Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Tải Đề cương ôn tập Đường lối Cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam - Câu hỏi ôn tập môn Đường lối Cách mạng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.65 KB, 64 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đề cương ôn tập Đường lối Cách mạng của</b>


<b>Đảng cộng sản Việt Nam</b>



<b>Chương I. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh chính</b>
<b>trị đầu tiên của Đảng</b>


1. Hoàn cảnh diễn ra hội nghị thành lập Đảng?


<b>I/ Thế giới</b>


1/ Cách mạng tháng Mười Nga thành công mở ra thời đại mới, “thời đại
Cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”


2/ Sự ra đời hình thức chủ nghĩa xã hội, quốc tế cộng sản được thành lập với
nhiệm vụ giải phóng dân tộc các quốc gia bị áp bức bóc lột trên tồn thế giới với
giai cấp vơ sản là nịng cốt.


<b>II/ Trong nước</b>
<b>A/ Bối cảnh</b>


1/ Tình hình đầu thế kỷ XX hết sức biến động, đặc biệt sau thế chiến thứ 1,
Pháp là quốc gia thắng trận nhưng kinh tế gần như bị sụp đổ, để khôi phục nên
kinh tế pháp ra sức bọc lột các quốc gia thuộc địa để làm giàu cho chình quốc gia.


2/ Các phong trào cứu quốc trong nước đã chuyển từ giai cấp phong kiến
sang giai cấp tư sản, hàng loạt các tổ chức chính trị bí mật ra đời. nhiều tờ báo có
chủ trương cứu quốc cũng được thành lập tại khắp cả nước.


3/ Đầu năm 30 cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại dẫn tới sụp đổ của Việt
Nam Quốc dân Đảng. Đồng thời đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của phong trào yêu
nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam.



<b>B/ Tổ chức cộng sản</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

2/ Sau khi ra đời ba tổ chức cộng sản đã nhanh chóng xây dựng cơ sở trong
nhiều địa phương, trực tiếp tổ chức và lãnh đạo nhiều cuộc đấu tranh của công
nhân và nông dân.


3/ Tuy nhiên ba tổ chức cộng sản lại hđ riêng rẽ, tranh giành ảnh hướng với
nhau. Tình hình đó nếu kéo dài sẽ có nguy cơ dẫn đến chia sẽ lớn. Yêu cầu bức
thiết của Cách mạng Việt Nam lúc này là phải có một Đảng Cộng sản thống nhất
trong cả nước.


4/ Với tư cách là phái viên của quốc tế cộng sản, Nguyễn Ái Quốc triệu tập
và chủ trì hội nhị thống nhất ba tổ chức cộng sản. Tham gia Hội nghị có 1 đại biểu
của quốc tếcộng sản, 2 đại biểu của đông dương cộng sản Đảng, 2 đại biểu An
Nam Cộng sản Đảng. hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày
6/1/1930 tại cửu long (Hương Cảng, Trung Quốc).


2. Nội dung Cương lĩnh chính trị?


<b>I/ Hồn cảnh ra đời</b>


– 24-29, Phong trào chủ nghĩa yêu nước phát triển mạnh, giai cấp cơng nhân
trở thành lược lượng chính trị độc lập.


– Cuối 29, 3 tổ chức cộng sản ra đời hđ riêng rẽ, phân tán, tranh giành quần
chúng, ảnh hưởng xấu đến phong trào chung.


– 27/10/29. quốc tế cộng sản gửi thư cho những người cộng sản đông dương
yêu cầu thành lập 2 Đảng thống nhất ở Đông Dương.



Nguyễn Ái Quốc được quốc tế cộng sản ủy nhiệm triệu hội nghị hợp nhất 3
tổ chức cộng sản thành 1 đảng.


– 6/1 – 7/2/30. Hội nghị thành lập Đảng được tổ chức tại Cửu Long, Hương
Cảng, Trung Quốc do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, hội nghị thảo luận và thơng qua các
văn kiện: Chính cương vắn tắt, sách lược tóm tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ
vắn tắt và lời kiêu gọi nhân dịp thành lập Đảng do Nguyễn ái Quốc soạn thảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng (gồm các văn kiện: chánh cương văn
tắt của đảng; sách lược vắn tắt của đảng, chương trình tóm tắt của đảng)


A/ Phương hướng chiến lược của Cách mạng Việt Nam: Cách mạng Việt
Nam là làm tư sản dân quyền Cách mạng và thổ địa Cách mạng để đi tới xã
hộicộng sản. Cách mạng tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để tiến lên cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Đấy là con đường cứu nước mới, khác với những chủ trương, những
con đường cứu nước của những nhà yêu nước đương thời đã đi vào bế tắc và thất
bại. Độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội giúp giải phóng dân tộc gắn liên vs giai cấp,
con người, xã hội, hợp xu thế thời đại.


B/ Nhiệm vụ của Cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa Cách mạng


1/ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Việt Nam được hồn tồn độc lập; chính phụ C-N-B, tổ chức quân đội công
nông.


2/ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn
của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho CP C-N-B quản lý; tịch thu toàn bộ
ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu
thuế cho dân cày nghèo.



Mở mang CN & NN; thi hành luật ngày làm 8h.


3/ Về văn hóa-XH: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ
thơng giáo dục theo cơng nơng hóa


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

phóng con người trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc.


4/ Về lực lượng Cách mạng:


– Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào dân cày
ngheo thổ địa Cách mạng, Đánh đổ bọn địa chủ và phong kiến.


– Phải làm cho các đoạn thể thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền và ảnh
hưởng của bọn tư bản quốc gia.


– Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nơng. Đề họ kéo họ đi
vào phe VS giai cấp. Đv phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam, mà chưa
rõ phản Cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mời làm cho họ đứng trung lập rồi mới
đưa vào phe vô sản giai cấp. Bộ phận nào đã ra mắt phản Cách mạng thì phải đánh
đổ.


– Chính sách mềm mỏng, linh hoạt, đúng đắn, sáng tạo so với quốc tế cộng
sản lãnh đạo. Hiểu rõ về thái độ CT của tất cả giai cấp, hiểu rõ sử phân hóa giai
cấp; Nguyễn Ái Quốc thu phục được tất cả các giai cấp tạo thành khối đại đoàn kết
toàn dân tộc.


C/ giai cấp lãnh đạo Cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Cách
mạng Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp vô sản. (trên cơ sở lực lượng


công nông, Đảng là đội tiền phong lãnh đạo.


=> Nhìn thấy vai trị trong giai cấp cơng nhân, thấy rõ vai trị của Đảng
Cộng sản).


D/ Quan hệ với pt Cách mạng thế giới: Cách mạng Việt Nam là 1 bộ phận ò
Cách mạng thế giới, phải liên lạc với các dt bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới,
nhất là giai cấp vô sản Pháp.


=> Đấu tranh vì hịa bình thế giới.


<b>III/ Ý nghĩa</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Chấm dứt được sự khủng hoảng trong đường lối lãnh đạo Cách mạng Việt
Nam.


+ Nêu lên những vấn đề rất cơ bản về đường lối chiến lược của Cách mạng
Việt Nam đó là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.


+ Chấm dứt được sự khủng hoảng và giai cấp lãnh đạo của Cách mạng Việt
Nam, giai cấp công nhân lãnh đạo Cách mạng Đảng là đội tiền phong.


+ Là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo => vận dụng Cách
mạng ML + Việt Nam.


+ Nhờ sự thống nhất và cương lĩnh đúng đắn nên ngay từ khi mới ra đời đã
quy tụ được giai cấp cơng nhân và tồn dân tộc => Lực lượng Cách mạng mới dựa
trên liên minh công nông.


