BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------
TRỊNH THỊ CHINH
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ XUYÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NAM, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------------------
TRỊNH THỊ CHINH
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ XUYÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
Luận văn thạc sĩ kinh tế
Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. NGUYỄN THỊ BÍCH LOAN
HÀ NAM, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu được sử dụng trong công trình đều có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá,
nhận định trong công trình đều do cá nhân tôi nghiên cứu và thực hiện.
Hà Nam, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Chinh
năm 20
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự giúp đỡ.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới cơ PGS,TS. Nguyễn Thị Bích Loan,
Trường Đại học Thương mại đã tận tâm hướng dẫn tơi hồn thành cơng trình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu cùng toàn thể Thầy, Cô giáo Trường
Đại học Thương mại đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm
quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo huyện Phú Xuyên cùng các ban, ngành
đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nam, ngày ... tháng ... năm 20
Tác giả luận văn
Trịnh Thị Chinh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan ................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................6
6. Kết cấu luận văn ....................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI ĐỊA PHƯƠNG..9
1.1. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................9
1.1.1. Thuế ............................................................................................................9
1.1.2. Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ...........................................................10
1.1.3. Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.........................................14
1.2. Nội dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................17
1.2.1. Xây dựng kế hoạch thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ......................17
1.2.2. Tổ chức thực hiện thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........................20
1.2.3. Kiểm tra, giám sát thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ........................26
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện ..................................................................................................27
1.3.1. Hệ thống luật và chính sách về thuế .........................................................27
1.3.2. Đội ngũ nhân lực làm công tác thu thuế ...................................................27
1.3.3. Sự tuân thủ và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể ...28
iv
1.3.4. Sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng .............................................29
1.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ ...........................................29
1.3.6. Các yếu tố khác.........................................................................................29
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ở một số địa
phương và bài học rút ra ........................................................................................30
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của một số
địa phương ..........................................................................................................30
1.4.2. Một số bài học rút ra .................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ...........................................................................................................................37
2.1. Khái quát về hộ kinh doanh cá thể và tình hình thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên........................................................37
2.1.1. Khái quát về hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên ..........37
2.1.2. Tình hình thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú
Xuyên giai đoạn 2016-2018 ...............................................................................39
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2018 ...................40
2.2.1. Về xây dựng kế hoạch ..............................................................................40
2.2.2. Về tổ chức thực hiện .................................................................................43
2.2.3. Về kiểm tra, giám sát ................................................................................53
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội ...................................55
2.3.1. Về hệ thống luật và chính sách về thuế ....................................................55
2.3.2. Về nhân lực làm công tác thu thuế tại Chi cục thuế huyện Phú Xuyên ...55
2.3.3. Về sự tuân thủ và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể
............................................................................................................................56
2.3.4. Về sự phối hợp giữa các ban ngành chức năng ........................................57
2.3.5. Về điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ ......................................58
v
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội .......................................59
2.4.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................59
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại ..............................................................................60
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại..................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ XUYÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................................................................65
3.1. Mục tiêu phát triển và định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế các hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội......................65
3.1.1. Mục tiêu phát triển của huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đến năm
2025 ....................................................................................................................65
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu thuế các hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội .........................................................67
3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên đến năm 2025 ...............................69
3.2.1. Hoàn thiện kế hoạch thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Phú Xuyên .........................................................................................69
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Phú Xuyên ............................................................................70
3.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát .................................................................72
3.2.4. Các giải pháp khác ....................................................................................73
3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ............................................78
3.3.2 Kiến nghị đối với Cục thuế thành phố Hà Nội ..........................................80
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ
1
CQT
Cơ quan Thuế
2
GTGT
Giá trị gia tăng
3
TNCN
Thu nhập cá nhân
4
KDCT
Kinh doanh cá thể
5
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
6
KK – KTT
Kê khai - Kế toán thuế
7
QLNN
Quản lý nhà nước
8
KBNN
Kho bạc nhà nước
9
NSNN
Ngân sách Nhà nước
10
NNT
Người nộp thuế
11
UBND
Ủy ban Nhân dân
12
SXKD
Sản xuất kinh doanh
13
TT – HT
Tuyên truyền - Hỗ trợ
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1.1:
Kế hoạch thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế cấp
huyện của Việt Nam .............................................................................. 20
Bảng 2.1:
Số lượng cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể trên
địa bàn huyện Phú Xuyên giai đoạn 2016-2018.................................... 38
Bảng 2.2:
Kết quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú
Xuyên giai đoạn 2016-2018 .................................................................. 40
Bảng 2.3:
Kế hoạch thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể (so với thực hiện) trên
địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2018 ..... 42
Bảng 2.4:
Tình hình kê khai quyết toán thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Phú Xuyên giai đoạn 2016-2018 ......................................... 46
Bảng 2.5.
Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kinh doanh trên địa bàn
huyện Phú Xuyên giai đoạn 2016- 2018 ............................................... 48
Bảng 2.6.
Kết quả điều chỉnh thuế thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Phú Xuyên giai đoạn 2016- 2018 ............................................... 49
Bảng 2.7.
Kết quả thu, nộp thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện giai đoạn
2016-2018 .............................................................................................. 52
Bảng 2.8:
Tình hình kiểm tra, giám sát thuế đối với hộ kinh doanh cá thể giai
đoạn 2016-2018 ..................................................................................... 54
Bảng 2.9.
Số lượng, trình độ cán bộ làm công tác thu thuế hộ Kinh doanh cá thể
Chi cục thuế huyện Phú Xuyên giai đoạn 2016-2018 ........................... 55
Hình
Hình 2.1.
Cơ cấu ngành nghề hộ kinh doanh cá thể năm 2018 .............................39
Hình 2.2:
Sơ đồ bộ máy quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Phú Xuyên .............................................................................................44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế ln địi hỏi mỗi quốc gia phải liên tục có những cải
cách nền kinh tế để phù hợp và thích nghi với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
thế giới. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách và hiện đại hóa ngành thuế ln
được Việt Nam và các quốc gia đặc biệt quan tâm bởi tầm quan trọng đặc biệt của
nó đối với sự phát triển bền vững và ổn định lâu dài về mọi mặt của mỗi quốc gia,
là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và là công cụ quan trọng để điều tiết
vĩ mơ nền kinh tế. Vì vậy vấn đề quản lý thuế sao cho thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
luôn được đặt ra để tạo nguồn thu cho ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong
nghĩa vụ đóng góp của người dân.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
chúng ta đã có những bước tiến bộ trong việc cải cách cơ chế quản lý thuế theo
hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, nâng cao trách nhiệm của tổ
chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước, đồng thời từng
bước điều chỉnh các sắc thuế phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhờ
đó, số thu từ thuế tăng đều qua các năm, luôn trở thành nguồn thu chủ yếu của đất
nước. Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của cả nước, Đảng ta luôn coi
trọng thành phần kinh tế tư nhân, luôn tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi để các
thành phần kinh tế cùng phát triển. Thực tế những năm qua, với một cơ chế đơn
giản, năng động, lực lượng hộ kinh doanh cá thể của cả nước đã khơng ngừng lớn
mạnh, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm
pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh thường xảy ra dưới nhiều hình thức,
với các mức độ vi phạm khác nhau, trong khi thực trạng quản lý hộ kinh doanh
cũng còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả thu thuế ở đối tượng này chưa đạt kết
quả cao. Yêu cầu đặt ra là phải hoàn thiện chính sách và cơng cụ quản lý để
nâng cao hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
2
Cơng tác quản lý thu thuế nói chung, quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể nói riêng tại Chi Cục Thuế huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội trong thời
gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại, hạn chế,
chưa hồn thiện, cịn nhiều vướng mắc, bất cập cả về quy trình quản lý như quản lý
kê khai thuế chưa đầy đủ, đúng hạn, quản lý thu thuế chưa sát với kê khai, vẫn còn
những trường hợp hộ KDCT chậm nộp thuế và nợ thuế. Hiện nay tình trạng hộ kinh
doanh cá thể kê khai thuế ít hơn số lượng hộ kinh doanh cá thể đăng ký thành lập,
tình hình nộp thuế chưa phản ảnh đúng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
hộ kinh doanh cá thể.
