Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.31 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ HẢI YẾN

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG VỢ CHỒNG
KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THỊ HẢI YẾN

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG VỢ CHỒNG
KHI LY HÔN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
SƠ THẨM CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8 38 01 07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. DƯƠNG QUỲNH HOA



HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong
luận văn đã được ghi rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Học viên thực hiện

Vũ Thị Hải Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ
CHỒNG KHI LY HÔN ............................................................................ 9
1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ........... 9
1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư
chung của vợ chồng .......................................................................... 27
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu
tư chung của vợ chồng khi ly hôn ..................................................... 29
1.4. Khái quát về pháp luật giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư
chung của vợ chồng .......................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ
CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HƠN TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ
SƠ THẨM CỦA TỒ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LÂM,THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 36
2.1 Khái quát chung về Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội ..................................................................................................... 36
2.2. Thực trạng về thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử sơ thẩm của Tòa án
nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội. ................................. 39


2.3. Thực trạng về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hơn tại cấp xét xử sơ thẩm của Tịa án nhân
dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội ........................................... 43
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN Ở VIỆT
NAM.......................................................................................................... 62
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật nâng cao hiệu quả giải quyết
tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ................. 62
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu
tư chung của vợ chồng khi ly hôn ..................................................... 67
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn ......................................................... 69
KẾT LUẬN .............................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................... 76


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Nghĩa của từ tắt

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

BLDS

Bộ luật dân sự

CTSC

Chia tài sản chung

HN&GĐ

Hơn nhân và gia đình

TSĐTC

Tài sản đầu tư chung

TAND

Tịa án nhân dân

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng thẩm phán, thư ký, người lao động thuộc tòa án nhân dân
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019 ............................. 37
Bảng 2.2: Số vụ án thụ lý, giải quyết về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn ..... 38
của TAND huyện Gia Lâm từ năm 2015 – 2019 ............................................ 38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là nền tảng giúp xã hội phát triển. Để tạo lập
gia đình thì dựa trên nền tảng hôn nhân bền vững của vợ và chồng. Luật Hơn
nhân và Gia đình năm 2014 đã có những quy định tiến bộ về quan hệ hôn nhân
một vợ một chồng dựa trên sự tự nguyện và bình đẳng. Khi quan hệ hơn nhân
hình thành thì các quan hệ khác sẽ được phát triển theo, trong đó có quan hệ tài
sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đóng vai trị quan trọng để duy trì cuộc
sống gia đình. Vì vậy, nhà làm luật đã có những quy định tiến bộ, cụ thể về quan
hệ tài sản của vợ chồng, quy định tách riêng tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng, chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hơn nhân và có những ngun tắc
cụ thể chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Ngày nay với xu thế tăng trưởng kinh
tế theo hướng tồn cầu hóa, việc vợ chồng tài sản vào quan hệ kinh doanh ngày
càng nhiều, do đó khi xảy ra ly hơn, ngồi vấn đề giải quyết tranh chấp về quyền
ni con thì tranh chấp tài sản của vợ chồng xảy ra ngày càng nhiều và có tính
chất phức tạp. Nhiều vụ án ly hôn kéo dài do việc giải quyết chia tài sản của vợ
chồng không được thỏa đáng. Ngoài chia tài sản chung của vợ chồng, vấn đề giải
quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng đưa vào hoạt động kinh doanh xảy ra ngày
càng nhiều, giá trị tài sản và hình thức tài sản là một vấn đề khó để có thể giải
quyết cơng bằng giữa hai bên. Vấn đề được các bên quan tâm và thường xun
xảy ra tranh chấp ly hơn chính là giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng và

giành quyền nuôi con.
Tài sản của vợ chồng là một trong những nội dung quan trọng nhất của
luật hơn nhân và gia đình. Theo đó, chế độ tài sản bao gồm các quy định về tài
sản chung, tài sản riêng của vợ chồng cũng như các lợi ích và các quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này. Khi lý hơn xảy ra tranh chấp,
Tịa án sẽ dựa vào