+ Tranh thủ sức mạnh thế giới + sức mạnh dân tộc + sức mạnh thời đại.


2. Thưc tiễn:


+ Từ khi có cương lĩnh giúp cho đất nước thực hiện thành công của Cách
mạng T8, TC kháng chiến chống pháp, Mỹ.


+ Bài học: kiên định ĐLDT + chủ nghĩa xã hội; đk dt để thực hiện thắng
lợi…; quan hệ quốc tế.


3. Ý nghĩa sự ra đời của Cương lĩnh chính trị?


Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta là một cương lĩnh cách mạng giải
phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về quan điểm giai cấp, thấm
đượm tính dân tộc và tính nhân văn sâu sắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nam cho mọi hành động của Đảng ta trong mọi thời kì cách mạng và đặc biệt có
giá trị trong thời đại ngày nay!


Trước hết chính cương lĩnh khẳng định tính chất của cách mạng Việt Nam là
cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá độ lên xã hội chủ nghĩa, tức là đã
hoàn thành cơ bản nhiệm vụ Cách mạng tư sản dân quyền và Cách mạng ruộng đất,
vì vậy nhiệm vụ hàng đầu hiện nay là xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội
tiếp tục, kiên trì con đường đi lên xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần nhưng định hướng xã hội chủ nghĩa, tức là không thay đổi chiến
lược cách mạng, không xa rời nguyên lí của Chủ nghĩa Mác Lê nin mà làm cho
nhiệm vụ ấy thực hiện có hiệu quả, vận động theo tiến trình của lịch sử và dân tộc.


Cương lĩnh cũng khẳng định lực lượng cách mạng là công nhân nông dân,
tiểu tưu sản trí thức. Đối với phú nơng trung nơng hoặc tư sản thì phải lơi kéo lợi
dụng họ hoặc ít nhất là làm cho họ trung lập!Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong


thời đại ngày nay, bên cạnh liên minh công nông làm nền tảng, chúng ta cần phát
huy hơn nữa sức mạnh đại đoàn kết của cả dân tộc, trong đó có mọi thành phần xã
hội tạo nên sức mạnh tổng hợp để tiến nhanh tiến mạnh vào thời đại. Điều đó cũng
có nghĩa là phải nâng cao dần trình độ của cơng-nơng trong thời đại mới để họ làm
chủ tư liệu sản xuất, bên cạnh đó phát triển đội ngũ trí thức học sinh sinh viên bởi
đây là nguồn lực để phát minh cũng như tiếp thu những thành tựu của nền văn
minh nhân loại trong thời đại mới;tiếp tục phát huy nguồn vốn và sự tranh thủ sự
ủng hộ của các nhà tư sản lớn đề có thể tạo nội lực tổng hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

kinh tế, đảm bảo đời sống nhân dân, thu hút vốn đầu tư nước ngồi!Kiên trì sự lãnh
đạo của Đảng một Đảng lãnh đạo chính là tuân thủ nghiêm ngặt nguyên lí của chủ
nghĩa Mác Lê nin trong thời đại mới.


Bên cạnh đó Cương lĩnh khẳng định Cách mạng Việt Nam là một bộ phận
của cách mạng thế giới vì vậy phải đồn kết giai cấp vơ sản các nước, đây phải
chăng cũng chính là cơ sở mà sau này được Đảng ta kế thừa và phát huy:Việt Nam
muốn làm bạn với tấ cả các nước trên thế giới trong thời đại mới, bên cạnh đó
chúng ta tích cực hội nhập thế giới, góp phần tiếng nói của mình trong phong trào
cách mạng thế giới, đoàn kết tương trợ trên tinh thần tơn trọng độc lập chủ quyền
và tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.


Như vậy dù còn rất vắn tắt sơ lược nhưng Cương lĩnh chính trị đã khẳng
định tính đúng đắn trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và đặc biệt
có ý nghĩa lâu đai trong tiến tình vận động cách mạng của Đảng ta nhất là trong
thời đại ngày nay.


4. Ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam?


– Đảng Cộng sản ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và gia cấp
quyết liệt của nhân dân Việt Nam.



– Là sự sàng lọc nghiêm khắc của lịch sử trên trường đấu tranh quyết liệt tại
Việt Nam mấy chục năm đầu thế kỉ XX.


– Là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – LN + PT yêu nước + PT công nhân ở
Việt Nam trong thời đại mới. Đảng ra đời là 1 bước nhảy vọt của Cách mạng Việt
Nam.


– Việc thành lập đảng là 1 bước ngoặc vĩ đại trong lịch sử Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Đồng thời từ đây giai cấp cơng nhân Việt Nam có 1 bộ tham mưu của GC
và DT lãnh đạo Cách mạng, đánh dấu sự chiến thắng của CN M-LN đối với trào
lưu phi VS.


=> Đảng ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước
ở nước ta suốt mấy chục năm đầu thế kỷ XX.


– Trong CLCT đầu tiên Đ đã vạch rõ đường lối chiến lược, nhiệm vụ lực
lượng và nhân tố quyết định sự thắng lợi của CN Việt Nam, những vấn đề này thì
trước 1930 các vị tiền bối của ta chưa thấy được.


– Đảng ra đời Cách mạng Việt Nam thực sự trở thành 1 bộ phận khăng khít
của Cách mạng thế giới và đồng thời Cách mạng Việt Nam cũng góp cho kho tàng
lí luận của của Cách mạng giải phóng dân tộc thế giới về những kinh nghiệm của
Cách mạng ở Việt Nam.


– Đảng ra đời dưới yêu cầu khách quan của lịch sử. mở ra một bước ngoặc
lớn cho Cách mạng Việt Nam với cương lĩnh đúng đắn, đảng ra đời là sự chuẩn bị
tất yếu đầu tiên cho thắng lợi của Cách mạng nước ta, là nhân tố quyết định đưa
đến thắng lợi cho sự nghiệp giành độc lập dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây


cũng là điều kiện cơ bản quyết định phương hướng phát triển, bước đi của cách
mạng Việt Nam trong suốt 75 năm qua.


<b>Chương II: Đường lối đấu tranh giành chính quyền (1930 – 1945)</b>


1. Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng giai
đoạn 1939 – 1945?


<b>I/ Hoàn cảnh lịch sử:</b>


* Trong nước :


Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đơng Dương ra nghị định cấm cộng sản, đóng
cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật tấn cơng Lạng
Sơn rồi đổ bộ vào Hải Phòng.


Ngày 23-9-1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.


Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt
hơn bao giờ hết.


* Thế giới:


+ Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi
hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở
thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngồi
vịng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức.



– Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:


– Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh
qua ba hội nghị:


+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự
chuyển hướng.


+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ
sung nội dung chuyển hướng


+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh
nội dung chuyển hướng.


<b>II/ Nội dung cơ bản chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn
kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình
thức mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc


+ Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng
(bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa
cách mạng.


+ Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc
khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một
cuộc tổng khởi nghĩa to lớn.


+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và


lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và
đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.


=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu
nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả
nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang,
nâng cao hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của
quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.


III/ Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:


– Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hồn chỉnh góp phần giải
quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến
những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

– Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giúp công tác chuẩn bị
giành độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trong cả nước, cổ vũ
và thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của quần chúng vùng lên đấu tranh
giành chính quyền.


+ Lực lượng cách mạng đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần
chúng, đẩy nhanh việc phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của
quần chúng.


+ Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân làm cơ sở đưa tới sự ra đời của Việt Nam Giải
phóng quân sau này.


