Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT - Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.25 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LƢU THỊ NHƢ TÌNH

HỒN THIỆN CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ
THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢNG BÌNH

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 834 03 01

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Đường Nguyễn Hưng

Phản biện 1: TS. Nguyễn Hữu Cường
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 14 tháng 11 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển
các doanh nghiệp đều phải cạnh tranh trong môi trường gay gắt.
Cùng với nguồn lực và chi phí của doanh nghiệp thì vấn đề đưa lại
hiệu quả cao nhất buộc các doanh nghiệp phải cân nhắc, đưa ra các
quyết định chính sách phù hợp nhằm tiến tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận. Do đó, đạt hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp
và trở thành điều kiện sống cịn để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển trên thị trường. Chính vì vậy, việc phân tích các chỉ tiêu
đánh giá hoạt động kinh doanh thường xuyên và kịp thời sẽ giúp cho
các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời biết được nhân tố ảnh
hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh. Từ đó có thể đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp
cho kỳ sau giúp doanh nghiệp nâng cao thành quả hoạt động kinh
doanh.
Ở Việt Nam hiện nay có các doanh nghiệp viễn thơng lớn như
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT), Tập đồn Viễn
thơng qn đội (Viettel), Công ty Thông tin Di động VMS
(Mobiphone), Công ty Cổ phần Viễn thơng Di động Tồn cầu (GTel), Công ty Cổ phần Viễn thông FPT…các doanh nghiệp viễn
thông đang cạnh tranh gay gắt để chiếm lĩnh thị phần, giữ chân
khách hàng.Với ngành kinh doanh đặc thù và ở mỗi doanh nghiệp có


2

chiến lược kinh doanh riêng nhưng mục đích cuối cùng vẫn là hiệu
quả và đứng vững với thương hiệu trên thị trường viễn thông. Muốn
vậy, các doanh nghiệp viễn thông phải ln bám sát các tiêu chí đánh
giá hiệu quả kinh doanh nhằm có những chiến lược phù hợp, nhanh
nhạy để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Trong những năm gần đây, đối với lĩnh vực Viễn thông phát
triển rất nhanh và mức độ cạnh tranh rất khốc liệt, đặc biệt đối với
dịch vụ di động khi mà sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà.Việc tạo
được lợi thế cạnh tranh và duy trì lợi thế ngày càng khó hơn. Phân
tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm thấy
rõ được ảnh hưởng của từng yếu tố chi tiết tác động đến kết quả tổng
thể của tồn đơn vị, từ đó giúp Lãnh đạo đưa ra được chính sách,
chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn.
Xuất phát từ những vấn đề trên, cùng với những tìm hiểu thực tế
về hoạt động kinh doanh tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Quảng
Bình mà tơi đang cơng tác tại đây, tơi đã chọn đề tài: Hồn thiện các
chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của Trung
tâm kinh doanh VNPT - Quảng Bình để làm luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động
kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Quảng Bình, đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động
kinh doanh của Trung tâm kinh doanh VNPT - Quảng Bình trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt


3
động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Quảng Bình.

Phạm vi khơng gian nghiên cứu: tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Quảng Bình.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp thu thập trong 3
năm từ 2017 - 2019.
Phạm vi về mặt nội dung là nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá
thành quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT Quảng Bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê số liệu để hệ thống hóa và tổng
hợp tài liệu điều tra theo các hình thức phù hợp với mục đích và u
cầu nghiên cứu.
- Việc xử lý, tính tốn số liệu được thực hiện trên máy tính theo
các phần mềm thống kê chuyên dụng như: Excel, ….
4.2. Phƣơng pháp phân tích
4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả được sử dụng để mơ tả những đặc tính cơ bản
của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách
thức khác nhau.
4.2.2. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp thu thập qua đánh giá của nhà chuyên môn, các
nhà quản lý có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông làm căn
cứ để đề xuất các giải pháp mang tính khả thi, phù hợp với thực tiễn
địa bàn nghiên cứu.
5. Kết cấu luận văn


