Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ tại trường đại học đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.21 KB, 120 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC............4
KẾ TOÁN VỚI KIỂM SỐT NỘI BỘ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CƠNG LẬP.................................................................................................................... 4
1.1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔCHỨC KẾTOÁN VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ.....4

1.1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ........................................................................ 4
1.1.2. Tổ chức kế toán với kiểm soát nội bộ................................................................ 11
1.2.

TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP....................................................................... 19

1.2.1. Đặc điểm của trường đại học cơng lập với tổ chức kế tốn và kiểm
soát nội bộ.................................................................................................................. 19
1.2.2. Kiểm soát nội bộ trong các trường đại học cơng lập..................................... 20
1.2.3. Tổ chức kế tốn trong các trường đại học công lập....................................... 22
1.2.3. Mối quan hệ giữa tổ chức kế toán với KSNB trong các trường đại
học công lập.............................................................................................................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỚI KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP.................................... 37
2.1.

TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP VỚI TỔ CHỨC
KẾ TOÁN VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ................................................................. 37



2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Đồng Tháp....................37
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Trường
Đại học Đồng Tháp................................................................................................. 38
2.1.3. Tổ chức quản lý kinh phí tại trường Đại học Đồng Tháp............................ 49


2.2.

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TỐN VỚI KIỂM SỐT NỘI BỘ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP HIỆN NAY.

52

2.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán với kiểm soát nội bộ............................ 52
2.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán với kiểm soát nội bộ...........................55
2.2.3. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán với kiểm soát nội bộ............................... 56
2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán với kiểm soát nội bộ.............................. 58
2.2.5. Tổ chức bộ máy kế toán với kiểm soát nội bộ................................................. 60
2.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán với kiểm soát nội bộ............................................... 65
2.2.7. Tổ chức kế toán các phần hành với kiểm soát nội bộ................................... 65
2.3.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỚI KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP.

71

2.3.1. Những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại trong tổ chức kế
toán với kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Đồng Tháp......................... 71

2.3.2. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong tổ chức kế toán với
kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Đồng Tháp.......................................... 74
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ
CHỨC KẾ TỐN NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP.............................................................................. 75
3.1.

SỰ CẦN THIẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
KẾ TOÁN NHẰM TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP.

75

3.1.1. Sự cần thiết hoàn thiện tổ chức kế toán nhằm tăng cường kiểm soát
nội bộ tại Trường Đại học Đồng Tháp.............................................................. 75
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán nhằm tăng cường kiểm
soát nội bộ tại Trường Đại học Đồng Tháp..................................................... 77
3.2.

NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN NHẰM
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐỒNG THÁP. 79

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán với kiểm soát nội bộ.......79
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán với kiểm soát nội bộ. .. 80


3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn với kiểm sốt nội bộ..........82
3.2.4. Hồn thiện tổ chức báo cáo kế toán và kiểm soát nội bộ............................. 85
3.2.5. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn với kiểm sốt nội bộ............................88

3.2.6. Hồn thiện tổ chức kiểm tra kế tốn với kiểm sốt nội bộ.......................... 88
3.2.7. Hồn thiện tổ chức hạch toán kế toán các phần hành với kiểm soát
nội bộ. 89
KẾT LUẬN............................................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCTC

Báo cáo tài chính

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

CĐKT

Chế độ kế toán

ĐH


Đại học

GDĐT

Giáo dục đào tạo

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KBNN

Kho bạc nhà nước

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TK
TSCĐ

Tài khoản
Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Qui mô đào tạo của Trường Đại học Đồng Tháp qua các năm........39

Bảng 2.2:

Đội ngũ cán bộ giảng viên của Trường Đại học Đồng Tháp............49

Bảng 2.3:

Nguồn thu năm 2009 của Trường Đại học Đồng Tháp

Bảng 2.4:

Chi phí năm 2009 của Trường ĐH Đồng Tháp..................................... 51

Bảng 2.5:

Danh mục chứng từ kế toán sử dụng tại Trường ĐH Đồng
Tháp 53


Bảng 2.6:

Danh mục sổ kế toán sử dụng tại Trường ĐH Đồng Tháp................58

Bảng 2.7:

Danh mục BCTC sử dụng tại Trường ĐH Đồng Tháp....................... 59

Bảng 3.1:

Mẫu Sổ Cái sử dụng tại Trường ĐH Đồng Tháp.................................. 83

Bảng 3.2:

Mẫu Sổ Cái trong điều kiện sử dụng máy Vi tính................................ 84

Bảng 3.3:

Bảng phân tích thu từ hoạt động sự nghiệp............................................ 86

Bảng 3.4:

Bảng phân tích kết quả tài chính hoạt động sự nghiệp.......................87

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái.................................. 25

Sơ đồ 1.2:


Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung....................... 26

Sơ đồ 1.3:

Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức CTGS....................................... 26

Sơ đồ 2.1.

Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của Trường Đại học Đồng
Tháp................................................................................................................... 41

Sơ đồ 2.2:

Trình tự luân chuyển chứng từ tại Trường ĐH Đồng Tháp..............52

Sơ đồ 2.3:

Ghi sổ kế tốn theo hình thức Chứng từ ghi sổ.................................... 57

Sơ đồ 2.4.

Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại Trường ĐH Đồng Tháp..........61

Sơ đồ 2.5.

Trình tự KSNB tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Trường ĐH Đồng Tháp................................................................................ 68

Sơ đồ 3.1:


Trình tự KSNB tiền lương và các khoản trích theo lương................92


Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

trần thị lụa

hoàn thiện tổ chức kế toán nhằm
tăng cờng kiểm soát nội bộ tại
trờng đại học đồng tháp

Chuyên ngành: kế toán (kế toán, kiểm toán và phân tích)

Hà Nội - 2011


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trường Đại học (ĐH) Đồng Tháp là trường đào tạo nguồn lực lao động tại
chỗ chủ yếu cho Tỉnh Đồng Tháp và các một số tỉnh khác thuộc khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long. Trường ĐH Đồng Tháp là trường đại học công lập trực
thuộc Bộ Giáo dục – Đào tạo (GDĐT). Với cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí, đồng thời thực hiện chủ trương đổi mới và
nâng cao hướng hoạt động, Nhà trường đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức,
tăng cường công tác quản lý và các qui chế kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị, sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí. Tuy nhiên
cơng tác tổ chức kế tốn và kiểm sốt nội bộ của Trường vẫn còn nhiều hạn chế.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, tôi đã chọn đề tài
“Hồn thiện tổ chức kế tốn nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ tại trường

