***Chuyên đề Acid Nitric & các dạng bài tập liên quan***
Lời mở đầu
heo chúng tôi được biết acid nitric là một chất quan trọng, có nhiều tính chất phức tạp và ứng
dụng trong đời sống. Hơn nữa HNO
3
cũng xuất hiện trong những dạng bài tập mà học sinh hay
gặp trong các kỳ thi mà đặc biệt là thi Đại Học. Thông thường những bài tập về HNO
3
thường
khá phức tạp và xảy ra theo nhiều phương trình phản ứng khác nhau. Để giúp các bạn học sinh hiểu sâu
hơn về HNO
3
, đồng thời giải quyết tốt các bài toán một cách nhanh chóng cũng như cũng không còn lúng
túng khi gặp những dạng toán về HNO
3
chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc những nội dung sau:
T
- Giới thiệu chung về HNO
3
- Các dạng bài tập về HNO
3
và phương pháp giải
- Bài tập tự giải và đáp số
Đó là nội dung mà chúng tôi muốn đề cập đến. Tuy nhiên để có kết quả tốt hơn, các bạn cần thường xuyên
ôn tập, củng cố các chuẩn kiến thức, chuẩn kĩ năng đã được thầy cô truyền dạy ở trường. Với những kiến
thức mà chúng tôi được biết trong quá trình học tập và tìm hiểu trong các tài liệu, chúng tôi tin rằng đề tài
này sẽ giúp ích thiết thực cho các bạn học sinh cũng như bản thân chúng tôi trong quá trình học tập.
Do thời gian và hiểu biết có hạn, trong qúa trình làm đề tài có thể còn có những khiếm khuyết và mong
mọi người thông cảm. Chúng tôi xin cảm ơn và rất mong nhận được những góp ý xây dựng của thầy cô
giáo và các bạn học sinh để lần sau sẽ hoàn chỉnh hơn.
Tác giả
Phạm Thị Hương
Nguyễn Thu Hà
Vũ Thị Cẩm Duyên
Trường THPT Quỳnh Lưu I *_ * K
49
*_*
11A
1
1
***Chuyên đề Acid Nitric & các dạng bài tập liên quan***
I- Tìm hiểu chung về HNO
3
:
1. Giới thiệu
Axit Nitric là một hợp chất hóa học có công thức hóa học (HNO
3
), là một dung dịch nitrat hyđrô (axít nitric
khan). Trong tự nhiên, axít nitric hình thành trong những cơn mưa giông kèm sấm chớp và hiện nay chúng
là một trong những tác nhân gây ra mưa axit
Trường THPT Quỳnh Lưu I *_ * K
49
*_*
11A
1
2
***Chuyên đề Acid Nitric & các dạng bài tập liên quan***
Mưa axit
Nó là một chất axít độc và ăn mòn có thể dễ gây cháy. Axit nitric tinh khiết không màu sắc còn nếu để lâu
sẽ có màu hơi vàng do sự tích tụ của các ôxít nitơ. Nếu một dung dịch có hơn 86% axít nitric, nó được gọi
là axít nitric bốc khói. Axít nitric bốc khói có đặc trưng axít nitric bốc khói trắng và axít nitric bốc khói đỏ,
tùy thuộc vào số lượng điôxít nitơ hiện diện.
Ăn mòn tượng đá do HNO
3
Trường THPT Quỳnh Lưu I *_ * K
49
*_*
11A
1
3
***Chuyên đề Acid Nitric & các dạng bài tập liên quan***
Ăn mòn đá vôi do axit HNO
3
Trường THPT Quỳnh Lưu I *_ * K
49
*_*
11A
1
4
***Chuyên đề Acid Nitric & các dạng bài tập liên quan***
2. Lịch sử
Sự tổng hợp axít nitric đã được ghi nhận lần đầu vào khoảng năm 800 AD bởi một nhà giả kim người Ả
Rập tên là Jabir ibn Hayyan.
