Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trong chương trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.63 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN ANH TÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRONG CHƢƠNG TRÌNH NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM

TĨM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834.04.10

Đà Nẵng - Năm 2020


Cơng trình đƣợc hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Tín
Phản biện 1: GS.TS. Trương Bá Thanh
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện Trường Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, xây dựng NTM của tỉnh Quảng Nam
cũng đã thu được những thành tựu hết sức to lớn trên nhiều lĩnh vực;
hạ tầng nơng thơn tỉnh Quảng Nam đã có bước phát triển rõ rệt, nhất
là về đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống điện, xây dựng
hệ thống các CSHT phục vụ phát triển sản xuất. Các công trình xây
dựng cơ bản trong nơng thơn mới hầu hết được đưa vào sử dụng có
hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình thực hiện xây dựng NTM của Quảng
Nam cũng cịn bộc lộ nhiều hạn chế, công tác quản lý đầu tư XDCB cịn
nhiều thiếu sót, nên cần một cơ chế, cách thức quản lý hiệu quả hơn để
cải thiện hiệu quả cơng tác đầu tư XDCB chương trình NTM trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, chưa có cơng
trình nào nghiên cứu chi tiết và đầy đủ về QLNN đối với đầu tư XDCB
trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Chính vì vậy, tôi
chọn Đề tài “Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB trong chương trình
nơng thơn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu quản lý,
cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước để thực hiện tốt Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam thời gian đến.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận QLNN về đầu tư XDCB.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về đầu tư XDCB trong
xây dựng NTM trên địa bàn Quảng Nam; nhận diện những thành
công, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về đầu tư



2
XDCB trong xây dựng NTM trên địa bàn Quảng Nam thời gian đến,
góp phần thực hiện hiệu quả Chương trình NTM.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung các vấn đề lý luận
và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN về đầu tư XDCB từ vốn
NSNN trong xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm
2016-2019 và đề xuất giải pháp quản lý tốt hơn về đầu tư XDCB từ
vốn NSNN trong thời gian đến.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: luận văn tập trung nghiên cứu vào 5 nội dung
lớn của công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB chương
trình nơng thơn mới.
+ Về khơng gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Về thời gian: Từ năm 2016 - 2019 và đề xuất giải pháp giai
đoạn 2020- 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp phân tích: Các phương pháp trình bày dữ liệu
thơng qua bảng thống kê, đồ thị; phương pháp phân tích kết cấu (số
tương đối kết cấu); phương pháp phân tích dãy số thời gian thông
qua các chỉ tiêu: Tốc độ phát tăng và tốc độ tăng bình quân; lượng
tăng tuyệt đối và lượng tăng tuyệt đối bình quân.
5. Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về đầu tư XDCB.
Chương 2: Thực trạng QLNN về đầu tư XDCB trong xây
dựng NTM trên địa bàn Quảng Nam.


3

Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác QLNN về đầu
tư XDCB trong xây dựng NTM trên địa bàn Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Có rất nhiều đề tài, luận văn nghiên cứu về XD NTM và một
vài cơng trình nghiên cứu liên quan đối với công tác QLNN về
XDCB trong xây dựng NTM, cụ thể:
- Nguyễn Hồng Nam (2018), Luận văn Thạc sỹ: “Quản lý vốn
ĐTXD từ NSNN xây dựng NTM tại Sở Tài chính tỉnh Yên Bái”.
- Lê Nho Tuấn (2017), Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng:
“Đánh giá chính sách xây dựng NTM từ thực tiễn Quảng Nam”.
- Dương Hồng Anh (2018), Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế:
“Công tác quản lý chi ngân sách cho Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM tỉnh Quảng Nam”.
- Nguyễn Huy Chí (2016), “Quản lý nhà nước đối với đầu tư
XDCB bằng ngân sách nhà nước ở Việt Nam”, đề tài luận án tiến sỹ
chuyên ngành quản lý công;
Tuy nhiên, việc nghiên cứu tổng thể về QLNN trong đầu tư
XDCB trong chương trình NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam cho
đến nay vẫn chƣa có cơng trình nào tiến hành. Vì vậy, tơi chọn đề
tài nghiên cứu trên cơ sở phát triển tại tỉnh Quảng Nam.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB
1.1. KHÁI QUÁT QLNN VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản: Là một bộ phận của
đầu tư phát triển, là tồn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu
tư, bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và XD, mua sắm, lắp

đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
- Khái niệm về đầu tư XDCBNTM: Là đầu tư XDCB nhưng
tập trung đầu tư để phục vụ đạt chuẩn các tiêu chí hạ tầng trong xây
dựng NTM; đầu tư XDCB trong NTM có những nội dung QLĐT đặc
thù mà XDCB theo quy định hiện hành khơng có được.
- Quản lý nhà nước về đầu tư XDCB: Là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh bằng quyền lực NN đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và
hành chính thực hiện nhằm tạo hành lang pháp lý và hỗ trợ các chủ đầu
tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở
hữu NN trong các dự án, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc
sử dụng vốn NN nhằm tránh thất thốt, lãng phí NSNN.
1.1.2. Vai trị và đặc điểm của đầu tƣ XDCB
a. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư XDCB ảnh
hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đầu tư tác động đến sự
chuyển đổi cơ cấu của ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế. Đầu tư
XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
b. Đặc điểm của đầu tư XDCB: Đầu tư XDCB được coi là
yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển. Đầu tư XDCB đòi hỏi một