4
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá thành quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh
tại Trung tâm Kinh doanh VNPT - Quảng Bình
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá
thành quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm Kinh doanh VNPT Quảng Bình
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên cơ sở tình hình nghiên cứu trước đây về hiệu quả kinh
doanh và đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, tác giả tổng hợp các nghiên cứu trước đây theo hai nhóm nội
dung sau:
- Nhóm nội dung liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Các tài liệu nghiên cứu gồm: Các luận văn thạc sĩ của các tác
giả đã công bố về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngành nghề
khác nhau như tác giả của Trường Đại học Đà Nẵng Hồng Thị Ái
Thủy (2016): “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các cơng ty thuộc nhóm ngành xây dựng niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội”, tác giả Đào Thị Minh
Hiền (2015): “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các Công ty ngành vật liệu xây dựng niêm yết


5
trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, tác giả Võ Thị Tuyết Hằng
(2015): “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên sàn
chứng khoán Việt Nam”.
Các tài liệu nhóm này nghiên cứu những cơ sở lý luận về nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh theo những chỉ tiêu tài chính

được áp dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam như các chỉ tiêu liên
quan doanh thu như số vòng quay nợ phải thu khách hàng, số vòng
quay hàng tồn kho, vòng quay vốn lưu động, vòng quay tài sản…,
các chỉ tiêu liên quan chi phí như hiệu quả sử dụng chi phí, các chỉ
tiêu liên quan đến lợi nhuận như Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS), Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận theo
vốn chủ sở hữu (ROE)… Những chỉ tiêu tài chính này khá phổ biến
và áp dụng rộng rãi trong các ngành nghề, doanh nghiệp của Việt
Nam.
- Nhóm nội dung liên quan đến lĩnh vực viễn thông, tác giả đã
nghiên cứu các tài liệu gồm luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả
Nguyễn Diệu Linh (2020): “Kế tốn doanh thu dịch vụ viễn thơng di
động trong các doanh nghiệp Việt Nam”, luận văn thạc sĩ kinh tế của
Nguyễn Thanh Nhanh (2015): “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh viễn thông tại VNPT Kiên Giang”, luận văn thạc sĩ kế toán
của tác giả Trương Thùy Vân (2011): “Xây dựng hệ thống thơng tin
kế tốn phục vụ quản trị cước viễn thông – CNTT tại Viễn thơng
Quảng Bình”.
Các tài liệu nhóm này đi sâu hơn về lĩnh vực đặc thù kinh doanh
dịch vụ viễn thông như về chỉ tiêu doanh thu dịch vụ viễn thông di


6
động, về quản trị thu cước viễn thông. Riêng về luận văn thạc sĩ kinh
tế của Nguyễn Thanh Nhanh (2015): “Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh viễn thông tại VNPT Kiên Giang” thì có nêu rõ thực
trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch
vụ viễn thông tại VNPT Kiên Giang. Luận văn nêu lên thực trạng
đánh giá hiệu quả kinh doanh và các yếu tố bên trong, bên ngoài
VNPT Kiên Giang tác động đến hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn

2010-2014. Tuy nhiên trong giai đoạn này khi Tập đoàn VNPT chưa
thay đổi cơ cấu tổ chức mơ hình kinh doanh như hiện nay thì VNPT
Kiên Giang bao gồm cả mảng kỹ thuật và mảng kinh doanh. Yếu tố
này ảnh hưởng rất lớn đến các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động
kinh doanh do mục tiêu và nhiệm vụ được giao khác mô hình kinh
doanh hiện nay của Tập đồn VNPT (Tập đồn đã phân tách mảng
kỹ thuật riêng, mảng kinh doanh riêng cho các đơn vị thành viên của
Tập đoàn). Bởi vậy, các chỉ tiêu áp dụng để tính thành quả hoạt động
kinh doanh tại VNPT Kiên Giang mà tác giả Nguyễn Thanh Nhanh
đã nghiên cứu khác với chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động kinh
doanh tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Quảng Bình mà tác giả
nghiên cứu.
Tuy nhiên, những tài liệu, cơng trình nghiên cứu này chưa có
cơng trình nghiên cứu nào về hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá thành
quả hoạt động kinh doanh của đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn
VNPT trong thời điểm đổi mới cơ cấu sản xuất kinh doanh như hiện
nay là tách riêng bộ phận kỹ thuật và bộ phận kinh doanh riêng và
cũng chưa có cơng trình nào nghiên cứu về Hồn thiện các chỉ tiêu
đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm kinh doanh


