khác để huy động nguồn vốn, vay từ các định chế tài chính trong nước và nước ngồi,
vay từ NHNN, và các hình thức vay vốn khác theo quy định của NHNN.
*Hoạt động tín dụng: Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính của
VietinBank. Các hoạt động tín dụng của VietinBank bao gồm cấp vốn vay bằng nội và
ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, và các hình thức cấp tín dụng khác theo
quy định của NHNN.
*Hoạt động đầu tư: Các hoạt động đầu tư của VietinBank được thực hiện thơng qua việc
tích cực tham gia vào thị trường liên ngân hàng và thị trường vốn. Tài sản đầu tư bao
gồm Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu kho bạc, Tín phiếu NHNN, Cơng trái xây dựng Tổ
quốc, Trái phiếu giáo dục, Trái phiếu Chính quyền địa phương, Trái phiếu NHTM, v.v.
Ngồi ra VietinBank cịn góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp trong và ngồi
nước và góp vốn liên doanh với các tổ chức nước ngồi.
*Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ: VietinBank tập trung cung cấp dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ cho khách hàng, bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế, thu chi hộ khách
hàng, thu chi bằng tiền mặt và séc.
*Các hoạt động khác: Bên cạnh các dịch vụ kinh doanh chính, VietinBank cung cấp một
số dịch vụ bổ sung cho khách hàng bao gồm các hoạt động trên thị trường tiền tệ, kinh
doanh giấy tờ có giá bằng VND và ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển
tiền kiều hối, kinh doanh vàng và ngoại hối, các hoạt động đại lý và ủy thác, bảo hiểm,

6


các hoạt động chứng khốn thơng qua các cơng ty con, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ
quản lý vốn, dịch vụ thấu chi, dịch vụ thẻ, gửi và giữ tài sản, cho vay ứng trước tiền bán
chứng khoán, dịch vụ ngân hàng qua điện thoại, dịch vụ ngân hàng điện tử, v.v.
1.1.4. Tình hình hoạt động :
1.1.4.1. Về huy động vốn
Chính sách hỗ trợ lãi suất để tạo đà cho tăng trưởng kinh tế của NHNN đã

tạo cú hích cho tăng trưởng tín dụng đồng thời cũng dẫn đến tình trạng cạnh tranh
căng thẳng trong huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu cho vay của các ngân hàng
thương mại, đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2013. Trong bối cảnh đó, số dư huy động
vốn của VietinBank vẫn đạt được kết quả rất khả quan: nguồn vốn huy động đến cuối năm đạt
trên 220 ngàn tỷ, tăng trên 26% so với năm trước.

1.1.4.2. Về hoạt động sử dụng vốn
Ngay từ đầu năm, VietinBank đã xác định mục tiêu tăng trưởng bền vững,
an toàn và hiệu quả, duy trì và từng bước phát triển thị phần. Do vậy, trong quá
trình hoạt động nguồn vốn của ngân hàng luôn được sử dụng linh hoạt thông qua
nhiều kênh để đem lại lợi ích kinh tế cao nhất, cụ thể:
 Hoạt động tín dụng
Đến hết 31/12/20 13 tổng dư nợ cho vay đạt 163.170 tỷ đồng, tăng 42.418 tỷ đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 35,1%. Đồng thời với việc tăng trưởng tín dụng, năm 2013 cũng là một năm
thành công của cả hệ thống VietinBank trong việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ
cấu lại cơ sở khách hàng theo chiến lược của Hội đồng quản trị (HĐQT) đề ra. Kết quả là chất
lượng tín dụng của VietinBank đã được nâng cao rõ rệt. Đến 2013, trong 9 tháng đầu năm dư

nợ cho vay và đầu tư cho nền kinh tế đạt trên 280 ngàn tỷ đồng (trong đó dư nợ cho vay
đạt khoảng 195 ngàn tỷ đồng) .Theo ông Phạm Huy Hùng chủ tịch HĐQT Vietinbank,
lợi nhuận 9 tháng 2013 đã vượt 13% so với thực hiện 20012, 9 tháng đầu năm đạt trên
3.500 tỷ đồng lợi nhuận, bằng 92% kế hoạch lợi nhuận năm (kế hoạch 4000 tỷ đồng).
T ỷ lệ nợ nhóm 2 đến cuối năm 2013 là 1,02% (năm 2012 là 3,29%), nợ xấu ở mức 0,61% (năm
2012 là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại. . Năm 2014 mục tiêu tỷ
lệ nợ nhóm 2 dưới 3%, nợ xấu dưới 2%…
 Hoạt đ ộng đầu tư
Về hoạt động trên thị trường liên ngân hàng: Đến 31/12/20013, đầu tư trên thị trường liên
ngân hàng của VietinBank đạt 24.045 tỷ đồng, tăng 31,6% so với năm 2012, trong đó, tiền và
ngoại tệ gửi tại Tổ chức tín dụng khác đạt 22.499 tỷ đồng và cho vay các Tổ chức tín dụng
khác là 1.546 tỷ đồng.


Về đầu tư chứng khoán: Tổng đầu tư chứng khoán năm 2013 là 39.276 tỷ đồng, trong đó
đẩu tư vào chứng khốn nợ (bao gồm tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu xây dựng thủ đô, trái phiếu đô thị thành phố Hồ Chí Minh, kỳ

7


phiếu, trái phiếu của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế có uy tín) là 39.103 tỷ đồng và
chứng khoán vốn là 173 tỷ đồng. Trong tổng danh mục đầu tư, chứng khốn đầu tư với mục
đích "sẵn sàng để bán" chiếm 86,22% tổng danh mục đầu tư và đạt 33.864 tỷ đồng; chứng
khoán đầu tư "giữ đến ngày đáo hạn" là 5.113 tỷ đồng; chứng khoán kinh doanh là 299 tỷ
đồng. Các loại chứng khoán do VietinBank nắm giữ đều có tính thanh khoản cao, khả năng
sinh lời tốt.

Về hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh mua cổ phần: Đến 31/12/2013, tổng số vốn góp
đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết và đầu tư dài hạn khác là gần 1.464 tỷ đồng, tăng
61,3% so với năm 2012. Vốn góp đầu tư được tập trung vào một số tổ chức tín dụng và tổ chức
kinh tế uy tín và có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, đảm bảo hiệu quả đẩu tư của
VietinBank.

