Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ du lịch đất việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.37 KB, 51 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học cũng như trong
suốt quá trình thực tập, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ của quý
thầy cô, gia đình, bạn bè. Với lịng biết ơn sâu sắc, em xin gửi đến quý thầy cô khoa
Khách sạn - Du lịch, trường Đại học Thương mại đã cùng với trí thức và tâm huyết của
mình để truyền đạt kiến thức quý báu cho sinh viên của khoa nói chung và bản thân em
nói riêng.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành đến TS Nguyễn Thị Quỳnh Hương đã
trực tiếp hướng dẫn tận tình, giúp đỡ em hồn thành bài khóa luận của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể ban lãnh đạo, các nhân viên của công ty
Cổ phần Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt đã tạo điều kiện thuận lợi để em
thực tập tại công ty.
Cuối cùng, em kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2020
Sinh viên

Lê Việt Anh


2
MỤC LỤC


3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
STT
1


TÊN BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh của cơng ty cổ phần
Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt năm 2018 - 2019

2

Bảng 2.2. Tình hình vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần ĐT
TM DV Du lịch Đất Việt năm 2018-2019

TRANG
Phụ lục


4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

1

CP ĐT TM DV

Cổ phần Đầu tư Thương Mại Dịch vụ

2

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

3

ĐVT

Đơn vị tính

4

NXB

Nhà xuất bản

5

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

6

LNST

Lợi nhuận sau thuế

7

Trđ


Triệu đồng

8

TP

Thành phố

9

VNĐ

Việt Nam đồng

10

BGĐ

Ban giám đốc


5
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, chất lượng đời sống nâng cao khiến cho nhu cầu đi du lịch ngày càng
nhiều, du lịch phát triển và trở nên phổ biến trong xã hội. Theo cùng với xu thế phát triển
của quốc tế, ngành du lịch nước ta vẫn đang được tin tưởng là ngành kinh tế mũi nhọn của
cả nước, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho người
lao động, góp phần bảo tồn và phát triển nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.

Ngành du lịch phát triển mạnh mẽ đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp kinh
doanh du lịch ra đời hàng loạt. Sự phát triển về số lượng và quy mô của các doanh nghiệp
du lịch nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói riêng đã tạo ra bước ngoặt
cho ngành du lịch, mặt khác tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành. Chính thực trạng này đã đặt ra vấn đề hết sức quan trọng đối với các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là: Làm thế nào để tồn tại và phát triển bền vững và
phát huy được ưu thế của mình trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt này?
Để cạnh tranh đạt hiệu quả, các doanh nghiệp đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh phù
hợp với mơi trường và nhu cầu của thị trường, trong đó marketing là một trong những giải
pháp tạo nên sức cạnh tranh có tính chất quyết định đến sự sống cịn và thành công của
doanh nghiệp.
Được thành lập năm 2001 tại TP Hồ Chí Minh, Cơng ty Cổ phần Đầu tư Thương
mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt có rất nhiều tiềm năng để phát triển hoạt động kinh doanh
của mình cũng như cạnh tranh với các đối thủ khác. Chất lượng dịch vụ tại doanh nghiệp
được khách hàng đánh giá là khá tốt. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại công ty, em
nhận thấy hoạt động marketing của công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế như việc nâng cao
chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Cơng ty du lịch Đất Việt cịn
chưa thực sự chú trọng đến các giải pháp marketing nâng cao năng lực cạnh tranh với các
yếu tố marketing như: chính sách giá, chính sách sản phẩm, phân phối, xúc tiến,… do đó
chưa phát huy hết được năng lực cạnh tranh vốn có của mình.
Xuất pháp từ thực trạng trên và sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt, em nhận thấy được sự cần thiết của việc
tìm ra các giải pháp marketing phù hợp hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Do vậy, em đã chọn đề tài “ Giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt” làm đề tài khóa
luận tốt nghệp cho mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài (viết lại phần này, thêm tài liệu tham khảo)


6

Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu để thực hiện đề tài “Giải pháp marketing
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch
Vụ Du Lịch Đất Việt”, em nhận thấy có một số tài liệu, cơng trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài như:
Philip Kotler (2000), Marketing căn bản, NXB Lao động - Xã hội. Trong cuốn
sách tác giả đề cập đến nhiều vẫn đề, trong đó có viết về môi trường marketing bao
gồm môi trường vi mô và môi trường vĩ mơ, đây chính là cơ sở, tư liệu tham khảo để
viết về các nhân tố ảnh hưởng - thu hút khách đến với dịch vụ mà đề tài đang nghiên
cứu.
Al Ries và Jack Trout (2014), “Positioning”, NXB Công Thương. Cuốn sách này
có đề cập đến cách để định vị thương hiệu của bạn, thương hiệu của bạn đang ở đâu, bạn
đang đối đầu với ai, bạn đang ở đâu trong tâm trí khách hàng. Và từ định vị thương hiệu
đó, bạn sử dụng vị trí mình như thế nào để có hiệu quả. Positioning (Định vị) chỉ cho
chúng ta cách để đặt tên thương hiệu, xây dựng thương hiệu của mình từ những khuyết
điểm của đối thủ và phân tích những yếu tố có thể ảnh hưởng đến thương hiệu và vị trí
của bạn trên thị trường.
Bùi Xuân Nhàn (2009), Marketing du lịch, NXB Thống Kê, Hà Nội. Trong đó, tác
giả có đề cập đến các lí luận về marketing trong khách sạn, du lịch, phân tích hành vi của
khách hàng, lựa chọn thị trường mục tiêu, các chính sách marketing mà đè tài đang
nghiên cứu.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã làm rõ các lí luận về hoạt động marketing của
doanh nghiệp, các nội dung về hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp nên có thể kế thừa và vận dụng vào nghiên cứu cơ sở lí ln cho đề tài
khóa luận. Từ đó vận dụng nghiên cứu vào Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và
Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra cái giải pháp marketing nhằm nâng cao
năng lực canh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch Đất
Việt. Từ mục tiêu trên, đề tài này bao gồm một số nhiệm vụ chính như sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về hoạt động marketing nhằm nâng cao năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng về hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực


7
cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt thông
qua việc phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu được, đồng thời chỉ ra những ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của chúng để làm cơ sở đề xuất giải pháp kiến nghị hoàn thiện
hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu thực tế khách quan hoạt động marketing
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch
Vụ Du Lịch Đất Việt, Hồ Chí Minh, địa chỉ: 198 Phan Văn Trị, Phường 10, Quận Gị Vấp,
TP HỒ Chí Minh, Việt Nam.
Về thời gian nghiên cứu: trực tiếp nghiên cứu tổng hợp Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt trong thời gian thực tập từ 30/12/2019 đến
07/02/2020 và nghiên cứu hoạt động marketing nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
trong thời gian năm 2018 – 2019 và giải pháp áp dụng cho thời gian từ năm 2020 trở đi.
5. Phương pháp nghiên cứu (làm lại phần phương pháp nghiên cứu, rõ ràng và gắn
sát với thực tế công ty hơn)
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài nghiên cứu là phương pháp thu
thập và phân tích dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là nguồn thơng tin có sẵn, được tổng hợp từ trước nhằm phục vụ
cho các mục tiêu, dự án khác nhau và có thể sử dụng ngay. Quy trình thu nhập và phân
tích dữ liệu thứ cấp gồn bước sau:

Bước 1: Xác định thông tin cần thu thập
Dữ liệu nội bộ: tài liệu giới thiệu về công ty, báo cáo hoạt động kinh doanh năm
2017- 2018, bảng giá cả, chi phí, thị phần, giá cả, chất lượng, chính sách phân phối, chính
sách xúc tiến,…
Dữ liệu thứ cấp bên ngồi: gồm các tài liệu sách báo, giáo trình, các sản phẩm
nghiên cứu khoa học, luận văn lí thuyết về hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty.
Bước 2: Tiến hành thu thập dữ liệu


8
Tiến hành thu thập dữ liệu theo các nguồn đã xác định, đối với các dữ liệu thứ cấp
nội bộ thì liên hệ các bộ phận liên quan để xin thông tin cần thiết. đối với các dữ liệu thứ
cấp bên ngồi thì tiến hành ghi chép chính xác từng nguồn dữ liệu để trích dẫn trong kết
quả nghiên cứu.
Bước 3: Đánh giá các dữ liệu đã thu thập được
Sau khi thu thập dữ liệu tiến hành kiểm tra, sàng lọc để loại bỏ những thơng tin
khơng có giá trị với mục đích nghiên cứu.
Bước 4: Phân tích dữ liệu
Để tiến hành chọn lọc, xử lý, tổng hợp phân tích các dữ liệu thơ đã thu thập được,
ta có thể dùng các phương pháp sau: phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá,…
6. Kết cấu khóa luận
Ngồi Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục sơ đồ, hình vẽ, Danh
mục từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của đề
tài nghiên cứu được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động marketing nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp lữ hành
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt, Hồ Chí Minh
Chương 3: Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của

Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt, Hồ Chí Minh


9
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm lữ hành và kinh doanh lữ hành
Lữ hành
Lữ hành là hoạt động nhằm thực hiện một chuyến đi từ nơi này đến nơi khác bằng
nhiều loại phương tiện khác nhau với nhiều lý do và mục đích khác nhau và khơng nhất
thiết phải quay trở lại điểm xuất phát.
Kinh doanh lữ hành
“Kinh doanh lữ hành (Tour operators business) là việc thực hiện các hoạt động
nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng
cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hay văn phòng
đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành
đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành”.
Doanh nghiệp lữ hành
Theo Giáo trình Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du lịch, Nguyễn Doãn Thị Liễu NXB Thống kê: “Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở ổn
định được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sinh lợi thông
qua việc tổ chức xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du
lịch”.
Cơng ty du lịch lữ hành là một loại hình doanh nghiệp đặc trưng, kinh doanh chủ
yếu trong lĩnh vực xây dụng, tổ chức, bán và thực hiện những chương trình du lịch trọn
gói cho du khách trong nước và nước ngồi. Ngồi ra cơng ty lữ hành cịn có thể tiến
hành các hoạt động trung gian là bán sản phẩm của các nhà cung cấp sản phẩm du lịch
hoặc thực hiện những hoạt động kinh doanh tổng hợp khác, đảm bảo phục vụ các nhu cầu
của du khách từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng trong quá trình du lịch của họ.

1.1.2. Khái niệm marketing và marketing du lịch
Marketing
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ: "Marketing là một nhiệm vụ trong cơ cấu tổ chức và
là một tập hợp các tiến trình để nhằm tạo ra, trao đổi, truyền tải các giá trị đến các khách
hàng, và nhằm quản lý quan hệ khách hàng bằng những cách khác nhau để mang về lợi
ích cho tổ chức và các thành viên trong hội đồng cổ động".


10
Theo Philip Kotler: “Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện
các cuộc trao đổi nhằm thỏa mãn những nhu cầu mong muốn của con người”.
Marketing trong kinh doanh du lịch:
Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO): “Marketing du lịch là một q trình quản
trị, thơng qua việc nghiên cứu, dự toán, tuyển chọn dựa trên nhu cầu của du khách, doanh
nghiệp có thể đem sản phẩm ra thị trường sao cho phù hợp với mục đích kinh doanh, thu
nhiều lợi nhuận cho tổ chức du lịch đó”.
Theo giáo trình Marketing du lịch, Bùi Xn Nhàn: “Marketing là q trình liên
tục, nối tiếp nhau qua đó bộ phận marketing của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn,
du lịch lập kế hoạch, nghiên cứu, thực hiện, kiểm soát, đánh giá các hoạt động nhằm thỏa
mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng và đạt được những mục tiêu của công ty”.
1.1.3. Khái niệm về cạnh tranh và vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh
doanh lữ hành
1.1.3.1. Khái niệm về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh
Theo từ điển kinh doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “sự ganh đua, kình địch
giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản
xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà Tư bản
nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu
được lợi nhuận siêu ngạch".

