Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và hoạt tính quang xúc tác của nano spinel znfe2o4 pha tạp co2+

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.69 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ THỊ THU HƯỜNG

TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC VÀ
HOẠTTÍNH QUANG XÚC TÁC CỦA NANO SPINEL ZnFe2O4
PHA TẠP Co2+

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ THỊ THU HƯỜNG

TỔNG HỢP, NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG CẤU TRÚC VÀ
HOẠTTÍNH QUANG XÚC TÁC CỦA NANO SPINEL ZnFe2O4
PHA TẠP Co2+
Ngành: Hóa vơ cơ
Mã số: 8 440 113

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ TỐ LOAN

THÁI NGUYÊN -2020



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Tố Loan. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thu Hường

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đã được hoàn thành tại khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm,
Đại học Thái Nguyên.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Tố Loan người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban giám hiệu, phịng
Đào tạo, khoa Hóa học - trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Luận văn đã nhận được sự giúp đỡ thực hiện các phép đo của phịng thí
nghiệmHóa vơ cơ - trường Đại học sư phạm Thái Nguyên, Khoa Hóa học trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội, Phịng thí nghiệm siêu cấu trúc -Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Viện Khoa học Vật liệu. Xin cảm ơn những sự giúp
đỡ quý báu này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực nghiệm và hoàn thành
luận văn. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự giúp đỡ nhiệt tình của NCS
Nguyễn Thị Thúy Hằng - trường Đại học Công nghiệp Thái nguyên.

Sau cùng tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình tơi, bố mẹ tơi,
anh em và họ hàng đã cho tơi động lực và quyết tâm hồn thành bản luận văn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Ngô Thị Thu Hường

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 2
1.1. Vật liệu nano ................................................................................................. 2
1.1.1. Định nghĩa và phân loại vật liệu nano ....................................................... 2
1.1.2. Tính chất của vật liệu nano ........................................................................ 3
1.1.3. Ứng dụng của vật liệu nano ....................................................................... 4
1.1.4. Một số phương pháp tổng hợp vật liệu nano ............................................. 7
1.1.5. Các phương pháp nghiên cứu vật liệu nano ............................................ 14
1.2. Tổng quan về vật liệu nano spinel .............................................................. 20
1.2.1.Cấu trúc và phân loại vật liệu spinel ........................................................ 20
1.2.2. Tính chất của spinel ................................................................................. 22
1.2.3. Một số kết quả nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các nano spinel ferit ...... 23
1.3. Giới thiệu về metylen xanh ........................................................................ 26

Chương 2: THỰC NGHIỆM .......................................................................... 28
2.1. Dụng cụ, hóa chất, máy móc ...................................................................... 28
2.1.1. Dụng cụ, máy móc ................................................................................... 28
2.1.2. Hóa chất ................................................................................................... 28
2.2. Tổng hợp spinel CoxZn1-xFe2O4 (x = 0 ÷ 0,1) bằng phương pháp đốt cháy
dung dịch ........................................................................................................... 28
2.3. Các phương pháp nghiên cứu mẫu ............................................................. 29

iii


2.4. Xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ metylen xanh ........................... 29
2.5. Nghiên cứu hoạt tính quang xúc tác phân hủy metylen xanh của các nano
spinel .................................................................................................................. 30
2.5.1. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ ................................................. 30
2.5.2. Khảo sát hoạt tính quang xúc tác phân hủy metylen xanh của các mẫu ....... 31
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................... 32
3.1. Kết quả nghiên cứu vật liệu bằng phương pháp nhiễu xạ Rơnghen .......... 32
3.2. Kết quả nghiên cứu vật liệu bằng phương pháp phổ hồng ngoại ............... 33
3.3. Kết quả nghiên cứu hình thái học của vật liệu ........................................... 34
3.4. Kết quả nghiên cứu mẫu bằng phương pháp phổ tán xạ năng lượng
tia X ................................................................................................................... 36
3.5. Kết quả nghiên cứu hoạt tính quang xúc tác phân hủy metylen xanh của
các mẫu .............................................................................................................. 37
3.5.1. Kết quả xác định thời gian đạt cân bằng hấp phụ.................................... 37
3.5.2. Kết quả nghiên cứu hoạt tính quang xúc tác phân hủy metylen xanh
của các mẫu........................................................................................................ 38
3.5.3. Động học của phản ứng ........................................................................... 42
KẾT LUẬN....................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 45

PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Tên viết tắt
CH

Cacbohydrazin

CS

Combustion Synthesis

EDX

Energy dispersive X-ray Spectroscopy

GPC

Gas Phase Combustion

IR

Infrared spectra

MB


Methylene xanh

MDH

Malonic dihydrazin axit

ODH

Oxalyl dihydrazin

PGC

Polimer Gel Combustion

RhB

Rhodamine B

SEM

Scanning Electron Microscopy

SHS

Self Propagating High Temperature Synthesis
Process

SSC


Solid State Combustion

TC

Tetracycline

TEM

Transmission Electron Microscope

TFTA

Tetra formal trisazine

UV-Vis

Ultraviolet-Visible

XRD

X-Ray Diffraction

v


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng chất ban đầu trong các mẫu CZF0 ÷CZF10......................... 29

