Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

khóa luận tốt nghiệp dịch bệnh truyền nhiễm thường gặp trên lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.42 KB, 52 trang )

Phần i
mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam đang trong tiến trình chủ động hội nhập ngày càng sâu vào nền
kinh tế thế giới và khu vực đó là tham gia cam kết trong khuôn khổ các khối liên
kết kinh tế: Diễn đàn hợp tác á - Âu (ASEM), hiệp hội các quốc gia Đông Nam
á (ASEAN) và khu vực mậu dịch Tự do của ASEAN (AFTA), khu Mậu dịch tự
do Trung Quốc - ASEAN (CAFTA), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á (APEC) và
là thành viên của tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO). Tiến trình hội nhập này đã
và đang mang lại nhiều cơ hội cùng không ít thách thức cho nền kinh tế cả nớc nói
chung, trong đó có nền kinh tế của huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
Hội nhập đa đến cho đất nớc ta những cơ hội pháp triển về mọi mặt của xã
hội bao gồm kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá - xã hội. Nhng cũng mang lại những
mâu thuẫn trong cạnh tranh thơng mại và mâu thuẫn này ngày một gay gắt hơn khi
hội nhập sâu hơn. Có thể nói đây là thời đại của công nghiệp, dịch vụ, bu chính
viễn thông, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học Nh ng trên hết ngành mang
lại thu nhập chính cho nông dân ta hiện nay vẫn là ngành nông nghiệp. Và ngành
chăn nuôi cụ thể là nghề chăn nuôi lợn là nghề mang lại thu nhập chính cho nông
dân.
Yên Khánh là huyện có dân c sống chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trong đó chăn nuôi lợn là nghề thu hút đợc quan tâm của đông đảo nhân dân trong
Huyện. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của Huyện phát triển theo h-
ớng quy mô trang trại tập trung vừa và nhỏ, chăn nuôi theo hộ gia đình. Hiện nay
trên địa bàn huyện đã hình thành, phát triển các mô hình trang trại chăn nuôi các
loại gia súc có hiệu qủa kinh tế cao trong đó có các trang trại chăn nuôi lợn sữa,
lợn siêu nạc.
Nhng do vốn đầu t còn hạn chế và đầu ra cha thật ổn định, khả năng cạnh
tranh của sản phẩm chăn nuôi còn hạn chế. Nói chung chăn nuôi cụ thể là chăn
nuôi lợn vẫn mang tính nhỏ lẻ, thiếu tập trung, phân tán, tự phát, cha có những quy
[1]
hoạch cụ thể. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi còn hạn


chế, năng xuất và chất lợng cha cao, công tác thú y còn nhiều bất cập, đặc biệt là
vấn đề phòng chống dịch bệnh và công tác vệ sinh thú y nói chung. Dịch bệnh sảy
ra còn nhiều, các bệnh thông thờng và cả các bệnh nhiễm nghiêm trọng (các báo
cáo kết quả công tác thú y năm 2006, năm 2007, năm 2008, đến tháng 10/2009
của Trạm thú y huyện Yên Khánh). Các bệnh truyền nhiễm thờng gặp trên đàn lợn
mà cụ thể là bốn bệnh đỏ vẫn sảy ra thờng xuyên, gây hậu quả lớn làm thiệt hại
kinh tế cho ngời chăn nuôi lợn.
Trong đó nguyên nhân các tồn tại, yếu kém lại là ở chỗ chăn nuôi gia súc,
gia cầm trong Huyện chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ theo hộ gia đình, chăn nuôi theo
hớng tự phát cha có quy hoạch, quy mô chăn nuôi nhỏ, hiệu quả kinh tế còn hạn
chế. Cha quy hoạch giết mổ gia súc gia cầm tập trung, cán bộ biên chế của hệ
thống thú y ít, không đủ ngời thực hiện nhiệm vụ
Điều tra tình hình chăn nuôi thú y, dịch bệnh truyền nhiễm thờng gặp trên
đàn lợn nuôi tại địa phơng là vấn đề cần thiết để có thể có những can thiệp hợp lý,
kịp thời khi phát hiện dịch bệnh.
Xuất phát từ tình hình trên chúng tôi tiến hành đề tài: Điều tra tình hình
chăn nuôi thú y, dịch bệnh tryền nhiễm thờng gặp trên đàn lợn nuôi tại huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
1.2. Mục đích của đề tài
- Thực hiện một phần việc điều tra cơ bản và thống kê chính xác về tình
hình chăn nuôi và dịch bệnh truyền nhiễm trên vùng đồng bằng Sông Hồng mà cụ
thể là các tỉnh Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình ...
- Nắm đợc tình hình chăn nuôi thú y tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định tình hình dịch bệnh truyền nhiễm thờng gặp, cụ thể bốn bệnh đỏ
trên đàn lợn nuôi trên địa bàn Huyện trong thời gian thực tập từ 13/7/2009 -
30/10/2009 tại trạm thú y huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
[2]
Phần ii
tổng quan tài liệu
2.1. Một số hiểu biết về quá trình sinh bệnh

2.1.1. Khái niệm bệnh truyền nhiễm:
+ Bệnh truyền nhiễm gia súc dựa vào tính chất lây lan bệnh, phát tán rộng.
Cho nên khi một dịch bệnh nào sảy ra thì có thể diễn ra trong một vùng nhất định,
hoặc trong một vùng rộng lớn, hoặc lây lan cả những vùng lãnh thổ, quốc gia
khác.
Đây đợc coi là quá trình sinh dịch và là một trong những điều kiện kiên
quyết của quá trình sinh bệnh dịch mà các bệnh khác không có.
Một quá trình sinh dịch yêu cầu phải có vi sinh vật gây ra bệnh dịch và
động vật nuôi. Điều kiện tự nhiên nh: khí hậu, dân c, chim ăn thịt di c, sự hiếu kỳ
tò mò của con ngời đã tác động tới quá trình sinh dịch. Mục tiêu của chúng ta
cụ thể là ngời tham gia trong công tác chăn nuôi là khống chế quá trình sinh dịch,
chống lại quá trình sinh dịch thiên nhiên.
Quá trình sinh dịch có ba khâu là: Nguồn bệnh - Nhân tố trung gian
truyền bệnh - Động vật cảm thụ.

Sơ đồ của quá trình truyền lây
[3]
Nguồn
bệnh
động
vật cảm
thụ
Yếu tố
truyề
n lây
Mầm bệnh
Dịch bệnh
M. bệnh
M. bệnh
Vì vậy có thể đa ra nguyên lý của quá trình sinh dịch nh sau: để bùng nổ

một dịch nhất định phải có ba khâu nói trên, ngợc lại nếu cắt đứt một trong ba
khâu trên thì không có dịch bệnh sảy ra.
+ Khái niệm về bệnh dịch động vật
Theo Nghị định Chính phủ số: 33/2005/NĐ - CP (Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh thú y): Bệnh dịch động vật là
bệnh truyền nhiễm của động vật có thể lây lan thành dịch.
2.1.2. Nguồn bệnh
Nguồn bệnh là khâu đầu tiên của quá trình truyền lây, Gramasepxki cho
rằng : nguồn bệnh là nơi mầm bệnh khu trú, sinh sôi, nảy nở một cách tự nhiên
và tử đó đợc bài ra ngoài. Đây là khâu chủ yếu của quá trình sinh dịch. Nguồn
bệnh là cơ thể sống nơi mầm bệnh khu trú và sinh sản thuận lợi, trong những điều
kiện nhất định sẽ xâm nhập vào cơ thể bằng cách này hay cách khác để gây bệnh.
Theo Nghị định số: 33/2005/NĐ - CP quy định:
+ Động vật mắc bệnh: Gồm các gia súc, gia cầm đang mắc bệnh ở các thể,
ngời đang mắc một số bệnh cũng có thể là nguồn bệnh cho gia súc. Động vật
mắc bệnh là động vật nhiễm bệnh và có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh
đó hoặc đã xác định đợc mầm bệnh.
+ Động vật nghi mắc bệnh: Là động vật có triệu chứng, bệnh tích của
bệnh nhng cha rõ, cha xác định đợc mầm bệnh hoặc động vật ở trong vùng có dịch
và có biểu hiện không bình thờng hoặc bỏ ăn, sốt.
+ Động vật nhiễm bệnh: Là động vật có biểu hiện khác thờng nhng cha có
triệu chứng của bệnh.
+ Động vật nghi nhiễm bệnh: Là động vật dễ nhiễm bệnh và tiếp xúc hoặc
gần động vật mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh.
+ Động vật mang trùng: Bao gồm gia súc, gia cầm, dã thú, côn trùng,chim
trời, và con ng ời. Động vật mang trùng không có triệu chứng nhng mầm bệnh
vẫn phát triển trong cơ thể và vẫn đợc bài xuất ra ngoài thờng xuyên trong qúa
trình sống. Hiện tợng mang trùng có thể bao gồm: Vật nuôi đang ở thời kỳ nung
[4]
bệnh, con mới lành bệnh nhng còn bài xuất mầm bệnh, con lành bệnh mang trùng