Theo từ điển Bách khoa của Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất”.
Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến nay
vẫn là khái niệm khó hiểu và rất khó đo lường. Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, năng
lực cạnh tranh là “khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị
trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh tranh là
“khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ
sở bền vững”.


11
Theo Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn kết với
việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của doanh
nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các doanh nghiệp thực
hiện chức năng của mình.
Tóm lại, một khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp nhất trong
bối cảnh hiện tại có thể là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu
thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản
xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
1.1.3.2. Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh trong kinh doanh lữ hành
Việc nâng cao năng lực cạnh tranh có vai trị quan trọng trong việc kinh doanh lữ
hành, nó quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp phát triển
các hoạt động kinh doanh, gia tăng thêm lợi nhuận, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng so
với đối thủ cạnh tranh. Từ đó, nâng cao được uy tín, vị thế và hình ảnh của doanh nghiệp
trên thị trường.

Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, tăng tích
lũy, góp phần tăng ngân sách quốc gia, qua đó tăng thu nhập và nâng cao đời sống của
người dân, đáp ứng nhu cầu xã hội, ổn định về chính trị - xã hội, thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội và công nghệ.
Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt dễ tiếp cận được với nhiều khách hàng hơn,
thúc đẩy khả năng thanh tốn, tiêu dùng của khách hàng. Từ đó, gia tăng thêm nhiều lợi
ích cho khách hàng về phương thức thanh toán, giá cả hợp lý, địa điểm phân phối, giúp
tiết kiệm thời gian và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.2. Nội dung hoạt động marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp lữ hành (làm lại, xem và tham khảo thêm bài của khóa trước)
1.2.1. Phân tích nhu cầu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu và định vị thị
trường
1.2.1.1. Phân tích nhu cầu khách hàng
Phân tích nhu cầu khách hàng hay cịn gọi là phân tích hành vi của người tiêu
dùng. Khi phân tích nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp lữ hành sẽ giải quyết được các
vấn đề sau: khách hàng thật sự của mình là ai? Khả năng chi trả của họ là bao nhiêu? Làm
sao để tiếp cận được họ? Ai mới là người quyết định cuối cùng?
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu khách hàng:
Nhu cầu của mỗi khách hàng có đặc tính riêng và nó khơng cố định, thay đổi tuỳ
theo hoàn cảnh dưới tác động của nhiều yếu tố. Trong đó, quảng cáo và truyền miệng có
tác động rất lớn đến nhận thức của mỗi người.


12
1.2.1.2. Xác định thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là một hoặc một số phân đoạn khách hàng vào những nhóm
nhất định phù hợp với hướng đi của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Nghĩa là, thị
trường mục tiêu là phần thị trường trong đó tồn tại tất cả các khách hàng tiềm năng của
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp phải thực hiện các chiến lược để thu
hút và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong phần thị trường này để họ trở thành

khách hàng trung thành của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Định vị thị trường
Theo Philip Kotler:”Định vị là thiết kế cho sản phẩm và hình ảnh làm thế nào để
nó chiếm được một vị trí đặc biệt và có gái trị trong tâm trí của khách hàng mục tiêu. Việc
định vị còn đòi hỏi doanh nghiệp phải khuếch trương những điểm khác biệt đó cho khách
hàng mục tiêu”. Sản phẩm hấp dẫn và đặc trưng thì sẽ chiếm được một vị trí nhất định
trong óc người tiêu dùng và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định mua của họ.
1.2.2. Các chính sách marketing - mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.2.1. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là nhân tố quan trọng nhất quyết định thành công của cả
chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing. Nếu một khi chính sách sản phẩm không
đúng tức là không đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì mọi nỗ lực marketing khác
đều vơ ích.
Chính sách sản phẩm được hiểu là tổng thể những quy tắc chỉ huy việc tạo ra và
tung sản phẩm vào thi trường để thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách
hàng trong thời kì kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành đảm bảo việc kinh doanh có hiệu
quả. Trong kinh doanh du lịch, nếu thực hiện đúng các chính sách sản phẩm sẽ giúp
doanh nghiệp giảm thiểu được rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2.2. Chính sách giá
Chính sách giá bao gồm toàn bộ các quyết định về giá mà người quản trị giá phải
soạn thảo và tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp lữ hành theo đuổi.
Khi hoạch định chính sách giá cần phải xem xét đến các yếu tố: chi phí sản xuất, giá của
đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh doanh, mục tiêu kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp lữ
hành trên thị trường,… Nhìn chung các mục tiêu định giá mà một doanh nghiệp lữ hành
cụ thể có thể theo đuổi là: tối đa hóa lợi nhuận, chiếm hữu thị phần, mục tiêu dẫn đầu về
chất lượng, mục tiêu tồn tại và mục tiêu khác.
1.2.2.3. Chính sách phân phối


13

Chính sách phân phối là hệ thống tổng hợp các biện pháp, thủ thuật nhằm đưa sản
phẩm dịch vụ tới tay khách hàng cuối cùng với số lượng hàng hóa hợp lý, mặt hàng phù
hợp và yếu tố văn minh phục vụ. Chính sách phân phối có vai trị quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp lữ hành, do đặc điểm của sản phẩm du
lịch là mang tính vơ hình là chủ yếu nên nếu khơng có chính sách phân phối hợp lý thì sản
phẩm có sẵn khơng thể bán được. Các chính sách sản phẩm, chính sách giá có liên quan
chặt chẽ đến chính sách phân phối. Sản phẩm du lịch có hai hình thức phân phối chính là:
- Phân phối trực tiếp: Doanh nghiệp bán thẳng sản phẩm của mình đến tay người
tiêu dùng cuối cùng.
- Phân phối gián tiếp: Sản phẩm được bán cho người tiêu dùng thông qua một hoặc
nhiều khâu trung gian.
1.2.2.4. Chính sách xúc tiến
Xúc tiến hỗn hợp bao gồm các công cụ chủ yếu như: quảng cáo, khuyến mại, chào
hàng, bán hàng cá nhân, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp nhằm kích thích việc
sử dụng sản phẩm dịch vụ hiện tại và sản phẩm dịch vụ mới; thay đổi nhận thức, tình cảm
hay hành động của người nhận tin, trên cơ sở kênh truyền thông thực tiếp hoặc gián tiếp,
trong cả dài hạn lẫn ngắn hạn, đồng thời làm tăng mức độ trung thành của khách hàng
hiện tại, thu hút khách hàng tương lai, và làm tăng uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trên
thị trường.
1.2.2.5. Chính sách con người
Nhân tố con người giữ vị trí quan trọng trong marketing dịch vụ nói chung và
trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành nói riêng. Có thể nói rằng thành công trong marketing
của một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành phụ thuộc rất nhiều vào tuyển dụng, đào tạo,
huấn luyện, tạo động lực và quản lý con người. Yếu tố con người giữ vai trò khác nhau
trong việc tác động tới nhiệm vụ của marketing và giao tiếp khách hàng và được coi là
yếu tố quan trọng trong hoạt động marketing- mix của các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành. Bởi vậy, doanh nghiệp cần không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ và
thường xuyên quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ nhân viên trong
doanh nghiệp.
1.2.2.6. Chính sách tạo sản phẩm trọn gói và lập chương trình