Bảng 2.2. Số liệu xây dựng đường chuẩn xác định nồng độ metylen xanh ..... 30
Bảng 3.1. Kích thước tinh thể (r), hằng số mạng (a) và thể tích ơ mạng cơ
sở (V) của các mẫu CZF0÷CZF10 .................................................. 33
Bảng 3.2. Số sóng của các liên kết M-O ở hốc tứ diện (ν1) và bát diện (ν2)
của các mẫu CZF0 ÷CZF10 khi nung ở 500oC ............................... 34
Bảng 3.3. Thành phần % khối lượng có trong mẫu CZF0 và CZF8................ 37
Bảng 3.4. Hiệu suất phân hủy MB khi có mặt H2O2 và các vật liệu

CZF0

÷ CZF10, sau 300 phút chiếu sáng .................................................. 40
Bảng 3.5. Bảng giá trị ln(Co/Ct) theo thời gian khi có mặt H2O2 vàcác vật
liệu CZF0÷ CZF10 .......................................................................... 43
Bảng 3.6. Giá trị hằng số tốc độ phản ứng phân hủy MB khi có mặt H 2O2
và vật liệu CZF0 ÷CZF10 ................................................................ 43

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 1.4.
Hình 1.5.
Hình 1.6.
Hình 2.1.
Hình 3.1.
Hình 3.2.
Hình 3.3.

Hình 3.4.
Hình 3.5.
Hình 3.6.
Hình 3.7.
Hình 3.8.
Hình 3.9.
Hình 3.10.
Hình 3.11.
Hình 3.12.
Hình 3.13.
Hình 3.14.
Hình 3.15.

Một số ví dụ về vật liệu nano: hạt nano (a), ống nano (b), màng
nano (c) và vật liệu có cấu trúc nano (d) ......................................... 2
Hai phương pháp cơ bản để điều chế vật liệu nano ........................ 8
Sơ đồ minh họa tam giác cháy ...................................................... 13
Cấu trúc tinh thể của spinel ........................................................... 21
Mẫu ZnFe2O4 trước và sau khi có từ trường tác dụng ................. 25
Cơng thức cấu tạo và phổ Uv-Vis của dung dịch metylen xanh ... 27
Phổ UV-Vis của dung dịch MB (a) và đường chuẩn xác định
nồng độ MB (b) ............................................................................. 30
Giản đồ XRD của mẫu CZF0÷CZF10 khi nung ở 500oC .............. 32
Phổ IR của mẫu CZF0 ÷CZF10 khi nung ở 500oC ....................... 34
Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của mẫu CZF0 ........................... 35
Ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) của mẫu CZF8 ........................... 35
Ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM) của mẫu CZF0 ................. 35
Ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM) của mẫu CZF8 ................. 36
Phổ EDX của vật liệu CZF0 .......................................................... 36
Phổ EDX của vật liệu CZF8 .......................................................... 37

Phổ UV-Vis của dung dịch MB theo thời gian khi có mặt vật
liệu CZF0, ở trong bóng tối ........................................................... 38
Phổ UV-Vis của dung dịch MB theo thời gian khi chỉ có mặt
H2O2 (a), CZF0 + chiếu sáng (b) ................................................... 39
Phổ UV-Vis của dung dịch MB theo thời gian chiếu sáng khi có
mặt đồng thời H2O2 và vật liệu CZF0; CZF2................................ 39
Phổ UV-Vis của dung dịch MB theo thời gian khi chiếu sángcó
mặt đồng thời H2O2 và vật liệu CZF4; CZF6................................ 40
Phổ UV-Vis của dung dịch MB theo thời gian chiếu sáng khicó
mặt đồng thời H2O2 và vật liệu CZF8; CZF10 ............................. 40
Minh họa cơ chế phân hủy quang xúc tác RhBtrên chất xúc tác
ZnFe2O4 ......................................................................................... 41
Sự phụ thuộc ln(Co/Ct) vào thời gian khi có mặt H2O2 vàvật liệu
CZF0 ÷CZF10 ............................................................................... 43

viii


MỞ ĐẦU
Thế kỷ XXI được coi là một trong thế kỉ đánh đấu sự phát triển vượt bậc
của nhân loại. Bởi trong thế kỷ này, khoa học và công nghệ có những bước tiến
khổng lồ, đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia cũng như của toàn cầu. Một trong những công nghệ đã, đang và sẽ được
quan tâm và phát triển mạnh mẽ đó là cơng nghệ nano. Cơng nghệ nano được
xem là một cuộc cách mạng công nghệ trong thế kỷ XXI, nó đã tạo ra các vật
liệu nano được ứng dụng trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống như các
lĩnh vực y học, sinh học, hóa học, mỹ phẩm, môi trường, xúc tác, quang học, dệt
may,…
Trong số các vật liệu nano, vật liệu nano spinel ferit thu hút được sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học do ứng dụng to lớn của chúng. Một số

phương pháp hóa học thường được sử dụng để tổng hợpnano feritnhư đồng kết
tủa,sol-gel,thủy nhiệt, đốt cháy dung dịch…Với mỗi phương pháp tổng hợp thu
được các ferit có hình thái học, kích thước tinh thể, tính chất quang, điện, từ và
hoạt tính khác nhau. Đặc biệt, khi pha tạp các ion kim loại vào mạng tinh thể,
các đặc trưng trên của ferit bị thay đổi.
Với mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của ion Co2+ đến cấu trúc, tính chất
và hoạt tính quang xúc tác của nano spinel ZnFe2O4, chúng tơi tiến hành thực hiện
đề tài: “Tổng hợp, nghiên cứu đặc trưng cấu trúc và hoạt tính quang xúc tác
của nano spinel ZnFe2O4 pha tạp Co2+”.

