Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ÔN tập CHỦ NGHĨA xã hội KHOA học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.25 KB, 21 trang )

NỘI DUNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

1.
-

Chương 2: Sứ mệnh của giai cấp công nhân
Định nghĩa giai cấp cơng nhân và giải thích:
Giai cấp cơng nhân là một tập đồn người có tính chất xã hội ổn
định hay chính là con đẻ đẻ của nền đại cơng nghiệp tư bản chủ
nghĩa, đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến. Vì vậy, giai
cấp cơng nhân lao động trong nền sản xuất vật chất có tính cơng
nghiệp ngày càng hiện đại có tính xã hội cao, trực tiếp hoặc gián
tiếp sử dụng công cụ sản xuất. Tuy nhiên, giai cấp cơng nhân là
những người khơng có tư liệu sản xuất nên phải bán sức cho nhà
tư bản và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Do đó, họ cũng
là những người lao động tự do những người bán sức lao động

2.

của mình để kiếm sống.
Phân tích điều kiện chủ quan của giai cấp cơng dân trong

-

việc thực hiện sứ mệnh
Điều kiện chủ quan để giai cấp cơng nhân thực hiện sứ mệnh
của mình chính là: sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân
cả về số lượng và chất lượng (thấm nhuần tư tưởng Mác Lênin,
và có sự lãnh đạo từ một chính đảng); địa vị xuất phát của giai
cấp công nhân. Bản thân giai cấp công nhân ra đời cùng với
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa có thể nói là con đẻ đẻ


của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, từng bước trưởng


thành về số lượng và chất lượng. Số lượng giai cấp công nhân
tăng ở tất cả các nước đồng thời đa dạng về cơ cấu với nhiều
ngành khác nhau. Đi liền với sự phát triển về số lượng là sự phát
triển về chất lượng giai cấp công nhân để đảm bảo giai cấp cơng
nhân hồn thành sứ mạng lịch sử của mình. Bản thân giai cấp
cơng nhân ln có sự nâng cao trong trình độ nhận thức, học
vấn và khoa học cơng nghệ cũng như tay nghề điều đó thể hiện
rõ nhất ở phương thức lao động lao động trí óc sáng tạo ngày
một tăng lên thay thế lao động giản đơn, cơ bắp. Từ hoạt động
kinh tế, đến hinh thức đấu tranh kinh tế đấu tranh tư tưởng, từng
bước hoạt động chính trị và đầu tranh chính trị. Sự giác ngộ giai
cấp đã dẫn tới hình thành chính đảng tiên phong. Bản thân giai
cấp công nhân đã trở thành cơ sở xã hội, nhân tố xã hội quan

3.

trọng nhất của Đảng Cộng sản.
Phân tích điều kiện khách quan của giai cấp công dân trong
việc thực hiện sứ mệnh
Điều kiện khách quan của giai cấp công dân trong việc thực hiện

-

sứ mệnh là:
Một là, giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất công nghiệp
hiện đại, được nền công nghiệp hiện đại rèn luyện, tổ chức lại
thành một lực lượng xã hội hùng mạnh đồng thồi bị áp bức bóc

lột nặng nề, là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.


Trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa giai cấp công
nhân là lực lượng sản xuất, đại diện cho phương thức sản xuất
tiên tiến Do vậy đây là bộ phận đông nhất, cách mạng nhất và

-

quyết định nhất
Hai là, địa vị kinh tế xã hội khách quan còn tạo ra khả năng cho
giai cấp công nhân trở thanh giai cấp triệt để cách mạng nhất co
khả năng đoàn kết các giai cấp khác, đi đầu trong cuộc đấu tranh
chồng giai cấp tư sản. Giai cấp cơng nhân có khả năng đồn kết
tồn bộ giai cấp có lý luận Cách mạng và khoa học dẫn đường
đó là chủ nghĩa Mác – Lênin. Điều đó làm cho giai cấp cơng
nhân có tinh thần giác ngộ, tinh thần Cách mạng ý thức tổ chức
kỷ luật cao hơn các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội Chủ

-

nghĩa Mác – Lênin.
Phân tích đặc điểm của giai cấp công dân VN
Giai cấp công nhân Việt Nam sinh ra trong lịng một dân tộc có