Đồng thời việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác thu thuế và quản lý
thu thuế đối với hộ KDCT còn chưa được quan tâm, trang thiết bị và phần mềm
quản lý thuế tại Chi cục thuế huyện Phú Xuyên còn lạc hậu và sử dụng chủ yếu
bằng phương pháp truyền thống. Việc bố trí nguồn nhân lực chưa đầy đủ; trình độ
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của một số công chức chưa đáp ứng
được u cầu cơng cuộc cải cách hành chính, hiện đại hố ngành thuế. Cơng tác đào
tạo, bồi dưỡng cơng chức thu thuế trên địa bàn huyện Phú Xuyên còn ít được quan
tâm, nguồn kinh phí tập huấn, bồi dưỡng chưa đủ đáp ứng nhu cầu.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội” làm luận văn
nghiên cứu.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Trong q trình làm luận văn, tác giả đã tìm hiểu nhiều tài liệu có liên quan tới
cơng tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh nói riêng.
Tiêu biểu là một số tài liệu liệt kê dưới đây:
Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012), Quản lý thuế ở Việt Nam: Hồn thiện và đổi
mới, Tạp chí phát triển và hội nhập, số 7/2012. Nghiên cứu đã chỉ rõ các yếu tố cấu
thành một hệ thống thuế bao gồm hệ thống chính sách và hệ thống quản lý thuế. Cụ
thể, hệ thống chính sách thuế gồm các sắc thuế ban hành dưới hình thức luật, Pháp
lệnh, Nghị định, Thơng tư hướng dẫn. Hệ thống quản lý thuế gồm các phương pháp,
3
hình thức, cơng cụ quản lý (quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện
quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức thuế và các cơ quan
khác có liên quan đến cơng tác thuế theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu cũng
nêu ra các mơ hình quản lý thuế chủ yếu hiện nay trên thế giới như mơ hình quản lý
thuế theo sắc thuế, mơ hình tổ chức bộ máy theo nhóm đối tượng nộp thuế, mơ hình
tổ chức bộ máy theo chức năng, mơ hình kết hợp giữa các ngun tắc quản lý
thuế… và chỉ ra các ưu điểm và nhược điểm của mỗi mơ hình này.
Phan Minh Thơng (2016), Quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Thành phố Vinh,
Nghệ An, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Từ
việc hệ thống hóa lý luận về quản lý thu thuế trên địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh;
phân tích thực trạng, làm rõ ưu, nhược điểm của quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An những năm vừa qua, trong đó nhấn mạnh vào cơng
tác quản lý thu thuế từ doanh nghiệp; luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thu thuế ở Chi cục Thuế thành phố Vinh trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Xuyến (2014), Hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý
luận liên quan đến cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; phân tích
và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng; chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế và đề xuất một
số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn huyện Hòa Vang, TP Đà Nẵng trong thời gian tới.
Trần Thị Song (2017), “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”, Luận văn Thạc sĩ
Quản lý kinh tế, Đại học Thương mại. Nội dung chủ yếu của luận văn là hệ thống
hóa các sơ sở lý luận dựa trên phân tích thực tế quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Thái Thụy, Thái Bình.
Đặng Hữu Hiếu (2018), “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể huyện Bắc Hà, Lào Cai giai đoạn 2016-2018, tầm nhìn đến năm
4
2020”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thương mại. Tác giả nghiên cứu về phân
cấp quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Lào Cai, kết luận về
thực trạng phân cấp quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể giữa huyện, xã ở
huyện Bắc Hà, Lào Cai về cơ bản giống như luật định.
Ngồi ra, một số cơng trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực này đã và đang
được ứng dụng vào thực tiễn như: Đặng Văn Thanh (2016), “Một số vấn đề về
quản lý và điều hành thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể”, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội; Nguyễn Bách Khoa (2016), “Phương pháp Quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể nước ta thời hội nhập”, Tạp chí Khoa học Thương Mại số
4+5, Hà Nội...
Ngồi những cơng trình kể trên, đáng chú ý và có giá trị nghiên cứu nhất phải
kể đến:
Nguyễn Thị Minh Hạnh (2012), Tăng cường quản lý thuế của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn hiện nay theo cách tiếp cận quản lý kinh tế, Luận án tiến sĩ,
trường Đại học Thương mại. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản của
thuế và quản lý thuế của địa phương theo cách tiếp cận quản lý kinh tế. Luận án xây
dựng được khái niệm quản lý thuế của địa phương gồm nuôi dưỡng, phát triển
nguồn thu thuế, quản lý thu thuế, quản lý phân bổ và sử dụng nguồn thu thuế; kiểm
tra và giám sát thực thi pháp luật nhằm tăng cường quản lý thuế của địa phương.