+ Đảng Cộng sản Đông Dương cũng chỉ đạo việc lập các chiến khu và căn


cứ địa cách mạng, tiêu biểu là căn cứ Bắc Sơn – Vũ Nhai và căn cứ Cao Bằng.


2. Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta (12/3/1945)


<b>I/ Hoàn cảnh:</b>


+) Thế giới :


 Tháng 9/1939: Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ.
 Năm 1940 : Đức tấn công Pháp.


 Tháng 6/1941 : Đức tấn công Liên Xô.


 Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc, chiến
thắng nghiêng về phía phe Đồng minh => Nhật lâm vào tình trạng nguy
khốn.


+) Trong nước :


 Thi hành chính sách thời chiến phản động.
 Đàn áp phong trào cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

 Nhật – Pháp mâu thuẫn gay gắt => 9/3/1945 Nhật đảo chính
Pháp.


=> Liên hệ: Thế giới ảnh hưởng đến trong nước?


<b>II/ Nội dung: có 5 nội dung</b>


 Nhận định tình hình: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để


độc chiếm Đơng Dương => khủng hoảng chính trị sâu sắc => Tổng khởi
nghĩa chín muồi.


 Xác định kẻ thù: sau đảo chính => phát xít Nhật là kẻ thù chính.
 Chủ trương: Phát động một cuộc cao trào kháng Nhật, cứu nước
mạnh mẽ, là tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa.


 Phương châm đấu tranh : Phát động chiến tranh du kích, giải
phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.


 Đẩy nhanh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền toàn bộ:
Giữa tháng 3/1945 cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi,
mạnh mẽ và phong phú về nội dung cũng như hình thức.


<b>III/ Ý nghĩa :</b>


– Chủ trương đúng đắn, khoa học, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu.


– Thể hiện năng lực của Đảng, nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp.
– Làm kim chỉ nam hành động cho tồn Đảng.


– Thể hiện nhận định sang suốt, có những chủ trương kiên cường và kịp thời
– Là ngọn cờ dẫn đường chỉ lối cho nhân dân ta.


– Từng bước xây dựng vũ trang.
– Mặt trận Việt Minh ra đời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

1. Đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1950)



<b>I/ Hoàn cảnh lịch sử:</b>


+ Tháng 11/46 Pháp tấn cơng Hải phịng, Lạng sơn và độ bộ vào Đà Nẵng.
+ 18/12/46, moclie gửi tối hậu thư cho Chính phủ Việt Nam.


+ 19/12/46: hội nghị ban chấp hành trung ương đảng họp tại làng Vạn phúc
hạ quyết tâm toàn dân kháng chiến.


+ Rạng sáng 20/12/46, HCM ra lời kiêu gọi toàn cuốc kháng chiến.
1/ Thuận lợi:


+ Ta chiến đấu để bảo vệ nên độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất
nước mình nên ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hịa”.


+ Ta cũng có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu về dài ta sẽ có khả
năng đánh thắng quân xâm lược.


+ Trong khi đó, Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân
sự ở trong nước và tại đông dương khơng dệ khắc phục được ngay.


2/ Khó khăn:


+ Tương quan lực lượng quân sử yếu hơn địch, ta bị bao vây bốn phía, chưa
được nước nào cơng nhận, giúp đỡ.


+ Cịn qn pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước lào,
Campuchia và một số nới ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các
thành thị lớn ở miền Bắc.


<b>II/ Quá trình hình thành đường lối</b>



+ 19/10/46. Hội nghị QS toàn quốc lần thứ nhất do TBT Trường Chinh chủ
trì, HN đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tt và tổ chức để quân dân
sẵn sàng đánh giặc.


+ 5/11/46, trong chỉ thị công việc khẩn cấp bấy giờ, HCM đã lên những việc
có tâm chiến lực, tồn cục khi bước vào kháng chiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

1/ Toàn dân kháng chiến của trung ương Đảng (12/12/46).
2/ Lời kiêu gọi toàn cuốc kháng chiến của HCM (19/12/46).


3/ Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của TBT Trường Chinh (1947).


<b>IV/ Nội dung</b>


1/ Mục đích kháng chiến: Đánh phản động thực dân pháp xâm lược; Giành
thống nhất và độc lập.


2/ Tính chất kháng chiến: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là cuộc Chiến
tranh cách mạng của nhân dân, toàn dân, toàn diện, có tính chất dân tộc giải phóng
và đổi mới


3/ Chính sách kháng chiến:


– liên hợp với dân tộc pháp, chống phản động Thực dân Pháp. Đoàn kết với
miên, lao và các dân tộc u chuộng tự do, hịa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn dân.
Thực hiện toàn dân kháng chiến…phải tự cấp, tự túc về mọi mặt.


4/ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “đoàn kết toàn dân, thực hiện
quân, chính, dân nhất trí… động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiền toàn dân


kháng chiến, toàn diện kháng chiến, trường kỳ kháng chiến, giàng quyền độc lập,
bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc. cùng cố chế độ cộng hòa dân
chủ…tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tư túc…”


5/ Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân,
thực hiện kháng chiến tồn dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính


A/ Kháng chiến tồn dân


+ Vì sao?- do tương quan lực lượng, ta yếu hơn địch(kinh tế, QS, pt)


– Nước ta tiến hành cuộc kháng chiến chưa có viễn trợ của các nước nên
phải tự lực, phát huy yếu tố chủ quan


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

B/ Kháng chiến toàn diện


+ Vì sao?-Thực dân Pháp xâm lược nước ta trên các lĩnh vực buộc ta phải
đấu tranh PHÁP trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa – xã hơi, qn sử, ng


– Vì ta tập trung lực lượng tồn dân nên phải kháng chiến trên tất cả các lĩnh
vực


+ Như thế nào(pt về ct, qs, kinh tế, ng, văn hóa)


C/ Kháng chiến lâu dài: có thời giian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi
nhân hòa” của ta, từ yếu thế thành thắng thế. (vs?)


D/ Dựa vào sức chính mình:


+ VS? – phát huy yếu tố chủ quan trong nước, khơng chơ sự viện trợ bên


ngồi


– Chưa được các nước công nhân => chưa được viện trợ


6/ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất
định phải thắng lợi.


V/ Ý Nghĩa
1/ Lý luận :


+ Vạch ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, kế thừa được kinh nhiệm của tổ
tiên, phù hợp với thực tế đất nước


+ Ra đời sớm nên tập hợp được nhân dân


+ Kế thừa đúng các nguyên lý CT Cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin
2/ Thực tiễn:


+ Giám định trong các đô thị, sớm giành được thắng lợi: VB(47), biên
giới(50)


+ Đường lối đúng đắn như vậy góp phân thắng lợi chiến thắng Thực dân
Pháp và chiến dịch ĐBP 54.


2. Đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965 – 1968)


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

+ Từ đầu năm 1965, đế quốc Mỹ đã ào ạt đưa quân mỹ và các nước chư hầu
vào miền nam, tiến hành cuộc “Chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn.


+ Đồng thời, hùng hổ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền bắc


+ Đảng ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
trên phạm vi toàn quốc.


1/ Thuận lợi:


+ Ở miền bắc, đã có thành tựu ban đầu trong cuộc xd chủ nghĩa xã hội, kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mt về kinh tế, văn hóa


+ Ở miền Nam, 3 “chổ dựa” của “CT đặc biệt”: nguy quân, nguy quyền; ấp
chiến lược và đồ thị đều bị quân ta tấn công liên tục => phá sản


2/ Khó khăn:


+ Việc đế quốc Mỹ đưa quân đội viễn chinh mỹ và các nước chư hâu vào
trực tiếp xâm lược miền nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho
ta.


+ Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và khơng
có lợi cho Cách mạng Việt Nam


=> Tình hình đó đật ra u cầu mới cho Đảng ta trong việc XĐ quyết tâm và
đề ra đường lối kháng chiến chống mỹ, cứu nước nhằm đánh giặc Mỹ xâm lược,
giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc.


<b>II/ Quá trình hình thành và nội dung đương lối</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Hội nghị TW lần thứ 11(3/65) và lần thứ 12(12/65) đã tập trung đánh giá
tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống mỹ cữu nước trên cả nước.


1/ Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: TWĐ cho rằng cuộc


“Chiến tranh cục bộ” mà mỹ đang tiến hành ở miền nam vẫn là 1 cuộc chiến tranh
xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động,
cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuận về chiến lược, từ sự phân tích và nhận định
đó. TWĐ quyêt định cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi
chống mỹ cứu nước là nhiệm vũ thiêng liêng của cả dân tộc từ nam chí bắc


2/ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: “quyết tâm đánh thắng giặc mỹ xâm
lược”


3/ Phương châm chỉ đảo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuôc chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh phá hoại của mỹ ở miền bắc, thực hiện kháng chiến lâu
dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao,
tập trung lực lượng cả 2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ
giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền
nam


4/ Tư tưởng chỉ đảo và phương châm đấu tranh ở miền nam:


– Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến
cơng


– Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh QS kết hợp với đấu tranh CT,
triệt để vận dụng ba mũi giáp công, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều
lĩnh mở rộng “CT bố cục” ra cả nước


6/ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: trong cuộc
chiến tranh chống mỹ của nhân dân cả nước, miền nam là tiền tuyến lớn, miền bắc
là hậu phương lớn. bảo vệ miền bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền bắc là xã hội


chủ nghĩa là hậu phương vựng chắc trong cuộc chiến tranh chống mỹ. phải đánh
bãi cuôc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền bắc và ra sức tăng cường lực
lượng miền bắc về mõi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền nam càng
đánh càng mạnh, hai nhiệm vu trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó
nhau. Khẩu hiểu chung của nhân dân cả nước lúc này là “tất cả để đánh thắng giặc
Mỹ xậm lược”.


<b>III/ Ý nghĩa đường lối</b>


1/ Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần Cách mạng tiến
cơng, độc lập tự chủ, sự kiên trì mặt trân giải phóng miền nam, thống nhất tổ quốc,
phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của tồn đảng, tồn quân, toàn dân ta
2/ Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cơ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách
mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với
thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế. 3, đó là DL chiến tranh nhân dân, tồn dân,
tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới,
tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc mỹ xâm lược


3. Hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám?
4. Hoàn cảnh của Cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954


<b>Chương IV. Đường lối cơng nghiệp hóa</b>


1. Đánh giá việc thực hiện đường lối Cơng nghiệp hóa trước đổi mới


<b>I/ Cơng nghiệp hóa trước đổi mới</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

1/ Giai đoạn 60-75, Đảng ta xây dựng một nên kinh tế xã hội chủ nghĩa cân
đối và hiện đại, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật trong công nghiệp xã


hội


2/ Giai đoạn 75-85. Đẩy mạnh Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xd cơ sở
vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nên kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng 1 cách hợp
lý trên cơ sở phát triển công nghiệp nặng 1 cách hợp lý trên cơ sơ phát triển NN và
CN nhẹ, kết hợp xây dựng CN và NN cả nước thành 1 cơ cấu kinh tế công – NN;
vừa XD kinh tế TW vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế TW với
kinh tế đia phương trong 1 cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất


<b>II/ Đặc trưng cơ bản của Công nghiệp hóa giai đoạn 60-85</b>


1/ Cơng nghiệp hóa theo mơ hình nên kinh tế khép kín, hướng nội và thiên
về phát triển cơng nghiệp nặng


2/ Cơng nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai
và nguôn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, chủ lực thực hiện Cơng nghiệp
hóa là nhà nước và doanh nghiệp nhà nước


3/ Việc phân bố nguồn lực để Cơng nghiệp hóa chủ yếu bằng cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu trong nên kinh tế thị trường


4/ Tiến hành Cơng nghiệp hóa 1 cách nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý
chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả kinh tế – xã hội


<b>III/ Kết quả</b>


1/ So với năm 1955, số xí nghiệp tăng 16, 5 lần. nhiều khu cơng nghiệp đã
hình thành, có nhiều cơ sở đầu tiên của cơng nghiệp nặng quan trọng như điện,
than, cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>IV/ Ý nghĩa</b>


Trong điều kiện đi lên từ xuất phát thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề
thì kết quả đạt được trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng – Tạo cơ sở bạn đầu để
nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.


<b>V/ Hạn chế</b>


1/ Cơ sơ vật chất – kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành cơng nghiệp
then chốt cịn nhỏ bé và chưa được xd đồng bộ, chưa đủ sức làm nên tảng vững
chắc cho nên kinh tế quốc dân


2/ Lực lượng sản xuất trong nhà nước mới chỉ bước đầu phát triển, nhà nước
chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã hội.


Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, rơi vào
khủng hoảng kinh tế – xã hội


<b>VI/ Nguyên nhân</b>


1, Về khách quan, chúng ta tiến hành cơng nghiệp hóa từ một nên kinh tế lạc
hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa
không thể tập trung sức người sức của cho cơng nghiệp hóa.


2, Về chủ quan, chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xây
dựng mặt trận, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ sở sản xuất, cơ cấu đầu
tư, vv…. Đó là những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và
chủ trương cơng nghiệp hóa.



2. Q trình đổi mới tư duy của Đảng về Cơng nghiệp hóa thời kỳ đổi mới (4
dấu mốc quan trọng: Đại hội VI, Hội nghị TW 7 khóa VII, Đại hội VIII, từ Đại hội
IX-XII)


Mở bài: Lý do phải đổi mới tư duy của Đảng
Thân bài: Nêu các mốc thời gian


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Trước tình hình đó, tại đại hội VI, Đảng ta phê phán sai lầm trong nhận thức
và chủ trương Công nghiệp hóa thời kì 60-86


1, chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xây dựng mặt trận và bước đi về xây
dựng cơ sở vật chất kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế.


2, trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư,
không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu CN vs NN thành 1 cơ cấu hợp lý.


3/ Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của đai hội lần thứ V.


4, đại hội đã cụ thể hóa nội dung chính của Cơng nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa là thực hiện cho được ba chương trình mặt trận: lương thực – Thực phẩm;
hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.


II/ ĐH VII. HN TW 7(1-94)


Đã có bước đột phá mới trong nhận thức về khái niệm Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. “Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, tồn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử
dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sử
phát triển CÔng nghiệp và tiến bộ Khoa học – Công nghệ, tạo ra năng suất lao


động xã hội cao”.