1


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Vật liệu nano
1.1.1. Định nghĩa và phân loại vật liệu nano
Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất một chiều có kích thước nano mét
[4]. Kích thước nano được hiểu là phạm vi chiều dài khoảng từ 1nm đến 100nm.
Các vật liệu có cấu trúc ở cấp độ nano thường có các tính chất quang học, điện
hoặc cơ học độc đáo nên nó là đối tượng của hai lĩnh vực là khoa học nano
(nanoscience) và công nghệ nano (nanotechnology), đồng thời là sợi dây liên kết
hai lĩnh vực trên với nhau.

(b)

(a)

(c)


(d)

Hình 1.1. Một số ví dụ về vật liệu nano: hạt nano (a), ống nano (b), màng
nano (c) và vật liệu có cấu trúc nano (d)

2


Thông thường vật liệu nano được phân ra thành nhiều loại, phụ thuộc vào
trạng thái, cấu trúc, bản chất, tính chất của vật liệu…[4,12].
Dựa vào trạng thái, người ta phân chia vật liệu thành ba dạng: rắn, lỏng và
khí. Vật liệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay chủ yếu là vật liệu rắn,
sau đó mới đến chất lỏng và khí.
Dựa vào bản chất vật liệu, người ta phân thành: chấm lượng tử, hỗn hợp
nano, chất dẻo nano, gốm nano, giọt nano, chất lỏng nano.
Dựa vào tính chất của vật liệu, người ta phân thành các loại sau:
+ Vật liệu nano từ tính: Fe3O4, MFe2O4, Co3O4, NiO…
+ Vật liệu nano kim loại: Au, Ag, Pt, Pd…
+ Vật liệu nano bán dẫn: SiO2, TiO2, ZnO, Al2O3…
+ Vật liệu nano oxit: Mn2O3, MnO2, Fe2O3…
Dựa vào hình dạng vật liệu, người ta phân ra thành các loại sau:
+ Vật liệu nano không chiều (0D): các đám nano, hạt nano...
+ Vật liệu nano một chiều (1D): dây nano (sợi nano), ống nano…
+ Vật liệu nano hai chiều (2D): màng mỏng…
+Ngồi ra cịn có vật liệu có cấu trúc nano hay nanocomposite trong đó
chỉ có một phần của vật liệu có kích thước nm, hoặc cấu trúc của nó có nano
khơng chiều, một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau.
1.1.2. Tính chất của vật liệu nano
Vật liệu nano nằm giữa tính chất lượng tử của nguyên tử và tính chất khối
của vật liệu [12].

Khi kích thuớc của vật chất giảm tới kích thuớc nanomet, các điện tử
khơng cịn di chuyển trong chất dẫn điện, mà đặc tính cơ lượng tử của các điện
tử biểu hiện ra ở dạng sóng. Kích thước nhỏ dẫn đến những hiện tượng lượng tử
mới và tạo cho vật chất có thêm những đặc tính kỳ thú mới, chẳng hạn như:hiệu
ứng đường hầm, sự thay đổi những tính chất của vật chất chẳng hạn như tính
chất điện và tính chất quang phi tuyến.

3


Mối liên hệ giữa tính chất của vật chất và kích thước là chúng tuân theo
"định luật tỉ lệ" (scaling law). Những tính chất căn bản của vật chất, chẳng hạn
như nhiệt độ nóng chảy của một kim loại, từ tính của một chất, và năng lượng
vùng cấm của chất bán dẫn phụ thuộc rất nhiều vào kích thước của tinh thể thành
phần nếu chúng nằm trong giới hạn của kích thước nanomet. Nguyên nhân là do
sự thay đổi lớn diện tích bề mặt (hiệu ứng bề mặt) và kích thước tới hạn của vật
liệu.
Hiệu ứng bề mặt: Ở kích thước nano, tỉ lệ các nguyên tử trên bề mặt thường
rất lớn so với tổng thể tích hạt. Do đó hiệu ứng bề mặt sẽ trở nên quan trọng làm
cho tính chất của vật liệu có kích thước nanomet khác biệt so với vật liệu ở dạng
khối và thường có hoạt tính hóa học cao.
Hiệu ứng kích thước: Khi kích thước của vật rắn giảm xuống một cách
đáng kể theo 1, 2 hay 3 chiều, các tính chất vật lí như cơ, nhiệt, điện, từ, quang
của vật thay đổi một cách đột ngột, do sự thay đổi hình dạng và kích thước nano
của chúng.
1.1.3. Ứng dụng của vật liệu nano
Do sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ nano mà vật liệu nano có
nhiều ứng dụng quan trọng trong các ngành y học, sinh học, xúc tác, quang học,
mỹ phẩm, dệt may…
Y dược là thị trường lớn nhất tiêu thụ vật liệu nano, nó chiếm khoảng 30%