1


Kế thừa và phát triển các quy định về tài sản của vợ chồng trong các đạo
luật trước đây, Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014, Bộ Luật dân sự năm 2015
đã quy định chế độ tài sản của vợ chơng có nhiều điểm mới so với luật trước
đó. Trong những năm qua, các vụ án về tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly
hôn xảy ra nhiều và ngày càng phức tạp, đặc biệt vấn đề giải quyết tranh chấp
chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng có nhiều tình tiết phức tạp, quy định các
luật khác nhau nên khi giải quyết, nhiều vụ án chưa đáp ứng được thời hạn xử
lý, việc chia tài sản gặp nhiều khó khăn dẫn đến khiếu kiện kéo dài. Vấn đề
nhận thức của Thẩm phán về cách chia tài sản, cách hưởng quyền tài sản cịn
khác nhau nên có trường hợp Thẩm phán theo phong tục địa phương có thể sẽ
chia không thỏa đáng cho bên vợ, con chưa thành niên.
Với vị trí nằm ở trung tâm của thủ đô Hà Nội, nên những tranh chấp về
tài sản trong các vụ án ly hơn nói chung và vụ án tranh chấp tài sản đầu tư
chung vợ chồng khi ly hơn nói riêng tại Tịa án nhân dân huyện Gia Lâm vừa
thể hiện đặc trưng của tranh chấp tài sản, bên cạnh đó có những đặc thù riêng.
Từ những phân tích trên, việc nghiên cứu chế độ về tài sản của vợ chồng,
giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn, chỉ ra
được thực tiễn áp dụng luật tại các địa phương để từ đó nêu ra được giải pháp
hồn thiện là rất cần thiết. Với những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải
quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn từ thực tiễn xét xử

sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội” làm Luận
văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 ra đời, có những điểm mới
so với các luật trước, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết ở
các cấp nghiên cứu khác nhau đề cập đến chế độ hơn nhân và gia đình, vấn đề
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, giải quyết tranh chấp

2


chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Liên quan đến đề tài luận văn đã
có một số nhà nghiên cứu trong các sách chuyên khảo như:
- “Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam” của TS. Nguyễn Văn Cừ [8]: Nội dung của tác phẩm tập trung vào phân
tích cơ sở lý luận và thực tiễn về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định
pháp luật hiện hành. Đồng thời, chỉ rõ những vấn đề phát sinh trong các quy
định về vấn đề này trong thực tế để từ đó đề xuất các phương hướng quán trọng
trong hoạt động áp dụng quy định của pháp luật về chế độ tài sản của vợ chồng
theo pháp luật trong giai đoạn mới.
-“Luận bàn về các hình thức sở hữu và sở hữu chung hợp nhất của vợ
chồng” của TS. Phùng Trung Tập (tb năm 2015) [45]: Nội dung của sách
chuyên khảo tập trung vào vấn đề luận bàn về các hình thức sở hữu cũng như
đề cập đến sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng theo quy định của pháp luật
hơn nhân gia đình hiện hành.
Ngồi ra, các Luận văn thạc sĩ luật học như:
- “Pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất khi ly
hôn” của Nguyễn Thị Thanh Xuân (2011) [62]: Nội dung của luận văn tập trung
vào các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng đất
khi ly hôn và thực tiễn áp dụng trong thực tế. Đồng thời, chỉ rõ những điểm hạn

chế về quá trình áp dụng trong thực tiễn và phương hướng hồn thiện nhằm áp
dụng có hiệu quả pháp luật về giải quyết tranh chấp nhà ở và quyền sử dụng
đất khi ly hôn ở nước ta hiện nay.
- “Giải quyết tranh chấp chia tài sản của vợ chồng khi ly hơn tại Tịa án
nhân dân quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Long (2018)
[29]: Luận văn tiến hành làm rõ các cơ sở lý luận và thực tiễn về các tranh chấp
về tài sản khi ly hôn và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật trong thực
tiễn tại tòa án nhân dân.

3


- “Giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn” của
Đinh Thị Minh Mẫn (năm 2017) [31]: Nội dung của luận văn tập trung vào làm
rõ quy trình, cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về tài sản chung của vợ
chồng khi ly hơn tại tồ án, thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết các tranh
chấp về tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn tại tồ án qua cơng tác xét xử và
qua đó phát hiện những vấn đề còn bất cập trong các quy định của pháp luật
cũng như những khiếm khuyết, sai sót trong cơng tác xét xử của tồ án để từ
đó đề xuất những kiến nghị nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác xét
xử và quyền, lợi chính đáng của các đương sự trong vụ án giải quyết chia tài
sản chung vợ chồng.
- “Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hơn từ thực tiễn xét xử của Tịa
án nhân dân tại Hà Nội” của Nguyễn Thị Lan (năm 2017) [28]: Đề tài tập trung
nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cũng như nội dung, ý
nghĩa các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng, chia
tài sản chung của vợ chồng, vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.
Luận văn đề cập đến thực trạng giải quyết tranh chấp chia tài sản chung của vợ
chồng khi ly hơn từ thực tiễn xét xử của Tịa án nhân dân tại Hà Nội đã đưa ra
kiến nghị, giải pháp hoàn thuện pháp luật về vấn đề này.