III/ Đại hội VIII (6-96)
1/ Tổng kết 10 năm đổi mới


2/ Nhận định: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, nhiệm vụ đề
ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá độ là chuẩn bị tiền đề cho cơng nghiệp hóa
đã cơ bản hoàn thành cho phép nước ta chuyển sang thời kỳ mới đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Giữ vững độc lập tự chủ đi đối với mở rộng hợp tác quốc tế, đa dạng hóa,
đa phương hóa quan hệ đối ngoại, tranh thủ nguồn lực trong nước là chính đi đơi
với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài, xây dựng nên kinh tế mở, hội nhập với
khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng
các sản phẩm trong nước có hiểu quả


+ Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa là sử nghiệp của tồn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế NN giữa vai trò chủ đạo


+ Lấy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền
vững, động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, khơng ngừng tăng tích lũy
cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với cải thiện đời sống nơng
dân, phát triển văn hóa giáo dục, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, BVMT


+ KH-CN là động lực Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa, kết hợp cơng nghiệp
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thụ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu
quyết định


+ Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu vào công nghệ, đầu tư chiều sâu khai thác tối đa


năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ công
nghệ tiên tiến tạo ra nhiều việc làm và thu hồi vốn nhanh, tập trung thích đáng cho
các nguồn lực, địa bàn trọng điểm đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của mọi vùng trong nước, có chính sách hỗ trợ các vùng khó khăn, tạo điều kiện
cho các vùng cùng phát triển.


IV/ Đại hội IX-X


1/ Con đường Công nghiệp hóa ở nước ta có thể rút ngắn thời gian so với
các nước đây;


Phát triển kinh tế và CN vừa tuần tự, vừa có bước nhảy vọt


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

2/ Hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa vào các ngành, các sản phẩm có giá
trị cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu


3/ Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn


4/ Phát triển Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải hiết sức chú ý đến yêu cầu
phát triển bền vững: phát triển kinh tế, xã hội và môi trường


V/ Đại hội XI


Tiếp tục đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
VI/ Đại hội XII


1/ Đã nhận định: Nhiều chỉ tiêu, tiêu chí trong mặt trận phấn đấu để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại không đạt
được



2/ Trong 5 năm tới (2016-2020), tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, chú trọng Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa NN, NT, phát triển
nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng
hiện đại


Kết bài: Ý nghĩa


1/ Đưa ra trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. sau 10 năm ta thoát ra với
những tư duy đúng, kịp thời bộ sung theo quá trình thực tiễn, tình hình Việt Nam –
Thế giới đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng


2/ Đạt được nhiều thành tựu đáng kể
3/ Xây dựng và bảo vệ tổ quốc


3. Khái niệm Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

– hiện đại hóa: Là quá trình ứng dụng và trang bị thành tựu KH và Việt Nam
tiên tiến, hiện đại vào quá trình chuyển đổi sx, kd, dvụ và quá trình kinh tế – xã
hội.


– Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa: Là q trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các họat động sản xuất và quản lý từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính
sang sd 1 cách phổ biến sức lđ thủ cơng là chính sang sd 1 cách phổ biến sức lđ
cùng công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng
suất lđ xã hội cao, đảm bảo cho sự pt của chủ nghĩa xã hội.


4. Định hướng về đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp
nơng thơn, giải quyết các vấn đề nơng nghiệp, nông thôn, nông dân


I/ Nguyên nhân



1/ Nông nghiệp là nghành cung cấp lương thực, thực phẩm cho các ngành
kinh tế khác và cư dân ở tp.


2/ NN cung cấp nguyên liệu cho các ngành CN như CN chế biến…


3/ NN là thị trường tiêu thụ của các ngành kinh tế(máy móc sản xuất nơng
nghiệp, phân bón, hóa chấ, ….)


4/ Nông thôn chiếm đa số dân cư ở thời điểm khi bắt đầu Cơng nghiệp hóa
II/ Chủ trương Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp – nơng thơn
Trong nhũng năm tới, định hướng phát triển cho quá trình này là:


1/ Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
tao ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn vs CN chế biến và thị trường, đẩy mạnh
tiến bộ KH – kinh tế và công nghệ sinh học và sản xuất, nâng cao năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của nơng sản hảng hóa phù hợp đặc điểm từng vùng, từng
địa phương


2/ Tăng nhanh tỉ trọng giá trị sp và lđ các ngành CN và DV, giảm dần tỷ
trọng sản xuất và lđ nông nghiệp


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

1/ Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nơng thơn, thực hiện
chương trình xây dựng nơng thơn mới. (mất đất, việc làm….)


2/ Hình thành các khu dân cư đô thị vs kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng
bộ như thủy lợi, giao thông, điện, nước sạch, cụm CN, trường học, trạm ý tế, bưu
điện, chợ….


3/ Phát huy dân chủ ở nông thôn đi đơi với xây dựng nếp sống văn hóa, nâng


cao trình độ dân trí, bài trừ các tệ nạn xã hội, hủ tục mê tín dự đoan, bảo đảm an
ninh trật tự, an toàn xã hội


4/ Phát triển kinh tế vùng, kinh tế biển


5/ bảo vệ, sử dụng có hiểu quả nguồn tài nguyên quốc gia, cải thiện môi
trường


IV, vấn đề giải quyết lao động việc làm ở nông thôn


1/ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân, trước hết ở vùng
có sử dụng đất nơng nghiệp để xây dựng các cơ sở CN, DV, giao thông, các khu đô
thị mới


2/ Chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn theo hướng giảm nhanh tỉ trọng
lao động là nông nghiệp, tăng tỉ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. tạo
điều kiện để lao động nông thơn có việc làm trong và ngồi khu vực nơng thơn, kể
cả đi lao động nước ngồi


3/ Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là vùng
sâu vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bằng dân tộc thiểu số.


5. Vì sao chủ trương đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa?


<b>I/ Khái niệm Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến
bộ KH – CN tạo ra năng suất lao động xã hội cao


<b>II/ Vì sao?</b>



* Trên thế giới :


+ khoa học công nghệ phát triển rất mạnh mẽ, các thành tựu KH tiên tiến ra
đời.


+ q trình tồn cầu hóa phát triển mạnh mẽ.
* Trong nước:


+ Nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, sư dụng cơng cụ thơ sơ, khơng có sự áp
dụng các thành tựu tiên tiến trên thế giới và sx.


+ Chiến tranh kéo dài và hậu quả CT tàn phá nặng nề.
+ Lũ lụt, hạn hán xảy ra hàng năm, tàn phá của cải.


+ Sự quản lý nhà nước đang yếu kém, thời kỳ bao cấp đang cịn.


=> Do Việt Nam Cơng nghiệp hóa muộn và muốn rút ngắn khoảng cách lạc
hậu so với các nước phát triển thì Cơng nghiệp hóa phải gắn liền với hệ điều hành.


2/ Đặc điểm nước ta là nước nghèo lạc hậu, kém phát triển, lại bị chiến tranh
phá hoại nặng nề, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trước đây đã dẫn nền
kinh tế tụt hậu so với thế giới, điều đó địi hỏi nước ta phải tiến hành Cơng nghiệp
hóa.


3/ sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nếu như nước ta không
kịp thời tiến hành Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì bỏ lại phía sau. Đồng thời
nước ta tận dụng được lợi thế của các nước phát triển tiếp thu được công nghiệp
mà không bỏ công sức ra tìm tịi, phát minh.



4/ q trình tồn cầu hóa hội nhập quốc tế sâu rộng, một số nước bắt đầu
chuyển sang nên kinh tế thị trường, yêu cầu nước ta bắt kịp xu thế đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

+ Đại hội nhấn mạnh thêm, ”thực hiện Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước gắn với phát triển kinh tế trí thức và bảo vệ tài ngun, mơi trường. xây dựng
cơ cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiểu quả cao và biền vững, gắn chặt chẽ CN,
NN, DV”.


+ Đại hội XII xác định; “tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mơ hình Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường đh xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy KH CN, tri thức và
nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu”.