3.Lý tính
Axít nitric khan tinh khiết (100%) là một chất lỏng với tỷ trọng khoảng 1522 kg/m3 đông đặc ở nhiệt độ
-42 °C tạo thành các tinh thể trắng, sôi ở nhiệt độ 83 °C. Khi sôi trong ánh sáng, kể cả tại nhiệt độ trong
phòng, sẽ xảy ra một sự phân hủy một phần với sự tạo ra nitơ điôxít theo phản ứng sau:
4HNO
3
→ 2H
2
O + 4NO
2
+ O
2
(72 °C)
Điều này có nghĩa axít nitric khan nên được cất chứa ở nhiệt độ dưới 0 °C để tránh bị phân hủy. Chất nitơ
điôxít (NO
2
) vẫn hòa tan trong axít nitric tạo cho nó có màu vàng, hoặc đỏ ở nhiệt độ cao hơn. Trong khi
axít tinh khiết có xu hướng bốc khói trắng khi để ra không khí, axít với điôxít nitơ bốc khói hơi có màu nâu
hơi đỏ cho nên mới có tên axít bốc khói trắng và axít bốc khói đỏ như nêu trên.
Trường THPT Quỳnh Lưu I *_ * K
49
*_*
11A
1
5
***Chuyên đề Acid Nitric & các dạng bài tập liên quan***
Axít nitric có thể pha trộn với nước với bất kỳ tỷ lệ nào và khi chưng cất tạo ra một azeotrope một nồng độ
68% HNO
3
và có nhiệt độ sôi ở 120,5 °C tại áp suất 1 atm. Có hai chất hydrat được biết đến; monohydrat
(HNO
2
.H
2
O) và trihydrat (HNO
3
·3H
2
O).
Ôxít nitơ (NO
x
) tan được trong axít nitric và đặc điểm này ảnh hưởng ít nhiều đến tất cả các đặc trưng lý
tính phụ thuộc vào nồng độ của các ôxít này, chủ yếu bao gồm áp suất hơi trên chất lỏng và nhiệt độ sôi
cũng như màu sắc được đề cập ở trên. Axít nitric bị phân hủy khi có nhiệt độ cao hoặc ánh sáng với nồng
độ tăng lên mà điều này có thể làm tăng lên sự biến đổi tương đối áp suất hơi trên bề mặt chất lỏng do các
ôxít nitơ tạo ra một phần hoặc toàn bộ trong axít.
4, Hóa tính
A, tính axit:
Axít nitric là một monoaxít mạnh, một chất ôxi hóa mạnh có thể nitrat hóa nhiều hợp chất vô cơ và là một
axít monoproton vì chỉ có một sự phân ly.
Các tính chất axít
Là một axít điển hình, axít nitric phản ứng với chất kiềm, ôxít bazơ và cacbonat để tạo thành các muối,
trong số đó quan trọng nhất là muối amoni nitrat. Do tính chất ôxi hóa của nó, axít nitric không (ngoại trừ
một số ngoại lệ) giải phóng hiđrô khi phản ứng với kim loại và tạo ra các muối thường có trạng thái ôxi
hóa cao hơn. Vì lý do này, tình trạng ăn mòn nặng có thể xảy ra và cần phải bảo vệ thích hợp bằng cách sử
dụng các kim loại hoặc hợp kim chống ăn mòn khi chứa axít này.
Axít nitric là một axít mạnh với một hắng số cân bằng axít (Ka) = −2: trong dung dịch nước, nó hoàn toàn
điện ly thành các ion nitrat NO
3
−
và một proton hydrat, hay còn gọi là ion hiđrôni, H
3
O
+
.
Trường THPT Quỳnh Lưu I *_ * K
49
*_*
11A
1
6
***Chuyên đề Acid Nitric & các dạng bài tập liên quan***
HNO
3
+ H
2
O → H
3
O
+
+ NO
3
-
b.Các đặc tính ôxi hóa
b.1, Phản ứng với kim loại
Là một chất ôxi hóa mạnh, axít nitric phản ứng mãnh liệt với nhiều chất hữu cơ và phản ứng có thể gây nổ.
Tùy thuộc vào nồng độ axít, nhiệt độ và tác nhân gây giảm liên quan, sản phẩm tạo ra cuối cùng có thể
gồm nhiều loại. Phản ứng xảy ra với tất cả kim loại, ngoại trừ dãy kim loại quý và một số hợp kim. Trong
phần lớn các trường hợp, các phản ứng ôxi hóa chủ yếu với axít đặc thường tạo ra điôxít nitơ (NO
2
).