Đại học Đồng Tháp” để nghiên cứu cho Luận văn của mình. Mục đích của Đề
tài là nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tổ chức kế toán trong mối quan hệ với
tăng cường KSNB, làm sáng tỏ việc vận dụng lý luận chung ấy vào tổ chức kế
toán và KSNB ở các đơn vị trường học; Luận văn mơ tả, phân tích, đánh giá thực
trạng cơng tác tổ chức kế tốn với KSNB tại Trường ĐH Đồng Tháp, phân tích sự
cần thiết khách quan phải hồn thiện tổ chức kế tốn để tăng cường cơng tác kiểm
sốt nội bộ tại Trường ĐH Đồng Tháp; Thông qua nghiên cứu thực tiễn, Luận văn
đề xuất phương hướng và các giải pháp khắc phục những hạn chế góp phần hồn
thiện một số cơng tác kế tốn nhằm tăng cường kiểm sốt nội bộ tại Trường.
Ngồi các Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán với
kiểm soát nội bộ trong các trường đại học công lập;
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán với kiểm soát nội bộ tại
Trường Đại học Đồng Tháp;
Chương III: Phương hướng và giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn
nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Đồng Tháp.


ii
Trong Chương 1 của Luận văn, Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
về tổ chức kế toán với kiểm soát nội bộ trong các trường đại học công lập.
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của mình, mỗi đơn vị đều phải tự xem xét, rà
sốt, kiểm tra, đối chiếu các hoạt động của mình trong tất cả các khâu. Trong hoạt
động của đơn vị, hoạt động kiểm soát được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, mọi cấp,
mọi ngành. Hoạt động kiểm soát bao gồm nhiều loại có thể phân loại theo nhiều
tiêu thức khác nhau. Phân loại theo nội dung kiểm sốt thì kiểm soát gồm kiểm
soát tổ chức và kiểm soát kế toán; theo quan hệ với q trình tác nghiệp thì kiểm

sốt gồm kiểm soát ngăn ngừa, kiểm soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh; theo
thời điểm kiểm soát gồm kiểm soát trước, kiểm soát tác nghiệp và kiểm soát sau
tác nghiệp;….
KSNB là một bộ phận trong tổ chức thực hiện chức năng quản lý. Trong các
đơn vị có quy mơ nhỏ, KSNB có thể được thực hiện trực tiếp từ các nhà quản lý.
Trái lại trong những đơn vị có quy mơ lớn và hoạt động có nhiều rủi ro cần hình
thành hệ thống KSNB. Hệ thống KSNB có vai trị quan trọng trong cơng tác quản
lý. Trên thực tế, các đơn vị có thệ thống KSNB tốt thì cơng tác quản lý đạt hiệu
quả cao. Với vai trò đảm bảo cho hoạt động tài chính kế tốn của đơn vị rõ ràng,
chính xác, hệ thống KSNB khơng những giúp cho đơn vị kiểm soát được các hoạt
động kinh tế mà còn đưa ra các biện pháp ngăn chặn những rủi ro trong hoạt động,
sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu của đơn vị.
Tổ chức kế toán là một trong những nội dung thuộc về tổ chức quản lý, có vị
trí đặc biệt trong quản lý và việc thực hiện cơng tác kế tốn có tốt hay không đều
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
Nội dung tổ chức kế toán trong một đơn vị kế toán bao gồm tổ chức cơng tác
hạch tốn kế tốn và tổ chức bộ máy kế toán. Tổ chức hạch toán kế toán vừa là
khoa học vừa là nghệ thuật trong quản lý. Nội dung của tổ chức hạch toán kế toán
chủ yếu bao gồm: tổ chức, vận dụng hệ thống chứng từ kế toán và ghi chép ban
đầu, tổ chức hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp ghi chép kế toán, tổ chức
hệ thống sổ sách kế toán và BCTC. Tổ chức bộ máy kế toán là việc sắp xếp, bố trí,
phân cơng cơng việc cho những người làm cơng tác kế toán.
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là khâu đầu tiên trong cơng tác kế tốn.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị đều phải phản ánh, ghi chép trong kế
toán. Cơ sở duy nhất để ghi vào tài khoản kế toán hay sổ kế toán là các chứng


iii
từ hợp lệ, hợp pháp. Do đó, vận dụng hợp lý hệ thống chứng từ kế toán đúng đắn,
khoa học giúp cho việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc các cá nhân trong đơn vị thực

hiện tốt các quy định trong quản lý, thực hiện và xử lý kịp thời các sai sót, gian
lận, tranh chấp trong quan hệ kinh tế.
Tài khoản là cách thức phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế theo
từng đối tượng ghi của kế toán, nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của các chủ
thể khác nhau. Nội dung và yêu cầu cơ bản của tổ chức hệ thống TK kế toán là lựa
chọn những tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán mà Nhà nước ban
hành phù hợp với điều kiện của đơn vị để sử dụng.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán là việc thiết lập cho đơn vị một bộ sổ
kế toán tổng hợp và sổ kế tốn chi tiết có đủ số lượng, chủng loại, kết cấu sổ theo
một hình thức kế tốn nhất định phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý cụ thể
của đơn vị. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn hợp lý và khoa học góp phần nâng cao
năng suất lao động kế toán, hạn chế sự ghi chép sai sót, trùng lặp, đảm bảo độ
chính xác của thông tin, đáp ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý và cung cấp thơng
tin kịp thời, nhanh chóng và trung thực cho quá trình quản lý kinh tế, tài chính.
Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn ở đơn vị được thực hiện nhằm cung cấp
thông tin kế tốn cho các đối tượng sử dụng. Thơng tin kế tốn ở đơn vị là thơng
tin về tồn bộ tài sản, về tình hình tài chính, các q trình và kết quả hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị. Báo cáo kế toán gồm hai loại là báo cáo kế
tốn tài chính và báo cáo kế tốn quản trị. Báo cáo kế toán được lập đầy đủ, kịp
thời giúp nhà quản lý theo dõi và điều tiết hoạt động thực tế kịp thời.
Tổ chức bộ máy kế toán trong một đơn vị là sự phân công, phân nhiệm giữa
các phần hành kế tốn trong phịng, ban kế tốn (đơn vị kế toán). Tổ chức bộ máy
kế toán gồm các nội dung: Xác định số lượng nhân viên kế toán, nhiệm vụ của
từng nhân viên, từng bộ phận kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán và
giữa phịng kế tốn với các phịng ban khác trong đơn vị. Tổ chức hợp lý và khoa
học bộ máy kế toán sẽ phát huy được tác dụng và hiệu quả của các nhân viên kế
toán trong việc thực hiện phần việc được giao nhằm xử lý nhanh, cung cấp kịp
thời thơng tin cho quản lý.
Tổ chức kiểm tra kế tốn là một cơng việc nhằm giúp đơn vị kế tốn thực
hiện cơng tác kế tốn đúng CĐKT hiện hành, đảm bảo thu nhận, xử lý và cung