5
khối lượng vốn lớn. Quá trình XDCB phải được trải qua một thời
gian lao động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được.
1.1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB: (i) Kiểm
soát được các hoạt động trong đầu tư XDCB, để cho xây dựng cơ bản
ngày càng đi vào nề nếp. Bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội. (ii) Nhà nước tiến hành kiểm tra, kiểm soát đầu tư XDCB
để chấn chỉnh nhằm mục tiêu sử dụng đúng và tiết kiệm các nguồn
vốn đầu tư từ NSNN. (iii) Thực hiện quản lý XDCB từ vốn NSNN góp

phần tạo lập môi trường và điều kiện thúc đẩy việc khai thác các
nguồn vốn ĐTPT trong và ngoài địa phương cho phát triển kinh tế.
1.2. NỘI DUNG QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG XÂY
DỰNG NTM
1.2.1. Xây dựng, tuyên truyền và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, chính sách, qui định về đầu tƣ XDCB trong
xây dựng NTM: Tiêu chí đánh giá: (i) Kết quả triển khai thực hiện
các chính sách về ĐTXD, quy định so với mục tiêu, kế hoạch đặt ra.
(ii) Tỷ lệ giải ngân hằng năm. (iii) Số lượng các chính sách, quy định
đề ra nhằm QLNN về ĐTXD hiệu quả. (iv) Số lượng cán bộ, người
dân, nhà thầu tham gia các buổi tuyên truyền.
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
và phân bổ nguồn lực đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: Tiêu
chí đánh giá: (i) Quy hoạch có đảm bảo u cầu phát triển KTXH
lâu dài? (ii) Kế hoạch có hiệu quả; huy động được nguồn lực hay
không? (iii) Kế hoạch thỏa mãn được các nhu cầu, bức xúc trong đầu
tư các cơng trình hạ tầng thiết yếu của người dân trong điều kiện
nguồn lực hạn chế.
1.2.3. Tổ chức thực hiện đầu tƣ XDCB trong XD NTM


6
a. Phân cấp quản lý đầu tư XDCB trong xây dựng NTM:
Tiêu chí đánh giá: (i) Phân cấp thuận lợi đến đối tượng thực hiện,
nhất là đối với cấp xã (ii) Phân cấp nhưng cần phải đảm bảo các quy
định của các Luật có liên quan.
b. Quản lý cơng tác thẩm định nguồn vốn, khả năng cân
đối vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư các DA trong XD NTM:
Tiêu chí đánh giá: (i) Về nguồn vốn: Sự phù hợp của các dự án đối
với nguồn vốn đầu tư, mục tiêu, đối tượng của chương trình; (ii) Về

cân đối vốn: Khả năng bố trí vốn cho các dự án trong tổng số vốn kế
hoạch đầu tư trung hạn.
c. Quản lý công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự án/hồ
sơ xây dựng cơng trình: Tiêu chí đánh giá: (i) Thời gian lập, thẩm
định có đảm bảo quy định (ii) Định mức áp dụng trong lập, thẩm
định có phù hợp (iii) Số lượng danh mục các DA được thẩm định.
d. Quản lý trong công tác lựa chọn nhà thầu thi công XD:
Tiêu chí đánh giá: (i) Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây
dựng cơng trình; (ii) Nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt
động XD, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp yêu cầu dự án, có
giá thầu hợp lý.
đ. Quản lý trong cơng tác quản lý thi cơng xây dựng: Tiêu
chí đánh giá: (i) Các dự án có đảm bảo tiến độ (ii) Có đảm bảo chất
lượng (ii) Đảm bảo an tồn lao động, vệ sinh môi trường.
e. Quản lý trong công tác giải ngân: Tiêu chí đánh giá: (i)
Đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành
đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và tài chính trong xây dựng
theo quy định của pháp luật (ii) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý,
sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm.


7
g. Quản lý trong cơng tác nghiệm thu, quyết tốn dự án hồn
thành: Tiêu chí đánh giá: (i) Cơng tác nghiệm thu có đảm bảo quy
định, có tham gia của giám sát cộng đồng (ii) Số lượng cơng trình
quyết tốn có đảm bảo quy định về thời gian sau khi nghiệm thu.
h. Quản lý nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản trong
NTM: Tiêu chí đánh giá: (i) Cơng trình đảm bảo chất lượng, đúng
tiến độ; giải ngân tỷ lệ cao. (ii) Khơng có nợ đọng XDCB.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp

luật trong hoạt động đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: Tiêu
chí đánh giá: (i) Số đợt thanh tra kiểm tra đã tổ chức đối với lĩnhvực
hoạt động ĐTXD trong NTM. (ii) Số hành vi vi phạm trong hoạt
động đầu tư XDCB.
1.2.5. Xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu
tƣ XDCB trong xây dựng NTM: Tiêu chí đánh giá: (i) Mức phạt
đối với các hành vi vi phạm trong đầu tư XDCBNTM. (ii) Thu hồi
kinh phí sai phạm (iii) Số người bị xử lý kỷ luật.
1.3. MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG XÂY DỰNG NTM
1.3.1. Chính sách của nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB: Chính
sách của nhà nước về đầu tư XDCB có ảnh hướng rất lớn đến cơng
tác QLNN. Các Quyết định triển khai các Luật, Nghị định ở địa
phương; Chiến lược phát triển ngành, phát triển KTXH cũng ảnh
hưởng đến định hướng đầu tư XDCB. Hệ thống định mức KTKT,
đơn giá, đơn giá nhân công, đơn giá vật liệu xây dựng của cấp có
thẩm quyền ảnh hưởng lớn đến đầu tư XDCB.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng: Nếu ở
các địa phương thuận lợi, người dân đồng thuận tham gia xây dựng