Ngoài ra luận án đã phát hiện các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế và
nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế của một số địa phương.
Phạm Anh Dũng (2016), “Phân tích thực trạng và một số giải pháp hồn thiện
công tác quản lý thu thuế kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định”, Luận án tiến sĩ,
Đại học Thương Mại, Hà Nội. Cơng trình đã đưa ra một loạt vấn đề lý luận về
QLNN đối với công tác thu thuế kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nam Định, nêu bật vai
trị của cơng tác thu thuế kinh doanh tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh Nam Định. Phân tích đánh giá thực trạng QLNN thu thuế kinh
doanh tại địa phương và đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác này trên địa
bàn Nam Định.
5
Có thể nói các đề tài trên đã có đóng góp rất nhiều cho việc nghiên cứu về
hoạt động Quản lý thu thuế chung và quản thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nói
riêng, tuy nhiên do mục đích và u cầu khác nhau nên các cơng trình nghiên cứu
trên chưa đề cập sâu và nghiên cứu chuyên hoạt động thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể, đặc biệt là chưa có cơng trình nào viết hay nghiên cứu về quản lý thu
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Với đặc
thù là một huyện nằm trong vùng trọng điểm kinh tế và là huyện đang có nhiều hoạt
động kinh tế sôi động, do vậy hoạt động quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể cũng như việc thực thi luật thuế của huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội cũng
có rất nhiều đặc điểm riêng, khác biệt. Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Quản
lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên,
Thành phố Hà Nội” là cấp thiết, có tính mới, khơng trùng với những nghiên
cứu trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên,
Thành phố Hà Nội.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
+ Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể;
+ Phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Phú Xun, từ đó đánh giá những thành cơng đạt được, hạn chế tồn tại
và nguyên nhân thực trạng;
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện nói chung và trên địa bàn huyện Phú Xuyên, Thành
phố Hà Nội nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu luận văn:
6
+ Về không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Phú Xuyên
+ Về thời gian: Luận văn phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên trong thời gian 03 năm gần đây (2016 2018), đề xuất giải pháp đến năm 2025.
+ Nội dung: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất
giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu về quản lý thu thuế nói chung bao gồm nguyên tắc, công cụ,
phương pháp, nội dung. Ở luận văn này, tác giả giới hạn chủ yếu tập trung vào nội
dung quản lý thu thuế, cịn cơng cụ, phương pháp luận văn nghiên cứu khái quát
gắn liền với nội dung nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận: Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin.
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp từ các giáo trình, luận văn thạc sĩ, các bài
báo, cơng trình nghiên cứu liên quan để làm cơ sở lý luận. Để phân tích thực trạng
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện, luận văn sẽ dựa
trên việc thu thập số liệu từ các nguồn như: Thu thập các số liệu liên quan đến thu
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể huyện Phú Xuyên tại các cơ quan chuyên ngành
của huyện; Các quyết định, báo cáo, ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện Phú
Xuyên về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện về việc giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị cơ quan trong toàn
huyện. Các báo cáo của Chi cục thuế về tình hình thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể huyện Phú Xuyên. Các quy định, chính sách pháp luật của nhà nước về thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể thông qua các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật
7
thuế, Luật Ngân sách nhà nước năm 2016, Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
Luật Ngân sách nhà nước, Thơng tư của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định và các văn bản quản lý của địa phương, các dữ liệu thống kê tình hình ngân
sách địa phương…
- Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu:
+ Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên các dữ liệu thống kê, số liệu mô tả sự biến động cũng như những
thay đổi về số liệu... Phương pháp này sử dụng để mô tả thực trạng công tác quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
+ Phương pháp tổng hợp
Những vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều góc độ khác nhau, phân tích từng
chỉ tiêu rồi tổng hợp lại lơgic với nhau. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Xuyên và qua đó chỉ ra những điểm
mạnh, điểm yếu, những hạn chế, tồn tại của công tác quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể nhằm đề xuất những giải pháp có tính khả quan để giải quyết,
khắc phục những hạn chế, tồn tại.
+ Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng trong quá trình phân tích, đánh giá thực
trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể huyện Phú Xuyên qua các năm.