6. Vì sao Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa?


<b>I/ Khái niệm Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa</b>


Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất, kd, DV và quản lý kinh tế, xã hội từ sự dụng lao động thủ cơng
là chính sang sự dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến
bộ KH – CN tao ra năng suất lao động xã hội cao.


<b>II/ Kinh tế thị trường định hướng xã hội cơng nghiệp là gì</b>


+ Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội, trong đó quốc tế
sx, phân phối, trao đổi và tiêu dùng đều được thực hiện thông qua thị trường. kinh
tế thị trường là nên kinh tế mà ở đó:



1/ Phải hạch tốn, cân nhắc kĩ càng, hạn chế đầu tư tràn lan, sai mđ, kém
hiểu quả và lạng phí.


2/ Khoa học cơng nghiệp đóng vai trị quan trọng.


=> hạ giá thành sả n phẩm, nâng cao năng suất lao động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

trường, vừa dựa trên những nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Thể hiện
qua 3 luận điểm sau:


1, Chế độ đa sở hữu và đa thành phần kinh tế.


2, Kết hợp nhiều hình thức phân phối, mỗi thành phân kinh tế có lợi thế so
sánh riêng về kỹ thuật, vốn, lực lượng lào động, kinh nhiệm quản lý trong đó kinh
tế nơng nghiệp giữ vai trị chủ đạo, kinh tế nơng nghiệp ”làm đòn bẩy đẩy nhanh
tăng trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới”.


3/ dưới sự quản lý của nhà nước, nắm giữ các ngành, các lĩnh vực, các khâu
quan trọng nhất của nên kinh tết được trang bị bằng kỹ thuật và công nghệ hiện đại
đủ sức chủ đạo và định hướng phát triển các thành phần kinh tế khác.


=> góp phần xây dựng “dân giàu, nước mạnh, xã hội côn bằng văn minh”.


<b>IV/ Giải pháp</b>


+ Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần do nhà nước quy
định.


+ mở rộng phân công lao động xã hội, tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường.
+ giữ vững ổn định chính trị, hồn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới các


chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.


+ Xây dựng và hồn thiện hệ thống điều tiết kinh tế vĩ mô, đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi.


7. Giải thích luận điểm: Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa?


<b>I/ Khái niệm Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>II/ Khái niệm khoa học cộng nghiệp</b>


1/ Khoa học là 1 hệ thống trí thức về tự nhiên, về xã hội, về con người vè tư
duy của con người, nó nghiên cứu và vạch ra những mối quan hệ nội tại, bản chất
của các sử vật, hiện tưởng q trình, từ đó chỉ ra những quy luật khách quan của sự
vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.


2/ Cộng nghệ theo nghĩa chung nhất có thể coi đó là tập hợp tất cả những sự
hiểu biết về con người vào việc biến đổi, cải tảo thế giới nhằm đáp ứng nhu cầu
sống của con người sử tồn tại và phát triển của xã hội.


=> ngày nay, trong thời địa cuộc cách mạng khoa học công nghiệp mới, hay
cách mạng thông tin công nghệ lần thứ 5, khi mà khoa học đang trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, trí tuệ con người đang con người đang giữ vai trò động
lực trực tiếp và quyết định sự phát triển của Cn nói riêng, và xã hội nói chung thì
quan niệm về cơng nghiệp, các thành phần cấu trúc của nó lại 1 lần nữa có sự mở
rộng và phát triển rất cơ bản.


<b>III/ Vì sao?</b>



+ Trong sự nghiệp Cơng nghiệp hóa _ hiện đại hóa hiện nay khoa học cơng
nghệ đang chiếm một vị trí đặc biệt quan trong. Bởi vì nước ta tiến lên chủ nghĩa
xã hội từ một nên kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến.
cái thiếu thốn của chúng ta là một nên đai cơng nghiệp, chính vì vậy, chúng ta phải
tiến hành Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa ở nước ta là nhằm xây dựng cộng sản VC
kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ
tiên tiến chủ nghĩa xã hội ở nước ta. khoa học cơng nghệ có vai trị quan trọng như
sau:


1. Nâng cao năng suất lao động


2. Giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
3. Nâng cao lợi thế cạnh tranh


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

5. Xây dựng năng lực cơng nghệ quốc gia


+ Với những vai trị trên đây là yếu tố quyết định chống lại “nguy cơ tụt hâu
về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới”.


<b>IV/ Chủ trương của Đảng</b>


1/ Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2010 có nguồn nhân lực với
cơ cấu đồng bộ và chất lượng cao, tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp con
dưới 50% lực lượng lao động xã hội


2/ Phát triển khoa học công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của
Cách mạng khoa học và công nghệ. lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở
một số ngành, lĩnh vực then chốt, chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá
và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm. Đẩy mạnh nghiên cứu
và ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, tạo bước đột phá về năng suất, chất


lượng và hiệu quả, trong từng ngành, lĩnh vực của nên kinh tế.


3/ Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học công nghệ với GD ĐT để thực
sự phát huy vai trò quốc sách hàng đầu, tạo động lực đẩy nhanh Cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển kinh tế trí thức. thực hiện chính sách trọng dụng nhân tài,
các nhà KH đầu ngành, tổng cơng trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề
và công nhân kỹ thuật có tay nhề cao/


4/ Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học công nghệ đặc biệt là cơ chế tài
chính phù hợp với đặc thù sáng tạo khả năng rủi ro của hoạt động kha học công
nghệ/


<b>V/ Biện pháp</b>


1/ Đầu tư vào giao dịch và đầu tư/


2/ Tăng cường sàng lọc các phát minh, sáng chế/


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Chương V. Đường lối xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội


chủ nghĩa


1. Đặc trưng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.
Quá trình tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kì đổi mới được
đánh dấu sự thay đổi bước ngoặt bằng sự kiện Mỹ bình thường hoá quan hệ ngoại
giao, phá bỏ một số lệnh cấm đối với Việt Nam vào 7/ 1995


Sau khi Mỹ bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày
11/7/1995 thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong
khu vực và trên thế giới



Trước 1975: + Trong thời kì này, Việt Nam đã tạo được mối quan hệ tích
cực với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ
tiền tệ thế giới, Ngân hàng thế giới.


+ Tuy nhiên, Việt Nam vẫn không thể xin gia nhập các tổ chức kinh tế trong
khu vực lẫn thế giới.


Sau 1975:


Sau khi Mỹ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày
11/7/1995, thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong
khu vực và trên thế giới


28/7/95 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN): quyết định này đã tạo cơ hội và tạo đà cho Việt Nam hội nhập khu vực,
từ hội nhập khu vực đến hội nhập quốc tế, đồng thời giúp Việt Nam tăng cường và
nâng cao vị thế hình ảnh của mình, mở rộng hợp tác với các nước không chỉ trong
khu vực mà với cả các nước trong một cộng đồng quốc tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Đóng góp tích cực vào q trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập
khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch
vụ trong nước. trong đó, kết quả thương mại với các nước đã ký AFTA có cơ cấu
hàng hóa xuất nhập khẩu mang tính bộ sung cho cơ cấu của ta được thay đổi theo
hướng tích cực hơn là với các nước có cơ cấu xuất nhập khẩu tương đồng


1996, Việt Nam tham gia sáng lập diễn đàn hợp tác Á – Âu


Diễn đàn ASEM có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới phát triển
và hội nhập quốc tế của Việt Nam nơi hội tụ 19 trong số 25 đối tác chiến lược và


đối tác toàn diễn của Việt Nam, đem lại 70% đầu tư trực tiếp nước ngoài, 70%
tổng giá trị thương mại quốc tế và 80% lượng khách dụ lịch đến Việt Nam 14 trong
16 hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm phán là với
các đối tác asean