Bên cạnh đó, một số đề tài nghiên cứu khoa học như: “Chia tài sản chung
của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000” của Nguyễn
Thị Lan [27]; “Bàn về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân”
của Nguyễn Hồng Hải; Trong những cơng trình trên, các tác giả đã đề cập đến
các quy định của pháp luật về tài sản của vợ chồng như căn cứ xác lập, nguyên
tắc chia tài sản, những vướng mắc mà Tòa án gặp phải khi giải quyết tranh chấp
tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Như vậy, pháp luật về tài sản của vợ chồng cũng như thực tiễn áp dụng
được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, đã có nhiều đề xuất kiến nghị để hoàn
thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Trên

4


cơ sở kế thừa những thành tựu nghiên cứu của các cơng trình đã được cơng bố
trước đó, luận văn đi sâu vào nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản
chung của vợ chồng khi đầu tư kinh doanh từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân
dân huyện Gia Lâm.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận, pháp luật về giải
quết các tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chông khi ly hôn, thực trạng
pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết tranh
chấp tài sản đầu tư chung khi ly hơn tại Tịa án nhân dân huyện Gia Lâm. Từ
đó, chỉ ra những vướng mắc, kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và
nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hơn.
Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế độ tài sản của vợ chồng như
khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của tài sản chung của vợ chồng đối; khái
niệm, đặc điểm tài sản đầu tư chung của vợ chồng; chia tài sản đầu tư chung

của vợ chồng khi ly hôn; khái niệm về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung
của vợ chồng khi ly hôn; khung pháp luật điều chỉnh vấn đề giải quyết tranh
chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành, chỉ ra những bất cập, hạn chế
trong các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ
chồng.
- Đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản
đầu tư chung của vợ chồng thông qua hoạt động xét xử tại Tòa án nhân dân
huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội, qua đó chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và
nguyên nhân của hạn chế trong áp dụng pháp luật.

5


- Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật,
Luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tài
sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự, pháp luật hôn nhân và gia đình, các văn bản pháp luật chuyên ngành hiện
hành liên quan đến giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi
ly hôn và thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố
Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu các quy định của Luật Hơn nhân
và Gia đình năm 2014, Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015, Bộ luật Dân sự năm
2015...Đồng thời, nghiên cứu việc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp
tài sản của vợ chồng khi ly hôn qua thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện
Gia Lâm trong 5 năm từ năm 2015 đến năm 2019. Luận văn tập trung nghiên

cứu về cơ sở lý luận về giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng
khi ly hôn, từ thực tiễn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội,
chỉ ra được những bất cập về quá trình áp dụng pháp luật để đưa ra giải pháp,
hướng hoàn thiện pháp luật và nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật của Thẩm
phán cũng như đội ngũ cán bộ. Luận văn tập trung nghiên cứu về tài sản đầu tư
chung của vợ chồng và thực trạng giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn, các vấn đề khác như tài sản riêng của vợ chồng
hay chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân hoặc ly hôn sẽ
không nghiên cứu.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

6


Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ hơn
nhân và gia đình.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến tranh chấp tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các
bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng xuyên
suốt trong các chương, mục của luận văn để phân tích cơ sở lý luận, đánh giá
thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về tranh chấp tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hôn.
- Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở
chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích
làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra
những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các hoạt động học tập và nghiên cứu sau này về các chủ đề có liên
quan. Những đề xuất, kiến nghị mà luận văn nêu ra đều đều dựa trên thực trạng
giải quyết tranh chấp chia tài sản khơng chỉ ở Tịa án nhân dân huyện Gia Lâm
nói chung mà cịn ở tất cả các Tịa án nói riêng, vì vậy chúng có giá trị tham
khảo trong việc sửa đổi pháp luật và trong công tác áp dụng pháp luật trong
việc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ chồng khi ly hôn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo thì phần nội dung
gồm 03 chương, cụ thể:

7


- Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật về giải quyết tranh chấp
tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
- Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về giải
quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn quan thực tiễn
xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng
cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn ở
Việt Nam

8


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT
VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÀI SẢN ĐẦU TƯ CHUNG

CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
1.1. Khái quát về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
1.1.1. Khái niệm về tài sản đầu tư chung
Hiện nay, cùng với sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế thì Gia
đình được xem là tế bào của xã hội. Đây là nơi xuất hiện và duy trì các mối
quan hệ về huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng. Nhận thức được vai trị của
Gia đình trong sự phát triển xã hội cũng như thể hiện sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước ta về vấn đề này nên việc xây dựng trên một nền tảng cơ sở pháp lý
nhất định là điều vô cùng cần thiết. Việc tham gia vào các quan hệ Dân sự nói
chung mang tính mở rộng đã và đang đưa các chủ thể trong các quan hệ được
ràng buộc bằng các quy định pháp lý được thể hiện bằng các quy định rõ ràng,
cụ thể. Quan hệ hôn nhân giữa vợ - chồng là một mối quan hệ được pháp luật
Dân sự theo nghĩa rộng quy định rõ ràng. Những quy định liên quan đến quan
hệ vợ- chồng nói chung được pháp luật quy định rất chặt chẽ. Trong đó có quan
hệ về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn đã được BLDS, Luật Hôn nhân
và Gia đình (sau đây gọi tắt là Luật HN7GĐ) cũng như các văn bản pháp lý có
liên quan điều chỉnh một cách chi tiết nhằm áp dụng trong thực tiễn một cách
có hiệu quả.
Tại một số quốc gia trên thế giới thì sự đề cao quyền tự do cá nhân, tự do
thỏa thuận và quyền tự do định đoạt của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và
gia đình, đặc biệt là trong quan hệ giữa vợ và chồng là đặc trưng cơ bản. Có thể
xem rằng hơn nhân là một loại “hợp đồng dân sự đặc biệt”. Với quan niệm trên,
một số quốc gia trên thế giới đã đề cao quyền tự do cá nhân, đặc biệt là có
những vấn đề có liên quan của tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Hôn nhân theo

9


pháp luật của các nước phương Tây là sự thỏa thuận bằng văn bản do vợ chồng
lập trước khi kết hôn để quy định chế độ tài sản của vợ chồng trong suốt thời

kỳ hơn nhân. Như vậy, theo đó việc phân định tài sản sau khi ly hôn được giải
quyết theo những điều khoản được quy định trong hợp đồng này. Nếu hợp đồng
khơng quy định thì mới vận dụng đến những quy định của pháp luật, điều này
càng khẳng định trong giải quyết tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng nói
chung và tài sản đầu tư chung của vợ chồng nói riêng theo quy định pháp luật
hiện nay.
Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng phát sinh, tồn tại cùng với sự phát sinh
và tồn tại của quan hệ hôn nhân. Tài sản của vợ chồng là một phạm trù pháp lý
gắn với quyền sở hữu của vợ chồng. Xuất phát từ tính chất của quan hệ hơn
nhân là cùng chung ý chí, chung cơng sức trong việc xây dựng gia đình, đảm
bảo cho gia đình thực hiện tốt các chức năng xã hội của nó như: chăm sóc, ni
dưỡng các thành viên trong gia đình, phát triển kinh tế… nên pháp luật quy
định giữa vợ chồng phát sinh tài sản thuộc sở hữu chung.
Tài sản chung của vợ chồng nói chung và tài sản đầu tư chung nói riêng
dùng để đáp ứng các nhu cầu chung của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ tài sản
chung của vợ chồng. Theo quy định của BLDS và Luật HN&GĐ thì sở hữu
chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất. Sự đóng góp cơng sức của vợ
chồng vào việc xây dựng khối tài sản chung có thể không ngang nhau nhưng
quyền sở hữu của họ đối với tài sản chung vẫn ngang nhau. Tài sản chung của
vợ chồng không nhất thiết phải do công sức của cả hai vợ chồng mà có thể chỉ
do vợ hoặc chồng làm ra hoặc là thu nhập hợp pháp của một trong hai vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân
Ở Việt Nam, tài sản được hiểu là của cải, vật chất dùng vào mục đích sản
xuất và tiêu dùng. Theo điều 163 BLDS 2005 thì quy định tài sản bao gồm vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Trước những thay đổi của tình hình kinh