1.1.4.3. Về hoạt động phi tín dụng
 Hoạt đ ộng thanh toán
Tổng thanh toán VNĐ năm 20 13 đạt gần 9 triệu giao dịch tăng 42%, doanh số
thanh toán 3,7 triệu tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2012. VietinBank đã triển khai thành công
dịch vụ thu hộ Ngân sách bao gồm thuế nội địa và thuế xuất nhập khấu.

Về lĩnh vực thanh tốn quốc tế, VietinBank đã hồn thành việc tập trung tất cả các giao
dịch thanh toán quốc tế của hệ thống về xử lý tại Sở giao dịch theo mơ hình mới. Cùng với
việc áp dụng chính sách lãi suất, phí dịch vụ hợp lý, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đã

được tăng lên. Doanh số nhập khẩu ước đạt 7,6 tỷ USD (chiếm thị phần 11%, so với năm 2012
tăng 2,54%). Doanh số xuất khẩu đạt 4,5 tỷ USD (chiếm thị phần 8%). Doanh số bảo lãnh đạt
790 triệu USD tăng 53% so với năm 2012.

 Hoạt động mua bán ngo ại tệ

Chịu tác động của suy thoái kinh tế thế giới các nguồn cung ngoại tệ đều
giảm mạnh, việc đáp ứng đủ nhu cầu mua ngoại tệ của doanh nghiệp nhập kh ẩu
hàng hóa và nguyên liệu sản xuất gặp nhiều khó khăn. VietinBank ưu tiên và cố gắng đáp ứng
tối đa cho nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thiết yếu theo quy định của Chính phủ như xăng dầu,
phân bón, dược phẩm, thuốc trừ sâu, chiếm gần 90% tổng doanh số bán ngoại tệ của
VietinBank. Tổng doanh số mua 4.390 triệu USD, tổng doanh số bán 4.050 triệu USD, doanh
số chuyển đổi ngoại tệ với thị trường quốc tế đạt 1,9 tỷ USD.

 Dịch vụ thẻ và ngân hàng đi ện tử

Năm 20 123, VietinBank phát hành thêm gần 1 triệu thẻ ATM, tổng số đến nay trên 3
triệu thẻ ATM với số dư hơn 2 ngàn tỷ đồng, sử dụng mạng lưới 1.047 máy ATM của
VietinBank. 9,5 ngàn thẻ tín dụng quốc tế đã được phát hành trong năm 2012, tăng 21% so với
năm 2011. VietinBank cũng đã triển khai thành công dịch vụ thanh toán thẻ JCB, ký kết cung
cấp dịch vụ thanh tốn phí đường cao tốc bằng thẻ tự động. Đến nay, trên 87.000 khách hàng
đã sử dụng dịch vụ SMS Banking của VietinBank.

 Ngân hàng bán l ẻ

8


Năm 20 13, VietinBank tiếp tục tập trung đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ, chú
trọng phát triển các sản phẩm đa dạng, mang đến tiện ích tối đa cho khách hàng. VietinBank

liên tục nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm đa dạng với tiện ích cao như: cho vay các
hộ kinh doanh tại chợ, thu chi tại nhà đối với khách hàng cá nhân, thanh toán vé tàu qua hệ
thống ATM, hệ thống tin nhắn báo biến động số dư, SMS Banking...

 Cơng tác đảng, đồn th ể và xã hội

Là một NHTM cổ phần trong đó Nhà nước nắm cổ phần chi phối, bên cạnh
hoạt động kinh doanh, VietinBank luôn coi trọng công tác Đảng, Đoàn thể và các
hoạt động xã hội. Bộ máy Đảng bộ Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam
được kiện tồn nâng cấp, công tác xây dựng Đảng được quan tâm và thực hiện
theo đúng tinh thần các Nghị quyết của TW. Hoạt động cơng đồn thực sự phát
huy hiệu quả góp phần xây dựng khối đồn kết thống nhất trong tập thể người lao
động, từ đó tạo động lực gắn kết người lao động với ngân hàng, góp phần đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của VietinBank.
1.1.5. Định hướng chiến lược trung, dài hạn của Ngân hàng Công thương Việt Nam
1.1.5.1. Mục tiêu chiến lược tổng thể
Xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trở thành tập đồn tài chính ngân
hàng hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực; đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc
tế; Quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững.
1.1.5.2. Mục tiêu chiến lược cụ thể
a/ Chiến lược Tài sản và Vốn
- Tăng qui mô tài sản hàng năm trung bình 20 - 22%.
- Tăng vốn chủ sở hữu bằng lợi nhuận để lại và phát hành thêm cổ phiếu phù hợp với qui
mô tài sản và đảm bảo hệ số an toàn vốn.
- Đa dạng hoá cơ cấu sở hữu theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu từ 51% trở lên, thu hút cổ
đông chiến lược có uy tín trong và ngồi nước theo kế hoạch phê duyệt cụ thể của Ngân
hàng Nhà nước và Chính Phủ.
b/ Chiến lược Tín dụng và Đầu tư
- Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường.

- Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của VietinBank.
- Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm tỷ lệ dưới 3%.
- Đa dạng hố các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trị định
hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân
hàng.
c/ Chiến lược Dịch vụ

9


- Phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn để
tập trung phát triển.
- Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ, lấy mức độ thỏa mãn nhu
cầu khách hàng là định hướng phát triển.
d/ Chiến lược nguồn nhân lực
- Tiêu chuẩn hoá nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực trình độ của cán
bộ.
- Hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chun nghiệp.
e/ Chiến lược cơng nghệ
- Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát triển
kinh doanh.
- Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an tồn, có tính thống nhấttích hợp-ổn định cao.
f/ Chiến lược bộ máy tổ chức và điều hành
- Điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân cấp rõ ràng, hợp lý.
- Phát triển và thành lập mới các công ty con theo hướng cung cấp đầy đủ các sản phẩm
dịch vụ tài chính ra thị trường.
- Mở rộng mạng lưới kinh doanh, thành lập mới chi nhánh, phát triển mạnh mạng lưới
các phòng giao dịch, phủ sóng tồn bộ các tỉnh thành phố trong tồn quốc.
- Phát triển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ.