iv
cấp thơng tin đầy đủ, trung thực về tình hình quản lý tài sản và sử dụng nguồn
kinh phí trong các đơn vị.
Trường đại học công lập là một trong những cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ
thống giáo dục quốc dân của nước ta. Trường được Nhà nước thành lập để thực
hiện những nhiệm vụ chính trị - xã hội về giáo dục – đào tạo trong khuôn khổ
pháp luật. Do đó, trường hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Trong quá trình
hoạt động, Trường nhận kinh phí từ NSNN cấp theo quy định của chế độ tài chính,
Luật ngân sách nhà nước để chi tiêu cho các hoạt động theo nhiệm vụ được giao.
Ngoài ra, trường được tổ chức khai thác các khoản thu hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của đơn vị để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
KSNB trong trường đại học công lập cũng bao hàm những nét chung: các yếu tố
cấu thành hệ thống KSNB (Mơi trường kiểm sốt, hệ thống kế tốn, các loại kiểm
soát và thủ tục kiểm soát, kiểm toán nội bộ); nội dung của KSNB; điều kiện để tồn tại
hệ thống KSNB. KSNB trong trường ở đây không chỉ phục vụ cho mục đích quản lý
là hồn thành nhiệm vụ đào tạo Nhà nước đã giao mà còn giúp nhà quản lý theo dõi
sự tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ mà Nhà nước quy định đối với khối trường,
khai thác tối đa nguồn kinh phí, chi tiêu đúng chế độ, đúng đối tượng, đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển của đơn vị, của ngành.

Trường đại học cơng lập vận dụng chế độ Kế tốn HCSN áp dụng cho các
đơn vị HCSN theo Quyết định Số 19/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 30 tháng 03
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Nội dung cơ bản của tổ chức kế tốn trong
trường đại học cơng lập cũng tương tự tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp có
thu khác, bao gồm: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán; Tổ chức hệ thống tài
khoản kế toán; Tổ chức hệ thống sổ kế toán; Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán;
Tổ chức bộ máy kế toán; Tổ chức kiểm tra kế toán.

Xuất phát từ chức năng, vai trò của KSNB trong các đơn vị sự nghiệp cơng
lập nói chung và trong các trường đại học cơng lập nói riêng, cũng như vai trị,
nhiệm vụ của tổ chức kế tốn trong các trường đại học cơng lập có mối quan hệ
rất chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau. Chính hệ thống các yếu tố cơ bản của tổ
chức kế tốn là những cơng cụ giúp đơn vị thực hiện được vai trị kiểm sốt nội bộ
của mình. KSNB là tồn bộ biện pháp của nhà quản lý nhằm đảm bảo các mục
tiêu của đơn vị được thực hiện. KSNB được tiến hành bằng nhiều cách


v
thức, trên mọi mặt quản lý trong mọi lĩnh vực, trong mọi giai đoạn của quá trình
quản lý, trong mọi bộ phận trong đó có cơng tác tổ chức kế toán của đơn vị.
Từ những vấn đề lý luận trên, Luận văn đã vận dụng vào tổ chức kế toán và
KSNB ở các trường ĐH cơng lập nói chung và trường ĐH Đồng Tháp nói riêng.
Do đó, trong Chương 2 của Luận văn, Luận văn mơ tả, phân tích và đánh giá thực
trạng tổ chức kế toán với KSNB tại trường ĐH Đồng Tháp.
Trường ĐH Đồng Tháp được thành lập và hoạt động theo pháp luật, chịu sự
quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chun mơn nghiệp vụ của Bộ GDĐT. Trường
thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, ngồi nguồn kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp, Trường cịn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, thu hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ và các nguồn thu khác.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, đáp ứng yêu cầu quản lý và
vận hành mọi hoạt động trong toàn trường, địi hỏi hệ thống kế tốn phải được
thiết kế, vận hành một cách khoa học đảm bảo kiểm soát tốt tất cả mọi hoạt động
của Nhà trường.
Thực hiện cơ chế tự chủ, Trường đã xây dựng, sửa đổi, bổ sung Quy chế chi
tiêu nội bộ để kiểm soát các hoạt động của đơn vị, khuyến khích và nâng cao hiệu
quả, chất lượng quản lý, giảng dạy. Hàng năm, Trường lập dự toán thu, chi trên cơ
sở nguồn thu và nhiệm vụ chi để quản lý và điều hành ngân sách. Dự toán thu, chi

cũng là cơ sở để thực hiện KSNB.
Căn cứ vào chế độ Kế toán HCSN áp dụng cho các đơn vị HCSN được ban
hành theo Quyết định Số 19-TC/QĐ/CĐKT ngày 20/3/2006, Trường đã xây dựng
một hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống TK kế toán, hệ thống sổ sách và báo cáo
kế toán phù hợp áp dụng cho đơn vị mình.
Bộ máy kế tốn ở Trường hiện nay được thực hiện theo mơ hình tập trung. Tồn
bộ cơng tác ghi chép kế tốn tổng hợp và kế tốn chi tiết đều được thực hiện tại
Phịng Tài chính – Kế tốn của Trường. Hiện nay Phịng Tài chính – Kế tốn của
Trường gồm 9 cán bộ: Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán thanh toán tiền mặt,
kế toán thanh toán qua ngân hàng, kho bạc, kế tốn tiền lương, kế tốn thanh tốn chi
phí đi học, kế toán thuế kiêm kế toán dự án, kế toán tài sản và thủ quỹ. Tổ chức bộ
máy kế tốn của Trường qn triệt chế độ phân cơng trách nhiệm và chấp hành đúng
quy định của Nhà nước đảm bảo nguyên tắc cơ bản của KSNB.


vi
Nhìn chung cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn của Trường đã tuân thủ chế
độ kế toán, cơ chế quản lý tài chính, phát huy vai trị của KSNB. Cơng tác hạch
tốn kế tốn với tăng cường KSNB cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời
về tình hình tài chính của đơn vị nhằm giúp cho nhà quản lý có quyết định đúng
đắn cho mục tiêu phát triển.
Bên cạnh những ưu điểm và kết quả đạt được, cơng tác tổ chức kế tốn với
việc tăng cường kiểm sốt nội bộ tại Trường ĐH Đồng Tháp cịn tồn tại một số
hạn chế sau:
Một là, Tổ chức kế toán chưa phát huy cao độ vai trò và hiệu quả đối với
công tác quản lý. Tồn tại này thể hiện qua các mặt: Tổ chức hoạt động chưa khoa
học, phối hợp với các bộ phận chuyên môn khác trong Trường chưa đồng bộ nên
chưa phục vụ có hiệu quả hoạt động chuyên môn của Trường; Công tác kiểm tra,
KSNB trong tổ chức kế tốn cịn nhiều hạn chế.
Hai là, Tổ chức kế toán chưa khoa học và hợp lý để phát huy hiệu quả của