10


tế - xã hội thì theo quy định tại điều 105 BLDS 2015 quy định tài sản: “1. Tài

sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản
có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Trong quan hệ vợ chồng được pháp luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh
thì việc chia tài sản khi ly hôn được thực hiện trên tài sản chung của vợ và
chồng. Quy định về nguyên tắc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được hiểu
là việc áp dụng những quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi của các
chủ thể trong vấn đề giải quyết vấn đề về tài sản khi kết thúc quan hệ hôn nhân
trên mặt pháp lý.
Tài sản đầu tư hay tài sản vốn là tài sản hiện vật và tài sản tài chính khơng
được mua hoặc bán trong hoạt động kinh doanh hàng ngày, chẳng hạn nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, xe cộ hoặc hàng tồn kho.
Hiện nay chưa có một khái niệm pháp lý nào về tài sản đầu tư chung. Tuy
nhiên hiện nay, pháp luật quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng để
đảm bảo quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với các tài sản đó trong
thời kỳ hơn nhân. Trên cơ sở khái niệm đó, tác giả mạnh dạn đưa ra khái niệm
đối với vấn đề này như sau: “Tài sản đầu tư chung được hiểu là tài sản là vật,
tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản chung của vợ hoặc chồng được đưa vào
quá trình đầu tư kinh doanh để sản sinh ra hoa lợi, lợi tức.”
Cùng với sự phát triển của xã hội thì hoạt động kinh doanh ngày càng
diễn ra phổ biến và năng động hơn. Để tiến hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi
các chủ thể kinh doanh phải có khả năng huy động vốn tối ưu. Một trong những
nguồn vốn có thể tận dụng được chính là tài sản chung của vợ chồng. Hiện nay,
Điều 33 Luật hơn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng
và quy định của Điều 36 Luật hơn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản chung
được đưa vào kinh doanh: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc
một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực

11



hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành
văn bản [42].” Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xác định việc xác lập,
thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung vợ chồng
phải do vợ chồng thỏa thuận.
Hiện nay, vấn đề tài sản của vợ chồng được đưa vào kinh doanh nói chung
và tài sản đầu tư của vợ chồng cần được xác định một cách cụ thể và hiệu quả.
Tuy nhiên, cần nhìn nhận rằng hiện quy định về tài sản đầu tư chưa được quy
định cụ thể và hợp lý, vấn đề chia như nào và ai là người đại diện trong các loại
hình doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể. Với khái niệm tác giả đã xây
dựng đã khái quát một cách cơ bản về tài sản đầu tư chung của vợ chồng. Đề
từ đó nghiên cứu các nội dung tiếp theo trong luận văn.
1.1.2. Chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hơn
Như đã đề cập thì tài sản đầu tư cũng là một trong những vấn đề quan
trọng được đề cập đến khi chia tài sản của vợ chồng khi ly hơn. Do đó, Luật
HN&GĐ năm 2014 quy định chế độ tài sản của vợ chồng có thể là chế độ tài
sản pháp định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản pháp định
được quy định tại khoản 1 điều 33 Luật HN&GĐ năm 2014. Tài sản đầu tư
chung của vợ chồng thuộc khối tài sản chung hợp nhất, phần quyền sở hữu của
vợ chồng không được xác định trước. Đối với khối tài sản chung và tài sản đầu
tư trong thời kỳ hơn nhân thì vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc quản lý,
sử dụng. Hiện nay vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về chia tài sản đầu tư
của vợ chồng khi ly hôn mặc dù vấn đề này đã được ghi nhận theo Luật
HN&GĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành, vì thế dẫn đến nhiều cách hiểu
khác nhau về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn.
Ngày nay, kinh tế xã hội phát triển, quan hệ hôn nhân và chế độ tài sản
của vợ chồng có nhiều thay đổi. Việc chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng
đang trở thành một vấn đề khó, phức tạp. Theo đó, việc phân chia tài sản đầu
tư chung của vợ chồng giúp giải tỏa được xung đột, mâu thuẫn tron gia đình,