8
NTM thì nguồn lực từ nhân dân đóng góp bằng tiền, hiện vật, vật tư,
công lao động được huy động đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần cho tiến
độ thi cơng được đảm bảo. Đối với những xã có điều kiện, có nguồn
thu, kinh tế phát triển khá thì xã khai thác được quỹ đất và có nhiều
nguồn thu, bố trí được nguồn lực đối ứng, kịp tiến độ cơng trình, đẩy
nhanh tiến độ thi cơng. Cịn các xã khơng có điều kiện, xã nghèo thì
tiến độ đối ứng chậm, nên dẫn đến chậm tiến độ, ảnh hưởng đến chất
lượng cơng trình.

1.3.3. Tổ chức bộ máy QLNN về đầu tƣ XDCB: Quy định
chức năng QLNN về đầu tư XDCB phải rõ ràng, lúc đó mới có người
chịu trách nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ càng rõ sẽ thuận lợi rất lớn trong
cơng tác QLNN, cịn chức năng nhiệm vụ cịn chung chung thì khó khăn
trong cơng tác phối hợp khi QLNN dễ đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
1.3.4. Đội ngũ cán bộ cơng chức quản lý đầu tƣ XDCB:
Trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản lý của của cán bộ lãnh đạo,
chuyên viên trong các cơ quan QLNN ở các ngành, các cấp; muốn
quản lý tốt phải có đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình cơng tác,
khơng tư lợi cá nhân; lĩnh vực đầu tư XDCB là lĩnh vực nhạy cảm,
có thất thốt nhiều nhất nên cần có con người quản lý công tâm. Chủ
đầu tư dự án đầu tư XDCB phải có chun mơn, như vậy mới quản
lý được DA đầu tư mình đề xuất và quản lý.
1.3.5. Yếu tố thuộc về năng lực của đơn vị tƣ vấn, thi
công XDCB: Năng lực của các nhà thầu (nhà thầu tư vấn, nhà thầu
thi công) cũng ảnh hưởng lớn đến QLĐTXDCB; đơn vị tư vấn tốt, có
năng lực thì sẽ giảm thấp nhất việc điều chỉnh bổ sung công trình.
Trình độ năng lực của các nhà thầu cũng ảnh hưởng rất nhiều đến
cơng tác thanh tốn, quyết tốn dự án hoàn thành.


9
1.4. KINH NGHIỆM QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG XÂY
DỰNG NTM Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.4.1. Kinh nghiệm tỉnh Hà Tĩnh: Tỉnh Hà Tĩnh cũng đi
đầu trong việc ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các cơng
trình trong Chương trình NTM để các địa phương áp dụng. Văn
phịng Điều phối NTM tỉnh Hà Tĩnh có đến 23 cán bộ, trong đó có
01 Phịng chun quản lý cơng trình XDCB.
1.4.2. Kinh nghiệm tỉnh Quảng Ngãi: Tỉnh đã tăng cường

phân cấp đầu tư xây dựng giữa UBND huyện và các xã. Tỉnh Quảng
Ngãi đã chi tiết và công khai hố các quy trình xử lý các cơng đoạn
của q trình đầu tư xây dựng để thúc đẩy cơng cuộc cải cách HC và
nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính quyền địa phương.
Thường xun đơn đốc các nhà thầu thực hiện Quyết tốn cơng trình.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm tỉnh Quảng Nam: Công tác
tuyên truyền, ban hành văn bản hướng dẫn, định mức kinh tế kỹ thuật
cần đặt lên hàng đầu; Quy định chức năng, nhiệm vụ trong quản lý
vốn đầu tư XDCB của các cơ quan NN càng rõ ràng, xác định rõ
được trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ. Khi lập kế hoạch đầu tư
cần gắn đầu tư trọng điểm, hiệu quả các dự án lớn, quan trọng để có
tăng trưởng cao với các dự án, chương trình mang tính chất thu hút
sự loan tỏa, phát triển bền vững có tính xã hội, mơi trường, an ninh
quốc phịng, xóa đói giảm nghèo vùng sâu vùng xa… sẽ thu hút được
sức mạnh cộng đồng, được lòng dân và chính quyền cơ sở.. Tăng
cường cơng tác thanh tra, kiểm tra. Hằng năm cần có đánh giá, tổng
kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB
từ ngân sách nhà nước và đề xuất được các giải pháp quản lý hiệu
quả hơn cho những năm về sau để phù hợp với tiến độ phát triển.


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QLNN ĐẦU TƢ XDCB TRONG CHƢƠNG
TRÌNH NTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TÌNH
HÌNH XÂY DỰNG NTM TỈNH QUẢNG NAM
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
a. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý.