lượng tiêu thụ vật liệu nano hàng năm. Hạt nano từ tính có các ứng dụng cả ngoài
cơ thể và trong cơ thể. Phân tách và chọn lọc tế bào bằng việc sử dụng hạt nano
từ tính là một phương pháp tiên tiến. Các thực thể sinh học cần nghiên cứu sẽ
được đánh dấu thơng qua các hạt nano từ tính. Các hạt từ tính được bao phủ bởi
các chất hoạt hóa, tương tự các phân tử trong hệ miễn dịch, có thể tạo ra các liên
kết với các tế bào hồng cầu, tế bào ung thư, vi khuẩn… Một từ trường bên ngồi
sẽ tạo lực hút các hạt từ tính có mang các tế bào được đánh dấu và giữ chúng lại,
các tế bào khơng được đánh dấu sẽ thốt ra ngồi.

4


Hạt nano được ứng dụng để dẫn truyền thuốc đến một vị trí nào đó trên cơ
thể là ứng dụng nổi bật nhất. Trong ứng dụng này, thuốc được liên kết với hạt
nano có tính chất từ (thường sử dụng là oxit sắt (magnetite Fe3O4, maghemite γ
- Fe2O3) bao phủ xung quanh bởi một hợp chất cao phân tử có tính tương hợp
sinh học như PVA, silica), bằng cách điều khiển từ trường để hạt nano cố định ở
một vị trí trong một thời gian đủ dài để thuốc có thể khuyếch tán vào các cơ quan
mong muốn, giúp thu hẹp phạm vi phân bố của các thuốc trong cơ thể làm giảm
tác dụng phụ của thuốc và giảm lượng thuốc điều trị [25]. Phương pháp này rất
thuận lợi trong điều trị u não vì việc dẫn truyền thuốc vào u não rất khó khăn.
Nhờ sự trợ giúp của hạt nano, việc dẫn truyền thuốc hiệu quả hơn rất nhiều [9].
Ngoài ra, những hạt nano phát quang khi đi vào cơ thể và khu trú tập trung
tại các vùng bệnh, kết hợp với kỹ thuật thu nhận tín hiệu phản xạ quang học giúp
con người có thể phát hiện các mầm bệnh và có biện pháp điều trị kịp thời.
Ứng dụng trong sinh học: Nano-bio đang hình thành, sẽ tạo ra những vật liệu
mới tạo mô xương, các bộ phận thay thế y sinh học dùng cho con người như da, băng
thơng minh, tăng độ sắc nét hình ảnh trong cộng hưởng từ hạt nhân (MRI contrast
enhancement), phân tách tế bào (magnetic cell separation)…[12].
Ngành phỏng sinh học nano hướng đến việc chế tạo những vật liệu mô

phỏng các khả năng đặc biệt của các loài động thực vật trong tự nhiên. Ví dụ
hiện tượng lá sen ln sạch sẽ và không bao giờ ướt là do cấu trúc bề mặt có các
cột nhỏ cỡ nanomet, cách nhau khoảng vài micromet tạo nên bề mặt khơng thấm
nước. Từ đó, các nhà khoa học đã sản xuất ra vật liệu polyme mô phỏng cấu trúc
của lá sen, có khả năng khơng thấm nước, mang lại nhiều ứng dụng trong y tế và
đời sống.
Trong lĩnh vực năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo [8], ứng dụng
của các vật liệu cấu trúc nano ngày càng trở nên quan trọng nhằm nâng cao hiệu
suất của các thiết bị chuyển đổi năng lượng đó như:

5


+ Trong thiết bị quang điện: các pin mặt trời được tối ưu hóa bằng vật liệu
và cấu trúc nano (polymer, chất nhuộm, chấm lượng tử, màng mỏng, cấu trúc đa
chuyển tiếp, các lớp chống phản xạ).
+ Năng lượng gió: các vật liệu nanocomposite và các lớp phủ nano chống
ăn mịn ứng dụng vào các cánh quạt của turbine gió nhằm giảm khối lượng và
nâng cao độ bền của chúng.
+ Địa nhiệt: các lớp phủ nano và nanocomposite ứng dụng cho các thiết bị
khoan sâu.
+ Năng lượng sinh khối: cung cấp sự tối ưu hóa bằng nơng nghiệp chính
xác sử dụng công nghệ nano (sử dụng các nanosensor nhằm kiểm soát chặt chẽ
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón).
+ Nhiên liệu hóa thạch: các lớp chống ăn mịn cho các thiết bị thăm dị dầu
khí. Sử dụng hạt nano nhằm tăng lượng dầu khai thác được.
+ Năng lượng hạt nhân: các vật liệu nanocomposite sử dụng cho việc che
chắn phóng xạ (các thiết bị cá nhân, thùng chứa,…), là phương án dài hạn cho
các lò phản ứng nhiệt hạch…
Đối với lĩnh vực lưu trữ thông tin: Các hạt màu siêu mịn thường tạo ra