Tạo sản phẩm trọn gói là kết hợp các dịch vụ cơ bản và các dịch vụ ngoại vi có liên
quan thành một chào hàng dịch vụ tổng thể với mức giá trọn gói, vì khách hàng luôn
muốn tiêu dùng các san phẩm dịch vụ một các tiện lợi và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
khách hàng. Mỗi nhà cung cấp lại mang một phầm trong dịch vụ trọn gói, bởi vì việc góp


14
tất cả phần nhỏ trong một gói dịch vụ nằm trong giá mà khách hàng cảm thấy thuận tiện,
thú vị.
Lập chương trình địi hỏi lên kế hoạch và triển khai các hoạt động đặc biệt để làm
gia tăng sự tiêu dùng của khách hàng, hoặc làm tăng thêm sự hấp dẫn cho các sản phẩm
trọn gói hoặc các dịch vụ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
Tạo sản phẩm trọn gói và lập chương trình là các nội dung có liên quan mật thiết,
từ sản phẩm dịch vụ trọn gói có thể đưa ra nhiều chương trình khác nhau. Chúng góp
phầm làm giảm chi phí, tăng cầu tiêu dùng cũng như gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.7. Chính sách quan hệ đối tác
Kinh doanh trong lĩnh vực du lịch là ngành có nhiều cơ hội để thiết lập các mối
quan hệ đối tác giữa các doanh nghiệp khác nhau với nhau. Các doanh nghiệp quan hệ
mật thiết với nhau là một điều hết sức quan trọng, cần thiết và có ý nghĩa.
Sự phối hợp này khơng những mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp tham gia đối
tác mà cịn mang lại lợi ích cho khách hàng. Làm tăng khả năng lựa chọn của khách hàng
và chất lượng dịch vụ.
Về cơ bản có thể xem xét quan hệ đối tác như là một phần của marketing - mix
trong lĩnh vực dịnh vụ nói chung và du lịch nói riêng. Góp phần quan trọng trong việc
hồn thiện chính sách marketing của doanh nghiệp.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
1.2.3.1. Vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
Vị trí kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành trên thị trường chính là thị phần mà
doanh nghiệp chiếm được trên thị trường. Thị phần càng lớn càng chứng tỏ sản phẩm của
doanh nghiệp được khách hàng, người tiêu dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh cao nên

doanh nghiệp hồn tồn có thể chiếm lĩnh thị trường.
Để phát triển thị phần, ngoài chất lượng, giá cả, doanh nghiệp cịn phải tiến hành
cơng tác xúc tiến thương mại, tổ chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời,
thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp. Như vậy, ta thấy rằng thị phần là một tiêu chí
quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Vị trí kinh doanh và quy mơ của doanh nghiệp
Vị trí kinh doanh là yếu tố quan trọng đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng hóa dịch vụ nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nói
riêng, vị trí kinh doanh đóng vai trị quan trọng trong việc thu hút khách hàng đến với


15
doanh nghiệp mình. Đặc biệt trong kinh doanh lữ hành, do quá trình sản xuất và tiêu dùng
diễn ra đồng thời nên việc xác định vị trí rất quan trọng, đối với mỗi loại vị trí và quy mơ
sẽ có một sức hấp dẫn riêng, tạo nên sức cạnh tranh riêng cho từng doanh nghiệp.
1.2.3.3. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Khả năng tài chính thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp trên thị trường,
quyết định sự tồn tại và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó được thể hiện ở quy mơ tài
chính và tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thu hút vốn đầu tư,
huy động vốn khi cần thiết. Có tiềm lực về tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển
kinh doanh, mở rộng quy mô, trang thiết bị công nghệ hiện đại, đổi mới, xúc tiến, quảng
cáo,.. nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
1.2.3.4. Yếu tố con người trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực có vai trị hết sức quan trọng đối với sự thành công của doanh
nghiệp. Đây là yếu tố tạo ra chất lượng sản phẩm dịch vụ và qua đó ảnh hưởng đến quyết
định tiêu dùng dịch vụ của khách hàng. Nhân viên của doanh nghiệp luôn thường xuyên
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên trình độ giao tiếp của nhân viên và trình độ của nhà
quản lý trong việc ứng xử với khách hàng càng tốt bao nhiêu thì chất lượng của sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp sẽ càng nâng cao bấy nhiêu. Việc sử dụng nguồn nhân lực như
thế nào để có hiệu quả luôn là cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động kinh doanh có

hiệu quả. Từ đó doanh nghiệp luôn phải xác định được điểm mạnh điểm yếu của nguồn
nhân lực để có những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả tạo ra khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
1.2.3.5. Chất lượng sản phẩm dịch vụ
Chất lượng sản phẩm là yếu tố cấu thành quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh
tranh của sản phẩm mà năng lực cạnh tranh của sản phẩm lại là yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Sản phẩm dịch vụ tốt, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu khách
hàng sẽ tạo được uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp lữ hành, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2.3.6. Sức mạnh thương hiệu
Thương hiệu chính là những giá trị vơ hình của doanh nghiệp. Giá trị vơ hình này
có được là do q trình phấn đấu bền bỉ theo định hướng và chiến lược phát triển của
doanh nghiệp được xã hội, người tiêu đùng trong và ngoài nước biết đến.
Do vậy, thương hiệu là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa rất lớn
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, khi khách