12


cũng là cách giúp các bên có tài sản để ổn định cuộc sống sau nay. Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014 trên cơ sở kế thừa Luật năm 2000 và các luật trước
đó, tiếp tục có nhữn quy định tiến bộ về chế định tài sản của vợ chồng. Trong
những năm qua, việc quy định cụ thể các khía cạnh trong quan hệ vợ chồng đã
góp phần xây dựng, củng cố hôn nhân bền vững, một vợ một chồng, quy định
rõ trách nhiệm của từng thành viên trong gia đình cũng như bước đầu giúp giải
quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Việc phân chia tài sản chung
hay tài sản đầu tư chung là việc chấm dứt quyền sở hữu chung hợp nhất của vợ
chông đối với khối tài sản đầu tư chung hoặc một phần khối tài sản chung của
vợ chồng khi có tranh chấp xảy ra. Sau khi được phân chia, tài sản chung sẽ trở
thành tài sản riêng của một bên vợ, chồng và người đó có tồn quyền đối với
khối tài sản đó.
Tuy nhiên, có thể hiểu rằng việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly
hôn như là việc chuyển một hoặc nhiều tài sản vốn thuộc khối tài sản chung
vào khối tài sản riêng của vợ hoặc của chồng trong một số trường hợp nếu xảy
ra tranh chấp hoặc do các bên yêu cầu thì sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành. Khi tiến hành chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hơn, vợ
và chồng có thể thoả thuận rằng người này hoặc người kia nhận nhiều tài sản,
dù trên thực tế, cơng sức đóng góp của người nhận nhiều tài sản vào việc tạo
lập, phát triển khối tài sản chung không tương xứng với giá trị của số tài sản
nhận được.
Việc chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện khi hôn
nhân chấm dứt. Trên cơ sở tìm hiểu các quy định về thời kỳ hôn nhân, tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tác giả xin đưa ra định nghĩa khái
quát về chia tài sản đầu tư của vợ chồng khi ly hôn như sau: “Chia tài sản đầu
tư chung của vợ chồng khi ly hôn là trường hợp được pháp luật quy định trong
đó vợ chồng có quyền thỏa thuận hoặc khơng thỏa thuận được thì u cầu Tịa

án giải quyết nhằm tách một phần hoặc chuyển toàn bộ tài sản đầu tư chung

13


chung của vợ chồng thành tài sản riêng của mỗi bên vợ, chồng khi chấm dứt
quan hệ vợ chồng theo thực tế” [42]. Có thể nói các quy định về chia tài sản
đầu tư của vợ chồng khi ly hôn: về trường hợp chia, hình thức chia, hậu quả
pháp lý của việc chia đã phát huy được hiệu quả, góp phần bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của vợ chồng và các thành viên của gia đình cũng như lợi ích
của bên thứ ba tham gia vào các quan hệ dân sự, chia tài sản đầu tư chung của
vợ chồng với vợ, chồng với mục đích khơng làm ảnh hưởng đến vấn đề đầu tư.
1.1.3. Căn cứ chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
Tài sản đầu tư chung của vợ chồng được xác định dựa trên các căn cứu
sau đây:
Thứ nhất, thời kỳ hôn nhân - căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng:
Thời kỳ hôn nhân được quy định cụ thể theo Luật HN&GĐ 2014: “Thời kỳ hôn
nhân” là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký
kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Thời kỳ hôn nhân là Thời gian quan hệ
vợ chồng tồn tại. Thời kỳ hôn nhân bắt đầu từ khi kết hôn và chấm dứt khi một
bên vợ hoặc chồng chết. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xin ly hôn thì hơn
nhân chấm dứt trước pháp luật kể từ khi án xử cho ly hơn có hiệu lực. Luật
HN&GĐ năm 2014 cũng thừa các quan hệ hôn nhân xác lập trước thời điểm
này mà chung sống với nhau như vợ chồng, có tổ chức đám cưới theo phong
tục tập quán địa phương mà chưa đăng ký kết hôn (Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2000). Nhằm tạo cơ sở pháp lý để Tòa án giải quyết các tranh chấp về
nhân thân và tài sản giữa vợ, chồng và các thành viên trong gia đình, qua thực
tiễn xét xử. Mặc dù hiện nay các quy định về hôn nhân thực tế đã được xóa bỏ
nhưng để giải quyết dứt điểm tình trạng “hôn nhân thực tế” do lịch sử để lại,
đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các cặp vợ chồng trong “hôn nhân

thực tế”; tạo cơ sở pháp lý vững chắc khi giải quyết tranh chấp về hôn nhân
thực tế và áp dụng pháp luật thống nhất, Nhà nước ta đã ban hành một số văn