chất lượng cao hơn về màu sắc, độ bao phủ và chất bền màu. Trên thực tế, các
hạt nano thường được ứng dụng trong audio, băng video và đĩa hiện đại, chúng
phụ thuộc vào tính chất quang và tính chất từ của hạt mịn. Với các tiến bộ kĩ
thuật, càng ngày con người càng chế tạo các loại vật liệu lưu trữ thông tin có
dung lượng lớn nhưng kích thước ngày càng nhỏ gọn.
Trong lĩnh vực điện tử - cơ khí: chế tạo các linh kiện điện tử nano có tốc
độ xử lý cực nhanh, chế tạo các thế hệ máy tính nano, sử dụng vật liệu nano để
làm các thiết bị ghi thơng tin cực nhỏ, màn hình máy tính, điện thoại, tạo ra các
vật liệu nano siêu nhẹ siêu bền sản xuất các thiết bị xe hơi, máy bay, tàu vũ trụ…
Pin nano trong tương lai sẽ có cấu tạo theo kiểu ống nanowhiskers, khiến
các cục pin có diện tích bề mặt lớn hơn rất nhiều lần, từ đó lưu trữ được nhiều
điện năng hơn trong khi kích thước của pin ngày càng được thu nhỏ.

6


Đối với các vật liệu gốm và các chất cách điện cải tính: Việc nén các
hạt gốm kích thước nano tạo ra các vật rắn mềm dẻo, dường như là do vô số ranh
giới hạt tồn tại. Sau khi phát triển thêm các phương pháp nén, các vật không xốp,
độ đặc cao sẽ được điều chế. Những vật liệu mới này có thể được sử dụng như
chất thay thế cho kim loại trong rất nhiều ứng dụng.
Trong lĩnh vực xúc tác: Các vật liệu nano có thể làm cho nhiều phản ứng
đạt tốc độ tối đa và hiệu suất chuyển hóa của sản phẩm là lớn nhất do diện tích
bề mặt riêng cao, độ phản ứng cao và độ đặc hiệu cao. Đây là lĩnh vực đã và
đang thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học.Các ống nano carbon và
nanocomposite, tinh thể nano TiO2, hạt nano sắt và các hạt nano kim loại khác
là một trong những hạt nano được sử dụng và nghiên cứu rộng rãi nhất để xử lý
nước bị nhiễm asen [17].
Hạt nano MnWO4 đã được ứng dụng trong việc xử lý chất thải chứa
metylen xanh. Kết quả cho thấy, khi dùng 10mg hạt nano MnWO4và 0,1 mol

H2O2 cho 50 mLdung dịch nước thải có nồng độ xanh metylen đạt 10mg/l thì
hiệu suất phân huỷ đạt tới 90% sau 120 phút[26].
Đối với công nghệ sản xuất sơn: Người ta đã chứng minh được rằng sơn
được thêm chất phụ gia bằng các hạt nano hấp phụ ánh sáng như TiO2 thì sơn có
khả năng tự lau sạch [11].
1.1.4. Một số phương pháp tổng hợp vật liệu nano
Vào những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ trước, nhờ vào sự thành
công vượt bậc trong lĩnh vực công nghệ vi điện tử mà các nhà vật lí, hố học đã
nghiên cứu ra hai phương thức cơ bản để chế tạo vật liệu nano là phương pháp từ
trên xuống (top-down) và phương pháp từ dưới lên (bottom-up) (hình 1.2)[4].
Phương pháp từ trên xuống là phương pháp mà các nhà vật lí hay sử dụng
dùng kỹ thuật nghiền và “biến dạng” để biến vật liệu thể khối với tổ chức hạt thơ
thành hạt có kích thước nano. Đây là phương pháp đơn giản, rẻ tiền nhưng rất
hiệu quả, có thể tiến hành cho nhiều loại vật liệu với kích thước khá lớn (ứng
dụng làm vật liệu kết cấu). Kết quả thu được là các vật liệu nano không chiều,
một chiều hoặc hai chiều.

7


Phương pháp từ dưới lên là phương pháp được các nhà khoa học ưu tiên lựa
chọn nhất hiện nay dùng để chế tạo phần lớn các vật liệu nano. Đây là phương
pháp đi theo hướng ngược lại phương pháp “top - down”, lắp ghép các nguyên tử,
phân tử thông thường để thu được các hạt mới có kích thước nano. Phương pháp
này được phát triển rất mạnh mẽ và ưu tiên sử dụng vì tính linh động và chất lượng
của sản phẩm cuối cùng. Phương pháp từ dưới lên có thể là phương pháp vật lý,
phương pháp hóa học hoặc kết hợp cả hai phương pháp trên.
Một số phương pháp vật lý thường dùng để chế tạo vật liệu nano như
phương pháp bốc bay nhiệt (đốt, phún xạ, phóng điện hồ quang...), phương pháp
chuyển pha (kết tinh, phương pháp nguội nhanh). Phương pháp vật lý thường

được dùng để tạo các hạt nano, màng nano.
Điều chế vật liệu nano bằng phương pháp hóa học được chia thành hai loại
là hình thành từ pha lỏng (phương pháp kết tủa, sol-gel...) và từ pha khí (nhiệt
phân...). Phương pháp này có thể tạo các hạt nano, dây nano, ống nano, màng
nano, bột nano...
Một số phương pháp điều chế vật liệu nano là sự kết hợp của phương pháp
vật lý và hóa học như điện phân, ngưng tụ từ pha khí...