16
hàng có rất nhiều sự lựa chọn về các sản phẩm, dịch vụ từ nhiều nhà cung cấp khác nhau,
khách hàng thường lựa chọn sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp có danh tiếng và
uy tín trên thị trường vì nó tạo cho họ sự tin tưởng về chất lượng. Điều đó tạo nên lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.2.3.7. Hiệu quả của hoạt động marketing
Hoạt động marketing của doanh nghiệp có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp lữ
hành có thể tồn tại, phát triển và tạo lập vị trí vững chắc trên thị trường. Marketing giúp
cho các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có khả năng thích ứng với mơi trường bên
ngồi dựa vào các điều kiện bên trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, nó gồm các yếu tố sau:
Mơi trường văn hóa xã hội: Hoạt động marketing dưới hình thức này hay hình
thức khác đều trong phạm vi xã hội. Những yếu tố của mơi trường văn hóa xã hội phân
tích ở đây chỉ tập trung vào hệ thống giá trị, quan niệm về niềm tin, truyền thống và các
chuẩn mực hành vi, đây là các yếu tố có ảnh hưởng đến việc hình thành và đặc điểm của
thị trường tiêu thụ. Trong du lịch nền văn hóa của mỗi dân tộc, quốc gia là nhân tố quan
trọng tạo nên động cơ đi du lịch của người bản xứ và đặt biệt với khách du lịch nước
ngoài. Khi phân tích mơi trường văn hóa xã hội cho phép doanh nghiệp có thể hiểu biết ở
những mức độ khác nhau về đối tượng phục vụ của mình.
Mơi trường chính trị - pháp luật: Mơi trường chính trị bao gồm các đường lối,
chính sách của chính phủ, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính và mơi trường
luật pháp bao gồm các bộ luật và sự thể hiện của các quy định, có thể cản trở hoặc tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động Marketing. Các yếu tố thuộc mơi trường này chi
phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Phân tích mơi trường chính trị - pháp luật giúp doanh nghiệp thích ứng
tốt hơn với những thay đổi có lợi hoặc bất lợi của điều kiện chính trị cũng như mức độ
hồn thiện và thực thi pháp luật trong nền kinh tế.


17
Môi trường kinh tế : Môi trường này bao gồm các nhân tố như tình hình phát triển
hay suy thối kinh tế, tỉ lệ lạm phát, tỉ lệ thất nghiệp, giá cả, thu nhập bình quân, lãi suất,
tỉ giá hối đối, hoạt động đầu tư của chính phủ, tốc độ tăng trưởng kinh tế, quan hệ kinh tế
đối ngoại,… Các doanh nghiệp không thể tồn tại độc lập trong cơ chế thị trường mà phải
ln có mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chính sách kinh tế. Bất cứ
sự thay đổi nào của các yếu tố thuộc môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh
doanh của doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau và thậm chí dẫn đến yêu cầu thay đổi
mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Môi trường tự nhiên: Bao gồm các yếu tố địa hình, địa chất, khí hậu, tài nguyên
thiên nhiên, danh lam thắng cảnh… là yếu tố đầu vào quan trọng của ngành du lịch, nó sẽ
hình thành lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm du lịch. Trong du lịch, các yếu tố trên càng đa
dạng phong phú sẽ càng tạo điều kiện thu hút khách du lịch và tăng tính cạnh tranh trong
kinh doanh lữ hành.
Môi trường khoa học - công nghệ: Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế chịu ảnh
hưởng rất nhiều của chất lượng và số lượng công nghệ mới. Các doanh nghiệp muốn nâng
cao năng lực cạnh tranh, tạo ra nhiều sản phẩm mới, quảng bá sản phẩm của mình thì phải
phụ thuộc vào sự phát triển của các công nghệ tiên tiến, hiện đại.
1.3.2. Môi trường ngành
Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và
hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp phải vươn lên vượt qua đối thủ của mình nó thể
hiện ở những cuộc chiến về giá, các chiến dịch khuyến mại, các sản phẩm dịch vụ mới,
trọn gói liên tục được tung ra,…
Khách hàng: Khách hàng là những người mua hàng hóa hay dịch vụ của doanh
nghiệp lữ hành, khách hàng thực hiện việc trao đổi, họ trả tiền cho doanh nghiệp lữ hành
để lấy hàng hóa hay dịch vụ. Do vậy, khách hàng chính là thị trường tiêu thụ của doanh
nghiệp lữ hành, qua thị trường khách hàng mà cơng ty lữ hành có thể đạt được những mục
tiêu của mình là doanh thu và lợi nhuận. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản quý giá
của doanh nghiệp lữ hành, doanh nghiệp lữ hành phải biết tạo dựng, duy trì và phát triển
nó để nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các đối thủ của mình.


18
Nhà cung cấp: Nhà cung cấp có thể là các tổ chức hay cá nhân cung cấp các yếu tố
đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Các nhà cung cấp
tác động đến chi phí đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà
cung cấp có thể ép các doanh nghiệp du lịch bằng cách tăng giá bán, hạ thấp chất lượng

sản phẩm mà họ cung cấp và họ không cung cấp thường xuyên.
1.3.3. Môi trường bên trong
Nhân tố bên trong của doanh nghiệp du lịch được hiểu là các yếu tố tác động đến
hoạt động kinh doanh trong phạm vi của doanh nghiệp, nó có mối quan hệ chặt chẽ đến
quá trình phát triển đồng thời phản ánh sức mạnh tiềm lực hiện tại của doanh nghiệp, cụ
thể như sau:
Tình hình tài chính: Tình hình tài chính có tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động của
doanh nghiệp đều phụ thuộc vào khả năng tài chính mà doanh nghiệp đó nắm giữ, một
doanh nghiệp có khả năng tài chính càng lớn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó
càng cao và ngược lại.
Tình hình nhân lực: Nguồn nhân lực có tác động rất mạnh và có mang tính quyết
định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, là lực lượng tham gia vào quá trình sản xuất
cũng như giao tiếp, trao đổi với khách hàng. Một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành có
nguồn nhân lực chất lượng sẽ tạo ra những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt, đảm bảo
phát triển bền vững, nâng cao uy tín và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật: Cơ sở vật chất hạ tầng các máy móc trang thiết bị sự phát
triển ứng dụng công nghệ hiện đại trong kinh doanh lữ hành cũng có tác động đến dịch vụ
của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức - quản lý: Trình độ tổ chức quản lý của các bộ phận trong doanh
nghiệp đang hỏi sự chính xác và có chun mơn để đảm bảo các quyết định được đưa ra
nhanh chóng và chính xác.