-

truyền thống đấu tranh bất khuất chống giặc ngoại xâm
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và từng bước trưởng thành


4.

trong không khi sục sôi của một loạt phong trào yêu nước và các

-

cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp.
Ra đời, trưởng thành vào lúc phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế phát triển mạnh, cách mạng tháng Mười Nga thành
công, nhà yêu nước Nguyễn Ái Quốc trên con đường tìm đến
với chủ nghĩa Mác Lênin


-

Đại bộ phận giai cấp công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân
và các tầng lớp khác
Thực tiễn lịch sử Việt Nam chi rõ giai cấp công nhân ra đời
chưa bao lâu, ngay cả khi chưa có Đảng ra đời đã tổ chức nhiêu
cuộc đấu tranh tự phát chống thực dân Pháp. Khi Đảng cộng sản
Việt Nam ra đời lãnh đạo. Vai trị của Giai cấp cơng nhân Việt
Nam đã thể hiện trên thực tế lãnh đạo nhân dân Việt Nam đạt

5.

được những thành tựu to lớn trong thế kỷ XX
Phân tích đặc điểm của cơng dân VN trong đối sánh (đối

-


chiếu và so sánh) với đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế
Ra đời muộn (thế kỉ 20). Phát triển trong một nước nông nghiệp

-

(tư duy) lạc hậu
Giai cấp công nhân Việt Nam trưởng thành trong ách thống trị
phong kiến và ách đô hộ của thực dân. Vì vậy sứ mệnh đầu tiên:
Giải phóng dân tộc, đánh đuổi thực dân. Sau đó, mới là mục tiêu
chung giải phóng con người khỏi ách áp bức bóc lột. Cịn giai
cấp công nhân quốc tế nhiệm vụ hàng đầu là làm sao để giải

-

phóng giai cấp của mình và tồn thể nhân dân lao động.
Bên cạnh đó giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn so với giai cấp công nhân quốc tế. Việt Nam
xuất phát từ một nước nông nghiệp lạc hậu kinh tế cịn rất nhiều
khó khăn, sự sụp đổ của XHCN ở Liên bang nga, sự giao thời


quá độ của CNXH, các thế lực chống phá bôi bác -> dễ bị cô lập

-

-> cần chỉnh đốn lại Đảng và nhà nước -> chấn chỉnh nội bộ
Nhưng so với giai cấp quốc tế, điểm vượt trội của giai cấp cơng
nhân Việt nam đó là tinh thần liên minh, giai cấp công nhân
thấm nhuần tinh thần yêu nước và tinh thần tự tôn dân tộc cũng
như tư tưởng Mác-Lênin theo định hướng tư tưởng Hồ Chí


-

Minh
Xuất thân: chủ yếu là nơng dân nên có mối quan hệ mật thiết
tiền đề mối quan hệ nơng-cơng-trí. Ngày nay, cùng với giai cấp
công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng phát
triển, trí thức hố cùng với cách mạng công nghệ 4.0 để xây
dựng xã hội học tập, tăng lên cả về số lượng và chất lượng, gia
nhập vào rất nhiều ngành nghề


1.

Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ
Tại sao nói CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ?
Liên hệ thực tế?
Chủ nghĩa xã hội do dân lao động làm chủ vì chủ nghĩa xã hội là
một chế độ chính trị dân chủ, nhà nước xã hội chủ nghĩa với hệ
thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ
quản lý xã hội ngày càng hiệu quả. Đây là đặc trưng thể hiện
thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người và
do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao động là chủ
thể của xã hội thực hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và
đầy đủ trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới

2.

“con người cuối cùng làm chủ tồn tạo xã hội của chính mình”.
Đặc điểm thời kì quá độ. Liên hệ với VN

Xã hội của thời kì q độ là xã hội có sự đan xen của nhiều tàn
dư về mọi phương diện đạo đức, kinh tế, tinh thần của chủ nghĩa
tư bản và những yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của
chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải là chủ nghĩa xã hội đã

-

phát triển trên cơ sở của chính nó.
Trên lĩnh vực kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, tập
trung là thành phần kinh tế nhà nứơc, trong đó có thành phần đối
lập. Theo Lênin thì thời kì này tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh
tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư bản, kinh tế tư
bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa.