7
VNPT - Quảng Bình. Chính vì thế đây là luận văn thạc sĩ đầu tiên
nghiên cứu một cách cụ thể về các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt
động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Quảng Bình
theo các tiêu chí đặc thù ngành mà Tập đồn VNPT và Tổng Công ty
Dịch vụ viễn thông quy định trong giai đoạn đã thay đổi mơ hình sản
xuất kinh doanh từ năm 2017-2019.
Qua nghiên cứu tác giả đề ra một số giải pháp hoàn thiện các
chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm Kinh

doanh VNPT - Quảng Bình đồng thời tác giả đưa ra một số kiến nghị
với cấp trên là Tập đoàn VNPT và Tổng Cơng ty Dịch vụ viễn thơng
nhằm hồn thiện các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động kinh
doanh của các đơn vị thành viên trực thuộc Tập đoàn VNPT.


8
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và bản chất của thành quả hoạt động kinh
doanh
Khái niệm thành quả hoạt động kinh doanh
Thành quả hoạt động kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ
lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác
định.
Bản chất của thành quả hoạt động kinh doanh
Bản chất của thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD)
là phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đầu vào.
1.1.2. Khái niệm và ý nghĩa của đánh giá thành quả hoạt
động kinh doanh
Khái niệm đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên
cứu tất cả các bằng chứng khách quan có liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để xác
định mức độ đạt được của thành quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

Ý nghĩa đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh
Đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho ta biết
việc kinh doanh của doanh nghiệp đang ở trình độ nào mà nó còn là


9
cơ sở để các nhà quản trị xem xét, đánh giá và tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các chỉ tiêu liên quan doanh thu
Doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch doanh thu:
- Chênh lệch doanh thu thực tế so với doanh thu kế hoạch
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu so với năm trước
- Mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu
Các chỉ tiêu đánh giá khác liên quan đến doanh thu:
- Số vòng quay nợ phải thu khách hàng.
- Số vòng quay hàng tồn kho.
- Vòng quay vốn lưu động
- Số vòng quay tổng tài sản
- Năng suất lao động
1.2.2. Các chỉ tiêu liên quan chi phí
Chi phí là các hao phí về nguồn lực để doanh nghiệp đạt được
một hoặc những mục tiêu cụ thể.
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch chi phí:
- Chênh lệch chi phí thực tế so với chi phí kế
- Tốc độ tăng giảm chi phí so với năm trước
- Mức độ hồn thành kế hoạch chi phí

Các chỉ tiêu đánh giá khác liên quan đến chi phí:


10
Hiệu quả sử dụng chi phí = Doanh thu hoạt động kinh
doanh/Chi phí hoạt động kinh doanh
Qua đánh giá các chỉ tiêu liên quan chi phí giúp doanh nghiệp
kiểm sốt tốt chi phí, là một cách để tối đa hóa lợi nhuận nhằm đạt
được mục tiêu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được xác
định bằng phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó
Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
-Tăng doanh thu:
-Giảm chi phí
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch lợi nhuận:
- Chênh lệch lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kế hoạch
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận so với năm trước
- Mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận
Các chỉ tiêu đánh giá khác liên quan đến lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh (ROS)
ROS = Lợi nhuận trước thuế/Tổng doanh thu x 100%
Tỷ suất lợi nhuận dựa trên doanh thu (ROS) có ý nghĩa là một
trăm đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, tỷ số
này càng cao càng tốt.
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
ROA = Lợi nhuận trước thuế/Tổng tài sản bình quân x 100%



