Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Khả năng diệt mối Macrotermes annandalei (Silvestri), 1914 (Isoptera,Macrotermitinae) bằng bả độc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.58 KB, 7 trang )

Khả năng diệt mối Macrotermes annandalei (Silvestri), 1914
(Isoptera,Macrotermitinae) bằng bả độc
Tác giả: TS. Nguyễn Tân Vương
Mối Macrotermes annandalei (silvestri) 1914 là loài mối hại cây trồng, đê, đập và công trình xây
dựng ở Việt Nam. Phương pháp xử lý phổ biến đối với tổ của loài này là khoan vào khoang tổ rồi
phun thuốc diệt mối dạng lỏng. Phương pháp này đòi hỏi phải có nước và các thiết bị chuyên
dụng. Ngoài ra, người ta còn sử dụng phương pháp đào bắt mối chúa, nhưng biện pháp này cho
hiệu quả kém. Bài viết này đề cập đến giải pháp sử dụng bả độc đã được nghiên cứu và áp dụng
thành công. Dựa vào kết quả nghiên cứu này, các loài mối có vườn nấm Macrotermitinae có thể
diệt bằng bả độc tương tự.
Từ khoá: Mối, bộ cánh bằng, mối cấy nấm, Macrotermes annandalei, biện pháp xử lý, diệt mối
bằng bả.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Macrotermes annandalei là một trong các loài mối có kích thước cơ thể lớn nhất ở Việt Nam.
Chúng phân bố phổ biến ở vùng đồi, núi ở Việt Nam. Loài mối này thường làm tổ nổi, trong tổ
luôn luôn có vườn cấy nấm do mối thợ chế biến và xây dựng từ các mẩu lá cây, cành cây do mối
khai thác được. Khoang chính của tổ có thể nổi hoặc chìm trên mặt đất nhưng các tổ trưởng thành
luôn có ụ đất nổi bên trên mặt đất, đường kính tổ trung bình là 0,7m [2].
Ở Việt Nam loài mối này gây hại các công trình thủy lợi, nhà cửa và cây trồng [1,3,5]. Đối với
nền đập và thân đập, chúng có khả năng gây hại nguy hiểm vì khoang tổ có thể tới 1m, hang giao
thông đi xa đến trên 50m. Đối với nhà cửa, loài này vừa tấn công các cấu kiện gỗ, vừa có thể làm
lún nứt nền công trình. Chúng cũng là một trong những loài gây hại đối với cây trồng bằng cách
tấn công vỏ thân cây, cắn đứt rễ cây và gặm gẫy thân cây non.
Trên thế giới, trước đây việc diệt các loài mối thường được tiến hành bằng biện pháp phun thuốc
lây nhiễm. Do nhiều hạn chế của phương pháp này, gần đây người ta sử dụng phổ biến phương
pháp diệt mối bằng bả độc. Tuy nhiên, biện pháp bả độc mới chỉ được nghiên cứu sử dụng phổ
biến đối với các loài mối gỗ ẩm như: Coptotermes, Reticulitermes, hầu như chưa có nghiên cứu
sử dụng bả độc để diệt loài mối có vườn cấy nấm như Macrotermes annandalei.
Ở Việt Nam, để xử lý loài mối Macrotermes annandalei ở đập hay nhà cửa, người ta thường
khoan tạo lỗ vào tổ mối rồi phun thuốc diệt mối dạng lỏng vào trong tổ mối. Các tổ mối ở trong
các vườn cây thường được xử lý bằng cách đào và bắt mối chúa. Biện pháp đào bắt mối chúa