Cu + 4HNO
3
→ Cu(NO
3
)
2
+ 2NO
2
+ 2H
2
O
Tính chất axít thể hiện rõ đối với axít loãng, đi đôi với việc tạo ra ôxít nitơ (NO).
3Cu + 8HNO
3
→ 3Cu(NO
3
)
2
+ 2NO + 4H
2
O
Do axít nitric là một chất ôxi hóa, hiđrô (H) thường hiếm khi được tạo ra. Cho nên khi kim loại phản ứng
với axít nitric loãng và lạnh ( gần 0°C ) thì mới giải phóng hiđrô:
Mg(rắn) + 2HNO
3
(lỏng) → Mg(NO
3
)
2
(lỏng) + H
2
(khí)
* Lưu ý: - Ag, Cu tác dụng với cả HNO
3
loãng cho muối nitrat + NO + H
2
O
- Pt và Au chỉ tan trong nước cường toan (3HCl + HNO
3
)
Au + 3HCl + HNO
3
→ AuCl
3
+ NO + 2H
2
O
- Al, Fe bị thụ động hóa trong dd HNO
3
đặc nguội
b.2, Sự thụ động hóa
Dù Crôm (Cr), sắt (Fe) và nhôm (Al) dễ hòa tan trong dung dịch axít nitric loãng, nhưng đối với axít đặc
nguội lại tạo một lớp ôxít kim loại bảo vệ chúng khỏi bị ôxi hóa thêm, hiện tượng này gọ là sự thụ động
hóa.
b.3, Phản ứng với phi kim
Khi phản ứng với các nguyên tố á kim, ngoại trừ silic và halogen, các nguyên tố này thường bị ôxi hóa đến
trạng thái ôxi hóa cao nhất và tạo ra điôxít nitơ đối với axít đặc và ôxít nitơ đối với axít loãng.
C + 4HNO
3
→ CO
2
+ 4NO
2
+ 2H
2
O
hoặc
3C + 4HNO
3
→ 3CO
2
+ 4NO + 2H
2
O
b4. Tác dụng với hợp chất
12HNO
3
+ 3FeS → Fe(NO
3
)
3
+ Fe
2
(SO
4
)
3
+ 9 NO + 6H
2
O
2HNO
3 (l)
+ 3H
2
S →3S + 2NO + 4H
2
O
3FeO + 10HNO
3(l)
→3Fe(NO
3
)
3
+ NO +
5
H
2
O
5.Tổng hợp và sản xuất axit nitric
Trường THPT Quỳnh Lưu I *_ * K
49
*_*
11A
1
7
***Chuyên đề Acid Nitric & các dạng bài tập liên quan***
Axit nitric được tạo ra bằng cách pha trộn điôxit nitơ (NO
2
) với nước với sự có mặt của ôxi hay sử dụng
không khí để ôxi hóa axít nitrơ cũng tạo ra axit nitric. Axit nitric loãng có thể cô đặc đến 68% axit với một
hỗn hợp azeotropic với 32% nước. Việc cô đặc hơn được thực hiện bằng cách chưng cất với axit sunfuric
với vai trò là chất khử nước. Trong quy mô phòng thí nghiệm, cách chưng cất như thế phải được tiến hành
bằng dụng cụ thủy tinh với áp suất thấp để tránh phân hủy axit này. Các mối nối bằng thủy tinh và nút bần
cũng nên tránh dùng do axit nitric tấn công các chất này. Dung dịch axit nitric cấp thương mại thường có
nồng độ giữa 52% và 68% axit nitric. Việc sản xuất axit nitric được thực hiện bằng công nghệ Ostwald do
Wilhelm Ostwald phát minh.
Trong phòng thí nghiệm, axit nitric có thể điều chế bằng cách cho nitrat đồng (II) hoặc cho phản ứng
những khối lượng bằng nhau nitrat kali (KNO
3
) vơi axit sulfuric (H
2
SO
4
) 96%, và chưng cất hỗn hợp này
tại nhiệt độ sôi của axit nitric là 83 °C cho đến khi còn lại chất kết tinh màu trắng, potassium hydrogen
sulfate (KHSO
4
), còn lưu lại trong bình. Axit nitric bốc khói đỏ thu được có thể chuyển thành axit nitric
màu trắng. Cần lưu ý khi thí nghiệm thì phải dùng các trang thiết bị bằng thủy tinh, hay nhất là bình cổ
công nguyên khối do axit nitric khan tấn công cả nút bần, áo và da, và sự rò rỉ có thể cực kỳ nguy hiểm.