14


bản pháp luật quy định về hôn nhân thực tế và giải quyết các vấn đề có liên
quan đến tài sản trong quá trình chung sống của quan hệ vợ chồng nói chung.
Thứ hai, dựa vào nguồn gốc tài sản:
+ Tài sản đầu tư chung của vợ chồng do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản đầu tư
chung của vợ chồng là tài sản do vợ chồng tạo lập trong q trình hơn nhân
thơng qua hoạt động kinh doanh. Hiểu theo nghĩa rộng tài sản do vợ chồng tạo
ra không chỉ là những tài sản do chính tay vợ hoặc chồng tạo ra, mà cịn là
những tài sản mà vợ hoặc chồng bỏ tiền, vàng, công sức để mua được hoặc đổi
được.Quyền tự do sản xuất kinh doanh của cá nhân được Nhà nước bảo hộ và
được ghi nhận là một quyền hiến định.
- Các thu nhập hợp pháp khác của do tài sản đầu tư chung của vợ chồng
trong thời kỳ hôn nhân mang lại. Đó là lợi nhuận do tài sản đầu tư chung. Chỉ
những tài sản được tạo ra hợp pháp do vợ chồng tạo ra từ sản xuất kinh doanh
được xác lập quyến sở hữu trong thời hơn nhân thì được coi là tài sản chung
của vợ chồng.
- Tài sản đầu tư chung mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung. Vợ, chồng cùng hàng thừa kế và cùng được hưởng phần di sản bằng
nhau nhưng do mỗi phần di sản mà mỗi người được hưởng được xác định riêng
nên đây là tài sản riêng của vợ, chồng. Như vậy thừa kế chung của vợ chồng
chỉ xuất hiện trong thừa kế theo di chúc mà không xuất hiện ở thừa kế theo
pháp luật.
Thứ ba, tài sản đầu tư chung của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận: Quy
định này thể hiện rõ quyền tự định đoạt của mỗi người đối với tài sản thuộc

quyền sở hữu của mình. Đây được coi là nguyên tắc tiến bộ trong quy định luật
khi quy định trong Bộ luật Dân sự và còn được cụ thể hóa trong Luật Hơn nhân
và Gia đình. Theo đó, khi chủ sở hữu tình nguyện đưa tài sản riêng xác nhập

15


vào khối tài sản chung thì nhà làm luật sẽ tôn trọng quyền tự định đoạt của họ.
Đây là quy định tiến bộ mà nhà làm luật đã đề ra.
1.1.4. Phương pháp chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly hôn
Hậu quả pháp lý của ly hôn sẽ làm chấm dứt chế độ tài sản chung của vợ
chồng. Việc chia tài sản chung là điều kiện cần thiết đảm bảo điều kiện sống
của mỗi bên sau khi ly hôn và tạo tiền đề quan trọng cho quá trình ổn định hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để chia tài sản đầu tư chung của vợ chồng khi ly
hôn, pháp luật HN&GĐ đã quy định về phương thức phân chia cũng như các
nguyên tắc của việc phân chia này.
Thứ nhất, phương pháp các bên tự thỏa thuận: Điều này đã được thể hiện
thông qua quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định:
“Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế
độ tài sản theo thỏa thuận”. Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung chế độ tài sản
theo thỏa thuận. Theo quy định tại Điều 47 Luật HN&GĐ năm 2014 thì trường
hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải
được lập trước khi kết hôn, đúng quy định pháp luật, bằng văn bản có cơng
chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản đầu tư chung của vợ chồng của vợ chồng
theo thỏa thuận có hiệu lực kể từ ngày đăng ký kết hôn. Tại Điều 48 Luật
HN&GĐ năm 2014, quy định nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng bao gồm: “Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng
của vợ chồng: quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng
và giao dịch có liên quan, tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình;
điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài

sản…”. Thỏa thuận này vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung sau khi kết hơn hoặc
bị Tịa án tun bố vơ hiệu theo quy định tại Điều 49 và 50 của Luật này. Quy
định này góp phần giảm thiểu sự tranh chấp tài sản sau ly hôn của các cặp vợ
chồng trong tình trạng hiện nay. Khẳng định mối quan HN&GĐ là một mối
quan hệ dân sự nói chung, do đó, các quy định của pháp luật HN&GĐ cũng đề