- Điều kiện tự nhiên.
b. Điều kiện KTXH
2.1.2. Tình hình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2016-2019: Bình qn chung số tiêu chí NTM đạt
chuẩn của tồn tỉnh (204 xã) là 15,26 tiêu chí/xã (tăng 3,76 tiêu
chí/xã so với năm 2015).
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB
TRONG CHƢƠNG TRÌNH NTM TỈNH QUẢNG NAM GIAI
ĐOẠN 2016-2019
2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng, tuyên truyền và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách, qui định về
đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM
a. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chính sách, qui định về đầu tư XDCB trong xây dựng
NTM: Trong 4 năm (2016-2019), tỉnh Quảng Nam xây dựng ban
hành trên 106 văn bản quy định, chỉ đạo tổ chức thực hiện ĐTXD
trong Chương trình NTM, nhờ các văn bản pháp lý này đã góp phần
huy động được nguồn lực trong XD NTM.


11
b. Thực trạng tuyên truyền, nâng cao năng lực về đầu tư
XDCB trong xây dựng NTM: Khi bắt đầu triển khai Chương trình
NTM giai đoạn 2016-2020, tỉnh Quảng Nam tập trung tập huấn, ban
hành các tờ gấp để đẩy mạnh thơng tin, truyền truyền về QLĐT trong
chương trình NTM. Cơng tác phổ biến các chính sách về ĐTXD ln
được tỉnh Quảng Nam quan tâm, hằng năm đều bố trí kinh phí
thường xun để thực hiện, năm sau ln bố trí cao hơn năm trước.
2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch và huy động, phân bổ nguồn lực ĐTXD trong NTM

a. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch: Đối với tỉnh Quảng Nam, thuận lợi là đến cuối năm 2012,
100% các xã đều có quy hoạch NTM và 100% số xã có Đề án xây
dựng NTM được UBND cấp huyện phê duyệt nên rất thuận lợi cho
cấp xã trong thực hiện đầu tư. Đến nay, có 100% xã có xây dựng kế
hoạch đầu tư cấp xã theo Thông tư số 01/2017/TT-BKHĐT.
b. Thực trạng huy động nguồn lực: Huy động nguồn lực:
Tổng nguồn vốn được huy động lũy kế 04 năm (2016-2019):
17.021.596 triệu đồng. Tổng nguồn vốn được huy động giai đoạn
2016-2019 cao hơn tổng nguồn vốn được huy động giai đoạn 20102015 là 102.642 triệu đồng.. Đặc biệt, giai đoạn 2016-2019, tỉnh
Quảng Nam tăng tốc thực hiện nên đã phân bổ nguồn vốn lớn từ NS
tỉnh, huyện, xã, nhờ đó các tiêu chí hạ tầng được nâng lên rõ rệt, với
tổng mức bố trí 2.964.353 triệu đồng, tăng hơn 2.000 triệu đồng so với
giai đoạn 2011-2015, điều này thể hiện giai đoạn này tỉnh Quảng Nam
phát triển kinh tế xã hội vượt bật, nguồn thu lớn.
2.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện ĐTXDCB trong XD
NTM


12
a. Thực trạng công tác phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản: Hằng năm, UBND tỉnh ban hành Quyết định chủ trương, biện
pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển KT-XH và dự
toán ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện, trong đó có quy định,
phân cấp cụ thể trong quản lý đầu tư XDCB nói chung và đầu tư
XDCB trong Chương trình NTM nói riêng để phù hợp với các quy
định mới của Trung ương. Ngoài ra, UBND tỉnh đã phân cấp cho
UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch trung hạn giai đoạn 2018-2020
trong Chương trình NTM; phân cấp cho UBND cấp huyện thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, quyết định phê duyệt chủ trương

đầu tư đối với toàn bộ danh mục dự án nhóm C quy mơ nhỏ. Việc
phân cấp quản lý thực hiện đầu tư XDCB trong xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh cho UBND cấp huyện đã tạo sự chủ động cho địa phương.
b. Thực trạng công tác thẩm định nguồn vốn, khả năng
cân đối vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án trong xây
dựng NTM: Từ năm 2016-2019, tỉnh Quảng Nam có 2.390 danh
mục cơng trình đầu tư cơ bản được thẩm định nguồn vốn, khả năng
cân đối vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư. Hằng năm đều tăng số
lượng cơng trình, năm 2017 tăng 126 cơng trình (29,9%), năm 2018
tăng 38 cơng trình (6,9%) và năm 2019 có số lượng cơng trình tăng
nhiều nhất, với 252 cơng trình tăng. Điều này thể hiện việc xây dựng
CSHT trong NTM ở Quảng Nam luôn được tăng cao, năm cao sau
hơn năm trước, tốc độ tăng bình quân tương đối lớn (25,7%).
c. Thực trạng công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự
án/hồ sơ xây dựng cơng trình: Từ năm 2016 đến năm 2019, trong
tổng số 2.390 cơng trình được phê duyệt chủ trương đầu tư thì có
2.368 cơng trình được lập hồ sơ xây dựng. Cịn 22 cơng trình cịn lại