1.1.6. Đối phó với các khó khăn hiện tại:
Trước khi có Thông tư 13 Ngân hàng Công Thương là 1 trong 3 Ngân Hàng lớn nhất VN
có tỷ lệ an tồn vốn CAR nhỏ hơn 9% : VCB 8,1%, CTG 8,1%, AGRIBANK <8%. ( top
đầu là BIDV 9,5%, ACB 9,97%, VIP 9,8% ). Do đó nếu tính theo quy định mới thì hệ số
CAR của các NH sẽ giảm. Để thỏa mãn hệ số CAR 9% như quy định của NHNN, biện
pháp nhanh nhất và hiệu quả nhất là tăng VĐL. Theo ông Phạm Huy Hùng, Chủ tịch Hội
đồng Quản trị Vietinbank, trong hoạt động ngân hàng, chỉ số CAR đóng một vai trò rất
quan trọng để đánh giá tiềm lực tài chính gắn liền với bảo đảm an tồn hoạt động, nhằm
tăng khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng cũng như bảo vệ quyền lợi người gửi tiền.
Thực tế hiện nay, tổng tài sản của Vietinbank đang tăng trưởng với tốc độ rất nhanh, cụ
thể: hết năm 2012, con số này là 240 nghìn tỷ đồng, dự kiến hết 2013 là 350 nghìn tỷ
đồng, tăng 40%. Theo đó, sức ép phải tăng vốn điều lệ (vốn cấp I) nhằm đảm bảo hệ số
CAR theo quy định Thông tư 13/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước mới ban hành, đối
với ngân hàng này tương đối lớn.

10


1.2. Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam và cơ cấu cổ đông
1.2.1. Cổ phiếu của Ngân hàng Công thương Việt Nam
- Mã cổ phiếu: CTG
- Tên cổ phiếu: Cổ phiếu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
- Loại cổ phiếu: Cổ phiếu phổ thông
- Mệnh giá: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Tổng số lượng niêm yết lần đầu: 121.211.780 cổ phiếu, trong đó:
• Tổng số lượng bị hạn chế chuyển nhượng: 47.326.898 cổ phiếu
• Số lượng cổ phiếu tự do chuyển nhượng: 73.884.882 cổ phiếu
- Tổng giá trị niêm yết lần đầu: 1.212.117.800.000 đồng (tính theo mệnh giá), trong đó:
• Tổng giá trị bị hạn chế chuyển nhượng: 473.268.980.000 đồng
• Tổng giá trị tự do chuyển nhượng: 738.848.820.000.000 đồng

- Ngày niêm yết có hiệu lực: 09/07/2009
- Ngày chính thức giao dịch: 16/07/2009
- Giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên: 50.000 đồng/cổ phiếu
- Biên độ dao động giá trong ngày giao dịch đầu tiên: +/- 20% so với giá tham chiếu

1.2.2. Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Bảng 1.1: Cơ cấu cổ đông của VietinBank tại thời điểm 03/07/2013
TT
Cổ đông
Phân theo tính chất sở hữu
1

Cổ đơng Nhà nước

2
3

Nhà đầu tư chiến lược
Cổ đơng bên ngồi
Tổng cộng

Số lượng cổ phần
1.004.085.500
20.324.580
100.887.200
1.125.297.280

Giá trị VNĐ
10.040.855.000.00
0

203.245.800.000
1.008.872.000.000
11.252.972.800.00
0

Tỷ lệ
89,23%
1,81%
8,96%
100,00%

Phân theo loại hình sở hữu
1

Tổ chức

1.062.787.749

A

Trong nước

1.062.483.095

10.627.877.490.00
0
10.624.830.950.00

94,45%
94,42%


11


B
2
A
B

Nước ngoài
Cá nhân
Trong nước
Nước ngoài

304.654
62.509.531
61.940.788
568.743

Tổng

1.125.297.280

Phân theo loại cổ phiếu
1
Cổ phiếu của Nhà nước
Cổ phiếu hạn chế chuyển
2
nhượng của Nhà đầu tư
chiến lược

Cổ phiếu hạn chế chuyển
3
nhượng của Cơng đồn
Cổ phiếu hạn chế chuyển
4
nhượng của CĐ nội bộ
Cổ phiếu tự do chuyển
5
nhượng
Tổng

0
3.046.540.000
625.095.310.000
619.407.880.000
5.687.430.000
11.252.972.800.00
0

0,03%
5,55%
5,50%
0,05%
100,00%

1.004.085.500

10.040.855.000.000

89,23%


20.324.580

203.245.800.000

1,81%

26.800.000

268.000.000.000

2,38%

202.318

2.023.180.000

0,02%

73.884.882

738.848.820.000

6,57%

1.125.297.280

11.252.972.800.000 100,00%

PHẦN II

PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU CTG
2.1. Phân tích cổ phiếu CTG
2.1.1. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của VietinBank năm 2009
Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của VietinBank từ năm 2010-2013
ĐVT: Tỷ đồng
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

2010
135.442
5.637

2011
166.122
10.646

2012
193.590
12.336

2013
245.412
16.989

Tỷ trọng Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản của VietinBank 2010-2013
ĐVT: Tỷ đồng
Vốn chủ sở hữu/
Tổng tài sản

2010

4,16%

2011
6,41%

2012
6,37%

2013
6,92%

Nhìn chung, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của VietinBank tăng đều qua các năm.

12


Tính đến cuối năm 2013 quy mơ tổng tài sản của VietinBank đạt 245,412 tỷ đồng,
tăng 26,76% so với cuối năm 2012. Trong giai đoạn 2010-2013, tốc độ tăng trưởng tổng
tài sản bình quân của VietinBank ở mức 21,98%.
Về quy mơ vốn chủ sở hữu thì cuối năm 2013, CTG đạt 16,989 tỷ, chiếm 6.92%
tổng tài sản, tăng 37,72% so với năm 2012. Trung bình vốn chủ sở hữu của CTG tăng
47,49% trong giai đoạn 2010-2013. Theo tài liệu gửi cho cổ đơng, kết thúc năm 2013, tỷ
lệ an tồn vốn CAR của CTG đạt 8.06%. So với mức CAR 5.18% năm 2010, ta có thể
thấy rõ sự cải thiện trong cơ cấu nguồn vốn của CTG theo hướng gia tăng tỷ trọng vốn
chủ sở hữu nhằm đảm bảo mức an toàn vốn theo quy định.
Hoạt động huy động vốn và lợi nhuận của VietinBank
từ năm 2010 -2013
ĐVT: Tỷ đồng
2010