11
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản bình quân tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
sử dụng tài sản càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân x 100%
Chỉ số ROE để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần
ở một công ty cổ phần.
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao thì khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng lớn.
1.3. ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC TRUNG TÂM TRÁCH NHIỆM
1.3.1. Khái niệm trung tâm trách nhiệm
Khái niệm
Trung tâm trách nhiệm là từng bộ phận trong doanh nghiệp
được xác định mục tiêu và trách nhiệm cụ thể.
Mục đích
Sự phân cấp, phân quyền trong quản lý tạo điều kiện nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong tồn doanh nghiệp và cịn là cơ sở để hình
thành các trung tâm trách nhiệm quản lý.
1.3.2. Đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của các
trung tâm trách nhiệm
Đánh giá thành quả HĐKD của Trung tâm doanh thu
Đánh giá thành quả HĐKD của Trung tâm chi phí
Đánh giá thành quả HĐKD của Trung tâm lợi nhuận
Đánh giá thành quả HĐKD của Trung tâm đầu tư



12

1. CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT
- QUẢNG BÌNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT QUẢNG BÌNH
2.1.1. Giới thiệu về Trung tâm Kinh doanh VNPT - Quảng
Bình
Trung tâm có chức năng hoạt động SXKD và phục vụ chuyên
ngành viễn thông - công nghệ thông tin tại địa bàn tỉnh Quảng Bình
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Trung tâm Kinh
doanh VNPT - Quảng Bình
Trung tâm kinh doanh VNPT - Quảng Bình là đơn vị thành viên
trực thuộc Tổng Công ty dịch vụ Viễn thông là cơng ty con của Tập
đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam
Cơ cấu tổ chức của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam:
- Văn phịng Tập đồn
- Tổng Cơng ty dịch vụ Viễn thông (VNPT –Vinaphone)
- Tổng công ty hạ tầng mạng (viết tắt là VNPT - Net)
- Tổng công ty truyền thông (viết tắt là VNPT - Media)
- Công ty Công nghệ thông tin VNPT (viết tắt là VNPT - IT)
- 63 Viễn thông tỉnh/thành phố
Cơ cấu tổ chức của Tổng Cơng ty dịch vụ Viễn thơng:
- Văn phịng Tổng Công ty
- Ban Khách hàng doanh nghiệp; Ban Khách hàng cá nhân


13

- Các Trung tâm điều hành bán hàng và 63 Trung tâm Kinh
doanh VNPT tỉnh/thành phố (trong đó Trung tâm Kinh doanh VNPT
- Quảng Bình)
Cơ cấu tổ chức quản lý của Trung tâm kinh doanh VNPT Quảng Bình: Văn phịng Trung tâm và các đơn vị kinh doanh sản
xuất trực tiếp ở các huyện/thành phố.
2.1.3. Tổ chức kinh doanh tại Trung tâm Kinh doanh VNPT
- Quảng Bình
Tổ chức sản xuất kinh doanh gắn với nhiệm vụ và mục tiêu tăng
chênh lệch thu chi.
2.1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại Trung tâm Kinh doanh
VNPT - Quảng Bình
Chế độ kế tốn áp dụng theo Thông tư 200/2014TT-BTC, sử
dụng phần mềm kế tốn FMIS áp dụng tồn Tập đồn VNPT.
Chứng từ kế tốn bao gồm cả chứng từ điện tử (hóa đơn điện tử)
và chứng từ giấy.
2.2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT QUẢNG BÌNH
2.2.1. đánh giá theo các chỉ tiêu doanh thu
a. Nhận diện doanh thu dịch vụ viễn thông
Bản chất doanh thu mà doanh nghiệp viễn thơng có được là do
cung cấp dịch vụ thoại, tin nhắn, data, kết nối…
Nhận diện doanh thu theo quan điểm hợp đồng
-Hợp đồng với khách hàng.
-Hợp đồng hợp tác kinh doanh.


14
Phân loại doanh thu dịch vụ viễn thông(DVVT)
Phân loại doanh thu theo nội dung cung cấp DVVT
Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán

Phân loại doanh thu theo đối tượng.
b. Ghi nhận doanh thu dịch vụ viễn thông tại Trung tâm
Kinh doanh VNPT – Quảng Bình
(1) Xác định doanh thu từ khách hàng
- Xác định doanh thu DVVT từ khách hàng trong hợp đồng dịch
vụ trả trước
Tổng Công ty dịch vụ viễn thông xác định doanh thu DVVT trả
trước dựa trên số tiền thu được từ việc bán thẻ cào theo cơng văn số
18494/BTC-CĐKT của Bộ Tài chính gửi Bộ Thơng tin và Truyền
thơng đồng ý cho Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam được
hạch tốn doanh thu bán thẻ trả trước tại thời điểm bán thẻ.
- Xác định doanh thu DVVT từ khách hàng trong hợp đồng dịch
vụ trả sau
- Phân loại doanh thu từ khách hàng theo dịch vụ
Hạn chế của việc ghi nhận doanh thu từ khách hàng:
-Doanh thu thẻ cào ghi nhận theo tổng số tiền thu của khách
hàng tại thời điểm bàn giao là không hợp lý do không xác định khối
lượng dịch vụ (chi tiết cho từng loại dịch vụ thoại, tin nhắn…) mà
khách hàng sử dụng thực tế trong kỳ (tháng, q, năm).
-Ghi nhận doanh thu và chi phí khơng đúng kỳ.
(2) Xác định doanh thu DVVT từ đơn vị trực thuộc (gọi là
doanh thu phối hợp)


15
Đặc điểm đặc thù của ngành viễn thông là dịch vụ cung cấp cho
khách hàng phải phối hợp nhiều đơn vị cung cấp, được phân công
từng công đoạn trong quy trình sản xuất, kinh doanh DVVT cho các
đơn vị trong Tập đồn.
Doanh thu tiêu dùng tài khoản chính

Tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Quảng Bình doanh thu phối
hợp kinh doanh gồm doanh thu tiêu dùng tài khoản chính.
Doanh thu chuỗi
Doanh thu chuỗi là doanh thu cung cấp dịch vụ về kênh truyền
dẫn do bộ phận kỹ thuật cung cấp được đang ghi nhận doanh thu tại
Ban Khách hàng doanh nghiệp (thuộc Tổng Công ty) trong khi
Trung tâm phải bỏ ra chi phí để thực hiện cơng đoạn bán hàng.
Doanh thu phối hợp kinh doanh khác như Công ty truyền thơng
Media hỗ trợ thiết bị đầu thu truyền hình.
Hạn chế của việc ghi nhận doanh thu phối hợp: Doanh thu
chuỗi không được ghi nhận cho Trung tâm mà ghi nhận tại Ban
Khách hàng doanh nghiệp (thuộc Tổng Công ty) mà chi phí bán hàng
thuộc Trung tâm Kinh doanh. Việc ghi nhận doanh thu tại đơn vị này
và chi phí ở đơn vị khác là không phù hợp, không phản ánh đúng
trong thành quả hoạt động kinh doanh của cả hai đơn vị.
2.2.2. Đánh giá theo các chỉ tiêu chi phí
Chi phí là tồn bộ nguồn lực mà Trung tâm bỏ ra để đạt được
mục tiêu trong hoạt động kinh doanh.
Phân loại chi phí gồm Chi phí trực tiếp; Chi phí loại trừ và Chi
phí phối hợp kinh doanh.
Cách ghi nhận chi phí


16
Toàn bộ nguồn lực mà Trung tâm phải bỏ ra để đạt mục đích
kinh doanh được xác định là chi phí hoạt động kinh doanh của Trung
tâm.
(1)Chi phí trực tiếp và chi phí loại trừ
Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí trực tiếp tác động đến kết
quả sản xuất kinh doanh của Trung tâm.

Chi phí loại trừ: bản chất là các chi phí trực tiếp nhưng khơng
tính vào kế hoạch của Trung tâm, khơng dùng nguồn chi phí đó để
tính vào chênh lệch thu chi của Trung tâm.
Hạn chế của việc ghi nhận chi phí trực tiếp: Đối với khoản chi
phí loại trừ được thực hiện và hạch toán tại Trung tâm nhưng khi báo
cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho cấp trên (Tổng Cơng ty) thì loại
ra khỏi chi phí và chênh lệch thu chi của Trung tâm.
Trung tâm đã dùng khoản chi này để phục vụ kinh doanh nhưng
khơng tính đến hiệu quả mà nó mang lại làm ảnh hưởng đến thành
quả hoạt động kinh doanh chung của Tổng Cơng ty.
(2)Chi phí phối hợp kinh doanh
Chi phí phối hợp kinh doanh là chi phí của các đơn vị trực thuộc
Tập đoàn phải bỏ ra để tạo ra được dịch vụ viễn thông bán cho khách
hàng.
Khi phát sinh lưu lượng từ cước kết nối thì Trung tâm phải trả
cho các đơn vị thành viên thuộc Tập đó là chi phí phối hợp kinh
doanh.
Hạn chế của việc ghi nhận chi phí phối hợp kinh doanh:
+ Đối với dịch vụ viễn thông trả sau: trong điều kiện cạnh tranh
khốc liệt thì các gói cước có lưu lượng cao, giá bán rẻ để thu hút