KSNB; Công tác KSNB chưa được thực hiện trên cơ sở khoa học, các thủ tục và
trình tự kiểm sốt chưa được lập đúng quy trình, biểu hiện cụ thể như sau: Việc sử
dụng các mẫu biểu chứng từ chưa kiểm soát được tài sản trong Trường, nhất là
các biên bản bàn giao TSCĐ, phiếu xuất, nhập CCDC,…; Quy trình luân chuyển
chứng từ chưa được thực hiện theo đúng quy định; Trong khâu lưu trữ và bảo
quản chứng từ, do kho lưu trữ chật hẹp nên một số chứng từ không được bảo quản
cẩn thận, gây tình trạng ẩm mốc hoặc mối mọt; Trong hoạt động kiểm sốt tài sản,
hệ thống kế tốn đóng vai trị quan trọng trong việc xác định lượng tài sản hiện
có, tạm dư thừa, thiếu hụt, mất mát. Nhờ kiểm tra, xử lý mà tài sản của Trường
được bảo vệ chặt chẽ. Tuy nhiên, còn nhiều tài sản cũ, hư hỏng chưa được thanh
lý, thu hồi vốn để tái đầu tư;
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế còn tồn tại trong việc tổ chức kế
toán với tăng cường kiểm soát nội bộ tại Trường Đại học Đồng Tháp là:
Một là, các chính sách, chế độ về tài chính của nước ta chưa được cụ thể
hóa, cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu nói chung và đối với
các Trường ĐH nói riêng cịn chưa rạch rịi nên việc vận dụng trong cơng tác quản
lý tài chính chưa được nhất quán.
Hai là, chế độ kế toán áp dụng cho đơn vị sự nghiệp chưa phù hợp với cơ chế
đổi mới quản lý tài chính. Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống TK, hệ thống sổ


vii
sách kế toán và báo cáo kế toán được lập theo mẫu bắt buộc hoặc hướng dẫn quy
định của Bộ Tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên, các đơn vị sự
nghiệp có phạm vi rất rộng, mỗi lĩnh vực có đặc thù khác nhau, đặc biệt là các đơn
vị sự nghiệp có thu, do đó chế độ kế toán áp dụng chung là chưa phù hợp. Chứng
từ kế tốn chưa có các biểu mẫu chứng từ chuyên dùng của từng loại hình đơn vị.
Ba là, mặc dù có sự quan tâm của Ban giám hiệu cho lĩnh vực tài chính,
nhưng nhìn chung vẫn chú trọng nhiều hơn đến công tác giảng dạy và NCKH;
Đầu tư cho tổ chức kế toán so với các bộ phận khác còn hạn chế, kể cả đào tạo cán

bộ và phương tiện làm việc.
Bốn là, sự phối hợp giữa các phòng, ban, khoa chưa nhịp nhàng, chưa hỗ trợ
nhau nhiều trong cơng việc.
Năm là, tổ chức kế tốn tại đơn vị, từ tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống
TK, hệ thống sổ sách, hệ thống báo cáo kế toán, tổ chức bộ máy kế tốn, cơng tác
kiểm tra vẫn cịn nhiều bất cập.
Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn và những hạn chế cịn tồn tại trong tổ
chức kế tốn với KSNB tại trường ĐH Đồng Tháp, Luận văn đề xuất những
phương hướng và giải pháp khắc phục để hoàn thiện tổ chức kế toán nhằm tăng
cường KSNB tại trường ĐH Đồng Tháp, những phương hướng và giải pháp đó
được thể hiện trong Chương 3 của Luận văn.
Tổ chức kế toán tại Trường Đại học Đồng Tháp cần phải được hồn thiện vì
tổ chức kế tốn khoa học sẽ góp phần tăng cường kiểm soát nội bộ của Trường
trên các mặt: Kiểm sốt việc khai thác các nguồn kinh phí; việc sử dụng các
nguồn kinh phí đúng nguyên tắc, đúng chế độ; sử dụng có hiệu quả kinh phí được
cấp và kinh phí thu được; cung cấp số liệu, thơng tin kinh tế chính xác phục vụ
cho việc điều hành các hoạt động của đơn vị về thanh quyết toán với Nhà nước,
với ngân hàng, kho bạc, phát hiện kịp thời những khâu chưa thực hiện được trong
quản lý. Đồng thời, hồn thiện tổ chức kế tốn nhằm đạt được mục tiêu phát triển
của Nhà trường.
Đối với Trường Đại học Đồng Tháp, muốn khai thác triệt để và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của xã hội cho giáo dục đại học, hồn thiện tổ chức kế
tốn tại Trường ĐH Đồng Tháp phải trên cơ sở những phương hướng sau: Tiến
hành toàn diện các yếu tố trong tổ chức kế tốn; Phải căn cứ vào tình hình thực tế
và phương hướng phát triển của Trường về tổ chức bộ máy hoạt động, về yêu


viii
cầu quản lý để tổ chức bộ máy kế toán và phân công, phân nhiệm hợp lý; Quán
triệt các nguyên tắc chung về kiểm soát, đặc thù của GDĐT và quy định của Luật

Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và CĐKT HCSN.
Những giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn với tăng cường kiểm soát nội bộ
tại Trường Đại học Đồng Tháp:
Một là, vấn đề kiểm sốt tình hình nhập, xuất tài sản, CCDC trong suốt quá
trình sử dụng là một vấn đề phức tạp, bởi lẽ các loại vật tư sử dụng trong Nhà
trường bao gồm nhiều loại, có nhiều phẩm cấp, chất lượng, số lượng khác nhau.
Do đó, với Phiếu xuất kho hiện nay Trường nên bổ sung thêm một nội dung là
định mức sử dụng để nhân viên kế toán, người duyệt chứng từ biết được giá trị vật
tư cần sử dụng theo định mức và cần xuất dùng để kiểm soát trực tiếp ngay khi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hai là, Trường cần thực hiện triệt để quy trình về tổ chức luân chuyển và
kiểm soát chứng từ, phải được thực hiện qua các cấp: Từ bộ phận có nhu cầu đến
cấp bộ phận quản lý trực tiếp, bộ phận kế toán và cuối cùng là kiểm soát và phê
duyệt của lãnh đạo Trường. Điều này giúp cho việc kiểm tra, kiểm soát chứng từ
của bộ phận kế toán được thực hiện một cách chặt chẽ.
Ba là, kế toán cần có sự kiểm tra thường xuyên theo định kỳ ngắn 5 ngày hoặc
7

