Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

KHỦNG HOẢNG tài CHÍNH CHÂU á 1997 và bài học KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.43 KB, 38 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ
Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế

BÀI TẬP LỚN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGỒI
ĐỀ TÀI
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á 1997 VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp

: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Chi
: Trương Thị Hằng
: 18050449
: QH 2018 E KTQT CLC 1

Hà Nội, 12/2020


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC VIẾT TẮT........................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH................................................................................................iv
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................2


4. Đôi tượng nghiên cứu..........................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2
6. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................2
7. Kết cấu bài nghiên cứu.......................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á 1997..................................3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khủng hoảng tài chính châu Á 1997....3
1.2. Cơ sở lý luận về khủng hoảng tài chính châu Á 1997.....................................5
1.2.1. Khái niệm về khủng hoảng tài chính...........................................................5
1.2.2. Dấu hiệu khủng hoảng tài chính..................................................................6
1.2.3. Nguyên nhân gây ra khủng hoảng tài chính...............................................6
1.2.4 Khái niệm nợ cơng........................................................................................8
1.2.5 Khái niệm nợ nước ngồi, phân loại, cơ cấu...............................................8
1.2.6 Khái niệm, mục tiêu, vai trò quản lý nợ nước ngoài................................10
1.3 Cơ sở thực tiễn về khủng hoảng tài chính châu Á 1997...............................11
1.3.1 Đơi nét về các cuộc khủng hoảng tài chính thế giới...................................11
1.3.2 Đơi nét về cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997.................................12
1.3.3 Bài học kinh nghiệm....................................................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á
1997 VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NỢ TRONG CUỘC KHỦNG HOẢNG.............14
2.1. Diễn biến khủng hoảng tài chính Châu Á 1997............................................14

1


2.1.1. Thái Lan.......................................................................................................16
2.1.2. Philippines....................................................................................................17
2.1.3. Hong Kong...................................................................................................17
2.1.4. Hàn Quốc......................................................................................................18
2.1.5. Malaysia.......................................................................................................18

2.1.6. Indonesia......................................................................................................19
2.2. Nguyên nhân xảy ra khủng hoảng.................................................................19
2.2.1. Nguyên nhân trực tiếp.................................................................................19
2.2.2. Nguyên nhân gián tiếp.................................................................................21
2.3. Hậu quả...........................................................................................................21
2.4. Biện pháp phục hồi sau khủng hoảng...........................................................22
2.5. Vấn đề quản lý nợ trong cuộc khủng hoảng.................................................23
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á
1997 ĐẾN VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM......25
3.1. Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 đến Việt Nam..........25
3.1.1. Về thương mại..............................................................................................25
3.1.2. Về tỉ giá.........................................................................................................27
3.1.3. Về đầu tư......................................................................................................28
3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...............................................................29
KẾT LUẬN............................................................................................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
1
2

Từ viết tắt
IMF
WB

Nghĩa tiếng anh

International Monetary Fund
World Bank
Organization for Economic

3

OECD

Cooperation and
Development
Organization of Petroleum

4

OPEC

5

GDP

Exporting Countries
Gross Domestic Product

6

GNP

Gross National Product

7


FDI

Foreign Direct Investment

8

AIIB

Nghĩa tiếng việt
Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức hợp tác kinh
tế và phát triển
Tổ chức các nước xuất
khẩu dầu mỏ
Tổng sản phẩm nội địa
Tổng sản phẩm quốc
dân
Đầu tư trực tiếp nước

Asian Infrastructure

ngoài
Ngân hàng Đầu tư Cơ

Investment Bank

sở hạ tầng Châu Á


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Tỷ giá hối đối bình qn năm 1996 và 1997
Bảng 1.2 Tình trạng thua lỗ và phá sản của hệ thống ngân hàng, tài chính
3


Bảng 1.3 Tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp khi khủng hoảng kinh tế-tài chính

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Xuất nhập khẩu (tỷ USD) của Việt Nam giai đoạn 1996-2000
Hình 2: GDP bình quân đầu người và tỷ lệ tăng trưởng GDP (1995-2019)
Hình 3: Tỷ giá hối đối (VNĐ/USD) giai đoạn 1996-2000
Hình 4: FDI (tỉ USD) vào Việt Nam giai đoạn 1996-2000

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng tồn cầu hóa hiện nay khiến các nền kinh tế của các nước trở nên
phụ thuộc lẫn nhau hơn. Khi khủng hoảng tài chính xảy ra ở một nước sẽ không chỉ
tác động trực tiếp đến nền kinh tế nước đó mà cịn làm ảnh hướng đến các nước
khác có quan hệ kinh tế. Trong lịch sử, nền kinh tế thế giới đã trải qua nhiều cuộc
khủng hoảng tài chính tỏi tệ, đem lại hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế của
những nước liên quan.
Một trong những cuộc khủng hoảng tài chính có quy mơ lớn nhất tính tới hiện
nay là cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997, hay cịn gọi là khủng hoảng
Đơng Á. Mặc dù cuộc khủng hoảng này chỉ diễn ra trong khu vực Đơng Á, tuy
nhiên ảnh hướng của nó lại lan ra toàn cầu, với những tác động mạnh mẽ đến cả các
nền kinh tế lớn trên thế giới như Nga, Hoa Kỳ. Một trong những lý do quan trọng

trực tiếp gây ra khủng hoảng tài chính Châu Á chính là nợ nước ngoài của các quốc
gia tăng nhanh nhưng lại khơng dự phịng rủi ro biến động ngoại hồi. Việt Nam hiện
nay đang trên đà phát triển kinh tế, do đó nước ta cẩn nguồn vón để phát triển đất
nước tồn diện và bền vững, trong số đó chính là vốn vay từ nước ngoài. Nguồn
vốn vay nợ nước ngoài chính là động lực quan trọng thúc đây đầu tư phát triển toàn
bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, nguồn vốn vay từ nước ngồi chính là
con đao hai lưỡi, nêu không sử dụng và quản lý hợp lý thì sẽ dẫn đến tỉnh trạng vỡ
nợ.
Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đi sâu vào nghiên cứu về cuộc
khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 về nguyên nhân, diễn biển, kết quả và bài học.
Tuy nhiên, có ít bài nghiên cứu đi sâu vào nghiên cứu khủng hoảng kinh tế 1997 và
bài học kính nghiệm cho Việt Nam. Thông qua việc đi sâu nghiền cứu vẻ kinh
nghiệm của các nước Đông Á, bài nghiên cứu đưa ra một số bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của bài là: Thông qua việc đi sâu nghiên cứu về cuộc
khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 để đưa ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

1


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề đạt được mục tiêu đặt ra, nghiên cứu tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau đây:


Tổng quan về cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997



Phân tích cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, từ đó đưa ra bài học


kinh nghiệm cho Việt Nam.
4. Đôi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cuộc khủng hoảng Châu Á 1997 và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Bài nghiên cứu giới hạn trong nghiên cứu cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á 1997 và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Phạm vi thời gian: 1997 -2020
6. Câu hỏi nghiên cứu
Đề đạt được mục tiêu đặt ra, nghiên cứu đi tới trả lời câu hỏi sau:
Từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, rút ra được bài học kinh nghiệm
gì cho Việt Nam?
7. Kết cấu bài nghiên cứu
Kết cầu của bài nghiên cứu gồm 3 chương như sau:
Chương I: Tông quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về khủng hoảng
tải chính Châu Á 1997
Chương 2: Phân tích cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997
Chương 3: Ảnh hưởng của cuộc tài chính Châu Á 1997 đến Việt Nam và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á 1997
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về khủng hoảng tài chính châu Á
1997
Tác giả Trần Bá Khoa với bài viết “Đơng Á mười năm sau cuộc khúng hoảng
tài chính” đăng trên Tạp chí Cộng Sản số 782 ra ngày 12 năm 2007 đã cho thấysau

10 năm của cuộc khủng hoảng, Đông Á đã phục hỏi và đang lấy lại vị trí trên
trường quốc tế, mặc dù vẫn cịn phải đối mặt với nhiều thách thức ở phía trước. Tuy
gây tác hại lớn đổi với nhiều nên kình tế nhưng cuộc khủng hoảng tài chính năm
1997 cũng chính là địn bảy thúc đây các nước tái cơ cáu, tiễn hành cải cách và tăng
cường hợp tác, hội nhập khu vực. Tuy nhiên, các nước Đơng Á nói riêng và Châu Á
nói chung cũng đang đối mặt với nhiều thách thức như chênh lệch thu nhập gia
tăng: sức ép đó thị hóa nhanh chóng: luỗng vốn lưu chuyển thất thường và các rúi ro
khủng hoảng tín dụng, tiền tệ.
Tác giả Vũ Minh Long (2012) với bài nghiên cứu “ Khủng hoảng nợ công tại
một số nền kinh tế trên thế giới - Nguyễn nhân, diễn biến, hậu quả, biện pháp khắc
phục và những hàm ý chính sách cho Việt Nam” nêu ra nguyên nhân, diễn biến, hậu
quả và biện pháp khắc phục của một số cuộc khủng hoảng lớn trên thế giới như
Khủng hoảng nợ Mỹ Latinh 1980, khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 và khủng
hoảng nợ công Hy Lạp. Thông qua thực trạng nợ công của hai nền kinh tế lớn Nhật
Bản, Mỹ và thực trạng của Việt Nam, tác giả đề ra một số hàm ý chính sách cho
Việt Nam gồm: Quản lý nợ cơng triệt để và mình bạch; Phát triển thị trường nợ
trong nước; Cắt giảm chi tiêu công; Nâng cao hiệu quả đầu tư công.
Theo Thành An ( 2015) với bài viết " Khủng hoảng thị trường tài chính Châu
Á: Bài học từ quá khứ” đăng trên Tạp chí tài chính số ra ngày 31/8/2015, những
diễn biến xấu của thị trường chứng khoán thế giới những ngày qua gợi lại cuộc
khủng hoảng tiền tế châu Á năm 1997. Tuy nhiên, chính những bài học quá khứ đã
giúp thế giới tránh lặp lại vết xe đỗ thông qua những bài học kinh nghiệm rút ra từ
cuộc khủng hoảng năm 1997: Sử dụng hiệu quả công cụ điều tiết nguồn vốn; xây
3


dựng hành lap pháp lý phù hợp; nợ nước ngoài được đa dạng hóa giỏ tiền tệ thay vì
chỉ được tính bằng đồng USD như cách đây 18 năm.
Theo tác giả Nguyễn Anh Tuấn (2012) với bài viết “ Về cuộc khủng hoảng
tiền tệ ở Đông Nam Á” trên tạp chí nghiên cứu Quốc tế năm 1997 của Học viện

Ngoại giao Việt Nam, số 20, cuộc khủng hoảng tiền tệ ĐNA bắt nguồn từ Thái Lan
đã có ảnh hưởng tới tồn khu vực Đơng Nam Á nói riêng và với châu Á nói chung,
nhưng nó chỉ gây ra bất ổn định tài chính ở những nơi có những mắt cân đối nghiêm
trọng trong nền kinh tế và các nhà lãnh đạo tỏ ra mắt bình tỉnh khí cuộc khủng
hoảng xảy ra. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tiền tệ, một mặt nào đó đã tạo cơ hội để
các nước Đơng Nam Á cải cách nền kinh tế của mình. Tuy rằng cải cách, trong ngắn
hạn sẽ dẫn đến thất nghiệp, lạm phát tăng, đời sống của nhân dân khó khăn hơn.
Nhưng về dài hạn nó sẽ mang lại sự phát triển ön định và phồn vinh cho các quốc
gia Đông Nam Á.
Theo Tạ Đức Thanh, (2013) với bài viết * Khủng hoảng nợ công thế giới và
bài học cho Việt Nam” đăng trên tạp chí Tài chính, những ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng nợ công tới “sức khỏe” nền kinh tế thế giới trong thời gian qua cho
thấy, nợ công là một vấn đề mang tính tồn cầu, mà bất cứ một quốc gia nào dù
mạnh hay yêu cũng có nguy cơ gặp phải. Vì thế, những bài học được rút ra từ các
nền kinh tế đã và đang diễn ra khủng hoảng nợ công là kinh nghiệm quý giá cho
Việt Nam trong q trình phát triển.
Theo Nguyễn Cơng Tồn (2017) với bài nghiên cứu “Đánh giá tính bền vững
của nợ công và mối quan hệ giữa nợ với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” đã xem
xét tính bền vững của nợ cơng Việt Nam đồng thời tìm hiểu mối quan hệ giữa quy
mô nợ và tốc độ tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Từ đó đưa ra những gợi ý và để
xuất nhằm tăng hiệu quả sử dụng nợ cũng như nâng cao tính bổn vững của nợ công
Việt Nam. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy tồn tại mối quan hệ tuyến tính mang tác
động tiêu cực giữa tỷ lệ nợ công và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Xuất khẩu đóng vai
trị quan trọng khơng chỉ đối với tăng trưởng mà cịn cả với tính an tồn của nợ
cơng đặc biệt là nợ nước ngồi. Trong thời gian tới, Việt Nam cần có thêm nhiều
chính sách hơn nữa để thúc đẩy xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngồi. Mặc dù cịn

4



nhiều giới hạn, nghiên cứu này cũng đã mở ra một số cách tiếp cận trong phân tích
tính bền vững của nợ cũng như tác động của nợ lên tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Các bài nghiên cứu, tạp chí tiêu biểu trên đã để cập tới cuộc khủng hoảng
Châu Á 1997 cũng như các cuộc khủng hoảng tiêu biểu khác trên thế giới, ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng tới các nền kinh tế trong khu vực, từ đó đưa ra những
bài học kinh nghiệm cho các nước để ngăn ngừa khủng hoảng xảy ra, trong đó có
việc điều tiết, quản lý nguồn vốn vay nợ từ nước ngoài.
1.2. Cơ sở lý luận về khủng hoảng tài chính châu Á 1997
1.2.1. Khái niệm về khủng hoảng tài chính
Theo giáo trình Ngân hàng Thương mại (NXB Thống kê), khủng hoảng tài
chính (Financial crisis) được định nghĩa như sau:
Khủng hoảng tài chính xuất hiện khi thị trường tài chính sụp đổ nguyên nhân
bởi sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức trở nên gay gắt trên các thị trường tài
chính, làm cho các thị trường này khơng cịn khả năng luân chuyển vốn hiệu quả từ
những người tiết kiệm đến những nhà đầu tư tiềm năng, Kết quả là nền kinh tế suy
thối.
Khủng hoảng tài chính được chia làm ba dạng: Khủng hoảng tiền tệ, khủng
hoảng ngân hàng và khủng hoảng nợ công.
 Khủng hoảng tiền tệ (Currency Crisis)