và con khoẻ mang trùng.
Động vật mang trùng là loại nguồn bệnh nguy hiểm, chính loại nguồn bệnh
này thờng làm cho dịch tái phát trong ổ dịch cũ hoặc làm lan rộng từ nơi này sang
nơi khác rất nguy hiểm.
Nh vậy nguồn bệnh bao gồm vật nuôi đã bị mắc, nghi mắc, nhiễm, nghi
nhiễm hoặc mang trùng một bệnh truyền nhiễm nào đó. Cụ thể là những vật
nuôi mắc bệnh truyền nhiễm bị chết, những con vật nuôi mắc bệnh đang biểu hiện
triệu chứng của bệnh, những con vật nghi bệnh bởi từng nhốt chung chuồng với 2
con vừa nói trên, những con vật nghi bệnh bởi nó đã tiếp xúc với những con bệnh.
Tất cả các nguồn bệnh vừa nói trên bài thải mầm bệnh ra ngoài môi trờng qua
nhân tố trung gian truyền bệnh khi cùng chăn trên một đồng cỏ, cùng sân chơi,
cùng nguồn nớc uống.
2.1.3. Nhân tố trung gian truyền bệnh
Nhân tố trung gian truyền bệnh là khâu thứ hai của quá trình sinh dịch, nó
đóng vai trò trung gian đa mầm bệnh từ nguồn bệnh tới súc vật thụ cảm. (Nguyễn
Nh Thanh, 2007/ trang[25]). Muốn lan truyền từ cơ thể ốm sang cơ thể khoẻ, mầm
bệnh thờng phải sống một thời gian nhất định ở ngoại cảnh trên các nhân tố trung
gian truyền bệnh. Thời gian đó dài hay ngắn phụ thuộc vào loại mầm bệnh, điều
kiện thời tiết, khí hậu, Nói chung, mầm bệnh không sinh sản phát triển ở đó và
sau một thời gian nhất định sẽ bị tiêu diệt (Nguyễn Vĩnh Phúc, 1987/ trang [23]).
Có thể chia làm hai nhóm nh sau:
Nhóm 1: Các nhân tố trung gian truyền bệnh cơ học: Bao gồm đất, nớc,
không khí, thức ăn vật nuôi, dụng cụ trang thiết bị phục vụ chăn nuôi, phơng tiện
vận chuyện, chuồng trại chăn nuôi, dụng cụ thú y
Nhóm 2: Các nhân tố trung gian truyền bệnh sinh học: Bao gồm các loài
gặm nhấm (chuột, ), các ký sinh trùng (rận, rệp, be ,bét, ), chim ăn thịt di c , và
con ngời,
[5]
2.1.4. Động vật cảm thụ
Đây là khâu thứ ba không thể thiếu của quá trình sinh dịch. Có nguồn bệnh

và nhân tố trung gian truyền bệnh thuận lợi nhng không có động vật thụ cảm tức là
cơ thể súc vật không cảm thụ với bệnh (do có miễn dịch) thì không thể phát sinh
bệnh.
Sức cảm thụ của súc vật đối với bệnh phụ thuộc vào sức đề kháng của
chúng. Do vậy ta phải chủ động làm tăng sức đề kháng không đặc hiệu (nuôi dỡng
chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh, ) và sức đề kháng đặc hiệu (tiêm phòng vacxin,
kháng huyết thanh ) là những biện pháp chủ động và tích cực nhằm xoá bỏ khâu
thứ ba này của quá trình sinh dịch, làm dịch không thể phát sinh đợc.
Động vật cảm thụ là vật nuôi của chúng ta, khoẻ mạnh, mẫn cảm với bệnh,
trong đó có các giống lợn đang đợc nuôi tại các trang trại chăn nuôi, các cơ sở, các
hộ chăn nuôi trong địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình nói riêng và trên thế
giới nói chung.
2.2. Một số hiểu biết về vi khuẩn, virus
2.2.1. Mầm bệnh
Khác với các bệnh thông thờng, các bệnh truyền nhiễm có một đặc tính
chung là có tính chất lây lan và do các loại vi sinh vật hay còn gọi là do mầm bệnh
gây nên. Mầm bệnh là nguyên nhân trực tiếp gây nên bệnh truyền nhiễm.
2.2.2. Vi khuẩn
Vi khuẩn là những vi sinh vật mà cơ thể chỉ gồm 1 tế bào, không có màng
nhân (Prokaria). Thờng có kích thớc dài từ 1 - 10àm, rộng 0,2 - 1,5àm.
Vi khuẩn có hình thái riêng, đặc tính sinh học riêng, đa số sống hoại sinh
trong tự nhiên, một số có khả năng tiết kháng sinh, một số có khả năng gây bệnh
cho ngời và sộng vật.
Có thể nuôi cấy vi khuẩn trong các môi trờng nhân tạo và quan sát đợc hình
thái của chúng dới kính hiển vi quang học thông thờng.
Phần lớn vi khuẩn đòi hỏi những điều kiện nhất định mới gây nên bệnh. Có
thể là chúng tồn tại sẵn trong cơ thể hoặc xâm nhập vào cơ thể từ môi trờng bên
[6]
ngoài, chờ cơ hội thuận lợi chúng tăng lên về số lợng, độc lực gây ra bệnh. Vi
khuẩn tác động bằng ngoại độc tố, nội độc tố hoặc bằng những cơ chế lý hoá khác.

Ví dụ vi khuẩn Pasterella mutocida gây bệnh tụ huyết trùng ở các loại gia súc, gia
cầm. Bình thờng vi khuẩn tồn tại trong đờng hô hấp trên của trâu bò, dê, lợn, gà,
Khi gặp điều kiện bất lợi, stress, làm cho con vật giảm sức đề kháng, vi
khuẩn nhân lên nhanh chóng tiết độc tố gây bệnh.
2.2.3. Virus
Virus là một phần tử dới tế bào, có đặc chng của vật chất sống, có khả năng
tái sinh chỉ trong tế bào sốngvà có thể gây bệnh cho hầu hết các loài sinh vật.
Virus thờng có hớng tổ chức nhất định, do đó thờng gây nên những biểu
hiện giống nhau ở những gia súc khác loài. Virus gây bệnh lở mồm long móng
(FMD) thuộc họ Picornaviridae là virus có hớng thợng bì do đó đích tác động của
chúng là những tế bào thợng bì nhất là những tế bào thợng bì non, động vật cảm
thụ là loài guốc chẵn. Chúng gây bệnh với biểu hiện đặc chng là sự xuất hiện các
mụn nớc ở miệng, mũi, móng, và triệu chứng này th ờng gặp ở tất cả các loài
động vật mẫn cảm nhng ở mức độ khác nhau: trâu, bò thấy mụn nớc ở cả miệng,
mũi, móng, với mức độ ngang nhau tuy nhiên ở lợn mụn nớc chủ yếu ở chân. Bệnh
do virus gây nên thờng lây lan mạnh, cho miễn dịch mạnh và thờng có hiện tợng
mang trùng và là điều kiện trỗi dậy các bệnh ghép khác.
2.3. Một số bệnh truyền nhiễm ở lợn
2.3.1. Bệnh Dịch tả lợn (Pestis suum)
2.3.1.1. Tình hình dịch bệnh.
Bệnh dịch tả lợn (Pestis suum) là một bệnh truyền nhiễm rất lây lan của lợn
và giết hại nhiều lợn do một virus gây ra. Bệnh thờng biểu hiện chứng bại huyết, tụ
máu, xuất huyết, hoại tử và loét ở nhiều cơ quan phủ tạng.
Bệnh lần đầu tiên đợc ghi nhận ở Mỹ năm 1833, sau đó ngời ta phát hiện
thấy bệnh ở khắp nơi trên thế giới. Đến năm 1968 bệnh đã giảm và đợc thanh toán
ở một số nớc nh Australia, Canada, thụy Sĩ, Mỹ, Phần Lan, Đan Mạch,
[7]
ở Việt Nam, bệnh đợc phát hiện lần đầu tiên vào năm 1923 - 1924 ở các
tỉnh miền Bắc, sau đó bệnh thấy ở khắp các tỉnh thành trong cả nớc, đã có nhiều
vụ dịch xảy ra gây tổn thất rất lớn cho ngành chăn nuôi lợn.