ngày bằng cách in ra các bảng kê chứng từ kèm theo chứng từ gốc, giao cho kế tốn
viên phụ trách các phần hành kế tốn có liên quan kiểm tra chi tiết để đảm bảo tính
chính xác của các thơng tin từ các chứng từ kế tốn đã nhập vào máy.
Bốn là, Trường cần phải xác định được đối tượng kế tốn một cách chi tiết,
từ đó mở thêm các TK chi tiết đặc biệt là TK chi tiết cho từng loại tài sản, từng
loại CCDC tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng TK, định khoản kế toán, theo
dõi các loại tài sản, CCDC,…ngăn ngừa việc mất mát, thất thốt, lãng phí và sử
dụng khơng hiệu quả tài sản và nguồn kinh phí, tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác kiểm kê tài sản, CCDC vào cuối năm.
Sáu là, Ngồi các mẫu sổ kế tốn tổng hợp và kế toán chi tiết đã được quy
định trong CĐKT, Trường cần mở thêm các sổ chi tiết để phản ánh các nghiệp vụ
chi tiết, đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể. Do đặc điểm của kế toán trên máy là các

sổ kế toán đều được in ra trực tiếp từ máy tính, các mẫu sổ này có số cột khá
nhiều, phụ thuộc vào số TK cấp II, nên việc in từ máy tính ra mẫu này sẽ khó
khăn. Vì thế mẫu sổ cần được thiết kế lại theo ngun tắc ít cột, nhiều dịng. Theo
mẫu sổ này, một số chỉ tiêu trên sổ kế toán áp dụng cho kế tốn thủ cơng


ix
cần phải được loại bỏ khi áp dụng kế toán trên máy để đảm bảo tính đơn giản mà
vẫn đảm bảo tính pháp lý.
Bảy là, Kế tốn trưởng cần phải phân quyền trong sử dụng phần mềm kế
tốn, bảo trì và lưu trữ thông tin trong máy, phải thường xuyên sao lưu dữ liệu ra
các thư mục khác, sang các máy khác và ra các thiết bị nhớ ngoài (như đĩa từ, đĩa
quang, USB) để đảm bảo an toàn cho thơng tin kế tốn.
Tám là, Trường cần bổ sung thêm nhân sự cho Phịng Tài chính – Kế tốn
nhằm giảm khối lượng công việc của từng cá nhân trong bộ máy kế tốn, từ đó
giúp cho việc kiểm sốt lẫn nhau trong nội bộ kế toán và với các bộ phận khác
trong cùng đơn vị được chặt chẽ hơn.
Chín là, Lãnh đạo Trường cần phải mở rộng dịch vụ thu, chi qua Ngân
hàng: Yêu cầu các học viên và các đơn vị liên kết,…chuyển học phí, lệ phí, kinh
phí đào tạo,…qua TK của Trường tại các ngân hàng; Đồng thời, bộ phận kế toán
của Trường cũng thực hiện chi trả lương và các khoản chi khác cho cá nhân thông
qua TK của các cá nhân tại ngân hàng.
Mười là, Trường phải xây dựng được một quy chế kiểm tra, kiểm sốt thống
nhất trong nội bộ, tiếp đến phải hồn thiện về cơ cấu tổ chức và có kế hoạch phối
hợp một cách đồng bộ giữa các bộ phận.
Từ kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tổ chức kế tốn với KSNB ở
các trường ĐH cơng lập nói chung và trường ĐH Đồng Tháp nói riêng, Luận văn
đưa ra kết luận như sau:
Tổ chức kế toán khoa học góp phần quan trọng trong việc nâng cao vai trị
của KSNB trong quản lý. Nội dung quan trọng của các đơn vị sự nghiệp nói

chung và của Trường ĐH Đồng Tháp nói riêng là đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động, tăng cường cơng tác quản lý trong đó có việc xây dựng, hồn thiện
cơng tác tổ chức kế toán. Đây vừa là nội dung quán triệt tinh thần của Đảng và
Nhà nước trong cơng cuộc xã hội hố giáo dục, trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp cơng lập, đồng thời là mội bước đi trong công cuộc đổi mới về tư
duy và hành động trong công tác quản lý nói chung và cơng tác quản lý tài chính
nói riêng của trường ĐH Đồng Tháp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đưa
Trường ĐH Đồng Tháp nhanh chóng trở nên vững mạnh, xứng tầm với qui mô
của một trường ĐH đa ngành.


Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------

trần thị lụa

hoàn thiện tổ chức kế toán
nhằm tăng cờng kiểm soát nội
bộ tại trờng đại học đồng tháp

Chuyên ngành: kế toán (kế toán, kiểm toán và phân tích)

ngời hớng dẫn khoa học: ts. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA

Hµ Néi - 2011


1


MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của Đề tài
Chuyển sang cơ chế mới, thực hiện xã hội hóa trong giáo dục đào tạo
(GDĐT), Nhà nước giữ vai trò là người tổ chức quản lý, tạo lập môi trường pháp
lý thuận lợi để cho GDĐT phát triển. Ngày 25 tháng 4 năm 2006 Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Nghị định Số 43/2006/NĐ-CP qui định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp cơng lập. Như vậy, các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) cần
phải kiểm sốt chặt chẽ về chi phí, phải tự tính tốn, đảm bảo sử dụng nguồn thu,
chi đạt hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo sự chủ động về cả hoạt động và tài chính
của đơn vị. Ngày 30 tháng 03 năm 2006 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định
19/2006/QĐ-BTC về việc ban hành Chế độ Kế toán (CĐKT) HCSN, thay cho
Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996. Hệ thống Kế toán này áp dụng
chung cho các đơn vị HCSN có sử dụng Ngân sách nhà nước (NSNN) và nguồn
kinh phí khác.
Trường Đại học (ĐH) Đồng Tháp là trường đào tạo nguồn lực lao động tại
chỗ chủ yếu cho Tỉnh Đồng Tháp và các một số tỉnh khác thuộc khu vực Đồng
bằng Sông Cửu Long. Xuất phát điểm là Trường Trung học Sư phạm Đồng Tháp
được thành lập vào ngày 26 tháng 12 năm 1975, đây là trường chuyên nghiệp đầu
tiên của tỉnh Đồng Tháp. Qua nhiều giai đoạn phát triển, từ Trường Trung học Sư
phạm Đồng Tháp lên Trường Cấp II Sư phạm tỉnh Đồng Tháp vào năm 1977, đến
năm 1984 Trường Cấp II Sư phạm tỉnh Đồng Tháp được công nhận là Trường
Trường Cao đẳng Sư phạm Đồng Tháp, đến năm 2003 Trường Cao đẳng Sư Phạm
Đồng Tháp được nâng cấp lên bậc đại học, trở thành Trường ĐH Sư Phạm Đồng
Tháp với qui mô lớn hơn, mở rộng thêm nhiều ngành nghề đào tạo; Đồng thời Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có cơng văn số 421 ngày 09 tháng 04 năm 2008 quyết
định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trường đại học Sư
phạm Đồng Tháp và đến ngày 04 tháng 09 năm 2008, Chủ nhiệm văn phịng
Chính phủ đã có công văn số 5830/VPCP-KGVX cho phép đổi tên Trường Đại
học Sư phạm Đồng Tháp thành Trường Đại học Đồng Tháp ngày nay. Thực hiện

chủ trương đổi mới và nâng cao hướng hoạt động, Nhà trường đã chủ động cơ cấu
lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý và từng bước