Khủng hoảng tiền tệ là sự sụt giảm mạnh về giá trị đẳng tiễn của một quốc gia.
Sự suy giảm giá trị này ảnh hưởng tiêu cực đến một nền kinh tế bằng cách tạo ra sự
bất ổn trong tỷ giá hối đoái, nghĩa là một đơn vị tiền tệ nhất định khơng cịn mua
được nhiều một loại tiền tệ khác so với trước đây.
 Khủng hoảng ngắn hạn (Banking Crisis)

Khủng hoảng ngân hàng là tỉnh trạng diễn ra khi các khách hàng đồng loạt rút
tiền ö ạt khỏi ngân hàng. Vì ngân hàng cho vay phản lớn số tiền gửi vào nên khi
khách hàng đồng loạt rút tiền, sẽ rất khó để các ngân hàng có khả năng hồn trả các
khoản nợ. Sự rút tiền ở ạt có thể dẫn tới sự phá sản của ngân hàng, khiển nhiều

khách hàng mắt đi khoản tiền gửi của mình, trừ phi họ được bồi thường nhờ bảo
hiểm tiền gửi. Nếu việc rút tiền ồ ạt lan rộng sẽ gây ra khủng hoảng ngân hàng
5


mang tính hệ thống. Cũng có thẻ hiện tượng trên khơng lan rộng, nhưng lãi suất tín
dụng được tăng lên (để huy động vốn) do lo ngại về sự thiếu hụt trong ngân sách.
Lúc này, chính các ngân hàng sẽ trở thành nhân tổ gây ra khủng hoảng kinh tế.
 Khủng hoảng nợ công (Sovereign Debt Crisis)

Khủng hoảng nợ công được định nghĩa là các vấn để tài chính và kinh tế xây
ra do các quốc gia mất khả năng trả các khoản nợ của chính phủ hoặc các khoản nợ
do chính phủ bảo lãnh. Khủng hoảng nợ cơng bùng nổ khí khoản nợ của chính phủ
đã ở mức khơng an tồn so với quy mơ nền kinh tế đồng thời nền kinh tế đạt mức
tăng trưởng thấp.
1.2.2.

Dấu hiệu khủng hoảng tài chính

Tùy theo mức độ và phạm vi, khủng hoảng tài chính quốc tế thể hiện qua các
quan điểm sau đây:


Sự giảm giá dây chuyền của các đồng tiền



Tỷ giá hối đoái tăng đột biến và dây chuyển




Lãi suất tín dụng gia tăng: lãi suất tăng kéo theo của tiền tệ, cầu tín dụng

sụt giảm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bị suy giảm.


Hệ thống ngân hàng bị tê liệt



Thị trường cổ phiếu sụt giá nhanh chóng



Các hoạt động kinh tế bị suy giảm

1.2.3.

Nguyên nhân gây ra khủng hoảng tài chính

Theo giáo trình Ngân hàng Thương mại (NXB Thống kê), nguyên nhân gây ra
khủng hoảng tài chính bao gồm:
 Lãi suất tăng cao

Các cá nhân và công ty với các dự án mạo hiểm rủi ro cao lại là những người
sẵn sàng trả mức lãi suất cao. Nếu lãi suất thị trường nhạy cảm tăng theo nhu cầu tín
dụng tăng hoặc do cung tiễn giảm, làm cho những người có rủi ro tín dụng tốt sẽ
khơng cịn thiết tha vay vớn nữa, trong khi đó, những người có rủi ro tín dụng xấu
vẫn mong muốn được vay.
Do lựa chọn đối nghịch tăng lên, khiến cho ngân hàng khơng cịn muốn cho

vay nữa. Sự giảm sút mạnh trong tín dụng dẫn đến sự giảm sút mạnh trong đầu tư
và hoạt động kinh tế vĩ mô.
6


 Gia tăng sự bất ổn

Sự bất ổn đột ngột trên thị trường tài chính (có thể do sự sụp đổ của một tổ
chức tài chính hay phi tài chính trụ cột nào đó), dấu hiệu của suy thối kinh tế hay
sự sụp đổ của thị trường cổ phiếu, càng làm cho ngân hàng khó khăn hơn trong việc
sàng lọc khách hàng vay vốn.
Kết quả là ngân hàng khơng cịn khả năng giải quyết được vấn để lựa chọn đối
nghịch nữa, dẫn đến hạn chế cho vay, làm suy giảm tín dụng đầu tư và hoạt động
kinh tế vĩ mơ.
 Ảnh hưởng của thị trường cổ phiếu lên bảng cân đối kế toán.

Trạng thái bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh thực trạng về vấn
để thông tin bất cân xứng trong hệ thống tài chính. Một sự giảm sút nghiêm trọng
trên thị trường cổ phiếu là nhân tố làm cho bảng cân đối của doanh nghiệp trở nên
xấu đi.
Ngược lại, sự xấu đi của bảng cân đối có thể làm gia tăng vấn để lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức, kích thích khủng hoảng tài chính xảy ra. Sự giảm sút của
thị trường cổ phiếu giảm làm giảm vốn chủ sở hữu của các công ty.
Vốn chủ sở hữu của các công ty giám, khiến cho các ngân hàng không côn sẵn
sàng cho vay, bởi vì vốn chủ sở hữu vốn là một chiếc đệm, có vai trị như tài sản
bảo đảm tiền vay.
Khi giá trị báo đảm giám, khiến cho ngân hàng khơng cịn được bảo vệ tốt
nữa, dẫn đến khả năng tỏn thất tín dựng là hiện hữu.
 Các vấn đề trong lĩnh vực ngân hàng
Các ngân hàng đóng vai trỏ quan trọng trên các thị trường tải chính, bởi vì

chúng hoạt động hiệu quả trong việc sản xuất và xử lí thơng tin, làm cơ sở cho việc
gia tăng đầu tư hiệu quả trong nên kinh tế.
Trạng thái báng cân đối tài sản của ngân hàng có tác động quan trọng đến việc
cho vay. Nếu bảng cân đổi của ngân hàng trở nên xấu đi (vốn chủ sở hữu giảm đáng
kẻ), thì nguồn vốn cho vay trở nên hạn hẹp, dẫn đến giảm sút tín dụng. Hậu quả là
đầu tư giảm, nên kính tế đình trệ.
 Thâm hụt ngân sách chính phủ