2011

2012

2013

80.142

100.482

118.602

161.659

126.625

151.367

174.906

202.366

91.506

112.425

121.634

148.530


3.545

4.683

7.189

7.932

LN trước thuế

830

1.529

2.436

3.757

LN sau thuế

603

1.149

1.804

2.873

Dư nợ cho vay khách
hang

Tổng huy động vốn
Huy động khách hang
Thu nhập lãi thuần

Tăng trưởng huy động vốn của VietinBank nằm trong khoảng từ 15 % đến 20%
trong giai đoạn 2010-2013. Nguồn vốn huy động gồm 5 nguồn, trong đó chiếm chủ yếu
là nguồn huy động từ tiền gửi khách hàng, chiếm tỷ trọng ngày càng cao, từ 84,54% năm
2006 lên 97,95% năm 2013. Kế đó là nguồn vốn từ tài trợ ủy thác đầu tư, chiếm từ 17%
đến 23% trong giai đoạn 2006-2008 nhưng chỉ còn chiếm 8.3% trong năm 2013. Các
nguồn vốn khác chiếm tỷ trọng nhỏ, không đáng kể.
Như vậy khả năng huy động vốn từ thị trường cấp 1 – thị trường quan trọng nhất –
của VietinBank ngày càng được cải thiện. Điều này có được là do VietinBank có mạng
lưới chi nhánh phòng giao dịch rộng khắp cả nước cộng với thương hiệu được người dân
tin tưởng. Bên cạnh đó VietinBank cịn có một ưu thế là do xuất thân là một DNNN nên
VietinBank ln có những điều kiện thuận lợi trong việc thu hút tiền gửi từ các doanh

13


nghiệp nhà nước với chi phí thấp cũng như nhận hỗ trợ vốn ủy thác đầu tư từ các nguồn
vốn quốc tế như ODA, JBIC….
Về hoạt động tín dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng của CTG khơng đều qua các
năm, thấp nhất là 18,03% năm 2012 và cao nhất là 36,3% năm 2013. Năm 2012, lạm phát
gia tăng buộc Chính phủ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, lãi suất tăng cao dẫn đến
hoạt động kinh doanh của CTG gặp nhiều khó khăn nên năm 2012 tăng trưởng tín dụng
của VietinBank chỉ đạt 18,03%, chiếm 9% thị phần tín dụng tồn ngành. Sang năm 2013,
nhờ gói kích cầu với lãi suất 4% và chính sách ổn định vĩ mô, tổng dư nợ của CTG đạt
trên 163 ngàn tỷ, tăng 36,3%. Trong đó nợ dài hạn chiếm 29%, nợ trung hạn chiếm 14%
và nợ ngắn hạn chiếm 57%. Cũng trong năm, CTG đã đẩy mạnh hoạt động phân loại, cơ
cấu lại khách hàng nên đến cuối năm, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh chỉ còn 0,61% (năm 2012

là 1,81%), thấp nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại.
Cơ cấu danh mục cho vay của CTG tập trung ưu tiên các ngành kinh tế trọng điểm
theo chính sách phát triển chung của Nhà nước. Chủ yếu là công nghiệp chế biến và
thương nghiệp, chiếm tỷ lệ lần lượt là 26% và 21%. CTG hạn chế tối đa việc cho vay các
ngành mang nặng tính đầu cơ, tiềm ẩn nhiều rủi ro cao như kinh doanh bất động sản và
chứng khoán. Kết thúc năm 2013, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng đạt 2.795 tỷ, tăng
55% so với năm 2012. EPS và BVPS lần lượt đạt 2.471 đồng và 15,097 đồng. ROA,
ROE đạt 1,27% và 19,25%.

14


CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CTG
Năm
Cổ phiếu
Giá
Số lượng cổ phiếu đang lưu
hành
Vốn hóa (Tỷ VND)
Cổ tức
Định giá
EPS (VND)
P/E (x)
BVS
P/B (x)
Khả năng sinh lợi
Thu nhập lãi/Tổng thu nhập
Thu nhập ngoài lãi/Tổng thu
nhập
Tỷ suất lợi nhuận ròng (%)

Tài sản sinh lãi (Tỷ VNĐ)
Nợ chịu lãi (Tỷ VNĐ)
Chi phí/Trên thu nhập hoạt
động (%)
Tỷ suất sinh lợi của tài sản (%)
Chi phí vốn (%)
NIS (%)
NIM (%)
Hiệu quả hoạt động
ROA (%)
ROE (%)
ROA (Trước dự phòng) (%)
Tăng trưởng
Tăng trưởng lợi nhuận ròng
(%)
Tăng trưởng tổng tài sản (%)
Tăng trưởng cho vay (%)
Tăng trưởng huy động (%)
Tăng trưởng chi phí hoạt động
(%)
Tăng trưởng lợi nhuận trước dự
phịng(%)
Tăng trưởng thu nhập lãi thuần
(%)
Tăng trưởng thu nhập ngoài lãi
(%)
Chất lượng tài sản
Địn bẩy tài chính (%)
Cho vay/Huy động (%)
Nợ xấu (Tỷ VND)

Nợ xấu/Cho vay (%)
Dự phòng/Nợ xấu (%)

2009
24,000

2010

Đvt: Tỷ VNĐ
2012

2011

15,500

14,300

15,700

2013
12,500

880,008,000 1,235,522,904 1,235,522,900 1,235,522,900 1,235,522,900
11,264.10
13,516.89
15,814.69
15,814.69
15,814.69
400
1,350