2
hồn thiện các qui chế kiểm sốt. Do đó, để quản lý tốt nguồn kinh phí được ngân
sách nhà nước cấp phát, giúp các cơ quan kiểm tra, kiểm soát của nhà nước cũng
như của đơn vị trong việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ chi tiêu, ngăn
chặn sự tham nhũng, lãng phí trong chi tiêu, đảm bảo cho việc chi tiêu đúng mục
đích, tiết kiệm kinh phí và để tăng cường kiểm sốt nội bộ nhằm quản lý được
nguồn thu - chi, tạo điều kiện cho đơn vị mình phát triển thì một trong những biện
pháp phải làm là Ban lãnh đạo của Trường ĐH Đồng Tháp cần phải hồn thiện tổ
chức kế tốn tại đơn vị mình cho phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng
quản lý tài chính, tăng cường KSNB và phục vụ tốt sự nghiệp Giáo dục
-

Đào tạo (GDĐT). Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, tôi đã chọn đề
tài “Hồn thiện tổ chức kế tốn nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ tại
trường Đại học Đồng Tháp” để nghiên cứu cho Luận văn của mình.
AI. Mục tiêu nghiên cứu

Thông qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức kế toán với việc tăng
cường KSNB, Luận văn đề xuất phương hướng và các giải pháp khắc phục những
hạn chế góp phần hồn thiện tổ chức kế toán nhằm tăng cường KSNB tại Trường
ĐH Đồng Tháp.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là tổ chức kế toán trong mối quan hệ với
KSNB.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong việc nghiên cứu tổ chức kế toán với
KSNB tại Trường ĐH Đồng Tháp giai đoạn 2006 – 2010.

IV. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu là chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Dựa trên nghiên cứu lý luận, kết hợp kinh nghiệm bản thân, nghiên cứu tư
liệu, khảo sát thực tế ở trường, Tác giả sử dụng các phương pháp diễn giải, so
sánh, tổng hợp, phân tích nhằm khái quát lý luận, đánh giá thực tiễn để từ đó đưa
ra các giải pháp hồn thiện.
V.

Đóng góp
Về mặt lý luận, Luận văn hệ thống hóa và làm rõ các lý luận cơ bản về tổ

chức kế toán trong mối quan hệ với tăng cường KSNB tại các đơn vị sự nghiệp.


3
Về mặt thực tế, Luận văn phân tích rõ thực trạng tổ chức kế toán với KSNB
tại Trường ĐH Đồng Tháp, đưa ra nhận xét về những điểm mạnh, điểm yếu đang
tồn tại của việc tổ chức kế toán trong mối quan hệ với tăng cường KSNB tại
Trường.
Về các đề xuất, Luận văn lý giải sự cần thiết khách quan phải hồn thiện tổ
chức kế tốn tại Trường ĐH Đồng Tháp; Đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm
hoàn thiện tổ chức kế tốn góp phần tăng cường KSNB tại Trường ĐH Đồng
Tháp, đáp ứng được yêu cầu quản lý của Trường trong giai đoạn hiện nay.
VI. Kết cấu
Ngoài các Mở đầu và Kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán với
kiểm soát nội bộ trong các trường đại học công lập;
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán với kiểm soát nội bộ tại
Trường Đại học Đồng Tháp;

Chương III: Phương hướng và giải pháp hồn thiện tổ chức kế tốn
với tăng cường kiểm sốt nội bộ tại Trường Đại học Đồng Tháp.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ
CHỨC KẾ TOÁN VỚI KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ

1.1.1. Lý luận chung về kiểm sốt nội bộ
Quản lý là q trình định hướng, tổ chức và theo dõi thực hiện các định
hướng trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Chủ thể
quản lý ở đây chính là bộ máy quản lý của đơn vị, bao gồm cán bộ lãnh đạo các
cấp và bộ phận cán bộ chuyên môn thực thi các nghiệp vụ quản lý, điều hành đơn
vị. Đối tượng quản lý chính là con người và sự vật hiện tượng diễn ra trong đơn
vị. Đối tượng quản lý có nhiều đặc tính khác nhau do đó trong quá trình quản lý
cũng phát sinh những vấn đề phức tạp ở mức độ khác nhau. Mục tiêu quản lý của
đơn vị là sau q trình quản lý có thể đo lường và lượng hóa được kết quả mà đơn
vị phải hướng tới trong một khoảng thời gian nhất định. Công việc quản lý bao
gồm nhiều khâu hay giai đoạn có liên hệ chặt chẽ với nhau trong hoạt động của tổ
chức.
Giai đoạn hoạch định hay định hướng là giai đoạn xác định mục tiêu, dự báo
nguồn lực, xây dựng kế hoạch, chương trình và kiểm tra lại thơng tin về mục tiêu,
dự báo, kế hoạch, chương trình ;
Giai đoạn tổ chức thực hiện là việc kết hợp các nguồn lực để triển khai định
hướng đã định. Quá trình này gắn liền với kiểm tra, kiểm soát để nắm bắt, điều
hành hoặc phát hiện những bất thường để điều chỉnh.

Như vậy kiểm tra kiểm sốt khơng phải là một khâu của q trình quản lý mà
nó được thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình này như một chức năng tất yếu
của quản lý. Do đó, các nhà quản lý ln chú tâm đến việc hình thành và duy trì
các hoạt động kiểm tra, kiểm sốt để đạt được mục tiêu của tổ chức. Thông qua
việc kiểm tra, kiểm soát, đối tượng quản lý, chủ thể quản lý nắm bắt kịp thời và
chính xác tình hình quản lý tài chính, kịp thời ngăn ngừa, phát hiện những việc
làm sai trái, vi phạm pháp luật, chính sách, chế độ.


