Tải bản đầy đủ (.docx) (168 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố vị thanh, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

HUỲNH THANH TÚ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM HỮU NGÃI

ĐỒNG THÁP - NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Phạm Hữu Ngãi. Luận văn sử dụng những thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã được chọn lọc, phân tích, tổng
hợp, xử lý và đưa vào luận văn theo đúng quy định.
Số liệu và kết quả trong luận văn này là nghiên cứu của tơi, hồn tồn
trung thực, chưa từng cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập, xử lý theo quy định.


Tác giả

Huỳnh Thanh Tú


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Hữu Ngãi đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu; khoa Sau đại học trường Đại
học Đồng Tháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện luận văn, tơi nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình,
sự động viên của Ban Giám hiệu, quý thầy cô, cha mẹ học sinh và các em học
sinh ở các trường trung học cơ sở trong thành phố Vị Thanh. Tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ này.
Tác giả

Huỳnh Thanh Tú
iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG


GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP HỌC SINH TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh
1.2.2.Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh
1.3. Lý luận về hoạt động GDHN học sinh trường THCS
1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.2. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp học sinh trường THCS
1.3.3. Nội dung giáo dục hướng nghiệp học sinh trung học cơ sở
1.3.4. Phương pháp và hình thức GDHN học sinh trường THCS
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDHN
1.3.6. Sự cần thiết đẩy mạnh hoạt động GDHN
1.4. Quản lý hoạt động GDHN học sinh trường THCS
1.4.1. Hiệu trưởng quản lý hoạt động GDHN


iv

1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động GDHN
1.4.3. Quản lý sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường
đối với hoạt động GDHN
1.4.4. Quản lý nguồn lực phục vụ hoạt động GDHN
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDHN
1.5.1. Thành tựu kinh tế - xã hội và đổi mới giáo dục - đào tạo
1.5.2. Nhận thức của xã hội về hoạt động GDHN

1.5.3. Chủ trương đẩy mạnh GDHN
1.5.4. Xu hướng học nghề của học sinh sau trung học cơ sở
1.5.5. Môi trường pháp lý cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Tiểu kết chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC HƯỚNG NGHIỆP HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG
2.1. Khái quát về thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang và tình hình
Giáo dục – Đào tạo của địa phương
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Tình hình giáo dục – đào tạo của thành phố Vị Than
2.2. Mơ tả q trình điều tra khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Mẫu khảo sát
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát
2.3. Thực trạng hoạt động GDHN học sinh các trường THCS


v

2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục hướng nghiệp học
sinh các trường trung học cơ sở
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp học
sinh các trường trung học cơ sở
2.3.3. Thực trạng thực hiện phương pháp và hình thức giáo dục
hướng nghiệp học sinh các trường trung học cơ sở
2.3.4. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục

hướng nghiệp học sinh các trường trung học cơ sở
2.3.5. Thực trạng phản ánh sự cần thiết đẩy mạnh hoạt động
giáo dục hướng nghiệp học sinh các trường trung học cơ sở
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDHN học sinh
2.4.1. Hiệu trưởng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
học sinh các trường trung học cơ sở
2.4.2. Thực trạng thực hiện các nội dung quản lý hoạt động giáo
dục giáo dục hướng nghiệp học sinh các trường trung học cơ sở
2.4.3. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng trong và
ngoài trường đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp
2.4.4. Thực trạng quản lý nguồn lực phục vụ hoạt động giáo dục
hướng nghiệp học sinh các trường THCS
2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động
GDHN học sinh trường THCS
2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động GDHN
2.6.1. Kết quả đạt được
2.6.2. Những hạn chế và bất cập
2.6.3. Nguyên nhân dẫn đến kết quả và hạn chế
Tiểu kết chương 2