7


Ở các nước đang phát triển, nều thâm hụt ngân sách chính phú trằm trọng, sẽ
làm phát sinh tâm lí lo sợ về khá năng vỡ nợ của chính phủ. Kết quả là chính phủ
gặp khó khăn trong việc phát hành trái phiểu cho cơng chúng, chính phủ quay sang
ép các ngân hàng mua.
Nếu giá trái phiếu chính phủ giảm, làm cho bảng cân đổi tài sản ngân hang trở
nên xâu đi, dẫn đến giảm sút trong cho vay của ngân hàng, Mỗi lo sợ chính phủ vỡ
nợ cũng có thể là tác nhân của khủng hoảng ngoại hồi, khi giá trị đồng nội tệ giám
đột ngột do các nhà đầu tư nước ngoài rút vốn ra khỏi quốc gia
Giá trị nội tệ giảm, làm cho bảng cân đối tải sản của cơng ty có nợ phải trả
bằng ngoại tệ lớn trở nên xấu đi. Bảng cân đối xấu làm gia tăng vẫn để lựa chọn đổi
1.2.4 Khái niệm nợ công
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), nợ công, hay cịn gọi là nợ chính phú, là
những phần nghĩa vụ nợ trực tiếp hoặc được thừa nhận của chính phủ một quốc gia
với phần còn lại của nên kinh tế và nước ngoài.
Theo cách tiếp cận của Ngân hàng Thể giới (WB), nợ công được hiểu là nghĩa
vụ nợ của 4 nhóm chủ thể bao gồm:
 Nợ của Chính phủ trung ương và các Bộ, ban, ngành trung ương.
 Nợ của các cấp chính quyền địa phương;
 Nợ của Ngắn hàng trưng ương:

 Nợ của các tô chức độc lập mà Chính phú sở hữu trên 50% vốn.
Như vậy, có thể khái qt, nợ cơng là tồn bộ các khoản vay nợ của các
cấpchính quyền từ trung ương đến địa phương tại một thời điểm nào đó, bao gồm
các khoản vay trong nước và các khoản vay nước ngoài.
1.2.5 Khái niệm nợ nước ngồi, phân loại, cơ cấu

 Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về nợ nước ngoài. Dƣới đây là một số khái
niệm được sử dụng phố biến để xem xét nợ nước ngoài.
Theo 8 tổ chức quốc tế nghiên cứu thống kê nợ nước ngoài, gồm Ngân hàng
Thanh toán Quốc tế, Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
tế (OECD), Ngân hàng Thế giới (WB), nợ nước ngoài được thống nhất định nghĩa:
“Tổng nợ nước ngoài tại bất kỳ thời điểm nào, là tổng dư nợ của các nghĩa vụ nợ tại
8


thời điểm đó, khơng bao gồm các nghĩa vụ nợ dự phịng, địi hỏi người đi vay phải
thanh tốn nợ gốc có hay khơng có lãi trong tương lai và khoản nợ này là nợ của
người cư trú với người không cư trú trong quốc gia”.
Đối với Việt Nam, theo khoản 8 điều 2 quy chế vay và trả nợ nước ngoài (Ban
kèm theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính Phủ)
thì “ Nợ nước ngoài của quốc gia là số dư của mọi nghĩa vụ hiện hành ( không bao
gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả nợ gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản
vay nước ngoài tại Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia bao gồm nợ nước ngoài
của khu vực cơng và nợ nước ngồi của khu vực tư nhân”.

 Phân loại
Nợ nước ngoài được phân loại dựa trên các đặc điểm sau đây:
 Căn cứ vào chủ thể đi vay



Nợ nhà nước (nợ chính phủ): do Nhà nƣớc và các cơ quan của Nhà nước

đứng ra vay hoặc bảo lãnh vay. Các chính phủ thường dựa vào nguồn vốn nước
ngoài để bù đắp thâm hụt ngân sách.


Nợ tư nhân: các khoản nợ do các doanh nghiệp tư nhân đứng ra vay khơng

có sự bảo lãnh của nhà nước (các ngân hàng, cơng ty tài chính, các tổ chức tín dụng
khác). Thường là những doanh nghiệp lớn, có uy tín và thƣơng hiệu nổi tiếng.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay


Nợ ngắn hạn và trung hạn: gồm các khoản vay có thời hạn dưới 3 năm.

Các khoản vay này thường chiếm một tỉ lệ nhỏ (khoảng dưới 10% - 20%) trong
tổng số nợ vay.


Nợ dài hạn: gồm các khoản vay từ 3 năm trở lên và thường chiếm tỉ lệ lớn

(khoảng 80 – 90%) trong tổng số nợ.
 Căn cứ vào hình thức vay


Vay ưu đãi: do chính phủ các nƣớc chủ yếu là các nƣớc phát triển cho

chính phủ các nước đang phát triển vay với các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn
thanh toán, thời hạn ân hạn (khoảng thời gian từ khi kí hiệp định vay bốn đến lần

đầu tiên phải trả vốn gốc), và phương thức thanh toán.

9




Vay thương mại: do các tổ chức tín dụng và ngân hàng tư nhân nước ngồi

cho chính phủ, doanh nghiệp vay với điều kiện khó khan và phức tạp hơn vay ưu
đãi. Thường được thực hiện thông qua các tổ hợp ngân hàng.
 Căn cứ vào lãi suất cho vay


Vay với lãi suất cố định: là khoản vay mà hằng năm con nợ phải trả cho

chủ nợ một số tiền lãi bằng số dư nợ nhân với lãi suất cố định được qui định trong
hợp đồng.


Vay với lãi suất biến động: là khoản vay mà hằng năm con nợ phải trả cho

chủ nợ một số tiền lãi theo lãi suất của thị trường tự do.
 Cơ cấu của nợ nước ngồi


Nợ của Chính phủ.




Nợ được Chính phủ bảo lãnh.



Nợ tư nhân khơng được Chính phủ bảo lãnh.

 Các chỉ tiêu đo mức độ nợ nước ngoài:


Tỷ lệ nợ nước ngoài so với nguồn thu xuất khẩu.



Tỷ lệ dự trữ ngoại hối so với tổng nợ nước ngoài.



Tỷ lệ nợ nƣớc ngoài so với GDP.



Tỷ lệ nợ phải trả hàng năm so với nguồn thu xuất khẩu.



Tỷ lệ nợ phải trả hàng năm so với GDP.

1.2.6

Khái niệm, mục tiêu, vai trò quản lý nợ nước ngoài


 Khái niệm
Theo nghĩa rộng: quản lý nợ nước ngồi hàm chứa tồn bộ chính sách quản lý
và điều hành kinh tế vĩ mô, đảm bảo được tính ổn định trong phát triển kinh tế,
nhằm sử dụng các nguồn vốn này có hiệu quả nhất, khơng để chúng gia tăng quá
khả năng thanh toán của nền kinh tế.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nợ nước ngoài bao hàm khống chế mức gia tăng nợ
trong phạm vi tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng xuất khẩu của nước vay nợ.