1998 Việt Nam được kết nạp vào diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái
bình dương


Gia nhập vào diễn đàn với 21 thành viên, đại diện khoảng 40% dân số thế
giới, đóng góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu, Việt Nam được hưởng các
quyền lợi chính sau:


+ Tự do thương mại và đầu tư: giảm thuế, tăng giá trị thương mại, thúc đẩy
hợp tác hình thành khu vực thương mại tự do


+ Tạo thuận lợi trong KD; giảm chi phí giao dịch thương mại
+ Hợp tác kinh tế – kỹ thuật (ECOTECH)


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

theo đó hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các nước thành viên
WTO chiếm 90% khối lượng thương mại thế giới)


Từ đó sẽ tăng cường tiềm lực kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài


Cộng đồng chung các quốc gia ASEAN (22/11/2015): tạo mơi trường khu
vực hịa bình và ổn định để mỗi nước tập trung phát triển kinh tế xã hội và hội
nhập quốc tế


Gần đây nhất, hiệp định đối tác xuyên thái bình dương được ký kết giữa 12
nước vào ngày 4/2/2016 trong đó có Việt Nam, dánh dấu 1 bước tiến mới trong


nền kinh tế Việt Nam nếu như hiệu lực hiệp định được bắt đầu


+ Tạo điều kiện cân bằng lại quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các khu
vực thị trường trọng điểm, tránh phụ thuộc quá mức vào một khu vực thị trường
nhất định


+ Tạo đột phá cho xuất khẩu của Việt Nam khi được tiếp cận với những thị
trường lớn với thuế siêu thấp


+ Tạo ra nhiều công ăn việc làm, hình thành năng lực sản xuất mới để tận
dụng các cơ hội xuất khẩu và tham gia các chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu


+ Sẽ giúp nên kinh tế Việt Nam phân bố lại nguồn lực theo hướng hiểu quả
hơn, từ đó hộ trợ tích cực cho quá trình cơ cấu lại và đổi mới mơ hình tăng trưởng


2. Q trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa từ Đại hội VI – IX?


<b>I/ Trước đổi mới</b>


Kinh tế thị trường tương đồng với chủ nghĩa tư bản;


Phủ nhận, xem nhẹ quan hệ hàng hóa, tiền tệ từ đó dẫn đến hậu quả kìm hạm
sự phát triển sản xuất dẫn đến kinh tế không phát triển được, gây ra hậu quả khủng
hoảng kinh tế – xã hội trầm trọng


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

1/ Kinh tế thị trường không phải là cái riêng của nó của chủ nghĩa tư bạn mà
là thành tựu phát triển chung của nhân loại.


+ Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nơ lệ, hình thành trong


xã hội phong kiến và phát triển cao trong xã hội tư bản chủ nghĩa.


+ Kinh tế hàng hóa ra đời kinh tế tự nhiên, nhưng ở trình độ thấp, cịn kinh
tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao. Kinh tế thị trường lấy khoa học
công nghiệp hiện đại làm cơ sở và nên sản xuất xã hội hóa cao.


+ Chủ nghĩa tư bản không sản sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế thị
trường với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình độ cao khơng phải là sản phẩm riêng
của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.


+ Chỉ có thể chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mới là sản phẩm của
chủ nghĩa tư bản để tạo ra lợi nhuận tối đa cho chủ nghĩa tư bản.


2/ Thừa nhận kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội


+ Kinh tế thị trường xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức kinh tế” chứ không
phải tố chức xã hội.


+ Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc chứ không
đối lập với các chế độ xã hội cộng sản chủ nghĩa.


+ Kinh tế thị trường là thành tựu chúng của văn minh nhân loại.


=> Đảng ta rút ra, kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

– Đại hội VIII(6-96)đề ra nhiệm vụ đẩy manh cơng cuộc đổi mới tồn diện
và đồng bộ, tiếp tục phát triển nên kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của NN theo định hướng xã hội chủ nghĩa.



3/ Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta.


+ Các chủ đề kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản
xuất, kinh doanh lỗ, lãi tư chịu.


+ Giá cả do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ hóa và
hồn hảo.


+ Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của kinh tế
thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh.


+ Có hệ thống pháp quy kiện tồn và sự quản lý vĩ mô của NN.
*. Tổng kết so sánh 2 thời kì


1/ Trước đổi mới


do chưa thưa nhận trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội cịn tồn tại sản
xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trưng
quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, đã thực hiện phân bố mọi nguồn lực
theo kế hoạch là chủ yếu.


2/ Vào thời kì đổi mới


Chúng ta ngày càng nhận thức rõ có thể dùng cơ chế thị trường làm cơ sơ
phân bố các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giá cả đề điều tiết chủng loại và số
lượng hàng hóa, điều hịa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ
chế cạnh tranh, thúc đẩy cái tiến bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu kém.



III/ Đại hội IX (4-01)


1/ Xác định nền kinh tế thị trường đại hội xã hội chủ nghĩa là mơ hình kinh
tế tổng qt của nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

Đó là nên kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường, có sự quản lý của nhà nước.


3/ Khái niệm 2


Kinh tế thị trường đại hội xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa
tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi
phối bới các nguyên tắc và bản chất của “CNXH”.


4/ Đặc trưng của nền kinh tế thị trường đại hội xã hội chủ nghĩa; là nên kinh
tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, đồng thời
đảm bảo đh xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
đó là nên kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản lý của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do DDcộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.


IV/ Đánh giá


1/ Trước hết cần khẳng định quá trình đổi mới tư duy về kinh tế thị trường
đại hội xã hội chủ nghĩa là tất yếu, là sự lựa chọn đúng đắn, nó khơng chỉ tồn tại
khách quan mà cịn cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa.


2/ Không như các nước tư bản chủ nghĩa, với các nước ta việc phát triển
kinh tế thị trường có những đặc trưng riêng biệt vừa đòi hỏi phát triển kinh tế, vừa
phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, qua đó thấy được những thay đổi mới


tư duy đã phù hợp với tinh thần và tình hình đất nước cũng như định hướng của
đảng ta.


3/ Từ khi đổi mới đất nước đã được nhiều thành tựu to lớn như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

+ Các hình thức sở hữu, thành phần kinh tế và chế độ phân phối đã phát triển
đa dạng, từng bước tuân thủ quy luật của kinh tế thị trường và phù hợp với điều
kiện đất nước.


+ Ổn định CT, từng bước đưa nước ta thốt khỏi tình trạng 1 nước kém phát
triển, định hướng sớm nước ta trở thành một nước CN.


4. / Tuy nhiên, quá trình đổi mới vẫn còn nhiều hạn chế.


+ Doanh nghiệp nhà nước còn chưa thể hiện được đầy đủ vai trị nóng cốt
trên thực tế.


+ Cơ chế thực thi và phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong tổ chức
quán triệt, thưc hiện các chủ trương, chính sách và pl cịn yếu kém hiểu lực, hiểu
quả. Cơ chế kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm, rút kinh nhiệm, năng lực phân tích,
dự báo về điều chỉnh chính sách vẫn cịn nhiều hạn chế.


+ Quyền tự do kd chưa được tôn trọng đầy đủ: môi trường kd chưa thật sự
bảo đảm cạnh tranh công bằng, lành mạnh.


Việc gia nhập, hành động và rút khỏi thị trường cịn nhiều rào cản.


3. Giải thích luận điểm: “Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của


chủ nghĩa tư bản”?