Hình 1.2. Hai phương pháp cơ bản để điều chế vật liệu nano

8


Sau đây chúng tôi giới thiệu một số phương pháp hóa học để tổng hợp vật
liệu nano oxit.
1.1.4.1. Phương pháp đồng kết tủa
Phương pháp này bảo đảm tính đồng nhất hóa học và hoạt tính cao của bột
ferrit tạo thành [12]. Thực nghiệm cho thấy, các hạt bột sản phẩm đều có thể chế
tạo theo phương pháp đồng kết tủa thường có sự kết tụ, gây ảnh hưởng đến tính
chất vật liệu sản xuất chúng. Vì vậy, người ta thực hiện khuếch tán các chất tham
gia phản ứng ở mức độ phân tử (precursor phân tử). Hỗn hợp ban đầu được gọi
là precursos có tỉ lệ ion kim loại đúng theo hợp thức của chất cần tổng hợp, chuẩn
bị hỗn hợp dung dịch chứa 2 muối tan rồi thực hiện phản ứng đồng kết tủa ở
dạng hiđroxit, cacbonat, oxalate… Cuối cùng tiến hành phản ứng nhiệt phân chất
rắn đồng thời kết tủa đó, ta thu được sản phẩm. Q trình tổng hợp cần bảo đảm
2 yếu tố:
Thứ nhất là lựa chọn được đúng giá trị pH để quá trình kết tủa các ion kim
loại trong dung dịch xảy ra đồng thời.
Thứ hai là cần bảo đảm đúng tỷ lệ ion trong precursor. Tuy nhiên để thực
hiện yêu cầu này không phải dễ dàng, do tích số tan của các chất là khác nhau.

Ưu điểm của phương pháp này là các chất tham gia phản ứng đã được phân
tán ở mức độ phân tử, tỷ lệ các ion kim loại đúng theo hợp thức của hợp chất cần
tổng hợp.
Nhược điểm của phương pháp này là có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng kết tủa của các hiđroxit như nồng độ, pH của dung dịch, tỷ lệ các chất tham
gia phản ứng, nhiệt độ.
1.1.4.2. Phương pháp thủy nhiệt
Thuỷ nhiệt được định nghĩa là bất cứ quá trình xảy ra phản ứng dị thể nào
với sự có mặt của dung mơi (nước hoặc dung môi khác) trong điều kiện nhiệt độ
cao, áp suất cao, trong đó có sự hồ tan và tái kết tinh những vật liệu mà không
tan trong dung môi ở điều kiện bình thường [12].

9


Phương pháp thủy nhiệt là một phương pháp độc đáo và được nhiều nhà
khoa học ngày nay chọn lựa để tổng hợp vật liệu có kích thước nhỏ như kích
thước cỡ micromet, nanomet do những ưu điểm vượt trội của phương pháp này
so với các phương pháp truyền thống.
Phương pháp thuỷ nhiệt có nhiều ưu điểm như thao tác đơn giản, có thể
tạo ra sản phẩm với độ tinh khiết cao, kích thước sản phẩm ổn định và đồng đều
kích cỡ hạt từ sub - micron tới nano, tiêu tốn ít năng lượng, thời gian phản ứng
nhanh, dễ dàng kiểm sốt q trình,… Nhược điểm của phương pháp này là tạo
ra tạp chất không mong muốn, thiết bị tiến hành tương đối phức tạp và độ chọn
lọc vật liệu chế tạo cao [12].
1.1.4.3. Phương pháp sol-gel
Phương pháp sol-gel là một kỹ thuật để tạo ra một số sản phẩm có hình
dạng mong muốn ở cấp độ nano [12]. Quá trình sol-gel thường diễn ra như sau:
gia hoa
gel hoùa

Tiền chất 
 Gel 
 Sol 
 Xerogel  sản phẩm

thieu ket

Sol là sự phân tán của các hạt rắn có kích thước khoảng 0,1 đến 1μm trong
chất lỏng, trong đó chỉ có chuyển động Brown làm lơ lửng các hạt.
Sol có các thuộc tính sau:
+ Kích thước hạt nhỏ nên lực hút là không đáng kể.
+ Lực tương tác giữa các hạt là lực Van der Waals.
+ Các hạt chuyển động ngẫu nhiên Brown do trong dung dịch các hạt va
chạm lẫn nhau.
Sol có thời gian bảo quản giới hạn vì các hạt sol hút nhau dẫn đến đông tụ
các hạt keo. Các hạt sol đến một thời điểm nhất định thì hút lẫn nhau để trở thành
những phân tử lớn hơn, đến kích thước cỡ 1 - 100nm
Gel là 1 trạng thái mà chất lỏng và rắn phân tán vào nhau. Tăng nồng độ
dung dịch, thay đổi độ pH hoặc tăng nhiệt độ nhằm hạ hàng rào cản tĩnh điện cho
các hạt tương tác để các hạt kết tụ với nhau, tạo thành gel.