-

Trên lĩnh vực kinh tế chính trị: giai cấp cơng nhân nắm và sử
dụng quyền lực trấn áp giai cấp tư sản tiến hành xây dựng một
xã hội không giai cấp. Xây dựng toàn diện xã hội mới với trọng
tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế và hình thức mới-cơ

-

bản là hịa bình tổ chức xây dựng
Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: Tồn tại nhiều tư tưởng khác
nhau. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là
Đảng Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vơ sản, tiếp thu giá
trị văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại, bảo đảm nhu cầu văn


-

hóa-tinh thần ngày một tăng lên của nhân dân
Trên lĩnh vực xã hội: Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự
khác biệt giữa các giai cấp xã hội, vừa mang tính đối kháng, vừa
hỗ trợ nhau. Vì vậy, đây là thời kì chống áp bực bất cơng, xóa
bỏ tệ nạn tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập xã hội trên cơ sở
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo
 Liên hệ với Việt Nam: Việt Nam đang từng bước tiến lên chủ
nghĩa xã hội trong thời kì vừa khó khăn vừa thuận lợi đan xen.
Nhìn vào Việt Nam, ta có thể thấy rõ những đặc điểm của một
đất nước đang trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội. Khơng
dừng lại ở đó, Việt Nam cịn là một nước xuất phát từ xã hội nửa
thực dân nửa phong kiến, “một cổ hai chịng” với những hậu quả
nặng nề khơng chỉ về xã hội mà cịn về tư tưởng, văn hóa,…


Nhưng Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quá độ chủ nghĩa xã
hội bỏ qua chế độ tư bản là sự lựa chọn duy nhất phản ánh quy
luật phát triển khách quan của xã hội Việt Nam và vẫn luôn có
phương hướng rõ ràng xây dựng một nhà nước của dân do dân
và vì dân, phát triển khơng ngừng lực lượng sản xuất, từng bước
thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, đại đoàn kết dân tộc,
xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức…
3.

Nội dung cơ bản của con đường đi lên CNXH bỏ qua chế độ

-


tư bản chủ nghĩa của VN
Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tu bản chủ
nghĩa là con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường
xây dựng đất nước trong thời kà độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước

-

ta.
Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa, tức là bị qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tư ba chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa
là trong thời kỳ q độ cịn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tu bản chủ nghĩa và thành
phần kinh tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa không chiếm vai
trò chủ đạo, thời kỳ quá độ còn nhiều binh thức phân phối, ngoài


phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo côn phân phối theo mức
độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ q độ vẫn cịn
quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bốc lột tư bản chủ

-

nghĩa khơng giữ vai trị thống trị.
Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa đài hội phải tiếp thu, kể thừa những thành tựu mà nhân
loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những thành
tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quân lý để phát triển
xã hội, quản lý phát triển xã hội, đặc biệt là xây dụng nên kinh


-

tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là tạo ra sự biển đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh
vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tap, lâu dài với nhiều chặng
đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tỉnh chất q
độ đài hói phái có quyết tâm chính trị cao và khát vọng lớn của

4.

toàn Đảng, toàn dân.
Theo quan niệm chủ nghĩa Mác - lenin thời kì quá độ lên
chủ nghĩa cộng sản có những hình thức q độ nào? Cho ví
dụ?
Kế thừa, phát triển quan điểm của Mác, tổng kết thực tiễn thế

-

giới, Lênin đã chi rõ các hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Kiểu quả độ trực tiếp ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển
cao, giai cấp công nhân đã trưởng thành mới đủ điều kiện tiến


để đi lên chủ nghĩa xã hội. Cho đến nay thời kì quá độ trực tiếp
lên chủ nghĩa Cộng sản từ chủ nghĩa tư bản phát triển chưa từng

-


diễn ra
Kiểu quả độ gián tiếp ở những nước nông nghiệp lạc hậu đi lên
chủ nghĩa xã hội. Những nước này phải thỏa mãn điều kiện bên
trong và bên ngoài. Điều kiện bên trong là phải có Đảng cách
mạng chân chính lãnh đạo, vai trị tích cực của nhà nước chun
chính vơ sản trong quản lý, tính tích cực, tự giác của quần chúng
nhân dân. Bên ngồi phải có sự giúp đỡ quốc tế. Tuy nhiên
Lênin nhấn mạnh những nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ
nghĩa xã hội phải trải qua những bước trung gian, những hình
thức q độ đó là q trình lâu dài, gian khó phức tạp. Đồng thời
phải tìm ra hình thức quá độ cho phủ hợp. Tiêu biểu là các nước
Trung Quốc, Việt Nam và các nước xã hội chủ nghĩa khác ngày
nay đều đang trải qua thời kỳ quá độ gián tiếp với những trình
độ phát triển khác nhau