Đào Trọng Đạt, Trần Tố Liên (1989)[10] cho rằng bệnh dịch tả lợn xảy ra ở
Nghệ An, Phú Thọ do việc vận chuyển lợn từ tỉnh ngoài vào. Năm 1974 dịch Dịch
tả lợn xảy ra ở 17 tỉnh phía Bắc làm thiệt hại trên bốn vạn lợn, 15 tỉnh Nam Bộ gây
chết 145.078 con lợn.
Phạm Sĩ Lăng, (2007)[17] cho rằng những năm gần đây, bệnh dịch tả lợn đã
giảm nhiều nhng các ổ dịch vẫn sảy ra lẻ tẻ quanh năm ở một số tỉnh biên giới
phía Bắc Việt Nam - Lào và Campuchia.
Do tích cực phòng chống và có một vacxin có hiệu lực, hiện nay bệnh đã
giảm nhiều nhng vẫn còn các ổ dịch xảy ra lẻ tẻ quanh năm ở một số tỉnh thành,
nhất là các vùng biên giới.
Bệnh dịch tả lợn là bệnh truyền nhiễm quan trọng nhất trong ngành chăn
nuôi lợn. Theo nhận xét của các nhà chuyên môn thú y, sự thiệt hại do bệnh Dịch
tả lợn gây ra chiếm tới 50% tổng số thiệt hại của bốn bệnh đỏ ở lợn.
Theo báo cáo tháng 10 năm 2006 của cơ quan thú y vùng IV dịch sảy ra tại
các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Tháng 5 năm 2005 dịch sảy ra ở Khánh
Hoà với 24 xã của hai huyện có dịch, số lợn bị huỷ là 161 con. Tại báo cáo số:
1860/TY-DT ngày 25/12/2006 của Cục thú y toàn quốc có 16 huyện của 8 tỉnh có
dịch Dịch tả lợn với 36 ổ dịch, số lợn chết trong các ổ dịch là 1.518 con.
Theo báo Đất Việt (2009)[37]: gần đây nhất là dịch Dịch tả lợn sảy ra ở Hà
Tĩnh và Nghệ An vào khoảng cuối tháng 3 đầu tháng 4 năm 2009.
2.3.1.2. Căn bệnh
Bệnh Dịch tả lợn do Virus Dịch tả lợn (Pestis suum virus) thuộc họ
flaviridae, giống Pestivirus gây ra.
Năm 1885 Salmon và Smith cho rằng bệnh gây ra bởi một loại vi khuẩn mà
hai ông đặt tên là Bacillus cholerae suis. Năm 1903 Schweinilz và Dorset đã xác
định đợc tác nhân gây bệnh Dịch tả lợn là một loại virus còn vi khuẩn Bacillus
cholerae suis chỉ đóng vai trò phụ. Năm 1974 Holmes đã đặt tên cho virus gây
[8]
bệnh Dịch tả lợn là Tortor suis. Những nghiên cứu gần đây đã xác đinh virus gây
bệnh Dịch tả lợn thuộc họ Togaviridae giống pestivirus cùng với virus gây bệnh

tiêu chảy ở bò (BDV - Bovine viral diarhae virus) và virus gây bệnh Border ở cừu
(Border disease virus). Nhng khi nghiên cứu về cấu trúc phân tử của Pestivirus thì
thấy bộ gen của chúng tơng ứng với virus thuộc họ Flaviridae (Nguyễn Văn Ty,
1975)[32]. Hiện nay đã chứng minh đợc virus gây bệnh Dịch tả lợn thuộc họ
Flaviridae.
Theo Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2008)[17] cho biết các chủng virus Dịch tả lợn đ-
ợc phân chia thành hai nhóm: chủng cờng độc Alfort, chủng C, chủng Thiveral
gây bệnh ở thể cấp tính; chủng 331 và nhiều chủng khác phân lập đợc từ lợn bị
bệnh thể mạn tính; chủng độc lực thấp thờng gây chết cao đối với bào thai và lợn
sơ sinh. Tiêm truyền nhiều đời (khoảng trên 150 đời) virus gây bệnh Dịch tả lợn sẽ
tạo ra chủng nhợc độc không gây bệnh cho lợn nhng có khả năng kích thích sinh
miễn dịch chống lại bệnh Dịch tả lợn nh chủng C, chủng Thiveral.
1. Hình thái cấu trúc
Virus Dịch tả lợn (Pestis suum virus) gây bệnh Dịch tả lợn là AND virus
một sợi có vỏ bọc ngoài là Lipoprotein. Virus có hình cầu, capxit đối xứng khối,
có đờng kính khoảng 40 - 50 àm.
Các chủng virus Dịch tả lợn giống nhau hoàn toàn về tính kháng nguyên,
nhng có độc lực khác nhau. Cấu trúc kháng nguyên đồng nhất không thay đổi nên
có thể tạo vacxin phòng bệnh Dịch tả lợn có hiệu quả. Trong tự nhiên tồn tại
những chủng có độc lực cao thờng gây bệnh cấp tính với tỷ lệ chết cao và những
chủng có độc lực trung bình thờng gây bệnh ở thể mạn tính. Dựa vào độc lực của
virus Dịch tả lợn ngời ta tạm chia chúng thành hai nhóm: nhóm cờng độc và nhóm
độc lực thấp.
2. Nuôi cấy
Có thể nuôi cấy virus trong tổ chức sống của lợn nh tuỷ xơng, thận, dịch
hoàn, Đặc biệt môi tr ờng nuôi cấy tế bào thận lợn thờng đợc sử dụng. Khi nuôi
cấy virus nhân lên ở nguyên sinh chất nhng không gây bệnh tích tế bào. Virus lan
[9]
rộng từ tế bào nhiễm sang tế bào lành bên cạnh nhờ cầu nối nguyên sinh chất và
tồn tại lâu bên trong tế bào.

3. Sức đề kháng
Virus Dịch tả lợn có có sức đề kháng yếu với sức nóng: Trong dịch nuôi cấy
tế bào đun ở 60
0C
bị diệt sau 10 phút. Máu nhiễm virus đã khử Fibrin, virus bất
hoạt sau 30 phút ở 68
0C
, đun sôi 100
0C
virus chết ngay.
Virus rất mẫn cảm với tia cực tím và có thể tồn tại bền vững ở độ pH là từ 5
- 10, trên hoặc dới mức này virus sẽ bị phá huỷ.
Do virus là dạng virus có vỏ bọc Lipit do đó các dung môi nh Ether,
Chloroform, Deoxychlolate, Nonided P40, Saponine có khả năng làm bất hoạt
virus nhanh chóng virus. Virus có thể sống trong phân gia súc hằng ngày, sống lâu
trong các sản phẩm thịt nh: thịt lợn đông lạnh, Và chính những sản phẩm này là
nguồn lây lan mầm bệnh rất nguy hiểm. Điều kiện bình thờng tồn tại trong máu ba
tháng; trong thịt, nớc tiểu, xác chết thối virus chết trong vòng 2 - 3 ngày.
Các chất sát trùng có thể diệt virus nhanh chóng. Ngời ta thờng sử dụng các
chất sát trùng nh: xút 2%, nớc vôi 10%, để tiêu độc chuồng trại bị ô nhiễm
virus.
2.3.1.3. Truyền nhiễm học
Đây là bệnh truyền nhiễm có khả năng lây lan nhanh, mạnh, trên diện rộng;
bệnh có thể xảy ra thành dịch lớn. Trong thực tế với phơng thức chăn nuôi nh hiện
nay thì bệnh Dịch tả lợn sảy ra quanh năm mà chủ yếu là trên đàn lợn choai ở giai
đoạn từ 30 - 45 ngày tuổi. Tỷ lệ ốm và tỷ lệ chết đều rất cao có thể gây chết toàn
đàn khi bệnh này sảy ra trên đàn lợn nuôi.
1. Loài vật mắc bệnh
Trong tự nhiên chỉ có loài lợn mắc bệnh Dịch tả lợn. Tất cả các giống lợn, ở
các lứa tuổi đều cảm thụ nhng mắc nặng nhất và chết nhiều nhất là lợn con đang