 Mục tiêu của quản lý nợ nước ngoài

10


Mục tiêu cuối cùng của quản lý nợ nƣớc ngoài là để nợ nước ngoài thực sự trở
thành “cú huých ” từ bên ngoài nhằm phát triển kinh tế - xã hội, trong đó phát triển
kinh tế là mục tiêu hàng đầu:


Giữ vững mức nợ nước ngoài trong giới hạn an tồn



Đảm bảo sử dụng vốn vay có hiệu quả



Thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hay hiệp định đã kí

 Vai trị của quản lý nợ nước ngoài



Đảm bảo an toàn nợ và an ninh cho nền tài chính quốc gia



Đảm bảo uy tín của bên vay và đáp ứng đƣợc yêu cầu của bên cho vay



Hạn chế và phòng ngừa những rủi ro trong vay nợ

1.3 Cơ sở thực tiễn về khủng hoảng tài chính châu Á 1997
1.3.1 Đôi nét về các cuộc khủng hoảng tài chính thế giới
Theo thời gian, thế giới đã trải qua các cuộc khủng hoảng tài chính được xem
là tàn khốc nhất và mang lại nhiều hậu quả nặng nề nhất
a) Cuộc khủng hoảng tín dụng năm 1772
Cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ London và nhanh chóng ảnh hưởng đến
phần còn lại của châu Âu. Vào giữa những năm 1760, Đế quốc Anh trở nên vơ cùng
giàu có nhờ khối lượng tài sản từ các nước thuộc địa và hoạt động thương mại. Điều
này đã dẫn đến thời kỳ mở rộng tín dụng nhanh chóng của nhiều ngân hàng Anh.
Nhưng thời kỳ này đã kết thúc đột ngột vào ngày 8 tháng 6 năm 1772, khi
Alexander Fordyce, một trong những đối tác của các ngân hàng Anh Neal, James,
Fordyce, and Down, đã bỏ trốn sang Pháp nhằm thoát nợ. Tin tức nhanh chóng lan
truyền và gây ra sự khủng hoảng tột độ tại ngân hàng ở Anh, khi các chủ nợ bắt đầu
xếp hàng dài yêu cầu rút tiền mặt ngay lập tức.
Cuộc khủng hoảng sau đó nhanh chóng lan sang Scotland, Hà Lan, các khu
vực khác của hâu Âu và các thuộc địa của Anh - Mỹ. Các nhà sử học đã tuyên bố
rằng hậu quả kinh tế của cuộc khủng hoảng này là một trong những yếu tố then chốt
làm bùng bổ cuộc biểu tình Tiệc trà Boston và Cách mạng Mỹ.

b) Đại khủng hoảng 1929 – 1939
Đây là khủng hoảng tài chính và kinh tế tồi tệ nhất của thế kỷ 20. Nhiều người
tin rằng Đại khủng hoảng bắt nguồn từ việc sụp đổ ở Phố Wall năm 1929, và sau đó
11


trở nên trầm trọng hơn bởi các quyết sách tồi tệ của chính phủ Mỹ. Khủng hoảng
kéo dài gần 10 năm và dẫn đến thất thoát một lượng thu nhập khổng lồ, tỷ lệ thất
nghiệp kỷ lục và đầu ra sản xuất giảm đáng kể, đặc biệt là ở các Quốc gia cơng
nghiệp hóa. Tại Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp đạt gần 25% vào lúc đỉnh điểm của cuộc
khủng hoảng năm 1933.
c) Cú sốc giá dầu OPEC năm 1973
Cuộc khủng hoảng này bắt đầu khi các nước thành viên của OPEC (Tổ chức
các nước xuất khẩu dầu mỏ) mà chủ yếu bao gồm các quốc gia thuộc tiểu vương
quốc Ả Rập, quyết định trả đũa Mỹ nhằm đáp trả việc cung cấp vũ khí cho Israel
trong Chiến tranh Ả Rập - Israel lần thứ tư. Các nước OPEC tuyên bố cấm vận dầu
mỏ, đột ngột ngừng xuất khẩu dầu sang Mỹ và đồng minh của Mỹ. Điều này gây ra
tình trạng thiếu hụt lượng lớn dầu và giá dầu tăng đột biến, dẫn đến khủng hoảng
kinh tế ở Mỹ và nhiều nước phát triển khác. Cuộc khủng hoảng ngày càng trở nên
tồi tệ hơn khi xuất hiện lạm phát cực cao (nguyên nhân là do sự tăng vọt của giá
năng lượng) và sự đình trệ kinh tế (do khủng hoảng kinh tế). Do đó, các nhà kinh tế
đã đặt tên cho kỷ nguyên là thời kỳ "stagflation", (thuật ngữ chỉ sự trì trệ kết hợp
với lạm phát), và phải mất vài năm để sản lượng phục hồi và tỷ lệ lạm phát giảm
xuống trước đó
d) Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007
Nguyên nhân bắt nguồn bởi sự sụp đổ của bong bóng nhà đất ở Mỹ, cuộc
khủng hoảng đã dẫn đến sự sụp đổ của Lehman Brothers (một trong những ngân
hàng đầu tƣ lớn nhất thế giới), đưa nhiều tổ chức tài chính và doanh nghiệp quan
trọng đến bờ vực sụp đổ, buộc Chính phủ phải giải cứu với những tiền lệ chưa từng
có. Hệ quả là mất gần một thập kỷ để mọi thứ trở lại bình thường, nhưng trước đó

nó đã kịp xóa sạch hàng triệu việc làm và hàng tỷ USD thu nhập trong vỏn vẹn hơn
một nmộ.
1.3.2 Đơi nét về cuộc khủng hoảng tài chính châu Á 1997
Cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997 cũng là một trong những cuộc
khủng hoảng tài chính nghiêm trọng trong lịch sử thế giới. Cuộc khủng hoảng này
bắt nguồn từ Thái Lan vào năm 1997, đã nhanh chóng lan sang phần cịn lại của
Đơng Á và các đối tác thương mại. Dòng vốn đầu cơ từ các nước phát triển chảy

12


vào các nền kinh tế Đông Á như Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, Hồng
Kông và Hàn Quốc (được coi là con hổ châu Á) đã tạo ra tâm lý lạc quan quá mức
của người dân và chính phủ, dẫn đến tình trạng q mức tín dụng và tích lũy nợ lớn
tại các nền kinh tế.
Vào tháng 7 năm 1997, chính phủ Thái Lan đã phải từ bỏ tỷ giá hối đối cố
định so với đồng USD đã có từ trước đó rất lâu, với lý do thiếu nguồn lực ngoại tệ.
Điều này đã mở đầu cho sự bất ổn trên khắp thị trường tài chính châu Á và nhanh
chóng dẫn đến sự đảo ngược dòng đầu tư hàng tỷ USD từ nước ngoài.
Khi sự hoảng loạn bùng phát trên thị trường và các nhà đầu tư cảnh giác trước
những vụ phá sản có thể xảy ra của các chính phủ Đơng Á, nỗi lo về một cuộc
khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới bắt đầu lan rộng. Phải mất nhiều năm để
mọi thứ trở lại bình thường. Quỹ tiền tệ Quốc tế đã phải can thiệp để tạo ra các gói
cứu trợ cho các nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề nhất nhằm giúp các Quốc gia này
thoát khỏi tình trạng vỡ nợ
1.3.3 Bài học kinh nghiệm
Bài học đầu tiên cần phải rút ra là nền kinh tế của mỗi quốc gia phải đảm bảo
ổn định kinh tế vĩ mô, đây là điều kiện tiên quyết để giảm thiểu tác động của cuộc
khủng hoảng. Thêm nữa, các nước cần phải có các định chế tài chính chặt chẽ và
khơng thể bị xâm phạm vì bất cứ lý do gì.