vi

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDHN
3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức về sự cần thiết quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh các trường trung học cơ sở
thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang
3.2.2. Bồi dưỡng về năng lực lập kế hoạch hoạt động giáo dục
hướng nghiệp học sinh trường trung học cơ sở cho cán bộ quản
lý và giáo viên cốt cán
3.2.3. Thành lập bộ phận tư vấn hướng nghiệp và đổi mới
phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh
trung học cơ sở
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp Công nghiệp hóa,
Hiện đại hóa của địa phương
3.2.5. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và tổ chức khen thưởng
cá nhân, tập thể đạt thành tích hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh
3.2.6. Tiếp tục huy động cộng đồng tích cực tham gia hoạt động
giáo dục hướng nghiệp học sinh trường trung học cơ sở


vii

3.3. Mối quan hệ của các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
3.4.3. Nội dung khảo nghiệm
3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm

3.4.5. Mẫu khảo nghiệm
3.4.6. Kết quả khảo nghiệm
3.4.7. Mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của 6
biện pháp đề xuất
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KHUYẾN NGHỊ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


viii

CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết đầy đủ

Từ viết tắt
CBQL
CMHS

Cán bộ quản lý
: Cha mẹ học sinh
:

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH


:

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

:

Giáo dục hướng nghiệp

:

Giáo viên

:

Giáo viên chủ nhiệm

:

Học sinh

:

Kinh tế - Xã hội

:

Trung học cơ sở


:

Trung học phổ thông

GDHN
GV
GVCN
HS
KT-XH
THCS
THPT


ix

Bảng 2.1.

Quy

Bảng 2.2.

Kết

trườ
Bảng 2.3.

Kết

trườ
Bảng 2.4.


Kết

trườ
Bảng 2.5.

Kết

sinh
Bảng 2.6.

Kết

hướ
Bảng 2.7.

Kết

học
Bảng 2.8.

Kết

Hiệ
Bảng 2.9.

Kết

học
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện việc lập kế hoạch hoạt động GDHN học


sinh


x

Bảng 2.11. Kết quả thực hiện tổ chức triển khai hoạt động GDHN học
sinh các trường THCS thành phố Vị Thanh
Bảng 2.12. Kết quả chỉ đạo hoạt động GDHN học sinh các trường
THCS thành phố Vị Thanh
Bảng 2.13. Kết quả kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN học sinh các
trường THCS thành phố Vị Thanh
Bảng 2.14. Kết quả quản lý sự phối hợp các lực lượng đối với hoạt động
GDHN học sinh tại các trường THCS thành phố Vị Thanh
Bảng 2.15. Kết quả quản lý các nguồn lực phục vụ hoạt động GDHN
học sinh tại các trường THCS thành phố Vị Thanh
Bảng 2.16. Kết quả ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động GDHN học
sinh các trường THCS thành phố Vị Thanh
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo nghiệm giữa mức độ cần thiết và tính
khả thi của 6 biện pháp


xi

Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.2.
Biểu đồ 3.1.



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và xu thế hội nhập kinh tế
toàn cầu, nguồn nhân lực đang trở thành một thách thức đối với sự hội nhập
của nước ta với thế giới. Địi hỏi phải có một nguồn nhân lực có trình độ, chất
lượng tốt, đơng về số lượng, tinh về chất lượng. Đây là địi hỏi tất yếu khách
quan. Tình hình đó buộc Đảng và Nhà nước đưa ra nhiều chủ trương, chính
sách để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và khẳng định giáo dục và đào tạo
là chìa khoá để giải quyết vấn đề này.
Tại Hội nghị lần thứ 8 kháo XI năm 2013, Ban Chấp hành Trung ương
ban hành Nghị quyết 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, chỉ rõ: “Đẩy
mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học
phổ thơng”, “Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở có tri thức phổ
thơng nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng m ạnh sau trung học cơ sở; trung
học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau
phổ thơng có chất lượng”, là giải pháp then chốt nhằm thực hiện thắng lợi và
tháo gỡ những bất cập nêu trên.
Giáo dục hướng nghiệp là nhiệm vụ quan trọng của các trường phổ thơng,
có chức năng tạo cơ sở cho việc phân luồng HS sau khi tốt nghiệp trung học cơ
sở (THCS). Sau khi học xong cấp THCS, HS tiếp tục được trang bị những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông
(THPT), trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Do vậy, coi trọng công tác hướng nghiệp HS THCS, chuẩn bị cho thanh thiếu
niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong cả nước và địa phương là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong thời kỳ

cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước.