Tiến hành so sánh, nếu quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thu thuế
đối với hộ kinh doanh cá thể của huyện giai đoạn nghiên cứu (2016 – 2018), so sánh
kết quả thực hiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể giữa các cấp chính
quyền. Từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá tạo cơ sở cho các phương pháp phân
tích, tổng hợp.
+ Phương pháp quy nạp diễn dịch
Luận văn sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch để đưa ra những đánh
giá mang tính tổng quát về thực trạng ở địa phương và từ đó đề ra những giải
8
pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Phú Xuyên.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, lời mở đầu, kết luận tài liệu
tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại địa phương.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Thuế
Vũ Cương (2012) định nghĩa: “Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc
hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp
nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu cơng
khác nhau.”
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và
biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, những đặc điểm của thuế:
Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt
giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách nhà nước. Đặc
điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ được
hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc động viên
mang tính chất bắt buộc của nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình
thức thuế là một phương thức phân phối của nhà nước, theo đó một bộ phận thu
nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho nhà nước mà không kèm theo một
sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành động đóng
thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người cơng dân.
Tính khơng hồn trả trực tiếp: Tính chất khơng hồn trả trực tiếp của thuế
được thể hiện ở chỗ thuế được hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc
cung cấp các dịch vụ cơng cộng của nhà nước. Sự khơng hồn trả trực tiếp được thể
hiện kể cả trước và sau thu thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng
trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế nhà nước
cũng không có sự bồi hồn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Tính pháp lý cao: Thuế là một cơng cụ tài chính có tính pháp lý cao, được
10
quyết định bởi quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng
pháp luật.
Như vậy từ phân tích trên có thể rút ra khái niệm như sau:
Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với nhà nước; khơng mang tính chất
đối khốn, khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu công cộng.
1.1.2. Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.2.1. Khái niệm thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Theo từ điển Bách khoa toàn thư 2018, “Hộ kinh doanh cá thể là cá nhân
hoặc hộ gia đình được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh để tiến hành các
hoạt động kinh doanh. Hộ kinh doanh cá thể có địa điểm kinh doanh cố định, khơng
thường xun th lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ
tài sản của mình với hoạt động kinh doanh.”
Ở Việt Nam, theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh
là một loại hình kinh doanh, trong đó: “Hộ kinh doanh cá thể là tổ chức do một cá
nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký
kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh..”
Theo quy định của pháp luật hiện hành ở Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể do
một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kí kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng khơng q mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, làm dịch
vụ có thu nhập thấp khơng phải đăng kí kinh doanh. Tất cả cơng dân Việt Nam đủ
18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình đều có quyền đăng kí
kinh doanh với tư cách là hộ kinh doanh cá thể, trừ những người chưa thành niên,
người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách
11
nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền
hành nghề. Một cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng kí kinh doanh một hộ kinh
doanh cá thể.
Như vậy, hộ kinh doanh cá thể là một tổ chức kinh tế do một cá nhân hoặc
một nhóm người, trong đó có một hộ gia đình làm chủ, có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Quá trình kinh doanh thực
hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục
đích để sinh lợi.
Từ khái niệm về thuế và khái niệm hộ KDCT nêu trên, có thể rút ra khái niệm
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể như sau: Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là
khoản nộp bằng tiền mà đối tượng là các tư cách pháp nhân của hộ kinh doanh có
nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
1.1.2.2. Phân loại và phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Hiện nay các khoản thuế chủ yếu các hộ KDCT phải nộp bao gồm: Lệ phí
mơn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt.
a) Lệ phí Mơn bài
Lệ phí mơn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy
phép kinh doanh của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Lệ phí mơn bài được thu
hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm
kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy từng
nước và từng địa phương.
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, lệ phí mơn bài là một loại thuế
trực thu, được tính và thu vào đầu năm đối với các thể nhân, pháp nhân có hoạt
động sản xuất kinh doanh. Cụ thể quy định đối với hộ kinh doanh cá thể:
Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác
định mức thu lệ phí mơn bài là doanh thu của năm trước năm tính lệ phí mơn bài.
Về thời gian tính và nộp lệ phí mơn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6
12
tháng đầu năm thì nộp mức thuế mơn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6 tháng cuối
năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp lệ phí mơn
bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp lệ phí mơn
bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
Hộ kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng khơng kê khai đăng ký thuế, phải
nộp mức lệ phí mơn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng
đầu năm hay 6 tháng cuối năm.