13


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CUỘC KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH CHÂU Á
1997 VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ NỢ TRONG CUỘC KHỦNG HOẢNG
2.1. Diễn biến khủng hoảng tài chính Châu Á 1997
Năm 1997, đánh dấu một năm đầy biến động trên thị trường tài chính - tiền tệ
thế giới, đặc biệt là khu vực Đơng Nam Á và sau đó là Đơng Bắc Á với những cuộc
khủng hoảng tài chính, tiền tệ nghiêm trọng bắt đầu từ Thái Lan, sau đó lan sang
các nước ASEAN khác rồi tới Hàn Quốc và Nhật Bản. Cuộc khủng hoảng mang
tính khu vực này đã được Chính phủ mỗi nước, các tổ chức quốc tế đứng đầu là
IMF, các quốc gia có nền kinh tế mạnh trên thế giới phối hợp ngăn chặn, song
thực tế đã cho thấy đã lan rộng sang các khu vực khác và trên phạm vi mang tính
tồn cầu.
Đầu năm 1997, một số quỹ đầu cơ tài chính lớn như Quantum (George Soros)
hay Tiger Management Corp (Julian Robertson) đã ký hàng loạt các hợp đồng mua
bán ngoại tệ có thời hạn (bán đồng baht Thái, với thời hạn thanh toán chậm từ 6
tháng đến 1 năm) với tổng trị giá lên tới 15 tỷ USD. Nhiều người cho rằng đồng
Bath sẽ phá giá trong tương lai không lai.
Bắt đầu cuộc khủng hoảng tiền tệ là từ Thái Lan (7/1997). Và chỉ trong một
thời gian ngắn từ tháng 12-1996 đến tháng 12-1997 đồng Baht Thái Lan đã bị giảm
giá 108% từ chỗ 25 Baht ăn 1 USD xuống còn 54 Baht ăn 1 USD.
Ngày 11/7/1997, Philippines tuyên bố thả nổi đồng Peso.
Ngày 11/8/1997, Malaysia tuyên bố không can thiệp vào thị trường tỉ giá hối
đoái (thực chất là thả nổi đồng Ringgit).
Ngày 14/8/1997, Indonesia tuyên bố thả nổi đồng Rupiah.
Năm 1996, tỷ giá bình quân đồng Won của Hàn Quốc là 884,2 Won/USD, thì
đến ngày 30/9/1997 là 914,8 Won/USD, ngày 14/12/1997 đồng Won được thả nổi.


14


Bảng 1.1 Tỷ giá hối đối bình qn năm 1996 và 1997
Nước/ Tỷ giá bình quân
Thái Lan
Philippines
Malaysia
Indonesia
Hàn Quốc

Năm 1996
25,61
26,29
2,52
2,308
844,20

Năm 1997
47,25
39,50
3,88
5,400
695,8

Nguồn: ASEAN University Network(2000), Economic Crisis in Southeast Asia and
Korea, Tradition and Modernity Publisher, Seoul, Korean
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ còn thể hiện qua sự thua lỗ và phá sản với
tốc độ và quy mô thất thường của hệ thống ngân hàng, tài chính quốc gia. Tỉ lệ phá
sản ở các doanh nghiệp nhỏ tăng lên đến mức kỷ lục, ít nhất mỗi ngày có một chủ

doanh nghiệp nhỏ đã phải tự tử. Cuộc khủng hoảng mang lại cho những người Hàn
Quốc một ý thức mạnh mẽ về chủ nghĩa dân tộc, họ hạn chế nhập khẩu hàng hóa và
ra sức phê phán sự can thiệp của IMF vào nền kinh tế quốc gia.
Bảng 1.2 Tình trạng thua lỗ và phá sản của hệ thống ngân hàng, tài chính
Năm tài
chính
Nước

1/4/1996
đến
31/3/1999

Thái Lan
Malaysia
Indonesia
Hàn Quốc

108
228
56

Năm tài chính từ 1/4/1997 đến 31/3/1998
Số ngân
Số ngân
Số ngân
hàng bị
hàng bị
Tổng số
hàng bị
Số ngân

quốc hữu
bán cho
ngân
đình chỉ
hàng bị
hóa/ chính
cơng ty
hàng có
hoạt
sát nhập
phủ giám
nước
vấn đề
động
sát
ngồi
56
4
64 (59%)
41
41 (68%)
16
56
11
83 (36%)
16
18 (32%)
Nguồn: Fusion Confusion, the Economist, 4/4/1998, P.87

Sự phá sản của hàng loạt doanh nghiệp và ngân hàng sẽ dẫn đến hậu quả trực

tiếp đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự sụt giảm của tốc độ tăng trưởng kinh tế gây
ra tình trạng thất nghiệp cao ở các quốc gia khủng hoảng kinh tế.
Bảng 1.3 Tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp khi khủng hoảng
kinh tế-tài chính
Tăng trưởng kinh tế (%)

15

Tỷ lệ thất nghiệp (%)