2

Công tác hướng nghiệp phải bám sát xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương thì mới thực hiện được nhiệm vụ
của giáo dục trong phát triển nguồn nhân lực. Chỉ thị số 33/2003/CT-BGD&ĐT
ngày 23/7/2003 về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho HS phổ thông
đã nêu rõ: “Giáo dục hướng nghiệp là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ
thơng tồn diện đã được xác định trong Luật giáo dục. Chủ trương đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng
cường giáo dục hướng nghiệp nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả vào
phân luồng học sinh chuẩn bị cho học sinh đi vào cuộc sống lao động hoặc
được tiếp tục đào tạo phù hợp với năng lực của bản thân và nhu cầu của xã
hội”[Trích].
Những năm qua, hệ thống các văn bản về giáo dục hướng nghiệp
(GDHN) và công tác phân luồng HS sau THCS đã được ban hành khá đầy đủ.
Nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình giáo
dục hướng nghiệp theo hướng tăng cường hoạt động trải nghiệm thực tế cho
HS; tích hợp các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục
phổ thơng gắn với hoạt động dã ngoại, tham quan thực tế tại các cơ sở sản xuất
kinh doanh; đặc biệt triển khai các mơ hình nhà trường gắn với doanh nghiệp
tại địa phương như: mơ hình trường học - nơng trường mía, trường học - Hợp
tác xã nông nghiệp, . . . Mặc dù đạt được một số kết quả nhất
định, song để đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra, GDHN và công tác phân luồng
học sinh sau THCS còn nhiều bất cập, chẳng hạn cơ chế, chính sách chậm
được đổi mới. Trong khi đó, hệ thống giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao
động chưa phát triển lành mạnh, gây khó khăn cho việc lựa chọn ngành nghề
của học sinh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL),

giáo viên (GV), nhân viên làm công tác GDHN ở trường THCS số lượng
không đảm bảo, chất lượng chưa đáp ứng, cơ cấu thiếu đồng bộ;


3

trong khi tâm lý chung của cộng đồng coi trọng bằng cấp. Theo đó bản thân HS
và kỳ vọng gia đình đều định hướng các em thi vào đại học; hệ lụy một bộ
phận không nhỏ sinh viên ra trường thiếu việc làm, khó tìm được việc làm phù
hợp với ngành nghề đào tạo, đã gây sự lãng phí lớn cho gia đình và xã hội.
Thành phố Vị Thanh là trung tâm tỉnh lỵ Hậu Giang với nhiều doanh
nghiệp có nhu cầu về nguồn lao động như công ty may, cơ sở chế biến lục
bình, nhà máy đường Vị Thanh, Cơng ty chế biến khóm… Thành phố có 06
trường THCS, học sinh lớp 9 của thành phố hằng năm dao động 1.100 em. Sau
khi tốt nghiệp THCS, các em chủ yếu vào học lớp 10 hoặc bỏ học đi làm ăn xa;
rất ít HS theo học tại các cơ sở dạy nghề như trường trung cấp nghề, trường
cao đẳng cộng đồng tại địa phương.
Thực trạng trên đã diễn ra nhiều năm tại địa phương. Nguyên nhân của
hiện tượng này một mặt thuộc về trách nhiệm gia đình HS, một mặt thuộc về
phía nhà trường cho thực hiện tốt vai trị tư vấn, hướng nghiệp để giúp HS
nhận thức năng lực của mình, từ đó có thể chủ động lựa chọn ngành nghề phù
hợp với điều kiện thức tế của HS trường THCS. Nếu được giáo dục hướng
nghiệp kịp thời, thực hiện tốt phân luồng học sinh sau THCS, chuyển số HS
này được tiếp cận đào tạo nghề, rút ngắn thời gian học, giải quyết khó khăn về
kinh tế, tránh lãng phí trong giáo dục, giúp các em có được việc làm phù hợp
với năng lực và sở thích, tự tin trong cuộc sống, đảm bảo nguồn lực cho sự
phát triển kinh tế của địa phương.
Từ những phân tích trên đây, là lý do để tác giả chọn đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh ở các trường trung học cơ sở
thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang” nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động