bú sữa, lợn mới cai sữa. Lợn nái mắc bệnh truyền bệnh cho lợn con. Theo Thân
Văn Thuỳ (2003)[30] thì tỷ lệ mắc bệnh Dịch tả lợn theo lứa tuổi cao nhất là từ 2 -
4 tháng tuổi với 61,44% và thấp nhất ở lợn nái: 2,07%.
[10]
Nếu dùng virus Dịch tả lợn tiêm truyền liên tục 150 đời qua thỏ sẽ đợc
giống virus hoàn toàn không độc với lợn nhng vẫn giữa nguyên đợc tính kháng
nguyên. Đây là giống virus nhợc độc Dịch tả lợn qua thỏ mà đang đợc dùng để chế
vacxin phòng bệnh Dịch tả lợn ở nớc ta.
2. Chất chứa virus
ở lợn ốm, virus có trong máu, chất bài tiết, lách, hạch Lympho và các cơ
quan phủ tạng trong cơ thể.
Lợn khỏi bệnh thờng mang virus và thải qua nớc dãi, nớc tiểu và phân trong
sáu tháng sau khi khỏi bệnh.
3. Phơng thức truyền lây
Virus dịch tả lợn tồn tại bất cứ nơi đâu có chăn nuôi lợn. Bệnh thờng lây
trực tiếp từ con ốm sang con khoẻ qua tiếp xúc.
Lợn có chửa nhiễm virus có thể truyền virus sang con qua nhau thai, lợn
con đẻ đã nhiễm virus và là nguồn lây bệnh rộng rãi nếu chúng đợc chọn làm lợn
giống.
Trần Văn Chơng (2007)[4] cho biết lợn nái mang thai mắc bệnh có thể
truyền virus cho bào thai ở tất cả các giai đoạn phát triển của bào thai. Virus thờng
lan truyền từ qua đờng máu và phát triển ở một vài nơi dọc theo nhau thai và lan
truyền từ bào thai này sang bào thai khác. ở các bào thai virus cũng phân bố trong
các nội tạng và máu giống nh lợn nhiễm với chủng có độc tính sau khi sinh.
Những bào thai bị nhiễm trong giai đoạn 45 ngày đầu sau khi thụ thai có khuynh
hớng chết trớc khi sinh hoặc phát sinh hiện tợng lây nhiễm dai dẳng và có đáp ứng
miễn dịch cao hơn những bào thai bị nhiễm lúc 65 ngày tuổi hoặc muộn hơn.
Những bào thai lây nhiễm bởi những virus có độc lực trung bình lúc 45 ngày tuổi
cuối của kỳ mang thai thờng biểu hiện triệu chứng bệnh sau khi sinh hoặc một thời
gian ngắn sau khi sinh hoặc thải virus trong trờng hợp lây nhiễm những chủng

virus có độc lực thấp.
Nếu những con lợn bị nhiễm bẩm sinh, sau khi sinh ra trông khoẻ mạnh và
sống đợc hàng tháng thì đây cũng là nguồn bài xuất một lợng lớn virus. Điều đó
[11]
đóng vai trò quan trọng trong dịch tễ học, làm bệnh xảy ra khó nhận biết, khi dịch
sảy ra thờng rất đột ngột.
Việc vận chuyển lợn từ nơi này sang nơi khác cũng là phơng thức lây lan
phổ biến của bệnh Dịch tả lợn.
Bệnh có thể lây gián tiếp qua các trung gian bị nhiễm virus Dịch tả lợn nh:
Dụng cụ chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, nớc uống, phơng tiện vận chuyển, ngời
chăn nuôi đã tiếp xúc với lợn ốm, Cũng có thể do công tác thú y không đảm bảo
vệ sinh nh: tiêm phòng cho con khoẻ mà lại sử dụng dụng cụ, kim tiêm, ống tiêm,
không đ ợc sát trùng và không đợc vệ sinh sạch sẽ cũng là nguyên nhân làm
bệnh dịch Dịch tả lợn lây lan.
Virus có thể qua thức ăn, nớc uống xâm nhập vào đờng tiêu hoá hoặc qua
niêm mạc mắt, mũi, đờng sinh dục mà vào cơ thể, cũng có thể do da bị tổn thơng.
Việc truyền bệnh qua không khí hoặc qua chuồng nuôi và côn trùng ít khi
xảy ra vì số lợng virus truyền theo cách này thờng quá ít.
Nguyễn Tiến Dũng, (2002)[6] cho biết những lợn con bổ xung làm giống là
nguồn lây lan bệnh rộng rãi nhng ở nhiều nơi lợn con cai sữa thờng phát bệnh
Dịch tả lợn mà không tìm ra nguồn lây nhiễm từ bên ngoài. Tác giả cũng cho biết:
Virus gây bệnh Dịch tả lợn (pestis suum virus) có thể vẫn tiếp tục tồn tại trong cơ
thể ký chủ sau khi gây bệnh và tạo miễn dịch. Nói cách khác, mặc dù đã có miễn
dịch bằng cách tiêm phòng lợn vẫn có khả năng bị nhiễm và bài thải virus Dịch tả
lợn ra môi trờng xung quanh.
Thân Văn Thuỷ (2003)[30] cho biết mật độ gia súc cao bệnh có thể tồn tại
lâu dài dới dạng lâm sàng hoặc cận lâm sàng gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế,
còn nếu nuôi ở mật độ thấp hơn thì tỷ lệ bệnh có thể thấp hơn.
4. Mùa vụ mắc bệnh
ở nớc ta, bệnh Dịch tả lợn phát ra quanh năm nhng do ảnh hởng của thời

tiết và biến động của đàn lợn nên bệnh có thể lúc tăng lúc giảm.
[12]
ở Miền Bắc, bệnh thờng nổ ra từ tháng 11 - 12 năm trớc đến tháng 1 - 2
năm sau. Nguyên nhân do thời tiết khí hậu trong vụ Đông xuân khắc nghiệt, thức
ăn thiếu và việc thu gom một số thịt lợn lớn để ghiết mổ trong dịp tết cổ truyền.
5. Cơ chế sinh bệnh
Quá trình xâm nhiễm của virus vào cơ thể lợn đợc đặc trng bởi các giai
đoạn: Nhiễm virus ở hệ thống Lympho, nhiễm virus huyết và nhiễm virus ở các
phủ tạng.
Hạch Amidan là vị trí đầu tiên đế virus nhân lên khi xâm nhập bằng đờng
mũi, miệng. Từ hạch Amidan, virus theo đờng bạch huyết đến các hạch Lympho
vàng. ở đây chúng lại nhân lên và đi vào máu ngoại vi. Sau khi vào máu, chúng
tiếp tục xâm nhập vào các cơ quan Lympho nội tạng, rồi nhân lên ở đây tạo ra số
lợng virus lớn, vào máu và xâm nhập vào các cơ quan nhu mô, đờng hô hấp, não.
Virus gây thoái hoá tế bào biểu bì thành mạch quản, làm giảm tiểu cầu, rối
loạn Fibrin gây đông máu, hình thành các mụn nhỏ làm tắc tuần hoàn và gây xuất
huyết lấm tấm.
Virus phá huỷ các nang Lympho ở niêm mạc ruột gây hoại tử hình thành
các mụn loét dầy hình cúc áo trên có phủ Fibrin tạo những vòng tròn đồng tâm.
Cũng do sự tổn thơng mạch quản mà các phủ tạng bị lấm tấm tơng dịch,
xuất huyết, nhồi huyết (lách) và hoại tử cục bộ.
Trần Đình Từ (1990)[31] cũng cho biết các chủng virus có độc lực cao th-
ờng lay nhiễm, từ khi xâm nhập vào cơ thể chúng lan toả ra tất cả các cơ quan
khác trong cơ thể từ 5 - 6 ngày. Các dạng xuất huyết trong bệnh dịch tả lợn ở thể
cấp tính là kết quả của sự thoái hoá tế bào nội bì và biểu bì thành mạch quản do
virus phá huỷ gây giảm tiểu cầu và rối loạn tổng hợp Fibrin, hình thành các cục
máu đông nhỏ làm tắc nghẽn tuần hoàn gây xuất huyết lấm tấm. Virus tác động
gây mụn loét ở niêm mạc ruột già, những mụn này dầy lên, hình cúc áo do những
sợi huyết đông đặc lại và do virus tác động từng đợt, từng đợt nên tạo ra các vòng
tròn đồng tâm.