17
khách hàng làm cho doanh thu từ khách hàng tăng ít hơn so với tốc
độ tăng chi phí.
+Đối với việc phân chia chi phí phối hợp dịch vụ CNTT là
khơng chính xác, khơng có căn cứ để phân chia theo tỷ lệ tương đối
như hiện nay.
+Đối với chi phí phối hợp dịch vụ viễn thông trả trước là thẻ
cào: khi kích hoạt trạng thái sẵn sàng sử dụng thì Trung tâm đã phải

ghi nhận chi phí trong khi khách hàng chưa sử dụng và có khi khách
hàng sử dụng thẻ cào đó phát sinh cuộc gọi, nhắn tin, data… ở tỉnh
khác.
Với những hạn chế như trên làm ảnh hưởng đến thành quả hoạt
động kinh doanh của Trung tâm Kinh doanh VNPT – Quảng Bình.
2.2.3. Đánh giá theo chỉ tiêu chênh lệch thu chi (CLTC)
Chênh lệch thu chi hoạt động kinh doanh = Tổng Doanh
thu hoạt động kinh doanh – Tổng Chi phí hoạt động kinh doanh
Thực trạng xác định chênh lệch thu chi:
Trung tâm ghi nhận toàn bộ doanh thu, chi phí được hạch tốn
tại Trung tâm để tính CLTC và báo cáo tình hình sản xuất kinh
doanh cho các cấp.
Hạn chế của đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh theo
chênh lệch thu chi
+Về doanh thu: Doanh thu bán thẻ cào thì ghi nhận tại thời điểm
bán thẻ mà không phụ thuộc vào việc khách hàng đã sử dụng dịch vụ
hay chưa. Doanh thu chuỗi thì khơng được hạch toán và ghi nhận cho
Trung tâm mặc dù những khách hàng sử dụng kênh truyền dẫn ở trên
địa bàn tỉnh QB được Trung tâm chăm sóc và bán hàng.


18
+Về chi phí: Chi phí loại trừ khơng tính trong thành quả của
Trung tâm thực chất thì cũng làm tăng chi phí của tồn Tổng Cơng
ty.
Chi phí bán hàng tập khách hàng thuê kênh truyền dẫn vẫn hạch
toán và ghi nhận tại Trung tâm nhưng doanh thu thì ghi tại Ban
Khách hàng Doanh nghiệp (doanh thu chuỗi), ghi nhận doanh thu và
chi phí khơng đúng đối tượng ảnh hưởng đến CLTC của Trung tâm.
2.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH HỢP LÝ CỦA CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH

GIÁ THÀNH QUẢ KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM KINH
DOANH VNPT – QUẢNG BÌNH
2.3.1. Những ƣu điểm
- Tại Trung tâm đã phản ánh rõ ràng theo từng nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến doanh thu bán hàng và dịch vụ viễn thông
cho từng đối tượng là khách hàng và các đơn vị trực thuộc Tập đoàn.
- Việc ghi nhận doanh thu, chi phí hoạt động kinh doanh là
tương đối hợp lý, trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc kế toán của chế độ
hiện hành và phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh của Trung
tâm.
- Hệ thống báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm
được xây dựng phù hợp với nhu cầu thông tin của cấp trên (Tổng
Công ty) và quản trị kinh doanh tại Trung tâm.
- Việc hạch toán kế toán thống nhất theo hướng dẫn của Tổng
Cơng ty, Tập đồn và các văn bản của Nhà nước thuận lợi cho việc
tổng hợp báo cáo tài chính hợp nhất tồn Tổng Cơng ty và tồn Tập
đồn.