4

GDHN học sinh các trường THCS thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang, tác giả
đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động này nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục tại cơ sở giáo dục trên đây.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDHN học sinh trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDHN học sinh các trường THCS thành
phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được khung lý thuyết và làm sáng tỏ thực trạng quản lý
hoạt động GDHN học sinh các trường THCS thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu
Giang thì đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động trên đây đảm bảo tính
khoa học và tính khả thi, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội cho địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDHN học sinh
trường THCS.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động GDHN và quản lý hoạt động
GDHN học sinh các trường THCS thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDHN học sinh các trường
THCS thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
5.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi các biện pháp đề xuất.

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
- Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý hoạt động GDHN học sinh

trường THCS;


5

- Thực trạng hoạt động GDHN học sinh và thực trạng quản lý hoạt động

GDHN học sinh các trường THCS thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang;
- Biện pháp quản lý hoạt động GDHN học sinh các trường THCS thành

phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang;
- Chủ thể quản lý là hiệu trưởng trường THCS, có sự phối hợp của các

bên liên quan cũng như các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục thành phố
Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
6.2. Phạm vi về địa bàn và thời gian nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 3 trường THCS trong thành phố:
Trường THCS Lê Q Đơn (Phường III), Trường THCS Nguyễn Viết Xuân (xã
Hoả Lựu) và Trường THCS Hoàng Diệu (xã Vị Tân).
Số liệu khảo sát được thu thập từ năm học 2015 - 2016 đến năm 2017 - 2018.

6.3. Mẫu khảo sát
Gồm các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (3 người), tổ trưởng chuyên môn
(7 người) và giáo viên (75 người), CMHS (75 người) và HS khối lớp 9 (90 em)
ở 3 Trường THCS trên đây tại thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các
tài liệu, lý luận liên quan đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp học
sinh trung học cơ sở.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Sử dung phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
- Phương pháp quan sát: Để thu thập thông tin liên quan đến thực trạng hoạt

động giáo dục hướng nghiệp học sinh và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp học sinh ở các Trường Trung học cơ sở thành phố Vị Thanh, tỉnh
Hậu Giang;


6

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học và xử
lý số liệu thu thập qua khảo sát.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Đóng góp về lý luận
Luận văn tổng hợp, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu để xây dựng cơ
sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp HS trung học cơ sở.
8.2. Đóng góp về thực tiễn
Phác họa thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp HS và thực trạng
quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh ở các Trường Trung học cơ
sở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động nêu trên.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục; luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp học
sinh trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh
các trường trung học cơ sở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh
các trường trung học cơ sở thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Trên thế giới hầu hết các nước đều bố trí hệ thống giáo dục kĩ thuật và
dạy nghề bên cạnh hệ giáo dục phổ thông và đại học. Tư vấn hướng nghiệp
được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm, một số quốc gia trên thế giới
đã sớm nghiên cứu vấn đề hướng nghiệp cho HS ngay từ tiểu học cho đến
THCS.
Năm 1848, ở Pháp xuất bản ấn phẩm “Hướng dẫn chọn nghề”, đề cập tới
vấn đề đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp và việc nhất thiết
phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp. Năm 1909, tác giả
Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho HS dựa trên năng lực, năng khiếu,
hứng thú, sở thích của cá nhân. Ở Pháp, phân hóa hẹp sau trung học cao trung,
phân hóa cấp 2, 3 theo hướng phân ban, phân chia 50/50 theo luồng phổ thông
và kĩ thuật, nghề kĩ thuật.
Ở Nga, những thập kỉ đầu thế kỉ XX, công tác hướng nghiệp rất được


chú trọng, làm cơ sở để phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền cơng nghiệp
hóa nước Nga bấy giờ. Năm 1937, Keller và Viteles đưa ra tầm nhìn tồn thế
giới về tư vấn và hướng nghiệp, họ khảo sát so sánh các quốc gia ở châu Âu,
châu Á.
Ở Anh, khung cơ bản của tư vấn và hướng nghiệp (giáo dục nghề

nghiệp), được xác định theo 4 mục đích: học quyết định, nhận thức cơ hội, học
chuyển đổi và tự nhận thức.