16


cao nguyên tắc tự do thỏa thuận giữa vợ chồng. Ngoài ra, quy định chế độ tài
sản theo thỏa thuận cịn giúp giả chi phí, tiết kiệm được thời gian Tòa án giải
quyết chia tài sản, giúp việc chia tài sản được diễn ra nhanh chóng, hiệu quả,
tránh những xung đột mâu thuẫn kéo dài. Dựa trên tinh thần đó, pháp luật Việt
Nam ln khuyến khích việc tự thỏa thuận này.
Thứ hai, phương pháp yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản đầu tư
chung của vợ chồng khi ly hơn thì TA với vai trị là cơ quan duy nhất thực hiện
chức năng xét xử trong thực tế thì theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật
HN&GĐ năm 2014: “…Nếu khơng thỏa thuận được thì theo u cầu của vợ,
chồng hoặc cả hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại khoản 2, 3, 4
và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63, và 64 của Luật này. …nếu thỏa
thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3,
4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết”.
Phương thức này nhờ Tòa giải quyết khi các bên lựa chọn chế độ tài sản theo
thỏa thuận nhưng thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng hoặc vợ chồng lựa chọn chế
độ tài sản theo luật quy định nhưng không thỏa thuận được. Khi giải quyết, Tòa
án sẽ tuân thủ những nguyên tắc và các trường hợp cụ thể quy định trong Luật
HN&GĐ.
1.1.5. Nguyên tắc chia tài sản đầu tư chung
Bên cạnh chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì Luật hơn nhân và gia đình tiếp
tục ghi nhận chế độ tài sản theo luật định là nên tảng trong chế độ tài sản chung

của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo
quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của
LHN&GĐ 2014. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản đầu tư chung vợ
chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định được
quy định bao gồm các nguyên tắc sau:
Một là, nếu hai vợ chồng có sự thỏa thuận về tài sản thì chia tài sản khi ly
hơn được áp dụng thỏa thuận đó (nếu thỏa thuận đầy đủ, đúng pháp luật). Trong
trường hợp thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng những quy định của

17


pháp luật để phân chia. Nguyên tắc đầu tiên trong việc chia tài sản của vợ chồng
khi ly hơn chính là sự thoả thuận. Tài sản của vợ chồng được chia như thế nào
trước hết phụ thuộc vào chính ý chí của họ. Xuất phát từ mối quan hệ dân sự
đều rất tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự hay nói cách khác chính là
việc vợ chồng có sự thỏa thuận đối với việc phân chia tài sản đầu tư chung
trong thực tế. Quá trình giải quyết tranh chấp chia tài sản đầu tư chung của vợ
chồng khi ly hơn, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ
khối tài sản chung. Tất nhiên cần phải hiểu rằng sự thoả thuận này phải phù
hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.Sự tự nguyện thỏa
thuận, ý chí đồng thuận của các bên luôn được tôn trọng dù trong bất kỳ trường
hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo luật
định. Cụ thể: Vợ chồng khi ly hơn có quyền tự thỏa thuận với nhau về tồn bộ
các vấn đề về phân chia quyền ni con và quyền đối với tài sản chung. Trường
hợp vợ chồng không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận trái pháp luật mà có u
cầu thì Tịa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ
chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa
án xử lý như sau:
– Trường hợp khơng có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng

hoặc văn bản thỏa thuận bị Tịa án tun bố vơ hiệu tồn bộ thì áp dụng chế độ
tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
– Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận
khơng rõ ràng hoặc Tịa án tun bị vơ hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng
tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của LHN&GĐ
để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Luật Hơn nhân và Gia đình năm 2014 quy định vợ chồng có thể tự thỏa
thuận việc chia tài sản khi ly hôn thể hiện sự tiến bộ về tư duy pháp luật và cách
nhìn nhận Việc thừa nhận này khơng chỉ đảm bảo quyền tự do định đoạt đối
với quyền sở hữu tài sản là tài sản đầu tư chung, đáp ứng nhu cầu của cá nhân

18


×