19
2.3.2. Những hạn chế
- Doanh thu từ khách hàng ghi nhận bao gồm cả doanh thu bán
mệnh giá thẻ cào, chi phí của thẻ cào chưa phát sinh dịch vụ viễn
thông nên bị lệch giữa kỳ ghi nhận doanh thu và chi phí.
- Doanh thu chuỗi từ bán dịch vụ kênh truyền dẫn cho các khách
hàng đóng trên địa bàn Quảng Bình chưa được ghi nhận cho Trung
tâm (đang ghi nhận cho Ban Khách hàng doanh nghiệp trực thuộc
Tổng Công ty) trong khi Trung tâm vẫn phải bỏ ra chi phí bán hàng
và chăm sóc bán hàng, việc ghi nhận doanh thu một nơi, chi phí một
nơi là khơng phù hợp, ảnh hưởng đến thành quả hoạt động kinh

doanh của cả hai đơn vị.
- Đối với khoản chi phí loại trừ vẫn được hạch toán tại Trung
tâm nhưng do Tổng Cơng ty khơng tính trong kế hoạch chi cho
Trung tâm Kinh doanh làm cho thành quả kinh doanh tồn Tổng
Cơng ty bị giảm sút.
- Chi phí phối hợp kinh doanh với các đơn vị thành viên của
Tập đoàn hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách, đơn giá của Tập đồn
nên rất bị động trong đánh giá thành quả.
Từ những bất cập đó, tác giả đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
các chỉ tiêu đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh tại Trung tâm
kinh doanh VNPT - Quảng Bình sẽ được nêu trong Chương 3 của
bản luận văn này.


20
CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC CHỈ TIÊU
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - QUẢNG BÌNH
3.1. MỤC TIÊU VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu để tăng chênh lệch thu chi bao gồm tăng doanh thu và
giảm chi phí. Doanh thu và chi phí cần ghi nhận đúng đối tượng,
đúng thời điểm.
3.1.2. Căn cứ xây dựng giải pháp hoàn thiện các chỉ tiêu
đánh giá thành quả HĐKD của Trung tâm Kinh doanh VNPT –
Quảng Bình
- Xây dựng giải pháp phải phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh và yêu cầu quản lý của các đơn vị trong cùng Tập đoàn.

- Xây dựng giải pháp phải đảm bảo sự hài hịa với ngun tắc,
chuẩn mực và thơng lệ kế toán quốc tế
- Xây dựng giải pháp phải trên cơ sở kết hợp hài hòa yêu cầu
quản lý vĩ mô của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
- Xây dựng giải pháp phải đảm bảo cung cấp thơng tin đầy đủ,
kịp thời, có độ tin cậy cho các đối tượng sử dụng.
- Xây dựng giải pháp phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu hiệu quả và
tính kinh tế.
- Xây dựng giải pháp phải phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế,
mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông của Nhà
nước hiện tại và xu hướng phát triển trong tương lai.


21
3.2. HOÀN THIỆN CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM KINH
DOANH VNPT - QUẢNG BÌNH
3.2.1. Hồn thiện việc ghi nhận doanh thu dịch vụ di động
trả trƣớc
Hiện nay, Trung tâm đang ghi nhận doanh thu bán thẻ trả trước
tại thời điểm bán thẻ không tính đến khách hàng đã sử dụng dịch vụ
viễn thơng hay chưa là không phù hợp, cần phải xác định thời điểm
để ghi nhận doanh thu cho đúng.
Về hạch toán kế tốn thì tồn Tập đồn phải thống nhất cách
hạch toán như giải pháp đã đưa ra là khi bán thẻ cào cho khách hàng
ghi nhận vào tài khoản doanh thu nhận trước (3387), cuối kỳ căn cứ
bảng số liệu công bố khách hàng đã sử dụng dịch vụ viễn thơng (tiêu
dùng tài khoản chính) thì kết chuyển từ tài khoản 3387 sang tài
khoản 5113 (doanh thu thực hiện).
3.2.2. Đề xuất ghi nhận doanh thu đúng đối tƣợng