thường mang lại hiệu quả thấp, tổ mối thường tái hoạt động trở lại, biện pháp phụt thuốc dạng
lỏng vào tổ mối đòi hỏi phải có thiết bị chuyên dùng và nguồn nước nên chi phí rất tốn kém.
Nhằm xây dựng biện pháp diệt đơn giản hơn đối với tổ của loài này, trong bài báo này chúng tôi
đề cập đến kết quả nghiên cứu và thử nghiệm biện pháp diệt tổ của loài này bằng bả độc.
2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên liệu
Bả diệt mối được chế tạo tại Trung tâm Phòng trừ mối và Sinh vật có hại theo công thức bả BDM
04 dùng để diệt giống mối Coptotermes và có thay đổi nguyên liệu thức ăn [4].
Các tổ mối Macrotermes annandalei dùng để thử nghiệm ở hiện trường tự nhiên tại xã Sơn Đông,
Sơn Tây, Hà Nội.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Chế tạo bả diệt mối
- Nghiên cứu lựa chọn thức ăn phù hợp để chế tạo bả độc: Thức ăn dùng để chế tạo bả diệt loài
Macrotermes annandalei được nghiên cứu, lựa chọn qua các số liệu và quan sát tại thực địa.
- Lựa chọn liều lượng hoạt chất gây độc: Liều lượng hoạt chất gây độc cho Macrotermes
annandalei được sử dụng như là hàm lượng của hoạt chất trong bả BDM 04. Bả này đã được sử
dụng có hiệu quả diệt giống mối Coptotermes tại Trung tâm Phòng trừ mối và Sinh vật có hại từ
năm 2005 [4].
- Cách chế tạo bả BDM 08 giống với cách chế tạo bả BDM 04 hiện đang sử dụng.
2.2.2. Thử nghiệm khả năng diệt mối Macrotermes annandalei của bả độc
- Chọn lựa các tổ mối: Chọn các tổ mối điển hình để thử nghiệm có kích thước đường kính tổ mối
từ 0,7m đến 1,0m để thử nghiệm.
- Thử khả năng mối khai thác bả độc: Dùng thuốn sắt tạo 1 lỗ đi vào khoang chính của tổ mối.
Cho bả với liều lượng 10g/tổ. Sau 2 giờ, 4giờ, 6 giờ đào lên để kiểm tra xem mối có ăn bả không.
Mỗi thời điểm đào kiểm tra 1 tổ.
- Thử khả năng diệt mối của bả độc: Dùng thuốn sắt có đường kính 24mm, tạo 4 lỗ xuyên qua
thành tổ vào khoang chính, sau đó cho mỗi lỗ 10g bả. Sau 6 ngày và các khoảng 2 ngày tiếp theo
đào kiểm tra xem mối trong tổ có bị tiêu diệt không. Mỗi thời điểm đào 3 tổ.
- Thí nghiệm xác định liều lượng bả sử dụng phù hợp cho 1 cỡ tổ: Chọn các tổ có kích thước từ
0,7m đến 1,0m đường kính. Tiến hành đánh bả với các liều lượng khác nhau, Mỗi liều lượng