Hộ kinh doanh chỉ có doanh thu từ 100 triệu/năm trở xuống thì được miễn nộp
lệ phí mơn bài. Ngồi ra có 3 trường hợp khác được miễn lệ phí mơn bài như là: Hộ
kinh doanh sản xuất muối; Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất,
kinh doanh khơng thường xun; khơng có địa điểm cố định và tổ chức, cá nhân,
nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần
nghề cá.
Cách tính lệ phí Mơn bài của Việt Nam hiện nay dựa theo thu nhập hàng năm
của hộ kinh doanh cá thể. Quy định có 3 mức thu (theo Phụ lục 01).
b) Thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân
Thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT của từ tiếng Anh Value Added Tax),
trước đây còn gọi là Thuế trị giá gia tăng, là một dạng của thuế thương vụ. Tại một
số quốc gia, như Úc, Canada, New Zealand, Singapore thì thuế này được gọi là
"goods and services tax" (viết tắt GST) nghĩa là thuế hàng hóa và dịch vụ; cịn
tại Nhật Bản thì nó được biết đến dưới tên gọi "thuế tiêu thụ". VAT là một loại thuế
gián thu, được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó cho
cơ quan thu là các doanh nghiệp. Do VAT có mục đích là một khoản thuế đối với
việc tiêu thụ, cho nên hàng xuất khẩu (theo định nghĩa này thì người tiêu dùng ở
nước ngồi) thường khơng phải chịu thuế VAT hoặc cách khác, VAT đối với người
xuất khẩu được hoàn lại.
Thuế thu nhập là thuế đánh vào thu nhập của cá nhân và pháp nhân. Trong
trường hợp đánh vào thu nhập của cá nhân nó được gọi là thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập là một thứ thuế trực thu.Thuế thu nhập là trường hợp điển hình
13
của việc chính quyền dùng thuế để điều tiết thu nhập vì mục đích cơng bằng.
Thơng qua áp dụng thuế suất lũy tiến, chính quyền buộc người có thu nhập cao
hơn phải chịu gánh nặng thuế lớn hơn (đánh thuế theo khả năng). Cơ quan thu sẽ
đặt ra các bậc thuế; mỗi bậc tương ứng với một phạm vi thu nhập. Đối với mỗi
bậc sẽ có một thuế suất riêng. Chính quyền cịn dùng thuế thu nhập để điều tiết
thu nhập bằng cách khấu trừ (trừ vào tổng số thuế phải nộp thơng thường) khi
người đóng thuế là người tàn tật dẫn tới khả năng lao động kiếm thu nhập của
anh ta bị hạn chế, khi người đóng thuế có con nhỏ hơn một độ tuổi nhất định. Ở
một số nước, nếu vợ hoặc chồng của người đóng thuế khơng đi làm, người đóng
thuế cũng được chính quyền khấu trừ. Khoản thu nhập khơng phải đóng thuế này
gọi là thu nhập miễn thuế.
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, thuế giá trị gia tăng là thuế tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất,
lưu thơng đến tiêu dùng.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực nhận được của các cá
nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường một năm, từng tháng hoặc từng lần,
khơng phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
Cách tính:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Doanh thu tính thuế GTGT
x
Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp
=
Doanh thu tính thuế TNCN
x
Tỷ lệ thuế TNCN
(Nguồn: Khoản 2, Điều 2, Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm
2015 của Bộ Tài chính).
Doanh thu khốn căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khoán, cơ sở dữ
liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư
vấn thuế, xã, phường.
Đối với hộ khoán sử dụng hóa đơn quyển: trường hợp trong quý doanh thu
trên hóa đơn thấp hơn doanh thu khốn thì nộp thuế theo doanh thu khoán. Trường
hợp trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khốn nhưng hộ nộp
thuế khoán chứng minh được doanh thu phát sinh cao hơn doanh thu khốn khơng
14
phải do thay đổi quy mô, thay đổi ngành nghề mà do yếu tố khách quan đột xuất
thì hộ nộp thuế khoán phải nộp bổ sung thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia
tăng. Trường hợp này cơ quan thuế không thực hiện điều chỉnh lại doanh thu, số
thuế đã khoán.