1,930
1,350
0
1286.87
9.95

1468.72
7.45

2459.57
5.20

1730.98
7.39

965.36
13.26
11,968.57
1.07

0.84

1.00

0.97

1.00

76.66%


78.56%

85.03%

90.98%

23.34%
43.95%
55,556.91
50,483.96

21.44%
49.45%
122,073.07
115,494.29

14.97%
48.72%
172,192.93
165,952.15

9.02%
39.70%
151,361.43
154,328.78

-35.20%
8.91%
-5.74%


-27.98%
8.74%
-5.09%

-30.62%
12.34%
-9.76%

-42.64%
10.78%
-9.36%

4.15%

3.25%

3.60%

3.03%

-51.47%
8.15%
-6.24%
14.39%
2.15%

1.99%
8.65%
2.94%


1.85%
13.51%
2.69%

1.93%
20.39%
2.75%

1.21%
13.32%
1.75%

0.75%
7.93%
1.12%

59.27%
35.65%
80.77%
25.55%

60.24%
100.33%
62.44%
50.00%

67.46%
40.01%
19.76%
-7.74%


-29.62%
-7.31%
0.35%
31.32%

3.07%
-1.17%
0.82%
-2.17%

50.51%

13.20%

86.00%

20.26%

9.39%

29.49%

58.29%

63.73%

-28.58%

4.88%


49.68%

45.95%

83.97%

-7.58%

1.08%

92.88%

124.57%

19.29%

-57.09%

-7.41%

20.40%
99.01%
704
1.83%
-53.80%

10.30%
107.21%
885.53

1.42%
-70.93%

8.88%
139.16%
1,202.98
1.61%
-51.44%

9.29%
106.34%
987.62
1.32%
-61.39%

9.57%
101.10%
1,456.26
1.80%
15 -49.86%

29.42%
141,802.55
137,633.56


2.1.2. So sánh một số chỉ tiêu tài chính của VietinBank với trung bình ngành Ngân
hàng năm 2013
Bảng so sánh chỉ số đánh giá tài sản của VietinBank với trung bình ngành Ngân
hàng

CTG
2009
Tăng trưởng tổng tài sản
26.77%
Tăng trưởng vốn chủ ở hữu
37.72%
VCSH/Tổng Tài sản
6.9%
Đầu tư tài chính/Tổng Tài 16.36%
sản
Dư nợ/Tổng Tài sản
65.87%
Cho vay KH/Huy động KH
108.86%
Cho vay KH/Tổng huy động
91.32%
Thu nhập từ lãi/Tổng thu 86.33%
nhập

Ngành NH

Chênh lệch

25.1%
23.8%
8.4%
18.3%

1.67%
13,92%

-1,5%
-1,94%

51.6%
80.3%
67.7%
69.9%

14,27%
28,56%
23,62%
16,43%

(Nguồn:stock.vn)
Nhìn chung, các chỉ số đánh giá tài sản của VietinBank đều cao hơn so với trung
bình ngành Ngân hàng. Điều này chứng tỏ vị thế cũng như tiềm lực tài chính mạnh của
VietinBank.
Bảng so sánh chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của VietinBank so với TB ngành
CTG Ngành NH Chênh lệch
2013
Chi phí/Thu nhập
55,9% 42 ,1%
13,8%
Thu nhập từ lãi/Tổng thu 81,9% 69 ,9%
12%
ROE
16,37% 15 ,9%
0,47%
nhập
ROA

1,13% 1 ,4%
0,27%
(Nguồn:stock.vn)
Theo bảng trên ta thấy hiệu quả hoạt động của VietinBank cao hơn trung bình
ngành Ngân hàng, điều này chứng tỏ VietinBank đang kinh doanh có hiệu quả, tốc độ
tăng trưởng ổn định không ngừng mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng so sánh một số chỉ tiêu của cổ phiếu CTG so với trung bình ngành Ngân hàng
CTG

Trung
ngành
ROA (%) 1,13% 1 ,4%
ROE (%) 16,37% 15 ,9%

bình Chênh lệch
0,27%
0,47%

16


P/E
11,74
12,49
-6,00%
P/B
2,95
1,09
1,71%
(Nguồn:Tổng hợp từ các website của các công ty chứng khoán)

Từ bảng so sánh trên, ta thấy các chỉ số cơ bản của cổ phiếu CTG đều cao hơn so
với trung bình ngành Ngân hàng, giá trị thị trường của cổ phiếu CTG cao hơn giá trị sổ
sách.Điều này một phần nhờ vào danh tiếng cũng như uy tín mà VietinBank đã dày công
xây dựng từ lúc thành lập đến nay. Mặc khác nhờ vào tình hình hoạt động khá ổn định và
hiệu quả của VietinBank trong suốt thời gian qua.
2.1.3. So sánh các chỉ số tài chính của VietinBank với các ngân hàng khác năm 2013
Bảng so sánh các chỉ số tài chính của VietinBank với các ngân hàng khác năm 2013
Nguồn: Stock.vn
ĐVT: Tỷ đồng
Tổng tài sản
% tăng trưởng
Vốn chủ sở hữu
% tăng trưởng
VCSH/Tổng Tài sản
Đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính
/Tổng Tài sản
Dư nợ tín dụng
Dư nợ/Tổng Tài sản
Tổng vốn huy động
Cho vay KH/
Huy động KH
Cho vay KH/
Tổng huy động
Tổng thu nhập hoạt
động
Thu nhập từ lãi/
Tổng thu nhập
Tổng chi phí hoạt động
Chi phí dự phịng rủi ro

tín dụng
Lợi nhuận thuần
ROE
ROA
EPS
B/V

CTG
245.412
26,77%
16.989
37,72%
6,9%
40.145
16,36%

VCB
256.053
16,44%
17.052
28,05%
6,7%
36.751
14,35%

EIB
66.029
36,85%
13.950
8,61%

21,1%
9.168
13,88%

ACB
172.113
63,44%
10.093
29,96%
5,9%
34.003
19,76%

STB
104.060
52,05%
10.553
36,02%
10,1%
10.344
9,94%

SHB
27.439
90,80%
2.417
6,64%
8,8%
4.815
17,55%


161.659
65,87%
177.034
108,86
%
91,32%

137.455
53,68%
230.503
81,25%

38.003
57,55%
42.905
98,03%

61.856
35,94%
107.626
69,92%

59.315
57,00%
67.281
98,00%

12.702
46,29%

24.615
87,68%

59,63%

88,57%

57,47%

88,16%

51,60%

9.315

9.613

2.576

6.242

4.117

626

86,33%

67,55%

76,68%


82,19%

57,66%

78,72%

(5.779)
(22)

(3.733)
(191)

(907)
(136)

(3.248)
(175)

(1.684)
(282)

(175)
(36)