Nếu bệnh kéo dài, virus làm suy sụp sức đề kháng của con vật, những vi
khuẩn thứ phát sẽ xâm nhập và gây bệnh, làm thay đổi bộ mặt bệnh lý của bệnh
[13]
dịch tả lợn. Trong thực tế khi bệnh dịch tả lợn sảy ra mà ghép với bệnh phó thơng
hàn hoặc dịch tả lợn ghép với tụ huyết trùng thì tỷ lệ chết của lợn bệnh có thể lên
đến 100%.
2.3.1.4. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh từ 3 - 4 ngày, cũng có thể là là một tuần hoặc hơn tuỳ
vào độc lực và số lợng của mầm bệnh và sức đề kháng của cơ thể.
Là thể bệnh thờng gặp trong tự nhiên, lợn bệnh ủ rũ, kém ăn hoặc bỏ ăn, tìm
nơi tối để nằm, sốt 41
0C
- 42
0C
kéo dài 4 - 5 ngày, lúc này con vật đi táo, phân rắn
lổn nhổn, tròn, đen, bóng, ngoài có màng nhày, gạt lớp màng thì đến lớp trong
cứng giống nh viên bi. Khi đi ỉa rất khó khăn con vật rặn rất lâu. Kết mạc bị viêm,
mắt có dử và có nớc nhờn chảy ra. ở những vùng da mỏng nhất là phía bên trong
đùi, bụng xuất hiện những nốt xuất huyết đỏ bằng đầu đinh ghim hoặc hạt đậu,
trông nh nốt muỗi đốt, các nốt này dần dần tím lại.
Hệ hô hấp của lợn cũng bị virus tác động, con vật bị viêm niêm mạc mũi, có
khi loét vành lỗ mũi, nớc mũi chảy nhiều, lúc đầu loãng sau đặc, ho, thở khó, có
khi phải ngồi nh chó ngồi để thở.
Sau một tuần, khi thân nhiệt hạ, con vật đi tháo, phân nát dần sau thì loãng
có lẫn máu và có mùi tanh thối đặc biệt. Con vật nôn mửa, khát nớc; cuối cùng
thân nhiệt giảm xuống còn 36
0C
- 35
0C
, con vật mệt lả và chết.

Con vật có thể bị co giật khi sốt cao, trớc khi chết lợn bị liệt hai chân sau.
Đối với lợn nái đang mang thai, virus có thể gây sảy thai, thai gỗ, chết lu hoặc thai
dị dạng, lợn con chết yểu sau khi đẻ.
Trong trờng hợp nhiễm vi khuẩn kế phát nh Salmonella cholerae suis, lợn bị
ỉa chảy nặng, phân hôi thối. Còn nếu ghép với Pasteurella suiseptica thì lợn có
biểu hiện viêm phổi và màng phổi nặng, mũi chảy dịch nhày có mủ.
Trên da xuất hiện hàng trăm, hàng ngìn nốt xuất huyết điểm ngoài da nhỏ ly
ti nh muỗi đốt, kim châm.
2.3.1.5. Bệnh tích
Niêm mạc miệng, lỡi, lợi viêm tụ máu, loét, nốt loét có phủ một lớp bựa
vàng hoặc màu trắng.
[14]
Niêm mạc dạ dày ở phía hạ vị viêm sng có màu đỏ gạch, xuất huyết, có thể
có mụn loét có bờ.
Niêm mạc ruột, nhất là vùng van hồi manh tràng virus phá huỷ các nang
Lympho gây hoại tử, hình thành các vết loét dầy, tròn, trên có phủ Fibrin tạo các
vòng tròn đồng tâm (5 - 6 vết loét) trông giống nh hình cúc áo (bệnh tích điển hình
của bệnh). ở niêm mạc trực tràng, hậu môn đều biểu hiện viêm, xuất huyết, có các
nốt loét.
Hạch Lympho ruột sng gấp 2 - 3 lần, tụ máu, đỏ thẫm hoặc tím bầm, xuất
huyết trên vỏ (nh quả mận chín), khi bổ ra thấy xuất huyết hình vân, ở bên trong
nh đá hoa vân.
Lách không sng hoặc ít sng, có hiện tợng xuất huyết và nhồi huyết ở rìa
lách, đỉnh nhọn quay vào trong. Các tam giác này xếp liền nhau trông giống hình
răng ca (lách xuất huyết hình răng ca). Hiện tợng nhồi huyết này cũng chính là
một bệnh tích đặc trng của bệnh Dịch tả lợn. ở trong tổ chức lách còn có các đám
xuất huyết lồi ra ngoài, nổi lên từng chỗ làm cho bề mặt lách lồi lõm không đều.
Thận xuất huyết ở lớp vỏ thành những chấm đỏ hoặc tím to bằng đầu đinh
ghim rải rác khắp bề mặt thận. Bổ đôi quả thận thấy bể thân ứ máu hoặc có cục
máu.

Niêm mạc bàng quang có viêm cata và xuất huyết. Phổi và màng phổi bị
viêm tụ máu. tim nhão, tâm nhĩ xuất huyết, tâm thất sng. ở những vùng da mỏng
nhất là phía bên trong đùi, bụng xuất hiện những nốt xuất huyết đỏ bằng đầu đinh
ghim hoặc hạt đậu, trông giống nh nốt muỗi đốt, các nốt này dần dần tím lại.
.
2.3.1.6. Chẩn đoán
Chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác và chẩn đoán bệnh khi bệnh
Dịch tả lợn ghép với các bệnh truyền nhiễm kế phát nguy hiểm khác nh Phó thơng
hàn lợn và Tụ huyết trùng lợn
Chẩn đoán dựa vào dịch tễ học: Bệnh sảy ra ở lợn mọi nòi giống, mọi lứa
tuổi, thờng mắc vào mùa đông xuân, giai đoạn từ tháng 7 đến tháng 11 này bệnh
có xu hớng giảm hơn so với giai đoạn những tháng đầu năm ở vụ Đông xuân
[15]
2.3.1.7. Phòng bệnh
ở Việt Nam: Bệnh Dịch tả lợn là một trong 14 bệnh nằm trong danh mục
các bệnh phải công bố dịch, là bệnh thuộc danh mục bảng A của luật thú y thế
giới, nằm trong danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật, và cũng nằm trong
danh mục các bệnh phải áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc (Quyết định
số: 64/2005/QĐ - BNN ngày 13 tháng 10 năm 2005 của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) Do đó khi dịch xảy ra phải áp dụng triệt để các biện pháp
theo quy định trong Pháp lệnh thú y để hạn chế lây lan và nhanh chóng dập tắt ổ
dịch.
Hiện nay cùng với việc nuôi dỡng chăn sóc tốt nh: ăn uống đầy đủ chất dinh
dỡng, chuồng nuôi hợp vệ sinh, định kỳ tẩy uế chuồng trại, cách ly lợn mới mua
về ít nhất 15 ngày để theo dõi trớc khi nhập đàn, thì biện pháp chủ động nhất, an
toàn nhất, kinh tế nhất, hiệu quả nhất vẫn là tiêm vacxin phòng bệnh cho đàn lợn.
Tiến hành tiêm vacxin định kỳ mỗi năm hai lần và tiến hành tiêm bổ sung cho
những đàn mới nhập về nhng cha đợc tiêm vacxin.
Khi có dịch sảy ra thì phải chẩn đoán chính xác, công bố dịch. Cách ly lợn
ốm hoặc nghi lây lan bệnh, tốt nhất là giết mổ, luộc chín, rán mỡ. Cấm vận chuyển