Từ năm 2015 đến nay, ở Việt Nam, các đối tượng là hộ, cá nhân kinh doanh
đang nộp thuế theo phương pháp kê khai trước đây đã chuyển sang nộp thuế theo
phương pháp khoán.
c) Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế TTĐB là thuế đánh vào một số hàng hóa và dịch vụ, nhằm điều tiết,
hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới với các tên gọi khác nhau:
thuế tiêu dùng đặc biệt ở Pháp, thuế đặc biệt ở Thụy Điển, hay thuế hàng hóa ở các
nước Đơng Nam Á. Ngồi ý nghĩa là một sắc thuế thu vào các hàng hóa, dịch vụ
“xa xỉ” thì thuế TTĐB cịn là cơng cụ quan trọng để tạo nguồn thu mà không ảnh
hưởng đến hoạt động kinh tế là công cụ để bảo vệ môi trường và điều tiết thu nhập.
Ở Việt Nam, Luật thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990.
Theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành, thuế TTĐB là loại thuế gián thu
đánh vào việc sản xuất và nhập khẩu một số loại hàng hoá và dịch vụ thuộc diện đặc biệt.
Đối tượng nộp thuế TTĐB là những cá nhân kinh doanh có sản xuất hàng
hố, kinh doanh dịch vụ mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB.
Phương pháp tính thuế:
Thuế TTĐB
phải nộp
=
Giá tính thuế TTĐB
X
Thuế suất thuế TTĐB
(Nguồn: Điều 5, Chương II, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 của
Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008)
1.1.3. Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.1.3.1. Khái niệm quản lý Nhà nước
Quản lý nói chung là khái niệm rộng về phương diện và phức tạp về nội hàm.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý. Theo Mary Parker Follett
15
(1936): “Quản lý là nghệ thuật hồn thành cơng việc thơng qua những người khác.
Như vậy có thể hiểu, quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra công việc của các thành viên trong tổ chức, sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt
được các mục tiêu của tổ chức.”
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà nước
được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của cả bộ
máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các phương diện
lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước là hoạt động
của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ
quan tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm
vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung cịn thực hiện các
hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm
xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình, chẳng hạn ra
quyết định thành lập, chia tách, sát nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ máy của mình;
đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, ban hành quy chế làm việc nội bộ…
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng pháp luật thơng
qua hệ thống các chính sách với các cơng cụ quản lý kinh tế lên nền kinh tế nhằm
đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đất nước, trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực trong và ngồi nước trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phạm Thu Nga (2004) “Giáo trình quản lý tài chính”, NXB Đại học quốc gia
TP Hồ Chí Minh định nghĩa: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây
16
dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”.
Như vậy, có thể hiểu: QLNN là một dạng đặc biệt của quản lý, được sử dụng
các quyền lực nhà nước như lập pháp hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
1.1.3.2. Khái niệm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là hoạt động của cơ quan quản
lý nhà nước, được phân cấp từ trung ương đến địa phương, được thực hiện theo
pháp luật và chính sách hiện hành. Q trình thực hiện thu và quản lý thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể là một hệ thống gồm nhiều cơ quan chức năng khác nhau
như: cơ quan thuế, cơ quan ban hành chính sách thu, cơ quan quản lý thu thuế.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là quá trình
nhà nước sử dụng hệ thống các cơng cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích
sản xuất kinh doanh phát triển.
Phần lớn các khoản thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đều đòi hỏi sự quản lý
chặt chẽ để bắt buộc chủ thể kinh tế phải tuân thủ thực hiện theo pháp luật. Quản lý
thu thuế thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể được thực hiện theo pháp luật và kê
khai. Quá trình thực hiện thu và quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là một
hệ thống gồm nhiều cơ quan chức năng khác nhau như: cơ quan thuế, cơ quan ban
hành chính sách thu, cơ quan quản lý thuế.
Đối với Trung ương: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đối với
trung ương là quá trình hình thành ban hành pháp luật, chính sách, cơng cụ; tạo lập
và phân cấp bộ máy, chỉ đạo hướng dẫn thực hiện quy trình kê khai và thu thuế đối
với hộ kinh doanh cá thể. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
đối với trung ương được Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính Việt Nam, thực
hiện trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
Đối với địa phương: Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là quá
trình nhà nước tại địa phương bao gồm Cục Thuế đối với cấp tỉnh và Chi cục thuế
đối với cấp huyện, triển khai sử dụng hệ thống các cơng cụ chính sách, pháp luật đã