1.
-

Chương 4: Dân chủ
Phân tích bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất chính trị: Dưới sự lãnh đạo duy nhất của một đảng của
giai cấp công nhân - đảng Mác-Lênin mà trên mọi lĩnh vực xã
hội đều thực hiện quyền lực của nhân dân, thể hiện qua các
quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thoả mãn ngày càng
cao hơn các nhu cầu và các lợi ích của nhân dân. Chủ nghĩa
Mác-Lênin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp cơng nhân thơng qua
đảng của nó đối với tồn xã hội, nhưng khơng phải chỉ để thực
hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, mà chủ

yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của tồn thể nhân dân,
trong đó có giai cấp cơng nhân. Hồ Chí Minh cũng đã chỉ rõ:
Trong chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa thì bao nhiêu quyền lực
đều là của dân, bao nhiêu sức mạnh đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi
ích đều là vì dân... Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước
xã hội chủ nghĩa... do đó về thực chất là của nhân dân, do nhân
dân vì nhân dân. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, khác với
các cuộc cách mạng trước đây là ở chỗ nó là cuộc cách mạng
của số đơng, vì lợi ích của số đơng nhân dân. V.I. Lênin cịn


nhấn mạnh rằng: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ mà
nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào cơng việc nhà nước. Với
ý nghĩa đó, V.I. Lênin đã diễn đạt một cách khái quát về bản
chất và mục tiêu của dân chủ xã hội chủ nghĩa rằng: đó là nền
dân chủ “gấp triệu lần dân chủ tư sản”. Do vậy, dân chủ xã hội
chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân

-

dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ
công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp
ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên
cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thoả mãn ngày càng
cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của tồn thể nhân dân
lao động. Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một
quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất và nâng cao đời
sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác-Lênin và
quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ... của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về
bản chất kinh tế của các chế độ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất cơng,
nhưng cũng như tồn bộ nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, nó khơng
hình thành từ “hư vô” theo mong muốn của bất kỳ ai. Kinh tế xã
hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu


nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng thời lọc bỏ những nhân tố
lạc hậu, tiêu cực, kìm hãm... của các chế độ kinh tế trước đó,
nhất là bản chất tư hữu, áp bức bóc lột, bất cơng... đối với đa số

-

nhân dân.
Bản chất tư tưởng - văn hoá: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy
hệ tư tưởng Mác-Lênin – hệ tư tưởng của giai cấp công nhân
làm nền tảng, chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác
trong xã hội mới (như văn học nghệ thuật, giáo dục, đạo đức, lối
sống, văn hoá, xã hội, tôn giáo v.v.). Đồng thời, dân chủ xã hội
chủ nghĩa kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá truyền
thống các dân tộc; tiếp thu những giá trị tư tưởng - văn hoá, văn
minh, tiến bộ xã hội... mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc
gia, dân tộc... Do đó, đời sống tư tưởng - văn hoá của nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa rất phong phú, đa dạng, toàn diện và ngày
càng trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu, thành mục tiêu
và động lực cho quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.

2.

Chỉ ra sự khác biệt lớn nhất giữa dân chủ tư sản và dân chủ


-

vô sản
Dân chủ vô sản là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số. Dân chủ
trong chủ nghĩa xã hội bao quát tất cả các mặt của đời sống xã
hội


-

Dân chủ vơ sản xét về chính trị: dưới sự lãnh đạo duy nhất của
một đảng của giai cấp công nhân mà trên mọi lĩnh vực xã hội
đều thực hiện quyền lực của nhân dân. Dân chủ vô sản vừa có
bản chất giai cấp cơng nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi, tính

-

dân tộc sâu sắc.
Bản chất kinh tế: dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu
sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày
càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học – công
nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật
chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động. Khác với nền
dân chủ tư sản, dân chủ vô sản thực hiện chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo

-

kết quả lao động là chủ yếu.

Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội: Nền dân chủ vô sản lấy tư
tưởng Mác-Lênin là hệ tư tưởng cơng nhân, làm chủ đạo đối với
mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Nhân dân
làm chủ những giá trị văn hóa tinh thần; được nâng cao trình độ
văn hóa; có điều kiện để phát triển cá nhân. Trong nền dân chủ
vơ sản có sự kết hợp hài hịa về lợi ích các nhân nhân, tập thể và
lợi ích của tồn xã hội.
 Vậy dân chủ vô sản cao hơn dân chủ tư sản về bản chất.


3.

Dân chủ là gì? Phân tích? So sánh khác biệt bản chất của nền
dân chủ tư sản và nền dân chủ vơ sản. Tại sao nói nền dân
chủ XHCN và nền dân chủ cao hơn so với nền dân chủ tư

-

sản.
Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của
con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ
chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử
gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
Bởi dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lợi căn bản
nhất của nhân dân chính là quyền lực nhà nước thuộc sở hữu của
nhân dân, của xã hội; bộ máy nhà nước phải vì nhân dân vì xã
hội mà phục vụ.


Dân chủ vô sản

Là nền dân chủ cho đại đa số
nhân dân lao động, phục vụ
lợi ích cho đại đa số
Là nền dân chủ mang bản
chất của giai cấp công nhân,
nhưng nó phục vụ cho đa số.
Bởi vì, lợi ích của giai cấp
cơng nhân phù hợp với lợi ích
của nhân dân lao động và
toàn dân tộc
Được thực hiện trên cơ sở
kinh tế là cơng hữu hóa các
tư liệu sản xuất chủ yếu

-

-

-

-

Dân chủ tư sản
-

-

Là nền dân chủ cho thiểu số,
phục vụ lợi ích cho thiểu số
Mang bản chất của giai cấp tư

sản, lợi ích của giai cấp tư sản
đối lâp với lợi ích của giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao
động
Được thực hiện trên cơ sở
kinh tế là chế độ chiếm hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất chủ yếu của tồn
xã hội đó là chế độ áp bức bóc
lột.

Với tất cả những đặc trưng đó, dân chủ vô sản là nền dân chủ
cao hơn về bản chất so với nền dân chủ tư sản là nền dân chủ mà
ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm
chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.


1.

Chương 6: Dân tộc và tôn giáo
Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo? Liên hệ thực tiễn

-

Việt Nam
Các nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo:
Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và khơng tín
ngưỡng của nhân dân: việc theo đạo, đổi đạo hay không theo

đạo nào là thuộc quyền tự do của mỗi các nhân không một cá
nhân, tổ chức nào kể cả các chức sắc tôn giáo, tổ chức tôn giáo

-

nào được quyền can thiệp vào lựa chọn này.
Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn giáo gắn liền
với q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới: hướng vào
giải quyết những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần
chúng nhân dân mà không chủ trương can thiệp vào nội bộ của

-

các tôn giáo
Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng tơn giáo lợi

-

dụng tín ngưỡng tơn giáo trong q trình xử lí vấn đề tôn giáo
Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tơn giáo, tín
ngưỡng: Tơn giáo ln vận động và biến đổi không ngừng tùy
theo những điều kiện kinh tế - xã hội – lịch sử cụ thể
 Liên hệ thực tiễn với Việt Nam: Việt Nam cũng áp dụng
những nguyên tắc này trong việc giải quyết vấn đề về tôn giáo.

2.
-

Đồng thời, nêu cao tinh thần giải quyết các vấn về
Quan niệm của chủ nghĩa mác-lenin về nguyên tắc tôn giáo

Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời
sống xã hội, gắn liền với cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội


mới: Tránh hai khuynh hưởng quả tả, hữu trong giải quyết vấn
đề tôn giáo. - Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tơn
giáo, cái gì cịn phù hợp phải tận. Căn cứ vào điểu kiện hoàn

-

cảnh lịch sử cụ thể để cải tạo.
Tôn trọng về đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và tự do khơng
tín ngưỡng của nhân dân. Có hệ thống chinh sách, luật pháp cụ