H
2
SO
4
+ KNO
3
→ KHSO
4
+ HNO
3
((*)Tại sao điều chế HNO
3
bốc khói phải sử dụng H
2
SO
4
đặc và KNO
3
rắn?
vì HNO
3
và H
2
SO
4
đều là axit mạnh nên để điều chế HNO
3
thì không thể dùng phương pháp bình thường
cho axit mạnh tác dụng với dd muối......
HNO
3
có thể bay hơi và tan nhiều trong nước còn H
2
SO
4
bay hơi rất ít
dùng H
2
SO
4
đặc và KNO
3
rắn để hạn chế lượng nước có mặt trong pứ
Đun nóng hỗn hợp là để làm cho HNO
3
bị bay tách ra khỏi hỗn hợp pứ
H
2
SO
4
+ KNO
3
= KHSO
4
+ HNO
3
ở nhiệt độ cao hơn
H
2
SO
4
+ 2KNO
3
= K
2
SO
4
+ 2HNO
3
. )
Chất NO
x
hòa tan được loại bỏ bằng cách sử dụng áp suất giảm tại nhiệt độ phòng (10-30 phút với áp suất
200 mmHg hay 27 kPa). Axit nitric bốc khói trắng thu được có tỷ trọng 1.51 g/cm³. Quy trình này cũng
được thực hiện dưới áp suất và nhiệt độ giảm trong một bước để tạo ra ít khí điôxit nitơ hơn.
axit này cũng có thể được tổng hợp bằng cách ôxi hóa ammoniac, nhưng sản phẩm bị pha loãng bởi nước
do phản ứng tạo ra. Tuy nhiên, phương pháp tổng hợp này quan trọng trong việc sản xuất nitrat ammoni từ
amôniăc theo công nghệ Haber, do sản phẩm cuối cùng có thể sản xuất từ nitơ, hyđrô và ôxi là nguyên liệu
đầu vào chính.
Trường THPT Quỳnh Lưu I *_ * K
49
*_*
11A
1
8
***Chuyên đề Acid Nitric & các dạng bài tập liên quan***
Axit nitric bốc khói trắng, cũng gọi là axit nitric 100% hay WFNA, rất gần giống với sản phẩm axit nitric
khan. Một đặc tính kỹ thuật của axit nitric bốc khói trắng là nó có tối đa 2% nước và tối đa 0,5% NO2 hòa
tan. Axit nitric bốc khói đỏ hay RFNA, chứa một lượng điôxit nitơ (NO2) đáng kể thoát khỏi dung dịch với
màu nâu đỏ. Một công thức của RFNA thể hiện ít nhất 17% NO2, nhóm khác là 13% NO2. Trong trường
hợp, axit nitric bị ức chế bốc khói (hoặc IWFNA, hoặc IRFNA) có thể làm tăng khi cho thêm thêm khoảng
0,6 đến 0,7% hiđro florit, HF. Chất florit này được bổ sung vào để chống ăn mòn trong các bồn chứa kim
loại (chất florit tạo ra một lớp florit kim loại bảo vệ kim loại đó).
6.Sử dụng
Axit HNO
3
là 1 trong những hóa chất cơ bản quan trọng.
+)Thường được dùng làm thuốc thử trong phòng thí nghiệm, axit nitric được sử dụng để sản xuất thuốc nổ
bao gồm nitroglycerin, trinitrotoluen (TNT) và cyclotrimethylenetrinitramin (RDX), tên lửa, cũng như
phân bón (như phân đạm một lá nitrat amoni).
Trường THPT Quỳnh Lưu I *_ * K
49
*_*
11A
1
9
***Chuyên đề Acid Nitric & các dạng bài tập liên quan***
Trường THPT Quỳnh Lưu I *_ * K
49
*_*
11A
1
10