19

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

DU LỊCH ĐẤT VIỆT, HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan tình tình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt động
marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư
Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt, Hồ Chí Minh
2.1.1. Tổng quan chung về Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch
Đất Việt, Hồ Chí Minh
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Du Lịch
Đất Việt (Tên viết tắt: Đất Việt Tour)
Tên giao dịch quốc tế: Dat Viet Tour Service Trading Investment Corporation
(Tên viết tắt: Dat Viet Tour Corp)
Trụ sở chính: 198 Phan Văn Trị, P.10, Quận Gị Vấp, TP.HCM
Giấy phép đăng kí kinh doanh (Mã số thuế): 0309139335
Giấy phép Lữ hành quốc tế: GP79- 402/2012/TCDL-GPLHQT
Website: datviettour.vn – Email:
Tổng đài: (028) 73 081 888
Các chi nhánh văn phòng:
Chi nhánh quận 5: Số 27 Trần Hưng Đạo, P.6, Q.5, TP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh quận 11: Số 332 Lạc Long Quân, P.5, Q.11, TP. Hồ Chí Minh
Chi nhánh Bình Dương: Số 401 Đại lộ Bình Dương, P.Phú Cường, TP.Thủ Dầu Một
Chi nhánh Đồng Nai: Số 1153 Phạm Văn Thuận, P. Thống Nhất, TP. Biên Hòa
Chi nhánh Hà Nội: Số 51 Khúc Thừa Dụ, P.Dịch Vọng, Q.Cầu Giấy
Văn phòng đại diện Đà Nẵng: Số 25 Nguyễn Sơn Trà, P.Hòa Cường Bắc, Q.Hải Châu


20
Tháng 04/2001: Chính thức thành lập Cơng ty TNHH Du lịch Đất Việt với 4 cán
bộ công nhân viên và đặt Trụ sở 1092C đường 3/2, P.10, Q.11, TP Hồ Chí Minh.
Tháng 4/2003: Cơng ty dời Trụ sở về số 558 Lạc Long Quân, P.5, Q.11, TP Hồ Chí
Minh.

Tháng 7/2007: Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Quảng Cáo Du lịch Đất
Việt và dời trụ sở về 192B Cách Mạng Tháng Tám, P.10, Q.3, Tp.HCM.
Tháng 09/2009: Công ty dời trụ sở về 198 Phan Văn Trị, P.10, Q.Gò Vấp. Sau đó
đổi tên thành: Cơng ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt. Lúc này
đăng kí kinh doanh với số vốn điều lệ 4.900 triệu đồng.
Năm 2010: Thành lập Phòng Vé lẻ nội địa
Năm 2011: Thành lập Phòng Vé máy bay
Năm 2012: Thành lập Phòng Lữ hành quốc tế
Tháng 12/2013: Khai trương Chi nhánh Đất Việt Tour tại Bình Dương
Tháng 12/2014: Thành lập Chi nhánh Đất Việt Tour Đồng Nai
Tháng 05/2015: Xây dựng phòng Team - Events phục vụ khách đoàn
Tháng 12/2015: Thành lập Phòng Vé tại Quận 3, TP.HCM
Năm 2016: Xây dựng phòng Training. Nhân sự đạt hơn 100 cán bộ công nhân viên
Tháng 5/2018: Thành lập Chi nhánh Đất Việt Tour Hà Nội
Năm 2019: Nhân sự đạt 174 người. Tổng số vốn kinh doanh đạt 88.362 triệu đồng. Tiếp
tục mở rộng các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc.
Với hơn 18 năm thành lập và phát triển, Công ty Cổ phần Đầu Tư Thương Mại Dịch Vụ
Du Lịch Đất Việt đã đạt được nhiều giải thưởng nổi bật trong nước và Hiệp hội tổ chức
quốc tế như:
- Top 10 Doanh Nghiệp Kinh Doanh Dịch Vụ Lữ Hành Nội Địa Tốt Nhất Việt Nam Năm
2019
- Top 3 Đơn Vị Tổ Chức Team Building Nổi Bật
- Thương Hiệu Dẫn Đầu Việt Nam (VietNam Leading Brand)
- Thương Hiệu Hàng Đầu Việt Nam (Top Brand)
- Thương Hiệu Uy Tín (Trusted Brand)


21
2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động
Trong hơn 18 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất

Việt ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh cũng như các lĩnh vực hoạt động của mình,
một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm với đầy đủ các loại hình dịch vụ:
- Du lịch trong và ngồi nước: công ty tổ chức xây dựng và bán các chương trình
du lịch trong và ngồi nước
- Teambuilding - Events: công ty tổ chức lên kế hoạch, xây dựng, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tổ chức các sự kiện Noel, Year End Party... cho các đơn vị vào các dịp
đặc biệt trong năm.
- Bán vé máy bay: tổ chức dịch vụ bán vé máy bay cho các khách du lịch và các tổ
chức trong các chương trình du lịch trong và ngoài nước.
- Dịch vụ cho thuê xe du lịch: chuyên cung cấp dịch vụ cho thuê xe với các dòng
xe đời mới từ 4 chỗ, 7 chỗ, 16 chỗ, 29 chỗ, 45 chỗ nhằm tối đa hóa hiệu suất sử dụng của
xe du lịch mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
- Dịch vụ làm visa, hộ chiếu và xuất nhập cảnh: cung cấp dịch vụ tư vấn làm tăng
tỷ lệ đạt Visa mong muốn.
2.1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017- 2018
Bảng 2.1: Tình hình kết quả kinh doanh của cơng ty cổ phần Đầu tư Thương mại
Dịch vụ Du lịch Đất Việt năm 2018 - 2019
STT
I