-

thể. Thực hiện mọi công dân đều binh đẳng trước pháp luật.
Thực hiện dồn kết những người theo hoặc khơng theo một tơn
giáo nào, đồn kết tồn dân để xây dựng và bảo vệ tổ quốc:
Nâng cao đời sống vật chất, tỉnh thần của nhân dân. Cấm hành

-

vi chia rẽ đoàn kết vì lý do tơn giáo.
Tạo nên phong trào cách mạng chung.
Phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo. Mặt tư
tưởng: Phản ảnh mâu thuẫn khơng có tinh chất đối kháng giữa
người có tơn giáo và người khơng có tơn giáo. Mặt chính trị:
Phản ánh mâu thuẫn kinh tế, chính trị giữa các giai cấp và các
thế lực phản động, có ba trạng thái: Tiêu cực, phạm pháp và


-

phản động về chính trị.
Phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo. Tùy
thuộc vào: Vai trị tác động của tơn giáo đổi với xã hội. Quan
điểm của tôn giáo để giải quyết phải phủ hợp với điều kiện lịch
sử, cụ thể


3.

Đặc điểm tơn giáo ở VN? Các chính sách giải quyết vấn đề

-

tôn giáo ở Việt Nam. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Thứ nhất Việt Nam là một quốc gia có nhiều tơn giáo: Nước ta
hiện nay có 13 tôn giáo đã được công nhận tư cách pháp nhân và
trên 40 tổ chức tôn giáo đã được công nhận về một tổ chức hoặc
đã đăng ký hoạt động với khoảng 24 triệu tín đổ, 95.000 chức
sắc, 200.000 chức việc và hơn 23 250 cơ sở thờ tự Các tổ chức

-

tơn giáo có nhiều hình thức tổn tại khác nhau.
Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hịa
bình và khơng có xung đột, chiến tranh tôn giáo: Việt Nam là
nơi giao lưu của nhiều luồng văn hóa thể giới. Các tơn giáo ở
Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch sử.

Tín đồ của các tơn giáo khác nhau cùng chung sống hịa bình
trên một địa bàn, giữa họ có sự tôn trọng niềm tin của nhau và

-

chưa từng xây ra xung đột, chiến tranh tơn giáo.
Thứ ba tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao
động, có lịng u nước, tinh thần dân tốc: Đa số tín đồ các tơn
giáo đểu có tỉnh thần u nước chống giặc ngoại xâm, tôn trọng
công lý, gắn bỏ với dân tộc, đi theo Đảng theo cách mạng hăng
hái tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam làm nên
những thắng lợi to lớn, về vang của dân tộc


-

Thứ tư hàng ngũ chức sắc các tơn giáo có vai trị, vị tri quan

-

trọng trong lao động, có uy tin, ảnh hưởng với tín đồ.
Thứ năm: Các tơn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ

-

chức, cá nhân tơn giáo ở nước ngồi
Thứ sáu: Tơn giảo ở Việt Nam thường bị các thể lục phản động
lợi dụng Trong những năm trước đây cũng như giai đoạn hiện
nay, các thể lực thực dân, đế quốc luôn chú ý ủng hộ, tiếp tay
cho các đối tượng phần động ở trong tước lại dụng tôn giáo để

thực hiện âm mưu "diễn biến hịa bình" đối với nưóc ta, vu cáo

-

Việt Nam vi phạm dân chủ, nhân quyền, tự do tơn giáo.
Chính sách giải quyết vấn đề tơn giáo ở Việt Nam
Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đồn kết dân
tộc: Đồn kết đồng bào theo tơn giáo khác nhau, đồn kết đồng
bào theo tơn giáo và đồng bào khơng theo tơn giáo. Nghiêm cấm
lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt
động trái pháp luật và chính sách Nhà nước, kích động chia rẽ

-

nhân dân, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia.
Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động
quần chúng: vận động quần chúng các tôn giáo nhàm động viên
đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và
thống nhất của đất nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội văn

-

hóa vùng động bào theo văn hóa
Cơng tác tơn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị


-

Vấn đề theo đạo và truyền đạo: Việc theo đạo và truyền đạo
cũng như các hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ Hiến

pháp và Pháp luật. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người
truyền đạo và cách thức truyền đạo trái phép vi phạm các quy
định của Hiến pháp và pháp luật



×