5
Kiểm soát được tiến hành theo nhiều cách. Cấp trên kiểm sốt cấp dưới
thơng qua các chính sách, các quy định, các thủ tục, các biện pháp cụ thể. Đơn vị
này kiểm sốt đơn vị kia thơng qua chi phối đáng kể quyền sở hữu và lợi ích
tương ứng. Nội bộ kiểm sốt lẫn nhau thơng qua các quy chế và thủ tục quản lý.
Với ý nghĩa đó, kiểm sốt là cơng việc rà sốt lại các mục tiêu quy định, sốt xét
các q trình thực hiện các quyết định quản lý được thể hiện bởi các nghiệp vụ cụ
thể nhằm nắm bắt và điều hành những nghiệp vụ đó.
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của mình, mỗi đơn vị đều phải tự xem xét
hoạt động của mình trong tất cả các khâu: Rà soát các tiềm năng; xem xét lại các
dự báo, các mục tiêu và định mức; đối chiếu và truy tìm các thơng số về sự kết
hợp; sốt xét lại các thơng tin thực hiện để điều chỉnh kịp thời trên quan điểm bảo
đảm hiệu năng của mọi nguồn lực và hiệu quả kinh tế cuối cùng của các hoạt
động. Cơng việc rà sốt này gọi là kiểm soát nội bộ (KSNB) hay nội kiểm. Trong
hoạt động của đơn vị, hoạt động kiểm soát được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, mọi
cấp, mọi ngành. Quy mơ của kiểm sốt, kỹ thuật kiểm sốt phụ thuộc vào từng
hoạt động, từng con người cụ thể. Song các hoạt động này đều có quan hệ hữu cơ
và hỗ trợ lẫn nhau, cùng thực hiện chức năng giúp cho hoạt động quản lý đạt hiệu
quả cao nhất.
Hoạt động kiểm sốt bao gồm nhiều loại có thể phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau, như phân loại theo nội dung kiểm sốt, theo quan hệ với q trình

tác nghiệp, theo thời điểm kiểm soát….
Theo nội dung kiểm soát, kiểm soát bao gồm kiểm soát tổ chức và kiểm soát
kế toán.
Kiểm soát tổ chức, theo TS Nguyễn Thị Phương Hoa, được thiết lập nhằm
đảm bảo sự tuân thủ và hiệu quả hiệu lực của tổ chức đối với chính sách, các kế
hoạch và các quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo các hoạt động được diễn ra
theo các mục tiêu quản lý; bảo đảm các hoạt động được diễn ra theo các mục tiêu
quản lý; bảo đảm việc sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm và hiệu quả. Kiểm
soát tổ chức chủ yếu hướng đến các hoạt động nhân sự, về tổ chức bộ máy, về chất
lượng, về công nghệ cũng như các hoạt động nghiên cứu và triển khai.
Kiểm soát kế toán bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các trình tự cần
thiết cho việc bảo vệ tài sản và độ tin cậy của sổ sách tài chính kế tốn, nghĩa là phải đảm
bảo: Các nghiệp vụ được tiến hành theo sự chỉ đạo chung hoặc cụ thể của quản lý;


6
Các nghiệp vụ ghi sổ là cần thiết để chuẩn bị các báo cáo tài chính (BCTC) đúng
với các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận hoặc các tiêu chuẩn có thể áp
dụng cho các báo cáo này đồng thời duy trì khả năng của tài sản; Tài sản được
quản lý theo những nguyên tắc nhất định; Các hoạt động đều được ghi nhận vào
các thời điểm thích hợp giúp cho việc thành lập các thông tin kinh tế tài chính phù
hợp với các chuẩn mực kế tốn và thể hiện chính xác, tồn diện tình trạng của đơn
vị hoặc đơn vị có nhiệm vụ điều chỉnh phù hợp khi có những sai lệch; Cung cấp
căn cứ để ra quyết định xử lý các sai lệch rủi ro có thể gặp phải.
Như vậy, kiểm soát kế toán chỉ quan tâm đến hoạt động tài chính của đơn vị
được phản ánh trên tài liệu kế tốn. Trong khi đó, kiểm soát quản lý yêu cầu một
phạm vi rộng hơn của các đối tượng quản lý theo mục tiêu của kiểm sốt.
Tuy nhiên kiểm sốt kế tốn lại có vai trị quan trọng để làm cơ sở cho kiểm
soát quản lý. Kiểm sốt kế tốn có thể hình thành phương pháp tự kiểm soát như
kiểm soát qua chứng từ, đối ứng tài khoản, qua tổng hợp – cân đối kế toán.

Mục tiêu của kiểm sốt là đảm bảo cho q trình tác nghiệp được thành cơng
theo mục đích của quản lý, chính vì vậy việc ngăn ngừa, phát hiện, điều chỉnh các
sai sót trong quản lý là thực sự cần thiết, kiểm soát cũng phải chú ý đến các nội
dung này. Theo quan hệ với quá trình tác nghiệp gồm kiểm soát ngăn ngừa, kiểm
soát phát hiện và kiểm soát điều chỉnh.
Kiểm soát ngăn ngừa tập trung chủ yếu vào việc quản lý nhân sự, xây dựng
các quy trình, quy phạm thực hiện các thao tác tác nghiệp.
Kiểm soát phát hiện tập trung vào việc phát hiện các gian lận, sai sót, sai
lầm và rủi ro trong q trình tác nghiệp một cách nhanh chóng, nhằm giúp các cấp
lãnh đạo có những quyết định xử lý kịp thời, hạn chế tới mức thấp nhất những
thiệt hại có thể xảy ra.
Kiểm sốt điều chỉnh hướng tới việc cung cấp những thông tin cần thiết cho
việc ra các quyết định điều chỉnh các sai sót được phát hiện.
Theo thời điểm kiểm sốt gồm kiểm soát trước, kiểm soát tác nghiệp và kiểm
soát sau tác nghiệp.
Kiểm sốt trước hay cịn gọi là kiểm sốt lường trước, kiểm soát lường
trước về tương lai, nhằm khắc phục độ trễ thời gian trong kiểm soát thực hiện: Đó
là sự tự liệu những diễn biến có thể xảy ra trong q trình tác nghiệp đề phịng
những rủi ro và các khó khăn tiềm ẩn.


7
Kiểm soát tác nghiệp là hoạt động kiểm soát được tiến hành ngay trong quá
trình tác nghiệp nhằm ngăn ngừa, phát hiện sai lầm, kiểm tra việc thi hành các
quyết định quản lý trong quá trình tác nghiệp. Loại kiểm sốt này có tác dụng lớn
trong việc làm giảm các rủi ro, các sai sót, đảm bảo hiệu quả của cơng việc.
Kiểm sốt sau tác nghiệp hay cịn gọi là kiểm sốt thơng tin phản hồi hoặc
cịn gọi là kiểm sốt thơng tin trở về trước là kiểm sốt thơng dụng nhất hiện nay.
Mặc dù bị độ trễ về thời gian, song bù lại kiểm soát sau khi tác nghiệp lại có đầy
đủ căn cứ để đánh giá đo lường kết quả tác nghiệp.