được thử trên 3 tổ mối. Sau 15 ngày đào kiểm tra.
- Thử nghiệm xác định liều lượng bả sử dụng cho các kích thước tổ khác nhau: Dựa trên liều
lượng sử dụng bả đối với cỡ tổ từ 0,7m - 1,0m rồi thay đổi lượng bả theo mức độ thay đổi của
đường kính tổ. Ví dụ, đường kính tổ mối tăng gấp đôi so với 0,85m thì cho lượng bả tăng gấp đôi
so với cỡ tổ 0,7m - 1,0m. Mỗi cỡ kích thước sử dụng 3 tổ. Sau 15 ngày đào kiểm tra.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chế tạo bả diệt mối
3.1.1. Nghiên cứu lựa chọn thức ăn phù hợp để chế tạo bả
Theo các tài liệu và quan sát tại thực địa cho thấy, trong tự nhiên, tổ của loài Macrotermes
annandalei luôn có chứa nhiều vườn nấm, bên cạnh các khoang chứa vườn nấm và cạnh các vườn
nấm thường có các đụn thức ăn từ lá cây, cành cây do các cá thể mối thợ kiếm ăn mang về. Cũng
giống với các loài mối cấy nấm khác, vườn nấm luôn được xây đắp bên trên và khai thác phía
dưới [2,3]. Theo Nguyễn Văn Quảng (2003), chúng luôn xây dựng vườn nấm để phân hủy các
nguyên liệu thức ăn mà chúng khai thác được, sau khoảng 30-45 ngày rồi chúng mới ăn [2]. Điều
đó, chứng tỏ loài này chỉ có thể ăn trực tiếp các loại thức ăn đã bị phân hủy gần như hoàn toàn.
Theo Sands (1969) giống mối Macrotermes có thể tiêu hóa trực tiếp gỗ mục (gỗ đã bị nấm phân
hủy gần như hoàn toàn) và sống đến 18 tháng không cần vườn nấm [6].
Quan sát trên hiện trường cho thấy khi kiếm thức ăn, mối Macrotermes annandalei thích khai thác
các phần gỗ ải bên ngoài, bỏ lại các phần gỗ cứng ở bên trong.
Do đó, chúng tôi lựa chọn thức ăn dùng để chế tạo bả diệt loài này là bột của các loại gỗ mục như
bạch đàn, trám trắng (phần gỗ có thể bóp vụn được).
3.1.2. Chế tạo bả
Bả BDM 08 diệt Macrotermes annandalei được chế tạo như bả BDM 04 bằng cách trộn hoạt chất
BDM 04 chất nền, rồi bổ sung bột gỗ mục ứng với tỷ lệ thức ăn trong bả BDM 04. Sau đó cán
mỏng, cắt thành các thanh nhỏ, sấy khô, đóng gói vào 2 lớp túi ni lông để bảo quản trong tủ lạnh
5
0
C (xem hình 1).
3.2. Thử nghiệm khả năng diệt mối Macrotermes annandalei của bả độc
3.2.1. Thử khả năng mối khai thác bả độc

Hình 1. Bả BDM 08 diệt mối
Macrotermes annandalei trong
túi bảo quản và các thanh rời
Chọn 3 tổ mối có kích thước đường kính tổ mối từ 0,7m đến 1,0m để thí nghiệm. Trên mỗi tổ,
đục 1 lỗ vào khoang tổ, sau đó bỏ vào đáy lỗ 5 thanh bả (5g) rồi lấy đất bịt lại. Sau các khoảng
2h, 4h, 6h đào kiểm tra xem mức độ mối khai thác bả. Kết quả cho thấy sau 2 giờ mối đã đang
khai thác bả, càng về sau bả càng mềm và mói khai thác mạnh hơn, sau 6 giờ mối đã ăn hết 5g bả.
Điều đó chứng tỏ bả độc được mối khai thác rất mạnh (bảng 1).
Bảng 1. Mức độ mối Macrotermes annandalei khai thác bả sau khi cho bả theo thời gian
TT Tên tổ mối
Lượng bả đã sử
dụng
Thời điểm kiểm
tra (h)
Lượng bả đã bị
khai thác (%)
1 Tổ thứ nhất 5g 2 10
2 Tổ thứ 2 5g 4 60
3 Tổ thứ 3 5g 6 100
3.2.2. Thử khả năng diệt mối của bả độc
Chọn 15 tổ mối có kích thước đường kính tổ mối từ 0,7m đến 1,0m để thí nghiệm. Dùng thuốn
sắt có đường kính 24mm, tạo 4 lỗ xuyên qua thành tổ vào khoang chính, sau đó cho mỗi lỗ 10g bả
rồi lấy đất bịt lại. Sau 6 ngày và các khoảng 2 ngày tiếp theo đào kiểm tra xem mối trong tổ có bị
tiêu diệt không.
Kết quả cho thấy, 6 ngày đầu đàn mối vẫn khỏe mạnh, ngày thứ 8 mối có yếu đi, ngày thứ 12 thì
cả 6 tổ cuối cùng đều bị tiêu diệt. Điều đó chứng tỏ bả BDM 08 có thể diệt chết đàn mối
Macrotermes annandalei sau 10-12 ngày cho bả (xem bảng 2).
Bảng 2. Hiệu quả diệt mối Macrotermes annandalei của bả BDM 08 theo thời gian
TT
Thời điểm kiểm