2.780
16,37%
1,13%
2.471
15.097


4.432
25,99%
1,73%
3.663
14.091

1.144
8,20%
1,73%
1.300
15.852

2.818
27,92%
1,64%
3.606
12.917

1.675
15,87%
1,61%
2.500
15.750

335
13,85%
1,22%
1.674
12.086


17


CTG có quy mơ tài sản đứng thứ 2 sau VCB. CTG và VCB là hai mã cổ phiếu có
quy mô tài sản lớn nhất. Đây là hai Ngân hàng đã phát triển từ lâu, được chuyển từ Ngân
hàng Quốc doanh thành Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP). Vì vậy, mức độ
tăng trưởng tài sản của hai Ngân hàng này trong 2 năm qua thấp so với những ngân hàng
khác có quy mơ vốn nhỏ hơn. SHB có quy mô vốn nhỏ nhất trong các ngân hàng niêm
yết nên phần trăm tăng trưởng tài sản rất nhanh, đến 90% trong năm 2013. ACB là ngân
hàng có quy mơ khá lớn, đứng thứ 3 trong các NHTMCP đang niêm yết trên sàn nhưng
tốc độ tăng trưởng cũng đạt 63%.
Năm 2013 CTG và VCB được chuyển sang NHTMCP nên tốc độ gia tăng vốn chủ
sở hữu rất nhanh, điều này phần nào xuất phát từ đánh giá lại tài sản của vốn Nhà nước
theo giá thị trường. Tuy nhiên, những Ngân hàng khác lại cho dấu hiệu không tốt khi tốc
độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc độ tăng của tài sản, nhất là SHB tăng tài sản
lên gần gấp đơi nhưng gia tăng vốn chỉ có 8,8%..
CTG có tỷ lệ cho vay trên huy động lên đến gần 100%. Điều này cho thấy mức độ
cho vay này là khá rủi ro vì hầu như huy động được bao nhiêu là cho vay hết bấy nhiêu,
bên cạnh đó cũng phần nào cho thấy Ngân hàng gặp khó khăn trong huy động nguồn vốn
từ khách hàng. ACB có tỷ lệ cho vay rất an toàn và khá ổn định trong những năm qua, tỷ
lệ dư nợ/tổng tài sản thấp nhất, thấp hơn mức trung bình ngành khá nhiều. Các Ngân
hàng như STB, EIB, cũng có tỷ lệ cho vay trên huy động lên đến gần 100%.
Ngoài nguồn vốn huy động từ khách hàng thì các Ngân hàng có thể huy động
thêm từ 2 nguồn là: Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn từ Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ gần như rất ít Ngân hàng có thể vay được.
Tỷ lệ huy động từ nguồn này trên tổng huy động là rất thấp trong năm 2007 (1,8%), 2008
(0,9%) nhưng lại tăng mạnh trong năm 2013 (5,3%) do chính sách kích cầu của Chính
phủ. Năm 2013, CTG đạt tỷ lệ 5,9%. ACB đạt tỷ lệ 9,5% trong năm 2013 trong khi 2
năm trước chỉ đạt 1,04% (2007) và 0% (2012). Điều này cho thấy ACB được lợi khá

nhiều từ gói kích cầu. VCB tỏ ra là Ngân hàng được ưu ái khá nhiều khi tỷ lệ vay được từ
Ngân hàng Nhà nước lên đến 7,4% trong khi trung bình 5 Ngân hàng cịn lại chỉ đạt
1,64%, riêng SHB gần như không vay được từ nguồn này (Theo BCTC của các Ngân
hàng).
Nguồn huy động từ Ngân hàng khác thì hầu hết các Ngân hàng đều sử dụng nhưng
mức độ lại khác nhau rất lớn. SHB vay từ các tổ chức tín dụng rất nhiều, chiếm đến
43,95% trong tổng vốn huy động. ACB, VCB cũng sử dụng nguồn vốn này khá nhiều,
chiếm đến 12,23%. Ba Ngân hàng cịn lại, trong đó có CTG tỷ lệ này chỉ chiếm 5,95%.

18


Như vậy, tỷ lệ cho vay và cơ cấu huy động vốn phần nào cho thấy mức độ rủi ro
của các Ngân hàng. CTG có mức độ cho vay trên huy động lớn nhưng nguồn huy động
chủ yếu là từ khách hàng nên sẽ có mức độ rủi ro cao hơn. ACB có mức độ cho vay khá
an tồn do ln duy trì mức độ cho vay hợp lý. VCB có tỷ lệ cho vay rủi ro hơn nhưng bù
lại, VCB lại có những nguồn vốn từ Ngân hàng Nhà nước mà những Ngân hàng khác khó
mà tiếp cận được nên mức độ rủi ro cũng phần nào được giảm đáng kể. SHB có mức độ
rủi ro cao nhất trong 6 Ngân hàng đang niêm yết trên sàn vì tỷ lệ cho vay khá cao nhưng
huy động từ khách hàng cũng gặp một số khó khăn nên phải đi vay nhiều từ các Ngân
hàng khác.
CTG có ROE trung bình 3 năm 2010-2013 là 13,93, đứng thứ 3 trong số 6 ngân
hàng. ACB là Ngân hàng có hiệu quả hoạt động tốt nhất trong trong các Ngân hàng, ROE
trung bình 3 năm qua đạt 28,17%.
CTG có ROA thấp nhất trong các ngân hàng, điều này cho thấy tài sản của ngân
hàng được khai thác chưa hiệu quả. Trong các Ngân hàng thì ACB, STB tỏ ra là hai Ngân
hàng sử dụng tài sản rất tốt.

2.1.4. So sánh các chỉ số tài chính của VietinBank năm 2013 với kế hoạch năm 2014
Bảng so sánh các chỉ số tài chính của VietinBank năm 2013 với kế hoạch năm 2014

Nguồn: Trích từ Báo cáo ĐHCĐ thường niêm năm 2010 của VietinBank
ĐVT: Tỷ đồng
2013

2014

Tổng tài sản
Vốn điều lệ

243.785
11.252

Tổng nguồn vốn huy
động
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu
Lợi nhuận trước thuế
Chia cổ tức

220.591

292.500
18.000 –
20.000
265.000

163.170
0,61
3.757
6,83%


204.000
<2,5%
4.000
14%

So sánh 2013 với 2014
Tuyệt đối
Tương đối
48.715
19,98%
6.748 – 8.748
59,97%
-77,75%
44.409
20,13%
40.830