13
sau khi phê duyệt chủ trương đầu tư nhưng không lập hồ sơ XD do
phải điều chỉnh nội dung đầu tư, hoặc không thực hiện (như NVH
thôn sáp nhập nên không đầu tư, …). Tỉnh Quảng Nam tập trung đầu
tư các hạ tầng thiết yếu phục vụ đười sống nhân dân, trong đó tập
trung vào GTNT (751 cơng trình), cơ sở vật chất văn hóa (507 cơng
trình), thủy lợi (257 cơng trình), trường học (220 cơng trình), nước
sạch (202), mơi trường (135 cơng trình), điện (54 cơng trình)…
d. Thực trạng trong công tác lựa chọn nhà thầu thi công
xây dựng: Trong 4 năm qua 2016-2019, việc thực hiện đầu thầu đã
giúp tiết kiệm được 15,52 tỷ đồng tiền NSNN, tăng thêm được nhiều

cơng trình đầu tư sau khi tiết kiệm trong đấu thầu, giảm đối ứng ngân
sách cấp xã và người dân. Hầu hết các cơng trình trong NTM là các
cơng trình quy mơ nhỏ nên chủ yếu lựa chọn nhà thầu theo hình thức
chỉ định thầu (1.800 cơng trình/2.368 cơng trình, tỷ lệ bình qn
76%) do cộng đồng dân cư, tổ đội tại địa phương tổ chức thực hiện.
Công trình có tổng mức đầu tư lớn hơn 01 tỷ đồng đấu thầu rộng rãi
là 568 cơng trình, chiếm tỷ lệ 24%.
đ. Thực trạng trong công tác quản lý thi công xây dựng:
Công tác quản lý thi công XD luôn được tỉnh Quảng Nam chú trọng;
đối với cơng trình XDCB có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng thì
UBND tỉnh Quảng Nam đã phân cấp cho UBND cấp huyện quản lý.
- Kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng cơng trình: Hầu
hết các cơng trình trong NTM là cơng trình quy mơ nhỏ nên Chủ đầu
tư kiểm tra các điều kiện, bàn giao mặt bằng khởi công công trình.
- Quản lý chất lượng xây dựng: Chủ đầu tư tiến hành kiểm
tra vật tư, vật liệu và thiết bị theo đúng nội dung dự thầu, trong đó
cần xem xét nguồn gốc xuất xứ của chúng, chứng chỉ chất lượng...


14
- Quản lý tiến độ xây dựng: Để dự án triển khai thực hiện
theo đúng tiến độ được duyệt, UBND các xã, các chủ đầu tư phải lập
tiến độ chi tiết cho từng giai đoạn, từng tháng, quý trên cơ sở phù
hợp với tiến độ của cả dự án đã được phê duyệt.
- Quản lý khối lượng thi công xây dựng: Khối lượng thi công
xây dựng được nêu cụ thể tại hợp đồng thi công xây dựng.
- Quản lý an tồn lao động trên cơng trường xây dựng: Cơng
tác quản lý an tồn lao động trên cơng trường là việc Cơ quan quản
lý kiểm tra các nhà thầu xây dựng trong việc thực hiện các biện pháp
an toàn và vệ sinh mơi trường lao động tại cơng trình.

e. Thực trạng trong cơng tác giải ngân: Qua các năm từ
2016-2019, nhìn chung các nguồn vốn được các địa phương giải
ngân có tỷ lệ cao trên 95% tổng nguồn vốn giao hằng năm.
g. Thực trạng trong cơng tác nghiệm thu, quyết tốn dự án
hoàn thành: Trong giai đoạn 2016-2019 đã tổ chức lập thủ tục kiểm
tra công tác nghiệm thu cho 2.150 cơng trình/2.368 cơng trình, đạt tỷ
lệ 90,7%. Cơng tác quyết tốn dự án hồn thành ln được tỉnh
Quảng Nam quan tâm chỉ đạo. Trong 2.368 cơng trình được đầu tư
giai đoạn 2016-2019 thì đến nay có 1.132 cơng trình có quyết tốn
dự án hồn thành, đạt tỷ lệ 47,8%.
h. Thực trạng quản lý nợ đọng trong đầu tư XDCB: Công
tác quản lý, chỉ đạo xử lý nợ đọng luôn được tỉnh Quảng Nam quan
tâm chú trọng, với phương châm xã có nợ đọng thì khơng lập hồ sơ
đề nghị cơng nhận đạt chuẩn NTM, đối với những xã đã đạt chuẩn
cịn nợ đọng nhưng khơng có giải pháp để xử lý dứt điểm thì kiên
quyết thu hồi bằng cơng nhận đạt chuẩn NTM.


15
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành pháp luật trong hoạt động đầu tƣ XDCB trong xây dựng
NTM: Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong
hoạt động đầu tư XDCB trong xây dựng NTM luôn được chú trọng.
Năm 2017 tiến hành thanh tra, kiểm tra nhiều nhất, với 45 cuộc,
trong đó có 25 cuộc thanh tra chuyên đề của Thanh tra tỉnh nên
lượng tăng năm 2017 cao nhất.
2.2.5. Thực trạng xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt
động đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: năm 2016 kiểm điểm
rút kinh nghiệm 10 người, khiển trách 5 người; năm 2017 kiểm điểm
rút kinh nghiệm 38 người, cảnh cáo 01 người, khiển trách 06 người,