8

Các nước đều chú trọng đến giáo dục “tiền nghề nghiệp” cho HS ngay
ở bậc học phổ thông; phân luồng HS sớm từ lớp 9 như ở Ba Lan, Cộng hịa

Pháp; ở Đức hướng nghiệp cho HS phổ thơng sớm hơn ngay ở bậc tiểu học.
Đối với GDPT và GDHN, các nước đều giảm thời lượng hàn lâm mà chú trọng
tính thực tiễn nhiều hơn (Ba Lan, Đức và Pháp).
Các nước châu Á: đều chú trọng đến việc tổ chức giáo dục nghề sau
THCS, hầu hết các nước phân luồng HS theo hai hướng chính là một bộ phận
tiếp tục học lên THPT, một bộ phận chuyển sang học nghề, đó là trung cấp
chuyên nghiệp và trung cấp nghề (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc). Tích
hợp các mơn HN và giáo dục phổ thơng, các mơn văn hóa, khoa học kỹ thuật,
lao động (Trung Quốc, Philippine); chú trọng đến năng lực thực hành và
nghiên cứu thực tiễn trong hoạt động GDHN (Philippine, Malaysia); quan tâm
đến môn học tự chọn sau bậc học THCS (Nhật Bản, Hàn Quốc).
Ở Thái Lan: ngay từ cấp tiểu học, HS được trang bị một số kiến thức cơ

bản và kỹ năng phù hợp lứa tuổi như công việc nội trợ, nông nghiệp, nghề thủ
công. Ở lứa tuổi HS cấp THCS, hoạt động GDHN được đẩy mạnh có tính đến

khả năng, sở thích và nhu cầu của mỗi HS. Đến THPT, hoạt động GDHN gắn
với HN nhằm cung cấp cho HS những kỹ năng nghề nghiệp nhất định.
Đối với Philippine: GDHN thơng qua chương trình kĩ năng sống, giảng
dạy tích hợp các mơn khoa học cơng nghệ vào THPT, sau THCS, nhánh giáo
dục nghề nghiệp có 2 năm học nghề, 2 năm sau chọn nghề nhất định. Sau
THCS HS được phân chia 3 hướng chính: nhóm giáo dục kĩ thuật cơng nghệ
cơ khí dân dụng; nhóm giáo dục phổ thơng dạy các mơn văn hóa; nhóm giáo
dục nghề nghiệp giảng dạy lý thuyết, thực hành nghề cơ khí, ơ tơ, hàn, điện,
điện tử...
Giáo dục Nhật Bản: Quan tâm đến mối quan hệ giữa giáo dục phổ thơng
và giáo dục dạy nghề, trong đó chú trọng dạy nghề là hướng chọn cơ bản. Sau


9

THCS, tập trung cho kĩ năng thực hành nghề, trong giáo dục nghề nghiệp thời
lượng dành cho thực hành chiếm 70%.
Giáo dục Trung Quốc: THCS có nhánh dạy nghề từ 2 - 3 năm, dạy tích
hợp ở bậc THPT (văn hóa, khoa học kĩ thuật, lao động), rất chú trọng các mơn
tự chọn: máy tính, kỹ thuật điện, hải dương học, y học cơ sở, ngoại ngữ. Đây là
cơ sở làm tiền đề cho việc chọn nghề tương lai.
Các tác giả nước ngồi trong q trình bàn về HN và GDHN đều khẳng
định: Quản lý GDHN là một nội dung quản lý trường học, là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý GDHN để đạt mục
đích GDHN. Nội dung quản lý GDHN là xây dựng kế hoạch, chương trình
hoạt động GDHN bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hoạt động
GDHN, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong
một thời gian nhất định phục vụ hoạt động GDHN. Một trong những khâu
quan trọng của việc quản lý GDHN chính là tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch, chương trình hoạt động GDHN ở các trường THCS. Đánh giá là một