Chỉ tiêu

3

Năm 2018

Năm 2019

Trđ


493.058

Trđ

So sánh
+/-

%

613.508

+120.450

124,43

187.362,04

238.228

+50.865,96

127,14

%

38

38,83

(+0,83)


-

Doanh thu
Outbound

Trđ

119.122,8

Tỷ trọng

%

24,15

22,71

(-1,44)

-

Doanh thuVé
Tỷ trọng

Trđ
%

71.592,02
14,52


91.772,49
14,95

+20.180,47
(+0,43)

128,18
-

Tổng doanh thu
Doanh thu
nội địa
1
Tỷ trọng
2

ĐVT

139.328,43 +20.205,63

116,96


22
4

Doanh thu
dịch vụ khác
Tỷ trọng

Tổng chi phí
Chi phí Tour

1

2
II
3
4
III
IV
V

nội địa
Tỷ trọng
Chi phí Tour
Outbound
Tỷ trọng

Trđ

114.981,12 144.179,08 +29.197,96

125,4

%

23,32

23,5


(+0,18)

-

Trđ

390.358

477.858

+87.500

122,41

Trđ

154.574,94

191.025,6

+36.450,66

123,58

%

39,58

39,97


(+0,39)

-

Trđ

117.747,21 147.225,16 +29.477,95

125,03

%

29,35

30,80

(+1,45)

-

Chi phí Vé

Trđ

22.846,47

32.500,67

+9.654,2


142,25

Tỷ trọng
Chi phí
dịch vụ khác
Tỷ trọng

%

5,65

6,8

(+1,15)

-

Trđ

95.369,38

%

25,93

22,43

(-3,5)


-

LNTT

Trđ

102.700

135.923

+33.223

132,35

Tỷ suất LNTT

%

20,83

22,15

(+1,32)

-

Thuế TNDN

Trđ


20.540

27.184,6

+6.644,6

132,35

LNST

Trđ

82.160

108.738,4

+26.587,4

132,35

107.106,57 +11.737,19

112,3

Tỷ suất LNST
%
16,66
17,72
(+1,06)
Nguồn: Báo cáo kinh doanh Công ty CP ĐT TM DV DL Đất Việt


Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2018-2019 của công ty Cổ phần
Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt, có nhận xét:
Về doanh thu: Tổng doanh thu tăng đáng kể qua 2 năm, đã tăng 120.450 triệu
đồng, (tương ứng tăng 24,42%) so với năm 2018, trong đó: doanh thu tour nội địa tăng
27,14% (tương ứng tăng 20.205,63 triệu đồng); doanh thu tour Outbound tăng 16,96%
(tương ứng tăng 20.205,63 triệu đồng); doanh thu dịch vụ vé máy bay tăng 28,18%
(tương ứng tăng 20.180,47 triệu đồng); doanh thu dịch vụ khác cũng tăng 42,25% (tương
ứng tăng 9.654,2 triệu đồng)
Về chi phí: Tổng chi phí của cơng ty tăng 22,41%, tương ứng tăng 87.500 triệu
đồng so với năm 2018, trong đó: chi phí tour nội địa tăng 23,58% (tương ứng tăng
36.450,66 triệu đồng); chi phí tour Outbound tăng 25,03% (tương ứng tăng 29.477,95


23
triệu đồng); chi phí dịch vụ vé máy bay tăng 42,25% (tương ứng tăng 9.654,2 triệu đồng);
chi phí dịch vụ khác tăng 12,30% (tương ứng tăng 11.737,19 triệu đồng)
Về lợi nhuận: Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2019 đã tăng 32,34% (tương
ứng tăng 33.223 triệu đồng). Vì lợi nhuận của công ty tăng nên thuế, lợi nhuận trước và
sau thuế, tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế đều tăng trưởng, cụ thể: Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế tăng 6,33% so với năm 2018. Thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty năm
2019 là 27.184,6 triệu đồng, đã tăng 6.644,6 triệu đồng (tương ứng tăng 32,34%). Lợi
nhuận sau thuế của công ty tăng 26.587,4 triệu đồng (tương ứng tăng 32,34%) so với năm
2018. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế năm 2019 là 17,72% tăng 6,36% so với năm 2018.
Từ những số liệu và nhận xét trên, có thể thấy rằng tình hình kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Dịch vụ Du lịch Đất Việt trong giai
đoạn 2018-2019 có sự tăng trưởng đều. Cơng ty đã và đang có những chiến lược kinh
doanh hiệu quả, mang lại doanh thu và lợi nhuận đáng kể, khơng những tăng mà cịn tăng
hiều hơn so với các năm trước.
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động marketing nhằm nâng cao

năng lực cạnh tranh của . Tổng quan chung về công ty CP Đầu Tư Thương Mại và
Dịch Vụ Du Lịch Đất Việt, Hồ Chí Minh
2.1.2.1. Mơi trường vĩ mơ
Mơi trường kinh tế: Sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong những năm vừa qua
là rất tích cực. Qua các chính sách và chủ trương đúng đắn của Đảng và nhà nước, chúng
ta đang mở cửa để giao thương, phát triển kinh tế và giao lưu văn hóa với các nước khác.
Điều đó làm tăng mạnh sự đầu tư nước ngồi vào Việt Nam ở tất cả các lĩnh vực. Du lịch
được kỳ vọng trở trở thành ngành mũi nhọn và đóng góp 10% vào nền kinh tế năm 2020.
Ước tính năm 2019, tổng doanh thu của Đất Việt Tour đạt hơn 613 triệu đồng, tăng
24,42% so với năm 2018. Vấn đề tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, cán cân thanh toán,
tỉ lệ lạm phát,... đều ảnh hưởng lớn đến việc kinh doanh du lịch lữ hành cũng như hoạt
động marketing của công ty.
Đất Việt Tour luôn luôn cập nhật các thông tin, chỉ đạo mới nhất của Tổng cục du
lịch để thực hiện đúng, chuẩn các chủ trương mà nhà nước đề ra, nhằm góp phần vào sự
phát triển của du lịch Việt Nam.