chuyển 01 dự án sang cơ quan điều tra, năm 2017 này là kiểm điểm
nhiều nhất do Thanh tra tỉnh có đợt thanh tra chuyên đề XDNTM.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QLNN VỀ ĐẦU TƢ XDCB
TRONG CHƢƠNG TRÌNH NTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc: Cơng tác tun truyền, phổ
biến các chính sách đầu tư XDCB đã được quan tâm; hệ thống chính
sách về đầu tư XDCB trong chương trình NTM cơ bản hồn thiện.
Cơng tác thẩm định dự án, thiết kế, dự toán đã được phân cấp tương
đối rõ ràng theo các hướng dẫn của UBND tỉnh. Hoạt động đấu thầu,
chỉ định thầu các cơng trình xây dựng bằng nguồn vốn NTM đã diễn
ra công khai và khách quan hơn. Công tác giám sát cơng trình và
quản lý chất lượng đã được chú trọng hơn. Cơng tác thanh, quyết
tốn cơng trình đang từng bước nâng cao.
2.3.2. Những hạn chế cịn tồn tại: Cơng tác tuyên truyền,
phổ biến thực hiện chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chỉ mới tập


16
trung đến đối tượng trong hệ thống cơ quan nhà nước; hạn chế trong
phân cấp quản lý đầu tư trong Chương trình NTM: Phân cấp đồng
loạt và đại trà, phân cấp khơng đồng bộ giữa những xã có năng lực
và những xã khơng có năng lực. Hạn chế trong bộ máy quản lý
ĐTXD: Sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền từ huyện đến cơ sở
còn một số mặt chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là trong công tác chỉ đạo
quản lý, sử dụng vốn; Vẫn cịn tình trạng thơng thầu giữa chủ đầu tư
và nhà thầu; Một số thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do UBND tỉnh
ban hành chưa phù hợp với một số vùng nên cần điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp; Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cịn ít; thiếu cơ
chế thu thập, phân tích thơng tin kiểm tra giám sát từ xa.

2.3.3. Ngun nhân của tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan: Phân bổ nguồn lực từ cấp trên
không đảm bảo theo kế hoạch trung hạn; nhu cầu đầu tư khu vực
nông thôn rất lớn. Việc ban hành các quy định về thủ tục trong
QLĐT xây dựng ngày càng phức tạp, hệ thống văn bản pháp luật về
đầu tư XDCB thường xuyên thay đổi. Cịn có sự chồng chéo, vướng
mắc giữa các Luật như: Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường.
- Nguyên nhân chủ quan: Bộ máy chưa ổn định, thường
xun thay đổi; trình độ của cán bộ làm cơng tác QLNN về đầu tư
XDCB chưa cao. Vẫn còn cơ chế xin cho trong việc phân bổ kế
hoạch trong đầu tư xây dựng cơ bản trong NTM; Lĩnh vực này tham
nhũng nhiều, tất cả các khâu nên việc rất rất khó khăn. Chưa có chế
độ ràng buộc, quy trách nhiệm cá nhân nhiều. Công tác triển khai thủ
tục đầu tư còn chậm so với yêu cầu thực tế. Bên cạnh đó cũng có
hiện tượng chủ đầu tư vơ trách nhiệm, phó mặc cho đơn vị tư vấn.


17
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QLNN
VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG XÂY DỰNG NTM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu xây dựng
NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
a. Quan điểm: Quán triệt nhất quán quan điểm: Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn là chiến lược; NTM là căn bản; tái cơ
cấu ngành nông nghiệp là then chốt; người nông dân là chủ thể.
b. Định hướng: Xây dựng Kế hoạch, lộ trình thực hiện

Chương trình NTM giai đoạn 2021 - 2025 với các mục tiêu, chỉ tiêu
cụ thể, đi vào chiều sâu, bền vững. Tiếp tục đầu tư hỗ trợ xây dựng
và nâng cấp hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ.
c. Mục tiêu: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân nông thôn. Xã hội nông thôn trở thành nơi đáng sống, có kết
cấu hạ tầng tiệm cận với đơ thị, kinh tế phát triển.
3.1.2. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện nội dung QLNN về
đầu tƣ XDCB trong XD NTM trên địa bàn tỉnh Quảng Nam:
- Đảm bảo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
Luật Đầu tư công 2019, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu; Đầu tư đảm
bảo phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch phát triển
ngành lĩnh vực đáp ứng các yêu cầu trước mắt cũng như lâu dài, có
tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong NTM phải có trọng
tâm trọng điểm, thực hiện hồn thành các tiêu chí NTM.


18
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QLNN
VỀ ĐẦU TƢ XDCB TRONG CHƢƠNG TRÌNH NTM TỈNH
QUẢNG NAM
3.2.1. Hồn thiện công tác xây dựng, tuyên truyền và tổ
chức thực hiện các văn bản pháp luật, chính sách, qui định về
đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM:
- Ban hành các văn bản triển khai ban hành đơn giá nhân
công xây dựng và đơn giá ca máy, thiết bị thi công xây dựng theo
quy định tại Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019.
- Tăng cường tổ chức tuyên truyền các chủ trương về xây
dựng NTM đến người dân. Tổ chức tập huấn đấu thầu qua mạng cho
UBND cấp xã để các địa phương có cơ sở thực hiện.