khâu, một công cụ quan trọng khơng thể thiếu được trong q trình giáo dục;
có chức năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động lực để đổi mới phương
pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo
mục tiêu giáo dục.
1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước
Công tác hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thông từ
ngày 19 tháng 3 năm 1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về cơng
tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học sinh
THCS, THPT tốt nghiệp ra trường. Việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao
hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ này đã được các nhà nghiên cứu khoa học
giáo dục quan tâm.


10

Tác giả Nguyễn Văn Hộ đã nghiên cứu vấn đề “Thiết lập và phát triển hệ
thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam”, ông đã xây dựng luận chứng cho
hệ thống hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông trong điều kiện phát triển KT XH của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, các cơ sở
đào tạo nghề, cơ sở sản xuất trong hướng nghiệp dạy nghề cho HS phổ thông
[28].
Một số bài viết của các tác giả khác như Đặng Danh Ánh, Phạm Tất
Dong, Vũ Đình Chuẩn, Bùi Việt Phú đã đề cập đến trách nhiệm của nhà trường
trong việc định hướng nghề cho HS, biện pháp hướng nghiệp cho HS và xây
dựng cơ sở lý luận về công tác GDHN cho HS trong trường phổ thông [1], [9],
[10], [11], [37].
Các luận án của các tác giả như Bùi Việt Phú “Tổ chức giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông theo tinh thần Xã Hội hóa” [37]; Hồ
Văn Thống “Quản lý GDHN trung học phổ thông theo định hướng tạo nguồn
nhân lực cho các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020” [40]… Các
nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu những vấn đề lí luận chung về hướng

nghiệp và hoạt động GDHN, đã khái quát mục tiêu, nội dung, con đường
hướng nghiệp trong trường phổ thông. Khẳng định vị trí, vai trị của hướng
nghiệp và hoạt động GDHN trong trường phổ thơng hiện nay. Các cơng trình
nghiên cứu trên đã được phổ biến và áp dụng vào thực tiễn hướng nghiệp trong
thời gian qua một cách có hiệu quả.
Chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2001 - 2010 xác định: “Củng cố
vững chắc kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập
THCS trong cả nước; phần lớn thanh, thiếu niên trong độ tuổi ở thành thị và
vùng nông thôn đồng bằng được học hết THPT, trung học chuyên nghiệp hoặc
đào tạo nghề”.


11

Nghị quyết số 40/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội
khố X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, vấn đề dạy học công
nghệ, giáo dục lao động và hướng nghiệp đã được chú trọng đổi mới cho phù
hợp với bối cảnh Việt Nam đang chủ động tích cực hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Đồng thời, công tác quản lý GDHN có vai trị ngày càng
quan trọng góp phần vào việc cơ cấu lại và phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng
nhu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Các văn bản chỉ đạo: Chỉ thị số 33/2003/TCT-BGD&ĐT của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT về việc tăng cường GDHN; Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng
12 năm 2011 của Bộ Chính trị về “phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và THCS, tăng cường phân luồng
HS sau THCS và xóa mù chữ cho người lớn”; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng HS trong giáo dục phổ thông giai đoạn

2018-2025” nhằm tạo bước đột phá về chất lượng GDHN trong giáo dục phổ
thơng, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng HS sau THCS và
THPT vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát
triển KT - XH của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh
1.2.1.1. Hoạt động
Theo các nhà tâm lý học Macxit, hoạt động là quá trình con người thực
hiện các quan hệ của con người với thế giới tự nhiên, xã hội, người khác và
bản thân. Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong thế giới,