10


Về cơ chế hố học: Q trình sol - gel hình thành với 2 dạng phản ứng
chính là phản ứng thủy phân và phản ứng ngưng tụ bao gồm phản ứng ngưng tụ
rượu và phản ứng ngưng tụ nước.
Phản ứng thủy phân thay thế nhóm alkoxide (-OR) trong liên kết kim loại
- alkoxide bằng nhóm hydroxyl (-OH) để tạo thành liên kết kim loại - hydroxyl.
Theo phương trình phản ứng sau:

Thủy phân

M(OR)x + nH2O

(RO)x-n- M - (OH)n + nROH.

este hóa

Thủy phân

M(OR)x + xH2O

M(OH)x + xROH.
este hóa

x là hóa trị của kim loại.
Các thông số ảnh hưởng chủ yếu đến quá trình thủy phân là pH, bản chất
và nồng độ của chất xúc tác, nhiệt độ, dung môi, tỉ số H2O/M.
Phản ứng ngưng tụ tạo nên liên kết kim loại - oxi - kim loại, là cơ sở cấu
trúc cho các màng oxit kim loại. Hiện tượng ngưng tụ diễn ra liên tục làm cho
liên kết kim loại - oxi - kim loại không ngừng tăng lên, cho đến khi tạo ra một
mạng lưới kim loại - oxi - kim loại trong khắp dung dịch. Phản ứng ngưng tụ
được thực hiện theo phương trình sau:
MOR + MOH

M-O-M + ROH

MOH + MOH

M-O-M + H2O


Trong điều kiện thích hợp, sự ngưng tụ xảy ra liên tục và phá huỷ polime,
tái tạo thành những hạt keo lớn, từ đó tạo thành các polime lớn hơn.
Các thơng số ảnh hưởng chủ yếu đến q trình ngưng tụ: độ pH, bản chất
và nồng độ của chất xúc tác, nhiệt độ, dung môi, tỉ số H2O/M.
Phương pháp này có một số ưu điểm sau:
- Tạo ra sản phẩm có độ tinh khiết cao.

11


- Có thể điều chỉnh được các tính chất vật lí như sự phân bố kích thước
mao quản, số lượng mao quản của sản phẩm.
- Tạo ra sự đồng nhất trong pha ở mức độ phân tử.
- Có thể điều chế mẫu ở nhiệt độ thấp và bổ sung dễ dàng một số thành phần.
Các yếu tố ảnh hưởng đến độ đồng nhất của sản phẩm là dung môi, nhiệt
độ, bản chất của precursor, pH, xúc tác, chất phụ gia.
Phương pháp sol-gel rất đa dạng tùy thuộc vào tiền chất tạo gel và có
thể qui về ba hướng sau: thủy phân các muối, thủy phân các ancolat và sol-gel
tạo phức.
Nhược điểm của phương pháp này là:
- Sol - gel không tiện lợi cho việc tổng hợp vật liệu khối lượng lớn.
- Hoá chất ban đầu thường nhạy cảm với độ ẩm.
- Vấn đề thay đổi hình dạng khi ngưng tụ, co ngót và ứng suất khi xử lý
nhiệt, địi hỏi quá trình chế tạo phải hết sức cẩn thận.
- Chi phí cao đối với vật liệu thơ và hao hụt nhiều trong quá trình tạo màng.
- Dễ bị rạn nứt khi xử lý ở nhiệt độ cao.
1.1.4.4. Phương pháp tổng hợp đốt cháy
Trong những năm gần đây, phương pháp tổng hợp đốt cháy hay tổng hợp
bốc cháy (Combustion Synthesis - CS) trở thành một trong những kĩ thuật quan

trọng trong điều chế và xử lí các vật liệu gốm mới (về cấu trúc và chức năng),
composit, vật liệu nano và chất xúc tác [18,19].
Tổng hợp đốt cháy được biết như là quá trình tổng hợp tự lan truyền nhiệt
độ cao phát sinh trong quá trình phản ứng (Self Propagating High Temperature
Synthesis Process) hay cịn gọi là q trình SHS. Để tạo ra ngọn lửa cần có một
chất oxy hóa, một nhiên liệu và nhiệt độ thích hợp, tạo nên một tam giác đốt cháy
(hình 1.3).

12


Hình 1.3. Sơ đồ minh họa tam giác cháy
So với một số phương pháp hóa học khác, tổng hợp đốt cháy có thể tạo ra
oxit nano ở nhiệt độ thấp hơn trong một thời gian ngắn và có thể đạt ngay sản
phẩm cuối cùng mà khơng cần phải xử lí nhiệt thêm nên hạn chế được sự tạo pha
trung gian và tiết kiệm được năng lượng. Trong quá trình tổng hợp đốt cháy xảy
ra phản ứng oxi hóa khử tỏa nhiệt mạnh giữa hợp phần chứa kim loại và hợp phần
không kim loại, phản ứng trao đổi giữa các hợp chất hoạt tính hoặc phản ứng chứa
hợp chất hay hỗn hợp oxi hóa khử… Những đặc tính này làm cho tổng hợp
đốt cháy trở thành một phương pháp hấp dẫn để sản xuất vật liệu mới với chi
phí thấp nhất so với các phương pháp truyền thống. Một số ưu điểm của
phương pháp đốt cháy là thiết bị công nghệ tương đối đơn giản, sản phẩm có
độ tinh khiết cao, có thể dễ dàng điều khiển được hình dạng và kích thước
của sản phẩm.
Tùy thuộc vào trạng thái của các chất phản ứng, tổng hợp đốt cháy có thể
chia thành: đốt cháy trạng thái rắn (Solid State Combustion - SSC), đốt cháy
dung dịch (Solution Combustion - SC), đốt cháy gel polime (Polimer Gel
Combustion - PGC) và đốt cháy pha khí (Gas Phase Combustion - GPC).