3.2.2. Hồn thiện cơng tác XD và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch và phân bổ nguồn lực ĐTXDCB trong NTM:
- Thực hiện tốt cơng tác quản lý quy hoạch; rà sốt, điều chỉnh
lại quy hoạch xây dựng NTM phù hợp với Luật Quy hoạch và phù hợp
với quy hoạch vùng cấp huyện và quy hoạch KTXH của tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch
đầu tư công giai đoạn 2021-2025 trong Chương trình NTM. Trong
đó cần quan tâm lồng ghép vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
và vốn XDCB từ nguồn vốn xây dựng NTM.
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện đầu tƣ
XDCB trong xây dựng NTM
a. Hồn thiện trong cơng tác phân cấp quản lý đầu tư
XDCB trong xây dựng NTM: Tiếp tục chủ trương phân cấp trong
xây dựng NTM, trong đó nghiên cứu mức vốn phân cấp cho phù hợp
với từng vùng.


19
b. Hồn thiện trong cơng tác thẩm định nguồn vốn, khả
năng cân đối vốn và phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án trong
xây dựng NTM: Theo Luật Đầu tư cơng năm 2019 có hiệu lực thì
bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, Chương trình NTM khơng
thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn và phê duyệt chủ trương
đầu tư. Tuy nhiên đây cũng là khó khăn trong cơng tác kiểm sốt nợ
đọng; do đó u cầu khi lập kế hoạch trung hạn cần kiểm soát kỹ các
nguồn vốn đối ứng; kiểm soát kỹ danh mục đầu tư để đảm bảo các
quy định trong Chương trình NTM. Hạn chế địa phương đầu tư các
danh mục không có trong nội dung đầu tư.
c. Hồn thiện trong cơng tác lập, thẩm định và phê duyệt
dự án/hồ sơ xây dựng cơng trình: Tăng cường trách nhiệm của các

đơn vị, tổ chức tư vấn; Tăng cường trách nhiệm của Tổ thẩm định
xã. Tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư, người quyết định đầu tư
khi phê duyệt dự án, tính hiệu quả, khả thi của dự án. Hoàn thiện ban
hành đơn giá nhân công xây dựng và đơn giá ca máy.
d. Hồn thiện trong cơng tác lựa chọn nhà thầu thi công
xây dựng: Trong công tác lập hồ sơ mời thầu, phải ban hành các tiêu
chí rõ ràng, cụ thể và cơng khai nhằm tránh tình trạng hạn chế số
lượng nhà thầu tham gia dự thầu do những tiêu chí đánh giá đưa ra
quá cao. Quy định cụ thể hơn nữa tiêu chuẩn đối với thành viên tổ
chuyên gia, số lượng chuyên gia xét thầu, đảm bảo quá trình xét
thầu, tổ chuyên gia phải độc lập với các nhà thầu. Đối với cơng trình
đặc thù, mạnh dạng trao cho cộng đồng dân cư tổ chức thực hiện, đối
với các công trình cịn lại thực hiện việc tổ chức đấu thầu qua mạng.
đ. Hồn thiện trong cơng tác quản lý thi công xây dựng
- Quản lý chất lượng, khối lượng công trình: Đề nghị chủ


20
đầu tư chỉ đạo các bộ phận có liên quan, tăng cường cơng tác kiểm
tra, giám sát q trình thi công của nhà thầu.
- Quản lý tiến độ thực hiện: Chủ đầu tư cần quản lý chặc chẽ
bảng phương án tiến độ thi cơng xây dựng.
- Quản lý chi phí đầu tư XDCT: Nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn cho công tác quản lý chi phí, phân bổ vốn một cách hợp lý theo
từng giai đọan của cơng trình.
- Quản lý chất lượng công tác giám sát thi công: Các đơn vị
tư vấn giảm sát cũng như chủ đầu tư khi phân cơng cán bộ giám sát
phải có sự lựa chọn cá nhân tham gia quản lý giám sát thi công có
trách nhiệm, năng lực đúng với chun mơn, có kinh nghiệm thực tế
phong phú, nhanh nhẹn, nhạy bén trong quá trình xử lý cơng việc, có

phẩm chất đạo đức tốt và phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định.
- Quản lý an tồn lao động trên cơng trường xây dựng: Nhà
thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an tồn cho người và
cơng trình trên cơng trường xây dựng.
e. Hồn thiện trong cơng tác giải ngân: Giải pháp đẩy
nhanh tiến độ lập hồ sơ giải ngân. Đơn giản hóa thủ tục thanh tốn,
cải tiến các mẫu biểu, chứng từ trong việc thanh quyết toán vốn đầu
tư trong xây dựng NTM.
g. Hồn thiện trong cơng tác nghiệm thu, quyết tốn dự án
hồn thành: Thực hiện cơng tác tổ chức nghiệm thu theo quy định,
trong đó cần phát huy vai trò giám sát của cộng đồng. Tăng cường
tập huấn về chế độ chính sách liên quan đến quản lý, thanh quyết
toán vốn đầu tư để nâng cao năng lực và trách nhiệm của chủ đầu tư.
Thực hiện tốt quy định mới trong cơng tác quyết tốn dự án hồn
thành tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC.