25,02%

243
48.715

6,47%
7,17%

19


Thông qua đai hội cổ đông thường niên năm 2014, VietinBank đã đặt ra một số

chỉ tiêu hoạt động kinh doanh như trên. Qua đó cho thấy VietinBank tiếp tục mở rộng
hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời do cổ phiếu của VietinBank là CTG mới lên
sàn từ giữa năm 2013, chưa nhận được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư như các cổ
phiếu Blue – chip khác nên trong năm 2014, VietinBank dự định tăng mức cổ tức từ
6,83% lên 14% để tăng tính hấp dẫn cho cổ phiếu CTG.
2.2. Định giá cổ phiếu CTG
2.2.1. Phương pháp chiết khấu dịng cổ tức
a/ Cách 1: Tính Re dựa vào chỉ số VN INDEX
Bước 1: Tính tốc độ tăng trưởng g
Dựa vào các báo cáo tài chính của các năm 2010, 2011, 2012, 2013 đã được kiểm
toán và báo cáo đại hội cổ đông thường niêm năm 2014 ta có bảng sau:
Trong đó:Do VietinBank khơng có cổ phiếu ưu đãi, trái phiếu nên
• EPS năm n = Lợi nhuận sau thuế năm n / Số lượng CPT đang lưu hành năm n
• TLLNGL năm n = 1 – (Cổ tức năm n / EPS năm n )
• ROE năm n = Lợi nhuận sau thuế năm n / Vốn chủ sở hữu năm n
• TLLNGL tb = (TLLNGL năm 2010 + TLLNGL năm 2011 + TLLNGL năm 2012 + TLLNGL năm
2012) / 5
• ROE tb = (ROE năm 2009 + ROE năm 2010 + ROE năm 2011 + ROE năm 2012 + ROE năm 2013) / 5
• gtb = TLLNGL tb * ROE tb
= 63,77% * 14,1% = 8,99%
Bước 2: Tính Re dựa vào lãi suất trái phiếu chính phủ và tỉ lệ tăng lợi nhuận
(TLTLN), TLTLN được tính dựa trên cơ sở chỉ số VN INDEX qua các năm.

Lãi suất trái phiếu chính phủ của một (LSTPCP) được lấy theo trung bình của lãi
suất của các đợt phát hành trong năm đó.
β lấy từ các website của các cơng ty chứng khốn như: ,


Re = Rf + β*(Rm – Rf )
Trong đó

Re : lãi suất yêu cầu của vốn chủ sở hữu
Rf : lãi suất phi rủi ro
Rm: lợi nhuận bình quân của thị trường
β : độ nhạy (hệ số bù rủi ro)
Re = 11,03% + 0,84 * (18,05% – 11,03% ) = 16,93%

20


Bước 3: Định giá cổ phiếu CTG
Theo Nghị quyết đại hội đồng cổ đơng thường niên năm 2013, ta có tỷ lệ chia cổ
tức dự kiến là 14%. Giả sử cổ tức được chia bằng tiền mặt, ta có cổ tức năm 2013 là
1.400 đồng/cổ phiếu và kể từ năm 2015 trở về sau tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước
không đổi là 7,5%/năm (dựa vào công báo kế hoạch phát triển năm 2011 – 2015 của Bộ
kế hoạch và đầu tư). Tổng hợp dữ liệu của các bảng ở bước 2 và bước 3 ta có:
Po = D2010 +

D2011

(1 − Re )

1

+

D2012

(1 − Re )

2


+

D2013

(1 − Re )

3

+

D2014

(1 − Re )

4

+

D2015

(1 − Re )

4

× ( Re − g 2015 )

Dn : Cổ tức năm n
Từ đó ta tính ra giá của cổ phiếu CTG trong trường hợp này là 24.207 đồng/cổ phiếu
b/ Cách 2: Tính Re dựa vào chỉ số ICOR

Bước 1: Tính tốc độ tăng trưởng g
Tính tương tự như cách 1 ta có g = 8,99%
Bước 2: Tính Re dựa vào lãi suất trái phiếu chính phủ và tỉ lệ tăng lợi nhuận
(TLTLN), TLTLN ICOR qua các năm (Dựa vào công báo của Bộ kế hoạch và đầu
tư) và giả định ICOR năm 2013 bằng với năm 2012.
Ta có:
Rm =

1
ICOR

Ta tính được
 Rm tb là 15,77%
 Re = 11,03% + 0,84 * (15,77% - 11,03%) = 15,01%
Bước 3: Định giá cổ phiếu CTG
Từ đó ta tính ra giá của cổ phiếu CTG trong trường hợp này là 21.601 đồng/cổ phiếu
2.2.2. Phương pháp P/E
Quy về thời điểm ngày 31/12/2013 ta có:
- Thị giá cổ phiếu CTG = 29.500 đồng/cổ phiếu
- EPS2013
= 2.470 đồng/cổ phiếu
Từ đó ta tính được
P/E = Thị giá CP CTG 31/12/2013 / EPS 2013 = 29.500/2.470 = 11,94
 Tỉ suất lợi nhuận 2009 = 1 / EPS2013 = 8,37%
 Điều này có nghĩa là nhà đầu tư vào cổ phiếu CTG phải bỏ ra 11,94 đồng cho 1 đồng
thu nhập, tỉ suất lợi nhuận là 8,37%
2.2.3. Phương pháp định giá cổ phiếu thông qua các chỉ số tài chính như NAV, P/B

21



a/ Chỉ số NAV
Quy về thời điểm ngày 31/12/2013 ta có:
- Tổng tài sản
= 243.785.208 triệu đồng
- Tổng nợ
= 231.007.895 triệu đồng
- Số lượng CPT đang lưu hành = 1.125.297.300 cổ phiếu
NAV = Tổng tài sản ròng / Số lượng CPT đang lưu hành
= (243.785.208 - 231.007.895) / 1.125.297.300
= 11.351,61 đồng/cổ phiếu
b/ Chỉ số P/B
Trước tiên ta xác định thư giá của cổ phiếu CTG. Quy về thời điểm ngày 31/12/2013 ta
có:
- Thị giá cổ phiếu CTG = 29.500 đồng/cổ phiếu
- Thư giá
= 10.001,83 đồng/cổ phiếu
P/B = Giá cổ phiếu/(Giá trị sổ sách/sổ cổ phiếu đang lưu hành)
= 29.500/10.001,83
= 2,95
 Thị giá cao hơn thư giá 2,95 lần, cổ phiếu CTG nhận được sự kỳ vọng tương đối cao
của nhà đầu tư.
 Nhận xét chung:
Tại thời điểm ngày 31/12/2013 ta có giá cổ phiếu CTG như sau:
Thị giá CTG = 29.500 đồng/cổ phiếu
Theo Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức, ta có:
Cách 1: CTG
= 24.207 đồng/cổ phiếu
Cách 2: CTG
= 21.601 đồng/cổ phiếu

Theo Phương pháp P/E, ta có:
P/E CTG
= 11,94
Các phương pháp khác, ta có:
NAVCTG
= 11.352 đồng/cổ phiếu
Thư giá CTG = 10.002 đồng/cổ phiếu
P/BCTG
= 2,95
•Ngày 22/10/2013 giá cổ phiếu CTG là 19100 đ → nhà đâu tư nên cân nhắc đến lựa chọn
cổ phiếu CTG.