13



* Phương pháp đốt cháy dung dịch (SC)
Phương pháp này thường sử dụng một số chất nền như ure, glyxin,
cacbohydrazin (CH), oxalyl dihydrazin (ODH), malonic dihydrazin axit (MDH),
tetra formal tris azine (TFTA)… theo tỉ lệ của phương trình phản ứng tương ứng
[18].
Ví dụ:10Zn(NO3)2.6H2O + 20Fe(NO3)3.9H2O + 24C2H5NO2 →
10ZnFe2O4 + 52N2 + 48CO2 + 300H2O
Trong quá trình tổng hợp, chất nền có các vai trị sau:
1. Là nhiên liệu để đốt cháy tạo ra các phân tử khí đơn giản như CO2, H2O...
2. Làm cho quá trình phân bố các cation kim loại được đồng đều trong
dung dịch do chúng có khả năng tạo phức với các ion kim loại.
Một nhiên liệu được coi là lý tưởng thường phải thỏa mãn các điều kiện
sau đây:
- Dễ hịa tan trong nước.
- Có nhiệt độ cháy thấp (<500oC).
- Phản ứng với các muối nitrat kim loại êm dịu và không dẫn đến nổ.
- Tạo ra một lượng lớn khí có khối lượng phân tử thấp và vơ hại trong q
trình cháy.
- Kết thúc quá trình đốt cháy chỉ thu được các oxit.
Trong các chất nền, ure và glyxin được coi là nhiên liệu có nhiều tiềm
năng. Các hợp chất này có chứa liên kết C-N, có tác dụng hỗ trợ q trình đốt
cháy tốt hơn.
Ưu điểm nổi bật của phương pháp đốt cháy dung dịch là tổng hợp dễ dàng
và nhanh chóng, sử dụng các thiết bị tương đối đơn giản. Thành phần, cấu trúc,
tính đồng nhất, độ tinh khiết cao của sản phẩm có thể được kiểm sốt.
1.1.5. Các phương pháp nghiên cứu vật liệu nano
1.1.5.1. Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen
Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (X-Ray Diffraction-XRD) là một phương

pháp hiệu quả dùng để xác định các đặc trưng của vật liệu và được sử dụng trong

14


nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ [2,5]. Phương pháp này dùng để phân tích
pha (kiểu và lượng pha có mặt trong mẫu), ơ mạng cơ sở, cấu trúc tinh thể, kích
thước hạt. Tinh thể bao gồm một cấu trúc trật tự theo ba chiều với tính tuần hồn
đặc trưng dọc theo trục tinh thể học. Khoảng cách giữa các nguyên tử hay ion
trong tinh thể chỉ vài Å xấp xỉ bước sóng của tia X. Khi chiếu một chùm tia X
vào mạng tinh thể sẽ có hiện tượng nhiễu xạ khi thỏa mãn phương trình VulfBragg:
2dsinθ = n.λ

(1.1)

Trong đó: d là khoảng cách giữa hai mặt phẳng tinh thể song song; θ là
góc giữa chùm tia X và mặt phẳng phản xạ; λ là bước sóng của tia X; n là bậc
phản xạ, n = 1, 2, 3…
Đây là phương trình cơ bản trong nghiên cứu cấu trúc bằng tia X.
Tùy thuộc vào mẫu nghiên cứu ở dạng bột tinh thể hay đơn tinh thể mà
phương pháp nhiễu xạ Rơnghen được gọi là phương pháp bột hay phương pháp
đơn tinh thể.
Vì mẫu bột gồm vơ số tinh thể có hướng bất kì nên trong mẫu ln có những
mặt (hkl), với dhkl tương ứng nằm ở vị trí thích hợp tạo với chùm tia tới góc thỏa
mãn phương trình Bragg. Do đó ln quan sát được hiện tượng nhiễu xạ.
Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen cung cấp thông tin về mẫu vật liệu nghiên
cứu như sự tồn tại định tính, định lượng các pha, hằng số mạng tinh thể, kích
thước hạt tinh thể.
Kích thước tinh thể trung bình (nm) được tính theo cơng thức Scherrer:
r


0,89.
 . cos

(1.2)

Trong đó: r là kích thước tinh thể trung bình (nm).
λ là bước sóng Kα của anot Cu ( 0,154056 nm).
β là độ rộng pic ứng với nửa chiều cao pic cực đại tính theo radian.
θ là góc nhiễu xạ Bragg ứng với pic cực đại (độ).

15


×