24
Các chiến lược phát triển của công ty Đất Việt Tour trong năm 2018-2019, đều
được xây dựng dựa trên “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030” của Tổng cục Du lịch. Cụ thể một trong những chiến lược đó, Đất Việt
Tour đã đẩy mạnh phát triển các chương trình du lịch “xanh”. Không chỉ là các điểm đến
du lịch thiên nhiên trong lành, chương trình du lịch xanh của Đất Việt Tour cịn kết hợp
các hoạt động bảo vệ mơi trường như: “Một ngày không công nghệ”, “Một ngày không
túi ni-lông”,... Một trong những điểm đến du lịch “xanh” về với thiên nhiên được khách
hàng vơ cùng u thích đó chính là “Đảo Cù Lao Chàm”.
Kinh tế hội nhập ngày một phát triển, điều đó cũng đồng nghĩa với việc sự giao lưu
văn hóa, con người giữa các quốc gia trở nên dễ dàng. Đất Việt Tour nhận thức được điều
đó và đã đẩy mạnh các chiến lược phát triển mảng du lịch Outbound trong giai đoạn
2018-2019. Thay vì chỉ bán các thị trường quen thuộc như Thái Lan, Singapore,

Malaysia, công ty đã mở thêm các hành trình mới, điểm đến mới như Hàn Quốc, Nhật
Bản, các nước châu Âu.
Môi trường văn hóa xã hội: Đây là một trong những mơi trường rất quan trọng, là
yếu tố cơ sở để tạo ra các sản phẩm du lịch và có thể hiểu sâu hơn về hành vi tiêu dùng
của khách hàng. Từ các chuẩn mực về ngôn ngữ, tôn giáo, sắc tộc hay văn hóa, cùng sự
ảnh hưởng đến tiêu dùng du lịch, Việt Nam được biết đến là một đất nước chăm chỉ cần
cù, thân thiệt và rất u hịa bình. Đất Việt Tour đã tìm tịi, khám phá để thiết kế thành
những tour du lịch cân đối, hài hòa, phù hợp với từng đồn khác, nhằm mang lại một hành
trình trọn vẹn nhất cho khách hàng.
Một sản phẩm du lịch được xây dựng, Đất Việt Tour cùng khách hàng luôn hướng
đến một chuyến hành trình mang lại nhiều ý nghĩa khác nhau. Khơng cịn đơn thuần chỉ là
những chuyến hành trình nghỉ dưỡng thơng, kết hợp vào đó sẽ là các hoạt động tìm hiểu
văn hố của người dân địa phương, để mỗi người khách du lịch lại hiểu thêm về văn hóa,
lịch sử, phong tục, lối sống của những con người trên khắp tổ quốc Việt Nam. Một số
chương trình có thể kể đến như: Tour Đà Nẵng – Bà Nà - Hội An – Rừng Dừa 7 Mẫu
4N3Đ, Tour Di sản miền Trung (Huế - Quảng Trị - Quảng Bình) 4N3Đ, Tour Miền Tây
mùa nước nổi (An Giang – Đồng Tháp – Long An),...


25
Môi trường tự nhiên: Việt Nam là một trong những nước có điều kiện về mội trường
tự nhiên rất đa dạng, cùng với đó là vơ vàn các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn
hóa, trong đó có những địa điểm đã được sự biết đến và công nhận của toàn thế giới như
Vịnh Hạ Long, Hang Sơn Đng, Sapa,... Điều này góp phần rất lớn vào việc thu hút
khách hàng đến với các điểm đến trên đất nước Việt Nam.
Với từng điểm đến và theo từng thời điểm khác nhau, Đất Việt Tour luôn cố gắng
đưa ra các chiến lược marketing hiệu quả nhất, với mong muốn không chỉ khẳng định
được giá trị vẻ đẹp của các điểm đến mà còn là phát huy tối đa khả năng của chính mình.
Theo từng thời điểm, Đất Việt Tour triển khai các chương trình phù hợp với điều
kiện thời tiết, tự nhiên. Tháng 4,5,6,7 sẽ là các hành trình tắm biển, nghỉ dưỡng tại các bãi

biển, các hòn đảo đẹp trên mọi miền tổ quốc như Đà Nẵng, Phan Thiết, Qui Nhơn, Phú
Quốc, Lý Sơn,.. Tháng 8,9,10,11 sẽ đẩy mạnh các chương trình về miền Tây Nam Bộ mùa
nước nổi, hay dọc theo những cung đường hùng vĩ trên mảnh đất phía Đơng Bắc, Tây Bắc
của Việt Nam. Dịp cuối năm và đầu xuân năm mới, Đất Việt Tour đưa ra các tour tham
quan, tham dự các lễ hội nổi tiếng trên khắp mọi miền để khách du lịch tìm về được với
các văn hóa từ ngàn năm nay vẫn được gìn giữ của cha ơng.
Mơi trường chính trị: Việt Nam được biết là một trong những quốc gia hịa bình
nhất trên thế giới, có nền chính trị ổn định và an tồn. Bên cạnh đó, nhà nước đang rất cố
gắng trong việc khuyến khích phát triển du lịch. Các cá nhân hay tổ chức phát triển du
lịch được hưởng những sự ưu ái và hỗ trợ từ các cấp chính quyền một cách tối đa. Chính
vì thế nên hầu như khơng có bất kì một mối lo ngại về mơi trường chính trị khi du lịch tại
Việt Nam.
Các sản phẩm du lịch mà Đất Việt Tour đưa ra đều chọn lựa các điểm đến đảm bảo
yếu tố an tồn, khơng xảy ra bất ổn chính trị, tranh giành quyền lực giữa các tơn giáo,
mang lại một hành trình bình an tuyệt đối cho khách hàng.


×