lợn ra hoặc vào ổ dịch. Cấm bán chạy lợn ốm hoặc mổ thịt bừa bãi. Xác lợn chết
cần chôn sâu giữa hai lớp vôi. Tiêu độc kỹ chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng n-
ớc vôi 10% hoặc xút Xử lý triệt để thức ăn thừa, phân rác Tiêm thẳng vacxin
vào ổ dịch.
Hiện nay, ở nớc ta sử dụng rộng rãi vacxin nhợc độc Dịch tả lợn chủng C để
phòng bênh Dịch tả lợn với hai loại vacxin phòng bệnh Dịch tả lợn đợc dùng chủ
yếu là: Vacxin nhợc độc Dịch tả lợn chế qua hạch lách thỏ đông khô và vacxin nh-
ợc độc Dịch tả lợn chế qua nuôi cấy tế bào gốc (tế bào BHK
21
) đông khô.
Sử dụng vacxin tiêm dới da cổ lợn với liều 1ml/con thời gian miễn dịch đợc
1 năm. Tiêm 2 lần: Lần 1 vào lúc 20 ngày tuổi, lần 2 tiêm sau lần 1 là 15 ngày. Có
thể tiêm nhắc lại sau 5 tháng, riêng với lợn đực giống và lợn nái mỗi năm tiêm một
[16]
lần. Định kỳ tiêm phòng 1 năm 2 lần vào tháng 3 - 4 và tháng 9 - 10, có tiêm bổ
xung.
Theo tác giả J.M.Aynaud (2003)[34] thì những thất bại sau khi tiêm vacxin
Dịch tả lợn mà không tạo đợc bảo hộ đối với bệnh Dịch tả lợn cho đàn lợn đã đợc
tiêm phòng do các nguyên nhân sau:
* Lọ vacxin không chứa virus sống.
* Lọ vacxin có chứa virus sống nhng bị vô hoạt do bảo quản không đúng
phơng pháp.
* Lọ vacxin chứa virus sống nhng bị vô hoạt trong xilanh do xilanh đợc tiệt
trùng bằng chất sát trùng trớc khi sử dụng.
* Liều virus khi tiêm vào lợn con bị trung hoà bởi kháng thể mẹ truyền cho
lợn con tại thời điểm tiêm phòng.
Nếu lợn nái mang trùng và đàn lợn con sinh ra từ những đàn lợn nái trên ở
dạng dung nạp miễn dịch thì khi tiêm vacxin phòng bệnh, lợn con không tạo ra
miễn dịch và một thời gian sau sẽ phát bệnh. Việc không bảo hộ sau khi tiêm cũng
có thể lý giải là do sự xuất hiện một chủng gây bệnh mới mà chủng dùng để chế

vacxin không có khả năng chống lại.
Vì vậy khi bảo quản và sử dụng vacxin phải đảm bảo: luôn luôn đảm bảo ở
nhiệt độ từ 0
0C
- 2
0C
, sử dụng hết ngay sau khi pha vacxin

2.3.2. Bệnh Phó thơng hàn lợn (Salmonellosis suum)
2.3.2.1. Tình hình dịch bệnh.
Bệnh Phó thơng hàn lợn (Salmonellosis suum, Pastyphyus suum) là một
bệnhtruyền nhiễm chủ yếu ở lợn con từ 2 - 8 tuần tuổi bị nặng nhất sau đó là lợn
từ 2 - 4 tháng tuổi, ít lây, gây ra do trực khuẩn Samonella cholerae suis chủng
Kunzendorf (thể cấp tính) và Samonella typhi suis chủng Vondagsen (thể mạn
tính). Vi khuẩn tác động chủ yếu đến bộ máy tiêu hoá gây viêm dạ dày, ruột, có
mụn loét ở ruột già, lách sng to và dai nh cao su.
Theo John R.Cole, Jr Jerome C. Nietfeld và Kent J.S (1996) cho biết:
Patyphus suum gây ra 70% - 90% các trờng hợp Samonellosis ở lợn, còn
[17]
Samonella typhimurium cũng là nguyên nhân lớn, chiếm 20% - 30% các ổ dịch
lợn ( Phan Thanh Phợng, 2004[24]).
2.3.2.2. Căn bệnh
Mầm bệnh là trực khuẩn Samonella cholerae suis lần đầu tiên đợc phân lập
vào năm 1885 do Salmon và Smith trong một ổ dịch Dịch tả lợn. Trực khuẩn
Samonella cholerae suis thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Samonella
nên có đặc tính sinh học nh sau:
Hình thái cấu trúc
Là vi khuẩn hình gậy ngắn, hai đầu tròn, kích thớc từ 0,4 - 0,6 àm ì 1 - 3
àm, không có nha bào, giáp mô, có khả năng di động do có lông xung quanh thân.
Là vi khuẩn Gram (-).

Nuôi cấy
Là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện, nhiệt độ thích hợp để tồn tại là: 37
0C
,
pH thích hợp là: 7,6. Nuôi cấy ở môi trờng nớc thịt, môi trờng thạch thờng,
Sức đề kháng
Vi khuẩn có sức kháng yếu đối với sức nóng, chỉ 70
0C
dã chết sau 20 phút,
đun sôi chết sau 5 phút, khử trùng theo phơng pháp Pasteur cũng bị diệt.
Chúng tồn tại một tuần trong nớc thờng nhng có thể sống từ 2 - 3 tháng
trong nớc đá và 2 tháng trong xác chết. Các chất sát trùng thông thờng có thể diệt
đợc vi khuẩn nhanh chóng.
2.3.2.3. Truyền nhiễm học
Loài vật mắc bệnh
Lợn là động vật cảm nhiễm với nhất với bệnh Phó thơng hàn. Đặc biệt là
lợn từ 2 - 4 tháng tuổi.
Chất chứa vi khuẩn
Trong cơ thể bị bênh Phó thơng hàn cấp tính thì máu và tất cả các cơ quan
phủ tạng, chất bài tiết của động vật bệnh này đều có chứa vi khuẩn. Trong cơ thể
khoẻ mạnh luôn có vi khuẩn ký sinh nhng chúng chỉ phát bệnh khi có điều kiện
thuận lợi. Niêm mạc ruột, hạch màng treo ruột, túi mật là nơi c trú của vi khuẩn.
Phơng thức truyền lây
[18]
Bệnh lây chủ yếu qua đờng tiêu hoá do ăn, uống phải thức ăn nớc uống có
nhiễm mầm bệnh. Mặt khác vi khuẩn có thể tồn tại sẵn trong cơ thể lợn khoẻ và
gây bệnh khi có điều kiện thuận lợi.
Mùa vụ mắc bệnh.
Bệnh thờng phát ra vào mùa ma, nóng và ẩm ớt nh cuối hè sang thu, ở các cơ sở có
điều kiện vệ sinh, nuôi dỡng chăm sóc kém.

Cơ chế sinh bệnh
Salmonella cholerae suis xâm nhập vào cơ thể qua đờng tiêu hoá, trớc hết vi
khuẩn vào vào niêm mạc hầu, ruột, sinh sản tại chỗ và xâm nhập qua niêm mạc
gây viêm ruột, dạ dày, xuất huyết thuỷ thũng và hoại tử cục bộ. Sau đó vi khuẩn
xâm nhập vào các hạch Lympho màng treo ruột gây viêm sng hạch, từ hệ thống
Lympho vi khuẩn vào máu gây bại huyết làm lách sng to, hoại tử gan và hạch.
Trờng hợp nhẹ, sau vài ngày khi bại huyết chấm dứt, lách trở lại bình thờng,
con vật khỏi; một số trờng hợp sau khi bại huyết, vi khuẩn có thể gây nên những
bệnh tích cục bộ có tính chất mạn tính ở một số cơ quan, phủ tạng nh gan, hạch
Lympho.
Salmonella typhi suis gây bệnh thể mạn tính hoặc á cấp tính: vi khuẩn qua
đờng tiêu hoá vào nang lâm ba ruột già, gây hoại tử tổ chức xung quanh tạo ra
những mụn loét điển hình của bệnh (Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2007[18]).
2.3.2.4. Triệu chứng
Thời gian nung bệnh có thể là 3 - 4 ngày có thể là hàng tuần. Con vật phát
bệnh thể hiện ở hai thể là thể cấp tính và thể mạn tính.
Khi lợn mắc bệnh ở thể cấp tính thì có các biểu hiện đầu tiên là sốt cao từ
40
0C
- 41
0C
có khi lên tới 41,5
0C
- 42
0C
. Lợn kém ăn hoặc bỏ ăn, mệt mỏi, ủ rũ,bỏ
ăn bỏ bú, xuất hiện rối loạn tiêu hoá, con vật lúc đầu đi táo, nôn mửa, sau đó là ỉa
chảy, phân lỏng, có màu vàng lẫn nớc và máu, mùi hôi thối, tanh, dính bét vào
kheo và đuôi. Lợn kêu la đau đớn nhất là lúc lợn đi ỉa do bị viêm dạ dày, viêm loét
tràn lan ở ruột. Khi đó con vật đi loạng choạng, đau đớn, lng cong, chùn chân,