22


PHẦN III
NHẬN ĐỊNH CHUNG, DỰ BÁO VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CỔ PHIẾU CTG
3.1. Nhận định chung về cổ phiếu CTG
 Các chỉ số cơ bản của cổ phiếu CTG tương đối tốt, xấp xỉ chỉ số trung bình ngành.
 Do tiềm lực tài chính lớn mạnh và danh tiếng lâu đời của VietinBank nên cổ phiếu
CTG nhận được sự kỳ vọng nhiều của nhà đầu tư.
 Khối lượng cổ phiếu CTG niêm yết lớn, hạn chế được tình trạng đầu cơ, làm giá.
 Từ lúc lên sàn năm 2013, tuy vốn điều lệ của Vietinbank chỉ đứng thứ 2 sau VCB
nhưng các chỉ số tài chính như ROE, P/E đứng 3, chưa tương xứng với nguồn lực
hiện có của ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng cần phải có biện pháp nâng cao chỉ
số ROA.
 Cổ tức năm 2013 dự kiến 14%, làm tăng tính hấp dẫn của cổ phiếu CTG, thu hút
thêm sự quan tâm của nhà đầu tư. Tuy nhiên, do năm 2013 VietinBank dự tính sẽ

23



tăng vốn điều lệ lên mức 18.000 – 20.000 tỷ đồng sẽ làm pha lỗng cổ phiếu,
khơng thề tạo ra lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư.
3.2. Dự báo năm 2014 và khuyến nghị về cổ phiếu CTG
3.2.1. Dự báo năm 2014
Bằng mơ hình dự báo lợi nhuận, ở góc độ thận trọng, kết quả mà chúng tôi nhận được
là tăng trưởng của CTG trong năm 2014 ở mức khá khiêm tốn, cụ thể:
• Hoạt động cho vay trong năm này được chúng tơi dự báo có mức tăng trưởng
khoảng 25% (tương đương kế hoạch năm 2014), thấp hơn mức tăng của năm 2009
là 35,1%.
• Tỷ lệ lãi biên (NIM) cũng được chúng tôi dự báo sẽ thấp hơn so với năm 2013. Cụ
thể tỷ lệ NIM ước đạt 3,72%, thấp hơn mức 3,8% của năm 2013. Từ đó thu nhập
lãi thuần ước đạt 9.938 tỷ, tăng khoảng 25% so với năm 2013.
• Nguồn thu chính của CTG vẫn đến từ hoạt động cho vay, trung bình 2 năm 2012
và 2013 khoảng 82,3% trong tổng thu nhập trước trích lập dự phịng rủi ro tín
dụng. Và khi tăng trưởng tín dụng của Ngành Ngân hàng nói chung bị giới hạn ở
mức trần 25% trong năm 2014, thì nguồn thu từ hoạt động tín dụng của CTG sẽ
giảm hơn so với năm 2013.
• Chúng tơi dự báo, thu nhập từ lãi trong năm 2014 chiếm khoảng 78,4% trong tổng
thu nhập trước trích lập dự phịng rủi ro tín dụng, giảm hơn so với mức 81,9% của
năm 2009.
• Tuy hoạt động cho vay được dự báo sẽ có mức tăng thấp hơn so năm 2013. Song
chúng tơi cho rằng, việc trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trong năm 2014 có thể
cao hơn so với mức của năm ngoái, do CTG phải đánh giá lại chất lượng các
khoản tín dụng đã tăng mạnh trong năm 2013 một cách đầy đủ hơn. Do đó, tỷ lệ
dự phịng rủi ro tín dụng/tổng dư nợ ước đạt 0,96%, cao hơn mức 0,31% năm
2013.
• Từ đó, chúng tơi dự báo lợi nhuận trước và sau thuế năm 2014 của CTG lần lượt là 4.325 tỷ và 3.243 tỷ, tương đương
mức tăng khoảng 15% và 13% so với năm 2014.


3.2.2. Khuyến nghị về cổ phiếu CTG
Sau một thời gian theo dõi cổ phiếu CTG, kết hợp cả yếu tố cơ bản và phân tích diễn biến giá, tôi đưa ra khuyến
nghị về CTG như sau:

Tôi vẫn có những quan ngại nhất định liên quan đến tốc độ tăng trưởng của CTG
trong năm 2014 và biến động giá ngắn hạn của cổ phiếu CTG chưa thể thực sự tạo ra lợi
nhuận lớn cho nhà đầu tư.

24


Dù hiện tại, mức giá của CTG đã điều chỉnh khá nhiều trong vòng gần 1 năm qua.
Song cổ phiếu CTG chưa hẳn là cổ phiếu được chúng tôi ưu tiên lựa chọn trong nhóm cổ
phiếu Ngành Ngân hàng.
Có lẽ, một mức giá thấp hơn sẽ đủ bù đắp cho những quan ngại trên. T ơi khuyến nghị
KHƠNG MUA VÀO tại mức giá hiện tại.
Tuy nhiên, thông thường diễn biến giá của nhóm cổ phiếu Ngành Ngân hàng nhìn chung là có sự biến động khá tương
đồng với nhau.
Do đó có thể xem xét mua vào khi giá của CTG điều chỉnh về mức hợp lý hơn. Cụ thể: Khuyến nghị mua vào: ở
khoảng giá từ 14.000 - 18.000 VNĐ/CP. Thời gian nắm giữ: đến đầu năm 2014. Giá kỳ vọng:

-

Từ 1 - 2 tháng : trên 14.000 VNĐ/CP.
Từ 3 - 6 tháng : trên 15.000 - 17.000 VNĐ/CP.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
*******












25


×