Giải pháp tác giả đưa ra là toàn bộ doanh thu của tập khách
hàng có doanh thu chuỗi mà Trung tâm quản lý trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình được ghi nhận doanh thu cho Trung tâm Kinh doanh
VNPT – Quảng Bình.
3.2.3. Đề xuất xác định lại giao chi phí kế hoạch
Hàng năm khi giao kế hoạch sản xuất kinh doanh thì Tổng Cơng
ty nên giao ln các nguồn chi phí về Trung tâm để chủ động để sử
dụng hiệu quả từ nguồn chi phí và làm tăng thành quả hoạt động
SXKD của Trung tâm.
3.2.4. Đề xuất tính đơn giá phối hợp linh hoạt


22
Đơn giá phối hợp kinh doanh về cung cấp lưu lượng của các
đơn vị kỹ thuật nên tính tốn linh hoạt hơn trong điều kiện thị trường
viễn thông cạnh tranh khốc liệt.
3.2.5. Đề xuất sử dụng chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu (ROS)
Trung tâm Kinh doanh VNPT - Quảng Bình với tư cách là một
trung tâm lợi nhuận, đặc biệt là khả năng kiểm sốt chi phí để tạo ra
chênh lệch thu chi cho trung tâm.
Việc áp dụng thêm chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS) sẽ giúp đánh giá thành quả hoạt động kinh doanh của Trung
tâm một cách toàn diện hơn, đặt Trung tâm Kinh doanh - VNPT
Quảng Bình vào bối cảnh cạnh tranh thực tế.
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH
VIỄN THƠNG VIỆT NAM VÀ TỔNG CƠNG TY DỊCH VỤ
VIỄN THƠNG
3.3.1 Kiến nghị đối với Tập đồn Bƣu chính Viễn thơng Việt
Nam

- Kiến nghị với Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cần
chủ động đề xuất với Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý nhà nước
về hồn thiện chế độ kế tốn riêng cho ngành viễn thơng về ghi nhận
doanh thu bán thẻ trả trước.
- Tập đoàn VNPT cần phải đầu tư hệ thống máy móc, thiết bị,
hạ tầng CNTT để đo lường, theo dõi quá trình sử dụng dịch vụ của
khách hàng trả trước. Cuối kỳ (tháng, q, năm) cơng bố số liệu để
kế tốn có cơ sở hạch toán doanh thu thực hiện trong kỳ.


23
- Tập đồn phải thống nhất cách hạch tốn kế toán như giải pháp
đã đưa ra là khi bán thẻ cào cho khách hàng ghi nhận vào tài khoản
doanh thu nhận trước (3387), cuối kỳ căn cứ bảng số liệu công bố
khách hàng đã sử dụng dịch vụ viễn thông (tiêu dùng tài khoản
chính) thì kết chuyển từ tài khoản 3387 sang tài khoản 5113 (doanh
thu thực hiện).
- Đề xuất với Tập đồn là nên tính đơn giá chuyển giao linh hoạt
theo doanh thu phát sinh và phân chia doanh thu với các đơn vị thành
viên với tỷ lệ hợp lý trong đó tính tốn được tỷ lệ đóng góp của mỗi
bên trong chuỗi sản xuất đến tiêu thụ và thu tiền của khách hàng.
3.3.2 Kiến nghị đối với Tổng Công ty VNPT Vinaphone
- Tổng Công ty giao phần doanh thu chuỗi về cho Trung tâm
hạch toán và ghi nhận trong thành quả hoạt động kinh doanh của
Trung tâm để tương thích với chi phí mà Trung tâm đã triển khai bán
hàng và chăm sóc tập khách hàng này.
- Kiến nghị với Tổng Cơng ty giao chi phí kế hoạch cho Trung
tâm từ đầu năm để Trung tâm chủ động trong sử dụng chi phí hiệu
quả, khơng để tách ra phần chi phí loại trừ như hiện nay làm lãng phí
nguồn lực của Tổng Cơng ty và chi phí khơng dược ghi nhận đúng

đối tượng.
- Xây dựng hệ thống các phần mềm CNTT đáp ứng được nhu
cầu quản trị, lấy số liệu doanh thu, chi phí, chênh lệch thu chi VTCNTT phục vụ cho việc báo cáo, điều hành sản xuất kinh doanh của
các nhà quản trị.


×