miệng kêu la, phân ỉa lầy nhầy, hơi vàng, có máu, có màng giả, nh đã nói ở trên.
[19]
Lợn khó thở, thở gấp, ho, tim đập yếu, thể hiện suy nhợc. Cuối thời kỳ
bệnh, trên da xuất hiện những đám tụ máu thành từng nốt đỏ ửng rồi chuyển sang
màu xanh tím ở tai, mõm, bụng, mặt trong đùi và bốn chân sau đó đen lại (đây là
triệu chứng điển hình của bệnh Phó thơng hàn lợn).
Bệnh tiến triển trong 2 - 4 ngày, con vật gầy còm, ốm yếu, ỉa chảy nặng rồi
chết trong khoảng thời gian nhanh là 7 ngày chậm là 11 - 12 ngày (tím bầm sau 3
- 4 ngày và sau chết sau 15 - 17 ngày). Một số trờng hợp lợn bệnh chuyển sang thể
mạn tính và trở nên còi cọc, chậm lớn, có thể chết do suy kiệt.
2.3.2.5. Bệnh tích
Do con vật ỉa chảy nên xác chết gầy, da khô, thô, nhăm nheo, lông xơ xác,
hậu môn dính đầy phân, thối khắm. Hai đỉnh tai, đầu mõm, bốn kheo chân tím
bần, đen lại.
Lách tăng sinh to gấp hai lần khi con vật chết nhanh, khi con vật chết muộn
thì lách không sng hoặc ít sng, dai nh cao su, màu xanh thẫm, khi cắt ngang thấy
tổ chức lách có màu tím, chắc. Hạch Lympho sng, mềm, thờng đỏ thẫm từ chu vi
vào. Gan tụ máu, có nốt hoại tử bằng hạt kê, hạt vừng màu trắng xám. Niêm mạc
dạ dày và ruột viêm đỏ, nhăn nheo, có điểm xuất huyết, có khi có những điểm hoại
tử ở dạ dày và ruột già.
2.3.2.6. Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng, giải phẫu bệnh lý và dịch tễ học
- Chẩn đoán vi khuẩn học
2.3.2.7. Phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vệ sinh nh: Chăm sóc nuôi dỡng đàn lợn nuôi tốt nhằm
tăng sức đề kháng cho lợn. Thực hiện công tác an toàn sinh học nh: Nuôi dỡng
chăm sóc tốt, định kỳ tẩy uế chuồng trại, tiêm phòng triệt để cho đàn lợn ở diện
phải tiêm phòng. Chuồng trại nuôi phải khô ráo thoáng mát, ấm về mùa đông và
mát vào mùa hè. Tiêu độc khử trùng định kỳ chuồng nuôi, khi mua lợn mới về
nuôi cần phải biết rõ nguồn gốc, nuôi cách ly trớc khi nhập đàn, vệ sinh chuồng

trại sạch sẽ.
[20]
Khi bệnh sảy ra, cần cách ly con ốm để điều trị, các con bị nặng thì giết
huỷ, không bán chạy lợn ốm cũng nh mổ thịt lợn bừa bãi, xử lý tốt xác chết, chất
bài xuất, phân rác độn chuồng của lợn ốm. Chú ý đối với trờng hợp lợn nái bị mắc
bệnh thì không điều trị mà phải giết mổ tránh gieo rắc mầm bệnh.
Bên cạnh việc phòng bệnh bằng vệ sinh thì việc chủ động phòng bệnh bằng
vacxin là một biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh Phó thơng hàn lợn. Hiện có
hai loại vacxin là: vacxin Phó thơng hàn lợn vô hoạt sử dụng cho lợn khoẻ từ 20 -
30 ngày tuổi với liều 1ml/con, tiêm dới da; sau đó 3 tuần tiêm nhắc lại với liều
2ml/con. Hai là vacxin phó thơng hàn lợn nhợc độc dạng đông khô sử dụng cho
lợn con lần đầu vào lúc 20 - 30 ngày tuổi, khi sử dụng pha với nớc sinh lý sao cho
liều tiêm là 1ml/con tiêm duới da.
2.3.3. Bệnh đóng dấu lợn (Erysipelas suum)
2.3.3.1. Đặc điểm
Là bệnh truyền nhiễm của loài lợn gây ra do trực khuẩn đóng dấu lợn
(Erysipelothrix rhusiopathiae). Trong tự nhiên các loài lợn đều mắc bệnh nhng đặc
biệt lợn từ 3 - 4 tháng đến 1 năm là mẫn cảm nhất. Bệnh có thể lây sang cho ngời,
trâu, bò, dê, cừu, chó và các loại chim đều có thể mắc bệnh. Bệnh xảy ra quanh
năm nhng nhiều nhất là vụ Đông xuân trớc và sau tết âm lịch, bệnh xảy ra ở nhiều
nơi nhng hay xảy ra ở nhiều nơi nhng hay xảy ra nhất ở vùng Đồng bằng Trung du
Bắc Bộ. Vi khuẩn gây bại huyết, xuất huyết, viêm da, thận, màng tơng thịt và niêm
mạc xuất huyết, lá lách sng to.
Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn chủ yếu qua đờng tiêu hoá, qua thức ăn
nớc uống. Sau khi mầm bệnh đã vào đợc cơ thể chúng sẽ theo hệ thống lâm ba
sang hệ tuần hoàn gây tổn thơng nội mô huyết quản, tổ chức này kết hợp với bạch
cầu gây ứ huyết mạch quản và gây nên hiện tợng tụ máu, lúc đầu chỗ tụ máu có
màu đỏ, về sau tím dần lại rồi tím xanh, ấn tay vào máu tản ra xung quanh, khi bỏ
tay ra máu về vị trí ban đầu tạo thành các dấu.
2.3.3.2. Căn bệnh

[21]
Bệnh Đóng dấu lợn do vi khuẩn Erysipelotrix rhusiopathiae gây ra. Đây là vi
khuẩn bắt màu gram (+), không giáp mô, không sinh nha bào, không có lông nên
không di chuyển đợc. Đây là trực khuẩn nhỏ mảnh có hình sợi, là trực khuẩn tuỳ
tiện (sống đợc cả hiếu khí và yếm khí). Vi khuẩn có sức đề kháng cao với điều
kiện ngoại cảnh và tồn tại lâu trong lớp đất độn nền chuồng đợc vài tháng nên ngời
ta còn gọi là vi khuẩn thổ nhỡng. ở nhiệt độ cao dễ dàng diệt đợc vi khuẩn. Ngoài
ra vi khuẩn còn tồn tại ký sinh ở hầu, hang, hạch Amidan. Khi sức đề kháng của
cơ thể giảm sút, vi khuẩn trỗi dậy gây bệnh cho lợn.
Đặc tính nuôi cấy
Là vi khuẩn hiếu khí tuỳ tiện, nhiệt độ thích hợp cho vi khuẩn phát triển là
37
0C
, pH thích hợp là 7,2 - 7,6.
+ Môi trờng nớc thịt: Sau khi cấy 24h môi trờng hơi đục rồi trong, lắc có
vẩn lên nh mây bay rồi lại mất ngay, đáy ống có cặn màu tro trắng.
+ Thạch thờng: Khuẩn lạc dạng S nhỏ và trong nh hạt sơng.
+ Thạch máu: Vi khuẩn không gây dung huyết thạch máu, khuẩn lạc nhỏ li
ti, tròn và óng ánh nh hạt sơng.
+ Gelatin: Cấy chích sâu vào môi trờng, nuôi ở 28
0C
sau 5 ngày vi khuẩn
mọc lan ngang ra thành những lông nhỏ màu xanh tro giống hình bàn chải rửa ống
nghiệm, gelatin không tan chảy.
2.3.3.3. Triệu chứng
Thời kì nung bệnh 1 - 8 ngày, trung bình từ 3 - 5 ngày. Bệnh biểu hiện ở 3 thể:
Lợn bệnh bắt đầu ủ rũ, mệt mỏi, lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, chui vào ổ nằm,
lợn sốt 42
0C
- 43