1997
-0,4
7,0
4,6
5,2

1998
-8,3
2,0
-13,7
-0,5

1996

1997

1998

Thái Lan

Malaysia
Indonesia
Philippine

1996
6,7
8,2
7,8
5,8

9,5

10,4

3,3

s
Hàn Quốc

7,1

5,5

-5,8

2,3

2,5

8,0


Nguồn: ASEAN University Network
2.1.1. Thái Lan
Từ năm 1985 đến năm 1995, kinh tế Thái Lan tăng trưởng với tốc độ bình
quân hàng năm là 9%. Cuối năm 1996, báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới của
IMF đã cảnh báo nền kinh tế Thái Lan tăng trưởng quá nóng và bong bóng kinh tế
có thể khơng giữ được lâu. Cuối năm 1996, thị trường chứng khoán Thái Lan bắt
đầu có sự điều chỉnh. Cả mức vốn hóa thị trường vốn lẫn chỉ số thị trường chứng
khoán đều giảm đi.
Ngày 14 tháng 5 và ngày 15 tháng 5 năm 1997, đồng baht Thái bị tấn công
đầu cơ quy mô lớn. Ngày 30 tháng 6, thủ tướng Thái Lan Chavalit Yongchaiyudh
tuyên bố sẽ không phá giá baht, song rốt cục lại thả nổi baht vào ngày 2 tháng 7.
Chẳng mấy chốc, con hổ kinh tế châu Á rơi vào tình trạng hấp hối. Bangkok lúc đó
giống như một chợ trời khổng lồ. Những người Thái Lan giàu có đem bán các hàng
hóa xa xỉ của họ với giá khơng thể rẻ hơn tại các bãi đậu xe. Ơ tơ, đồ trang sức,
rượu, thậm chí cả máy bay cá nhân - tất cả đều bán hết để duy trì cuộc sống.
Chính phủ bất lực trước tình trạng thất nghiệp gia tăng. Thái Lan lúc đó buộc
phải nhận cứu trợ từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Baht ngay lập tức mất giá gần 50%. Vào
tháng 1 năm 1998, nó đã xuống đến mức 56 baht mới đổi được 1 dollar Mỹ. Chỉ số
thị trường chứng khoán Thái Lan đã tụt từ mức 1.280 cuối năm 1995 xuống còn 372
cuối năm 1997. Đồng thời, mức vốn hóa thị trường vốn giảm từ 141,5 tỷ USD
xuống cịn 23,5 tỷ USD. Finance One, cơng ty tài chính lớn nhất của Thái Lan bị
phá sản. Ngày 11 tháng 8, IMF tuyên bố sẽ cung cấp một gói cứu trợ trị giá 16 tỷ
dollar Mỹ cho Thái Lan. Ngày 20 tháng 8, IMF thơng qua một gói cứu trợ nữa trị
giá 3,9 tỷ dollar.
Điều đáng báo động nhất sau khi Thái Lan tuyên bố thả nổi đồng baht không
chỉ tác động tiêu cực đến nền kinh tế Thái Lan mà nó cịn gây ra một cuộc khủng
16



hoảng tài chính lan truyền sang tất cả các nước châu Á khác. Không chỉ đồng baht
mà cả đồng peso (Philippines), đồng ringit (Malaysia), đồng đô la (Singapore) và
đồng rupiah (Indonesia) cũng đều bị sức ép phải giảm giá so với đồng USD.
2.1.2. Philippines
Sau khi khủng hoảng bùng phát ở Thái Lan, ngày 3 tháng 7 ngân hàng trung
ương Philippines đã cố gắng can thiệp vào thị trường ngoại hối để bảo vệ đồng peso
bằng cách nâng lãi suất ngắn hạn (lãi suất cho vay qua đêm) từ 15% lên 24%. Đồng
peso vẫn mất giá nghiêm trọng, từ 26 peso ăn một dollar xuống còn 38 vào năm
2000 và còn 40 vào cuối khủng hoảng.
Khủng hoảng tài chính nghiêm trọng thêm do khủng hoảng chính trị liên quan
tới các vụ bê bối của tổng thống Joseph Estrada. Do khủng hoảng chính trị, vào năm
2001, Chỉ số Tổng hợp PSE của thị trường chứng khốn Philippines giảm xuống
cịn khoảng 1000 điểm từ mức cao khoảng 3000 điểm hồi năm 1997. Nó kéo theo
việc đồng peso thêm mất giá.
2.1.3. Hong Kong
Tháng 10 năm 1997, Dollar Hong Kong bị tấn công đầu cơ. Đồng tiền này vốn
được neo vào Dollar Mỹ với tỷ giá 7,8 HKD/USD. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát ở
Hong Kong lại cao hơn ở Mỹ. Đây là cơ sở để cho giới đầu cơ tấn cơng. Nhờ có dự
trữ ngoại tệ hùng hậu lên tới 80 tỷ USD vào thời điểm đó tương đương 700% lượng
cung tiền M1 hay 45% lượng cung tiền M3, nên Cơ quan Tiền tệ Hong Kong đã
dám chi hơn 1 tỷ USD để bảo vệ đồng tiền của mình. Các thị trường chứng khốn
ngày càng trở nên dễ đổ vỡ. Từ ngày 20 tháng 10 đến 23 tháng 10, Chỉ số Hang
Seng đã giảm 23%. Ngày 15 tháng 8 năm 1998, Hong Kong nâng lãi suất cho vay
qua đêm từ 8% lên thành 23% và ngay lập tức nâng vọt lên 500%. Đồng thời, Cơ
quan Tiền tệ Hong Kong bắt đầu mua vào các loại cổ phiếu thành phần của Chỉ số
Hang Seng để giảm áp lực giảm giá cổ phiếu. Cơ quan này và ơng Donald Tsang,
lúc đó là Bộ trưởng Tài chính và sau này làm Trưởng Đặc khu hành chính Hong
Kong, đã cơng khai tun chiến với giới đầu cơ. Chính quyền đã mua vào khoảng
120 tỷ Dollar Hong Kong (tương đương 15 tỷ Dollar Mỹ) các loại chứng khoán.
Sau này, vào năm 2001, chính quyền đã bán ra số chứng khoán này và thu lời

khoảng 30 tỷ Dollar Hong Kong (khoảng 4 tỷ Dollar Mỹ).

17


Các hoạt động đầu cơ nhằm vào Dollar Hong Kong và thị trường chứng khoán
của nước này đã ngừng lại vào tháng 9 năm 1998 chủ yếu do các nhà đầu cơ bị thiệt
hại bởi chính sách điều tiết dịng vốn nước ngồi của chính phủ Malaysia và bởi sự
sụp đổ của thị trường trái phiếu và tiền tệ ở Nga. Tỷ giá neo giữa Dollar Hong Kong
và Dollar Mỹ vẫn được bảo toàn ở mức 7.8 HKD/USD
2.1.4. Hàn Quốc
Vào thời điểm khủng hoảng bùng phát ở Thái Lan, Hàn Quốc có một gánh
nặng nợ nước ngồi khổng lồ. Các cơng ty nợ ngân hàng trong nước, cịn ngân hàng
trong nước lại nợ ngân hàng nước ngoài. Một vài vụ vỡ nợ đã xảy ra. Khi thị trƣờng
châu Á bị khủng hoảng, tháng 11 các nhà đầu tư bắt đầu bán ra chứng khốn của
Hàn Quốc ở quy mơ lớn. Ngày 28 tháng 11 năm 1997, tổ chức đánh giá tín dụng
Moody đã hạ thứ hạng của Hàn Quốc từ A1 xuống A3, sau đó vào ngày 11 tháng 12
lại hạ tiếp xuống B2. Điều này góp phần làm cho giá chứng khoán của Hàn Quốc
thêm giảm giá. Riêng trong ngày 7 tháng 11, thị trường chứng khoán Seoul tụt 4%.
Ngày 24 tháng 11 lại tụt 7,2% do tâm lý lo sợ IMF sẽ đòi Hàn Quốc phải áp dụng
các chính sách cải cách nghiêm khắc. Trong khi đó, đồng Won giảm giá xuống còn
khoảng 1700 KRW/USD từ mức 1000 KRW/USD
2.1.5. Malaysia
Ngay sau khi Thái Lan thả nổi đồng Baht (ngày 2 tháng 7 năm 1997), đồng
Ringgit của Malaysia và thị trường chứng khoán Kuala Lumpur lập tức bị sức ép
giảm giá mạnh. Ringgit đã giảm từ mức 3,75 Ringgit/Dollar Mỹ xuống còn 4,20
Ringgit/Dollar. Phần lớn sức ép giảm giá đối với Ringgit là từ việc buôn bán đồng
tiền này trên thị trường tiền ở nước ngoài. Những người tham gia thị trường tiền
duy trì tài khoản bằng đồng Ringgit ở trạng thái bán ra nhiều hơn mua vào với dự
tính về sử giảm giá của đồng Ringgit trong tương lai. Kết quả là lãi suất trong nước

của Malaysia giảm xuống khuyến khích dịng vốn chảy ra nước ngồi. Lượng vốn
chảy ra đạt tới mức 24,6 tỷ Ringgit vào quý hai và quý ba năm 19ba.
2.1.6. Indonesia
Tháng 7, khi Thái Lan thả nổi đồng Baht, cơ quan hữu trách tiền tệ của
Indonesia đã nới rộng biên độ dao động của tỷ giá hối đoái giữa Rupiah và Dollar
Mỹ từ 8% lên 12%. Tháng 8, đồng Rupiah bị giới đầu cơ tấn công và đến ngày 14