21
h. Hồn thiện trong cơng tác quản lý nợ đọng trong
ĐTXD: Kiểm soát tốt từ khâu lập, thẩm định dự án, nguồn vốn đối
ứng để khơng có nợ đọng XDCB. Có giải pháp hiệu quả để khai thác
quỹ đất để có nguồn vốn đối ứng.
3.2.4. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành pháp luật trong hoạt động đầu tƣ XDCB trong
xây dựng NTM: Nâng cao chất lượng, yêu cầu trong công tác thanh
tra của các cơ quan thanh tra. Thanh tra nhằm ren đe để các địa
phương khác rút kinh nghiệm, không tái phạm. Phát huy vai trị của
kiểm tốn NN, tạo điều kiện để kiểm tốn NN thực hiện nhiệm vụ.
3.2.5. Hồn thiện cơng tác xử lý các vi phạm pháp luật
trong hoạt động đầu tƣ XDCB trong xây dựng NTM: Xử lý vi

phạm khi đấu thầu: Cần có những chế tài cụ thể xử phạt nghiêm
minh hiện tượng thông thầu, chống phá giá trong đấu thầu. Xử phạm
khi chậm phê duyệt quyết toán: quy định mức phạt đối với nhà thầu,
chủ đầu tư khi lập và gửi báo cáo quyết tốn cơng trình chậm. Đồng
thời, chủ đầu tư phải kiểm điểm quy rõ trách nhiệm cá nhân của đơn
vị trong việc lập, gửi báo cáo quyết tốn chậm và cá nhân đó phải bồi
thường để cá nhân đó rút kinh nghiệm trong những cơng trình sau.
3.2.6. Một số giải pháp khác: Cần cơng khai quy trình kiểm
sốt thanh tốn vốn đầu tư, cơng khai quyết tốn. Cần xây dựng Hệ
thống thơng tin quản lý dự án đầu tư trong chương trình NTM sử
dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.


22
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
a. Kết quả đạt được của đề tài. Đề tài cung cấp một hệ
thống lý thuyết cơ bản hoàn chỉnh về đầu tư XDCB trong xây dựng
NTM, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học trong quản lý nhà nước về
chương trình NTM. Đề tài đã đánh giá được thực trạng xây dựng
NTM và thực trạng quản lư nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
trong chương trình NTM của tỉnh Quảng Nam, trên cơ sở đó, đề tài
xây dựng phương hướng và đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện
quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB trong xây dựng NTM trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử
dụng làm tài liệu tham khảo, phục vụ đào tạo, học tập và nghiên cứu
những chuyên đề thực tế liên quan đến công tác quản lý đầu tư
XDCB trong Chương trình NTM. Nguồn tài liệu sử dụng cho các cơ
quan QLĐT cấp huyện, cấp xã tham khảo để thực hiện nguồn vốn
đầu tư từ chương trình NTM. Việc tác giả chọn đề tài này là mới và

không trùng lặp.
b. Hạn chế của đề tài: Bên cạnh những kết quả đạt được,
nhưng do năng lực, kinh nghiệm người nghiên cứu có hạn nên chưa
bao quát hết được lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam nên việc đưa ra các đề xuất có thể chưa sâu, sát ở một số
trường hợp. Chưa phân tích được sâu những khía cạnh liên quan đến
đầu tư xây dựng trong NTM. Đề tài chưa đánh giá sâu các nhân tố
tác động đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng cơ bản
trong chương trình NTM nên chưa đề xuất được những giải pháp
sâu, giải pháp có độ tin cậy cao cho Đề tài để can thiệp trong công
tác QLNN trong đầu tư xây dựng NTM trong thời gian đến. Do nội


23
dung đề tài khá phức tạp và đa dạng, tác giả đã cố gắng thực hiện đáp
ứng mục tiêu đặt ra tuy nhiên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Số
liệu thu thập chưa đánh giá hết được bức tranh xây dựng NTM của
tỉnh Quảng Nam nên chắc chắn kết quả nghiên cứu khơng thể tránh
khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của quý thầy, cơ, các độc giả, để luận văn hồn thiện hơn.
c. Hướng phát triển của đề tài: Trong tương lai, nếu có điều
kiện nghiên cứu cao hơn, có đầy đủ số liệu về các nhân tố thì luận
văn có thể nghiên cứu tiếp những tác động của các nhân tố đến
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản trong xây dựng NTM, từ đó đề
xuất những giải pháp hữu hiệu hơn, rõ ràng hơn, nhất là đối với cấp
xã, thôn để quản lý được tốt hơn.
2. KIẾN NGHỊ
a. Đối với Trung ương
- Kính đề nghị Trung ương tiếp tục quan tâm hỗ trợ nguồn
lực thực hiện Chương trình NTM giai đoạn 2021-2025 với mức tăng

thêm ít nhất 2 lần so với nguồn lực ngân sách trung ương đã hỗ trợ
giai đoạn 2016-2020. Sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện cho giai đoạn sau.
- Tiếp tục duy trì cơ chế đặc thù về phân cấp quản lý, huy
động vốn, giao vốn, đơn giản hóa thủ tục quản lý đầu tư xây dựng
trong Chương trình NTM để thuận lợi trong quá trình thực hiện (so với
các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng...).
b. Đối với Tỉnh Quảng Nam
- Kính đề nghị HĐND tỉnh xem xét chỉ đạo việc đánh giá các
cơ chế, chính sách hiện hành có cùng mục tiêu, nội dung đầu tư để
điều chỉnh, dồn nguồn lực cho Chương trình NTM; xem xét chỉ đạo


×