KSNB là một bộ phận trong tổ chức thực hiện chức năng quản lý. Xét về
hành vi, KSNB là hoạt động tự kiểm soát trong nội bộ đơn vị đó; Xét về phạm vi,
KSNB là hoạt động nội bộ của tổ chức được thực hiện nhằm phòng ngừa, phát
hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được mục tiêu mà tổ chức đó đặt ra. KSNB
có thể tiến hành bằng các phương pháp và cách thức khác nhau. Trong một đơn vị
có quy mơ nhỏ, KSNB có thể được thực hiện trực tiếp từ các nhà quản lý. Trái lại
trong những đơn vị có quy mơ lớn và hoạt động có nhiều rủi ro cần hình thành hệ
thống KSNB.
Theo Liên đồn Kế tốn Quốc tế, hệ thống KSNB là toàn bộ các phương
pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp tuân theo. Hệ thống
KSNB trợ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo
trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả việc tơn trọng các quy chế quản lý; giữ an
toàn tài sản, duy trì chế độ ghi chép kế tốn đầy đủ, chính xác, lập BCTC đúng
hạn.
Hệ thống KSNB có vai trị quan trọng trong công tác quản lý. Trên thực tế
các đơn vị có thệ thống KSNB tốt thì cơng tác quản lý đạt hiệu quả cao. Với vai
trò đảm bảo cho hoạt động tài chính kế tốn của đơn vị rõ ràng, chính xác, hệ
thống KSNB khơng những giúp cho đơn vị kiểm soát được các hoạt động kinh tế
mà còn đưa ra các biện pháp ngăn chặn những rủi ro trong hoạt động, sản xuất
kinh doanh nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu của đơn vị.
Hệ thống KSNB gồm hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt
được bốn mục tiêu sau:
Một là, bảo vệ tài sản: Tài sản của đơn vị bao gồm tài sản hữu hình và tài sản
vơ hình, các loại tài sản này có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích
khác nhau hoặc bị hư hại nếu khơng có hệ thống kiểm sốt thích hợp bảo


8
vệ. Điều tương tự cũng có thể xảy ra đối với tài sản phi vật chất khác như sổ sách
kế toán, các tài liệu quan trọng,...;

Hai là, đảm bảo độ tin cậy của hệ thống thông tin: Thông tin kinh tế, tài
chính do bộ máy kế tốn xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình
thành các quyết định của các nhà quản lý. Các thông tin cung cấp phải đảm bảo
tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và
phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế tài
chính;
Ba là, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống KSNB được
thiết kế trong đơn vị phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến
hoạt động của đơn vị phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể hệ thống KSNB cần
duy trì và kiểm tra sự tuân thủ của các chính sách có liên quan đến đơn vị; ngăn
chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận trong mọi hoạt
động của đơn vị; đảm bảo việc ghi chép kế tốn được đầy đủ, chính xác cũng như
việc lập các BCTC trung thực và khách quan;
Bốn là, đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý. Các q trình
kiểm sốt trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần
thiết của các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và shử dụng kém hiệu
quả các nguồn lực tài chính trong đơn vị. Bên cạnh đó, định kỳ nhà quản lý
thường đánh giá kết quả hoạt động trong doanh nghiệp thực hiện với cơ chế giám
sát của hệ thống KSNB nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành bộ máy
doanh nghiệp, bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin,
đảm bảo việc tuân thủ chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả hoạt động.
Tùy theo từng loại hình hoạt động, mục tiêu và quy mơ của tổ chức, hệ thống
KSNB được thiết lập khác nhau, tuy nhiên về cơ bản hệ thống KSNB bao gồm
bốn bộ phận cấu thành cơ bản: Mơi trường kiểm sốt, hệ thống thơng tin kế tốn,
thủ tục kiểm sốt và kiểm tốn nội bộ.
Bộ phận thứ nhất, mơi trường kiểm sốt: Bao gồm tồn bộ các yếu tố có
tính chất mơi trường tác động đến việc thiết kế các chính sách, thủ tục kiểm soát,
tác động đến sự hoạt động cũng như tính hữu hiệu của các chính sách đó trong
đơn vị.
Mơi trường kiểm sốt bao gồm mơi trường kiểm sốt bên trong và mơi

trường kiểm sốt bên ngồi.


9
Thứ nhất, mơi trường kiểm sốt bên trong: Là hệ thống các nhân tố làm cơ
sở để xác lập thái độ của chủ thể quản lý về việc xây dựng hệ thống KSNB bảo
đảm cho hệ thống này tồn tại và phát triển, xây dựng các chính sách, các trình tự
quản lý, các chỉ dẫn đảm bảo cho sự giám sát liên tục đối với mọi hoạt động của
đơn vị. Các yếu tố chủ yếu trong mơi trường kiểm sốt chung bao gồm: Đặc thù
về quản lý, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, cơng tác kế hoạch, ủy ban kiểm
sốt, cơ chế chính sách tài chính – kinh tế.
Các nhân tố thuộc mơi trường kiểm sốt bên trong chủ yếu liên quan tới quan
điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong đơn vị.
Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong các hoạt động
của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại tổ chức đó. Nếu các
nhà quản lý cho rằng cơng tác kiểm tra, kiểm sốt là quan trọng và không thể thiếu
được đối với mọi hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ nhận
thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ mọi qui định cũng như
chế độ đề ra. Ngược lại, nếu hoạt động kiểm tra, kiểm sốt bị coi nhẹ từ phía các
nhà quản lý thì chắc chắn các qui chế về KSNB sẽ không được vận hành một cách
có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị.
Thứ hai, mơi trường kiểm sốt bên ngồi: Là hệ thống các nhân tố quy định
và điều chỉnh thái độ của chủ thể quản lý trong việc xây dựng và điều hành hệ
thống KSNB. Các nhân tố này thường gồm: Sự kiểm soát của cơ quan chức năng
nhà nước; ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển đất
nước,…
Mơi trường kiểm sốt giữ vai trò quan trọng để hoạt động KSNB tồn tại và
phát triển. Quản lý chỉ có hiệu quả khi nhà quản lý kiểm sốt được tồn bộ hoạt
động của đơn vị mình, do vậy cần phải tạo lập mơi trường kiểm sốt hồn chỉnh.
Bộ phận thứ hai, hệ thống thơng tin trước hết là thơng tin kế tốn thực

hiện việc thu nhận và phản ánh thơng tin về tình hình và sự vận động của tài sản
trong một đơn vị nhằm phản ánh và kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế,
tài chính của đơn vị đó. Như vậy, chức năng của hệ thống kế tốn là thơng tin và
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính trên cơ sở phương pháp chứng
từ, đối ứng tài khoản, tổng hợp và cân đối tài khoản.
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ sách kế tốn, báo
cáo tài chính nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác, hợp lý thơng tin về


×