18


thì chế độ tỷ giá hối đối thả nổi có quản lý đƣợc thay thế bằng chế độ thả nổi hoàn
toàn. Đồng Rupiah liên tục mất giá. IMF đã thu xếp một gói viện trợ tài chính khẩn
cấp cho Indonesia lên tới 23 tỷ Dollar, nhưng Rupiah tiếp tục mất giá do đồng
Rupiah bị bán ra ồ ạt và lượng cầu Dollar Mỹ ở Indonesia tăng vọt. Tháng 9, cả giá
Rupiah lẫn chỉ số thị trường chứng khoán đều giảm xuống mức thấp lịch sử. Rupiah
mất giá làm suy yếu bảng cân đối tài sản của các công ty Indonesia, đặc biệt là làm
cho món nợ ngân hàng nước ngồi của các cơng ty tăng lên. Trước tình hình đó,
nhiều cơng ty đẩy mạnh mua Dollar vào (có nghĩa là bán Rupiah ra) khiến cho nội
tệ thêm mất giá và tỷ lệ lạm phát tăng vọt. Lạm phát tăng tốc cùng với chính sách
tài chính khắc khổ theo yêu cầu của IMF khiến chính phủ phải bỏ trợ giá lương thực
và xăng đã khiến giá hai mặt hàng này tăng lên. Tình trạng bạo động để tranh giành
mua hàng đã bùng phát. Riêng ở Jakarta đã có tới 500 người bị chết do bạo động.
Khủng hoảng kinh tế và khủng hoảng xã hội đã dẫn tới khủng hoảng chính trị. Giữa
năm 1998, Suharto buộc phải từ chức tổng thống.
Trước khủng hoảng, tỷ giá hối đoái giữa Rupiah và Dollar vào khoảng 2000:
1. Nhưng trong thời kỳ khủng hoảng, tỷ giá đã giảm xuống mức 18.000: 1. Do thay
đổi tỷ giá hối đoái và do nhiều nhân tố khác, GDP theo Dollar Mỹ của Indonesia đã
giảm đi.
2.2. Nguyên nhân xảy ra khủng hoảng
2.2.1. Nguyên nhân trực tiếp

 Thâm hụt tài khoản vãng lai, nền kinh tế mất cân đối:
Thứ nhất, sự mất cân đối bên trong của nền kinh tế. Đó là mâu thuẫn giữa tốc
độ tăng trưởng qúa nhanh tạo sức ép đối với giá cả do chi phí tiền lương và các chi
phí đầu vào khác ngày một tăng.
Thứ hai, nền kinh tế Đông Nam Á mất cân đối nghiêm trọng với bên ngồi,
trong đó thâm hụt của Thái Lan (8,1% GDP năm 1995, 8,2% GDP năm 1996) và
Malaysia (9,7% GDP năm 1996) ở vào mức báo động. Thâm hụt xảy ra là do tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu từ năm 1995 giảm mạnh.
Thứ ba, do thâm hụt tài khoản vãng lai ngày càng lớn đã buộc các nước trong
khu vực phải vay nóng các khoản vay ngắn hạn của nƣớc ngồi.
 Chính sách tỷ giá cứng nhắc:

19


Trước năm 1995, đồng USD suy giảm so với Yên Nhật và Mark Đức tạo điều
kiện thuận lợi cho các nước Đơng Á duy trì đƣợc tỷ giá cố định neo chặt với USD.
Từ 1995-1997, USD tăng giá tới 50% so với Yên Nhật, cùng với sự phá giá
30% của đồng Nhân dân tệ Trung Quốc vào cuối năm 1994 đã làm cho đồng tiền
của các nước Đông Nam Á bị định giá cao so với USD và Yên Nhật khiến cho hàng
xuất khẩu của Đông Nam Á đắt lên ở Nhật và Châu Âu.
Mặt khác, lợi thế cạnh tranh của khu vực đang giảm do chi phí tiền lương cao
và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu chậm nên tăng trưởng xuất khẩu giảm. Chính sự
kìm giữ tỷ giá khiên cưỡng đã dẫn đến những ảo tưởng cho cả người phát hành
chứng khoán lẫn người đầu tư về một thị trường tiền tệ ổn định.
 Sai lầm của các nhà đầu tư
Do tỷ giá hối đoái ổn định, lãi suất thấp, các doanh nghiệp sẵn sàng “ơm”
những khoản tín dụng ngắn hạn khổng lồ để đầu tư vào các dự án kinh tế hiệu quả
thấp. Số nợ của nhiều doanh nghiệp vượt quá tổng số vốn của bản thân doanh
nghiệp tới 200-400%. Phần lớn vốn vay nước ngoài được đầu tư vào thị trường bất

động sản khiến cho nó mang đặc tính của một thị trường “bong bóng”.
 Hệ thống tài chính yếu kém và vấn đề niềm tin bị tổn thương
Sự mất cân đối bên trong và bên ngoài cũng như sự duy trì quá lâu tỷ giá cố
định đã tạo nên nhiều kẽ hở trong hệ thống ngân hàng các nước này. Các ngân hàng
đã tạo điều kiện cho vay tiêu dùng quá mức, cho vay đầu tư vào thị trường bất động
sản, cho vay vốn mua ngoại tệ, nhiều ngân hàng đổ xô mua đồng Yên và bán USD
hưởng chênh lệch giá.
Ngân hàng cũng tạo thuận lợi cấp tín dụng cho những dự án kém hiệu quả,
thực tế là các khoản cho vay khơng dựa trên tính khả thi của dự án mà lại phụ thuộc
vào mối quan hệ giữa ngân hàng và người vay. Sự liên kết khơng minh bạch giữa
Chính phủ với các doanh nghiệp lớn và hệ thống ngân hàng chính là nguyên nhân
dẫn đến nhiều khoản đầu tư phi hiệu quả.
Để duy trì tốc độ tăng trưởng cao và tỷ giá cố định, ngân hàng các nước lại
tiếp tục vay nóng ngân hàng nước ngoài dẫn tới giới hạn nguy hiểm khi tỷ lệ nợ
vượt xa dự trữ ngoại tệ trong nước.

20


×