12

muốn sống được với thế giới xung quanh, con người phải tiến hành hoạt động
với thế giới đó, sản xuất ra các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng
các đối tượng đó. Cho nên, hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con
người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới và cả về
phía con người (chủ thể), nói cách khác hoạt động là sự tương tác tích cực giữa
chủ thể và đối tượng nhằm biến đổi đối tượng theo mục tiêu mà chủ thể đặt ra.
Giáo dục theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ
năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng
dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học. Giáo dục thường
được chia thành các giai đoạn như giáo dục tuổi ấu thơ, giáo dục tiểu học, giáo
dục trung học và giáo dục đại học.
Theo đó, hoạt động giáo dục là khái niệm dùng để chỉ hoạt động đặc thù
của xã hội loài người được tổ chức có kế hoạch, có mục đích diễn ra trong nhà
trường dưới sự tác động của người dạy đến người học nhằm hình thành, bồi

dưỡng nhân cách đảm bảo mục tiêu giáo dục và yêu cầu của xã hội.
1.2.1.2. Hướng nghiệp
Dưới góc độ hoạt động xã hội, hướng nghiệp là khái niệm dùng để chỉ
một hệ thống tác động của xã hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế
học… nhằm giúp cho thế hệ trẻ chọn được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng
lực, nguyện vọng, sở trường của cá nhân, vừa đáp ứng nhu cầu nhân lực của
cộng đồng, xã hội. Hay hướng nghiệp là quá trình dẫn dắt thế hệ trẻ đi vào thế
giới nghề nghiệp, giúp họ phát huy năng lực lao động trong thế giới đó.
Trong phạm vi hoạt động học đường, hướng nghiệp là khái niệm dùng để
chỉ hình thức hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trị. HN là cơng


13

việc của đội ngũ GV, có mục đích giáo dục HS chọn nghề nghiệp tương lai dựa
trên cơ sở năng lực, hứng thú và nhu cầu nhân lực của cộng đồng, xã hội. Hay
trong phạm vi trường học, hướng nghiệp là hệ thống tác động sư phạm nhằm
làm chuyển biến nhận thức cho HS chọn được nghề một cách phù hợp.
Theo đó, hướng nghiệp là một trong những hình thức hoạt động học tập
của HS. Thông qua hoạt động này, HS phải lĩnh hội được những thông tin về
nghề nghiệp trong xã hội, đặc biệt là nghề nghiệp tại cộng đồng dân cư để có
thể chọn ngành nghề phù hợp đặc điểm tâm - sinh lý của mình với hệ thống
yêu cầu của nghề đang đặt ra cho người lao động.
Như vậy, thực chất hướng nghiệp không phải là sự quyết định nghề mà là
giúp các em HS có được những hiểu biết cần thiết về bản thân, về thế giới nghề
nghiệp xung quanh, về những yếu tố ảnh hưởng, tác động tới bản thân trong việc
chọn nghề để lựa chọn nghề phù hợp và giải quyết thỏa đáng mối quan hệ giữa cá
nhân với nghề, giữa cá nhân với xã hội. Hướng nghiệp là giáo dục sự lựa chọn
nghề một cách có chủ đích nhằm đảm bảo cho các em phát huy tiềm lực trong lao
động nghề nghiệp, cống hiến được nhiều nhất cho xã hội.


Thực tiễn chỉ rõ, hướng nghiệp không chỉ được thực hiện trong nhà
trường, mà cịn được tiến hành tại gia đình và cộng đồng với sự tác động, hỗ
trợ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội, đặc biệt là cha mẹ HS.
1.2.1.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp học sinh
Tư vấn, định hướng giúp HS lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn thông qua
con đường hướng nghiệp là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội.
Trong trường phổ thơng, người GV có vai trị tổ chức, hướng dẫn, HS là người
chủ động tham gia tiếp cận với hệ thống nghề nghiệp để thu thập tri thức nhất
định về ngành nghề, nhu cầu xã hội, trên cơ sở đó có thể đi ra những lựa chọn
nghề nghiệp tương lai.


×