tra (ngày)
Số lượng tổ
Lượng bả đã sử
dụng (g/tổ)
Hiện trạng của các tổ mối
1 6 3 40 3 tổ mối đều sống khỏe
2 8 3 40 Mối còn sống, đã có mùi
3 10 3 40 Mối giảm số lượng rõ, có
mùi
4 12 6 40 Mối chết hết
3.2.3. Xác định liều lượng bả sử dụng phù hợp cho các tổ có kích thước từ 0,7m đến 1,0m đường
kính
Lựa chọn ngẫu nhiên 18 tổ mối có kích thước đường kính từ 0,7m đến 1,0m. Xếp thành 6 nhóm,
mỗi nhóm 3 tổ. Dùng thuốn sắt có đường kính 24mm, tạo 4 lỗ xuyên qua thành vào khoang
chính1 tổ mối, sau đó cho đều bả vào 4 lỗ rồi lấy đất bịt lại. Liều lượng bả cho vào các tổ
là10g,15g 20g, 30g, 40g, 50g. Sau 15 ngày cho bả, tổ mối được đào lên để kiểm tra mức độ sống
sót của tổ mối. Kết quả thể hiện trên bảng 3.
Kết quả bảng 3 cho thấy, ở các liều lượng nhỏ =< 20g bả/ tổ đối với các tổ cỡ 0,7m-1,0m đường
kính chưa đạt hiệu quả diệt mối 100% sau 15 ngày. Liều lượng bả >=30g/tổ với cỡ tổ 0,7m-1,0m
đường kính đạt hiệu quả diệt mối 100% sau 15 ngày.
Bảng 3. Hiệu lực diệt mối của bả BDM08 đối với các tổ Macrotermes annandalei
có đường kính tổ từ 0,7m đến 1m
TT Lượng bả (g)
Số tổ thử
nghiệm
Tình trạng tổ mối
1 10 3 3 tổ vẫn sống, còn ít cá thể mối
2 15 3 3 tổ vẫn sống, mối yếu
3 20 3 1 tổ chết, 2 tổ hoạt động yếu
4 30 3 3 tổ chết, trong tổ có nấm khuẩn than mọc

5 40 3 3 tổ chết, trong tổ có nấm khuẩn than mọc
6 50 3 3 tổ chết, trong tổ có nấm khuẩn than mọc
3.2.4. Xác định liều lượng bả sử dụng cho các kích thước tổ khác nhau
Chọn 5 cỡ tổ mối theo đường kính tổ: cỡ 1 <= 0,3m; 0,7m>cỡ 2> 0,3m; 1,5m>=cỡ 4 > 0,7m; cỡ
5 > 1,5m để đưa vào làm thí nghiệm. Từ liều lượng bả đã xác định cho cỡ tổ có đường kính
0,7m- 1,0m, các liều lượng đã được tăng giảm theo đường kính tổ (D). Sau khi cho bả 15 ngày, tổ
mối đã được đào kiểm tra. Kết quả được trình bày trên bảng 4.
Bảng 4. Hiệu lực diệt mối Macrotermes annandalei của bả BDM08 với các cỡ tổ khác nhau
TT
Cỡ đường kính tổ
(m)
Số tổ thử
nghiệm
Lượng bả (g) Tình trạng tổ mối
1 D <= 0,3 3 10 3 tổ chết
2 0,3< D < 0,7 3 15 3 tổ chết
3 0,7<= D < 1,0 3 30 3 tổ chết
4 1,0<= D <1,5 2 40 2 tổ chết
5 D >=1,5 1 50 1 tổ chết

×