0C
, lúc này phân táo, rắn và có màng bọc lầy nhầy, con vật nôn mửa
(về sau mới đi ỉa chảy hoặc đi lị có máu). Lợn 4 chân run rảy, da khô, các niêm
mạc viêm đỏ hoặc tím bầm, nớc mắt, nớc mũi chảy, con vật thở khó. Lợn ốm 2 - 3
ngày thì trên da xuất hiện những vết đỏ ở những vùng da mỏng nh: tai, bẹn, bụng,
ngực, lng, phía trong đùi. Các vết đỏ có hình vuông, hình bình hành, hình bầu dục,
hình đa giác, trông giống nh bị đóng dấu. Các dấu này lúc đầu còn đỏ tơi, sau
chuyển sang đỏ sẫm hoặc tím bầm, ở giữa nhạt màu, chỗ da viêm có dấu không
đau, không thuỷ thũng, nếu ấn ngón tay vào dấu mất đi, bỏ ngón tay ra dấu lại nh
[22]
cũ thì chứng tỏ có hiện tợng xung huyết và tụ máu tĩnh mạch. Khi lợn chết các dấu
này chuyển sang màu xanh tím.
Bệnh tiến triển từ 3 - 5 ngày, con vật yếu dần, thân nhiệt hạ thấp nhanh, con
vật kiệt sức mà chết. Tỷ lệ chết 50 - 60%.
2.3.3.4. Bệnh tích
Da và mô liên kết dới da tụ máu, thấm nớc nhớt màu đỏ, niêm mạc tụ máu,
xuất huyết. Thận sng to, tụ máu đỏ sẫm, vỏ thận có chấm xuất huyết do viêm tiểu
cầu thận. Lách sng to, tụ máu màu đỏ nâu, mặt sần sùi nổi phồng từng chỗ, tổ
chức lách mềm, cắt ra có màu nâu. Hạch lympho sng to, ứ máu, có xuất huyết lấm
chấm. Dạ dày, ruột và nhất là hồi tràng, tá tràng viêm đỏ, viêm phúc mạc có nớc.
Tim, phổi tụ máu, ngoại tâm mạc có nớc vàng.

2.3.3.5. Chẩn đoán bệnh
- Chẩn đoán lâm sàng, giải phẫu bệnh lý và dịch tễ
- Chẩn đoán vi khuẩn học
-Chẩn đoán huyết thanh học
2.3.3.6. Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh
+ Khi cha có dịch xảy ra:
Định kỳ tiêm phòng vacxin triệt để cho những lợn thuộc diện tiêm

phòng
Nuôi dỡng, chăm sóc tốt
Vệ sinh chuồng trịa thờng xuyên, định kỳ tẩy uế chuồng trại.
Mua lợn ở nơi không có dịch, cách ly theo dõi 15 ngày mới nhập đàn.
Giết mổ đúng nơi quy định, kiểm soát giết mổ chặt chẽ.
+ Khi có dịch xảy ra:
Nhanh chóng cách ly lợn ốm, tiến hành điều trị, những con bị bệnh nặng
thì chúng ta nên thực hiện giết bỏ.
[23]
Tiêu độc triệt để chuồng trại: xử lý phân rác, thức ăn thừa, tẩy uế nền
chuồng bằng NaOH 2% hoặc nớc vôi, vôi bột.
Không mổ lợn và bán chạy lợn bừa bãi
Xác lợn chết phải chôn sâu giữa hai lớp vôi.
Tiêm phòng vacxin cho lợn khoẻ.
Công bố hết dịch 30 ngày sau khi lợn ốm cuối cùng khỏi bệnh hoặc
chết và đã thực hiện các biện pháp chống dịch, sát trùng tiêu độc đầy đủ.
Phòng bệnh bằng vacxin
Hiện nay ở nớc ta có 3 loại vacxin đợc dùng phổ biến:
+ Vacxin nhợc độc VR2: sản xuất bằng chủng vi khuẩn nhợc độc Đóng dấu
lợn chủng VR2. Vacxin an toàn và gây miễn dịch tốt cho lợn. Khi dùng tiêm dới
da cho lợn từ 1,5 đến 2 tháng tuổi trở lên. Liều dùng: 2ml/con. Sau 14 ngày lợn có
miễn dịch chắc chắn, thời gian miễn dịch đợc 7 - 9 tháng. lợn thịt tiêm 1 liều duy
nhất lúc 1,5 - 2 tháng tuổi.
+ Vacxin tụ dấu 3/2: Là loại cacxin nhị giá nhợc độc, một hỗn hợp bao gồm
ba phần canh khuẩn đóng dấu lợn và 2 phần canh khuẩn tụ huyết trùng nhợc độc.
Tiêm dới da cho lợn từ 2 tháng tuổi trở lên với liều lợng 3ml/con, sau 14 ngày có
miễn dịch cho cả 2 bệnh kéo dài, kéo dài 6 - 8 tháng.
+ Vacxin vô hoạt có formol và keo phèn: Vacxin rất an toàn, dùng liều 3 -
5ml/con, miễn dịch kéo dài 6 tháng. Ngoài ra còn có vacxin đa giá Farrowsure B
nhập ngoại phòng 3 bệnh cho lợn: đong dấu lợn, xảy thai do Parvo virus,

Leptorpirosis.
2.3.4. Bệnh tụ huyết trùng lợn ( Pasteurellosis suum)
2.3.4.1. Đặc điểm
Bệnh tụ huyết trùng lợn là một bệnh truyền nhiễm cấp tính xảy ra ở lợn, th-
ờng phát sinh rải rác, có khi thành dịch ở địa phơng. Đặc điểm của bệnh là gây
viêm phổi, viêm màg phổi, màng tim và bại huyết.

2.3.4.2. Căn bệnh
[24]
Tác nhân gây bệnh tụ huyết trùng là do cầu trực khuẩn Pasteurella
Suiseptica typ B thuộc loài Pasteurella multocida gây nên. Bệnh thờng phát sinh
vào mùa nóng ẩm, mùa ma, khí hậu thay đổi đột ngột hoặc do điều kiện vệ sinh
chăm sóc kém. Những yếu tố này làm sức đề kháng của con vật giảm bớt, tạo điều
kiện cho vi khuẩn tụ huyết trùng sẵn có trong cơ thể lợn hoặc từ ngoài xâm nhập
vào gây bệnh.
2.3.4.3. Triệu chứng
Bệnh Tụ huyết trùng lợn có thời gian nung bệnh từ 2 - 3 ngày, có khi vài
giờ,
Lợn ủ rũ, ăn ít hoặc bỏ ăn, sốt 41
0C
hoặc hơn rồi xuất hiện các triệu chứng
giống thể quá cấp tính. Trong đó triệu chứng hô hấp là chủ yếu: lợn bị ho, ho ngày
càng nặng, viêm niêm mạc mũi, chảy nớc mũi nhờn đục, ấn mạnh vùng ngực lợn
phản ứng và đau. Gõ vùng phổi thấy có vùng âm đục, nghe có âm thổi ống. Tim
đập nhanh, có hiện tợng ứ máu nên xuất hiện nhiều vết tím đỏ trên da ở vùng ngực
và bụng. Hầu sng, thuỷ thũng lan rộng xuống cổ và cằm, con vật có rối loạn tiêu
hoá, lúc đầu đi táo, sau ỉa chảy. Bệnh tiến triển 2 - 3 ngày, con vật yếu dần rồi
chết.
2.3.4.4. Bệnh tích
Thể hiện quá trình bại huyết kèm theo xuất huyết trên niêm mạc, các cơ

quan phủ tạng. Da có những vết, những mảng đỏ xẫm, tím bầm ở ngực, bong,
khôe. Phù nề dới da vùng hầu, cổ và bong rất nặng, tích nhiều nớc trong xoang
ngực, xoang bụng. Xoang bao tim cũng có lẫn nớc tích fibrin và máu. Phổi cũng
thể hiện bệnh tích khá đặc trng: phổi viêm tụ máu từng đám, có nhiều vùng gan
hoá, khi cắt thấy tổ chức phổi có vân, có hạt nhiều màu sắc, mô phổi cứng lên, có
nhiều ổ hoại tử. Phế quản, khí quản xuất huyết, có nhiều bọt nhớt màu hồng.
2.3.4.5. Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng, giải phẫu bệnh lý và dịch tễ học
- Chẩn đoán vi khuẩn học
- Chẩn đoán huyết thanh học
[25]

×