I/ Khái niệm kinh tế thị trường


1/ Khái niệm 1: đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước


2/ Khái niệm 2: kinh tế thị trường ĐH xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức
kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự
dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”


II/ Giải thích


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

+ Trong q trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung, cầu,
giá cả có tác động điều tiết q trình sản xuất hàng hóa, phân bố các nguồn lực
kinh tế và tài nguyên thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động… phục vụ
cho sản xuất và lưu thông


+ Thị trường giữ vai trị là một cơng cụ phân bố các nguồn lực kinh tế


+ Trong nên kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bố bằng nguyên tắc
thị trường thì người ta gọi đó là kinh tế thị trường


2/ Kinh tế thị trường đã có mầm mống từ trong xã hội nơ lệ, hình thành
trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong chủ nghĩa tư bản


+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng bản chất đều nhằm sản xuất
ra để bán, đều nhằm mđ giá trị và điều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa


– Tiền tệ



+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa điều dựa trên cơ sơ phân cơng lao
động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho những
người sản xuất vừa độc lập, vừa phụ thuộc vào nhau, trao đổi mua bán hàng hóa là
phương thức giải quyết mâu thuẫn trên


+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có sự khác nhau về trình độ phát
triển. kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, những cịn ở trình độ thấp, chủ
yếu là sản xuất hàng hóa tư nhân, quy mơ nhỏ bé, kỹ thuật thủ cơng, năng suất
thấp. cịn kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, kinh tế thị trường lấy
KH – CN hiện đại làm cơ sơ và nên sản xuất xã hội hóa cao


3/ Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới
biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

III/ Khẳng định lại:


+ Chủ nghĩa tư bản không sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế thị trường
với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình cao khơng phải là sản phẩm riêng của chủ
nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại


+ Chỉ có thế chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mới là sản phẩm của
chủ nghĩa tư bản để tạo ra lợi nhuận tối đa cho chủ nghĩa tư bản


4. Giải thích luận điểm: “kinh tế thị trường là thành tựu phát triển chung của


nhân loại”?


I/ Khái niệm kinh tế thị trường


1/ Khái niệm 1: đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo


cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước


2/ Khái niệm 2: kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là “một kiểu
tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và
chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”


II/ Giải thích


1/ Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy sản xuất và trao đổi hàng
hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường


+ Trong quá trình sản xuất và trao đổi, các yếu tố thị trường như cung, cầu,
giá cả có tác động điều tiết quá trình sản xuất hàng hóa, phân bố các nguồn lực
kinh tế và tài nguyên thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động… phục vụ
cho sản xuất và lưu thơng


+ Thị trường giữ vai trị là một cơng cụ phân bố các nguồn lực kinh tế


+ Trong nên kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bố bằng ngun tắc
thị trường thì người ta gọi đó là kinh tế thị trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có cùng bản chất đều nhằm sản xuất
ra để bán, đều nhằm mđ giá trị và điều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa


– Tiền tệ


+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa điều dựa trên cơ sơ phân cơng lao
động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, làm cho những
người sản xuất vừa độc lập, vừa phụ thuộc vào nhau, trao đổi mua bán hàng hóa là
phương thức giải quyết mâu thuẫn trên



+ Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có sự khác nhau về trình độ phát
triển. kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, những cịn ở trình độ thấp, chủ
yếu là sản xuất hàng hóa tư nhân, quy mơ nhỏ bé, kỹ thuật thủ cơng, năng suất
thấp. cịn kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao, kinh tế thị trường lấy
KH – CN hiện đại làm cơ sơ và nên sản xuất xã hội hóa cao


3/ Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới
biểu hiện rõ rệt nhất trong chủ nghĩa tư bản


+ Trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường cịn ở thời kỳ mạnh nhà, trình
đọ thấp thì trong chủ nghĩa tư bản nó đạt đến trình độ cao đến mức chi phối toàn
bộ cuộc sống của con người trong xã hội đó. Điều đó khiến người ta nghĩ rằng kinh
tế thị trường là sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản


III/ Khẳng định lại:


+ Chủ nghĩa tư bản khơng sinh ra kinh tế hàng hóa, do đó, kinh tế thị trường
với tư cách là kinh tế hàng hóa ở trình cao khơng phải là sản phẩm riêng của chủ
nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại


+ Chỉ có thế chế kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa mới là sản phẩm của
chủ nghĩa tư bản để tạo ra lợi nhuận tối đa cho chủ nghĩa tư bản


<b>5. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường của Đảng thời kỳ</b>
<b>đổi mới?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

kinh tế thị trường Đh xã hội chủ nghĩa là “một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân
theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối
bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội”



<b>II/ Khái niệm thể chế kinh tế</b>


Thế chế kinh tế thị trường là môt tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và
hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao
dịch, trao đổi trên thị trường


<b>III/ Quan điểm</b>


Thực tiện Đl đổi mới, mở của nên kinh tế và chuyển đổi cơ chế từ nên kinh
tế và kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nên kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảng và nhà nước
ln ln quan tâm việc hồn thiện thể chế kinh tế thị trường Đh xã hội chủ nghĩa
với nhân dân cơ bản như sau:


1/ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách
quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam,
đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế


Thực hiện quan điểm này nhằm khắc phục tư tưởng chủ quan, duy ý chí, vi
phạm sử vận động của quy luật khách quan, cụng như khắc phục chủ nghĩa giáo
điều, rập khuôn, máy móc, bắt chước nước ngồi, khơng tính tới đặc điểm và trình
độ phát triển của nền kinh tế nước ta, chảy theo các chỉ tiêu kinh tế thuần túy, coi
nhẹ Đh xã hội chủ nghĩa, định hướng phát triển của nền kinh tế nước ta


2/ Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế,
giữa các yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế
CT, xã hội, giữa NN, thị trường và xã hội, gắn kết hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ và cơng bằng xã hội, phát triển văn hóa và bảo vệ môi trường



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữa vững
AN _CT, trật tự an toàn xã hội.


4/ Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiện quan trọng,
bức xúc, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vưa tổng kết rút kinh
nhiệm.


Quan điểm này xuất phát từ thực tế của q trình xây dựng và hồn thiện thể
chế kinh tế thị trường ở nước ta là công việc mới mẻ, chưa có tiền lệ, phải vừa làm,
vừa tổng kết thực tiễn, rút ra những bài học kinh nhiệm. Những yêu cầu phát triển
đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới, không cho phép chúng ta lưng
chừng, trù trừ khi đã có nhận thức đúng đắn q trình phát triển của đất nước


5/ Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiểu lực và hiểu quả quản lý của
Nhà nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong q trình hồn thiện
thể chế kinh tế thị trường Đh xã hội chủ nghĩa


Quan điểm này xuất phát từ bài học kinh nhiệm qua 20 năm đổi mới, xác
định đổi mới là sử nghiệp của toàn dân, do nhân dân thực hiện và vì lợi ích của
nhân dân. Do vậy, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trườngT Đh xã hội chủ nghĩa phải
huy động được sự tham gia của toàn dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân
tộc. sử lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của Cách mạng nước ta


<b>IV/ Đánh giá</b>


Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường của đảng thời kỳ đổi mới
được đánh giá là đúng đắn, với việc đảng ta luôn luôn quan tâm việc hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường ĐH xã hội chủ nghĩa phù hợp với đường đi và hoàn cảnh của
đất nước, ta rút ra được 2 số vấn đề sau:



1/ Ưu điểm


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

+ Văn hóa và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt đướng lối gắn phát triển kinh
tế với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt, nhất là kết quả trong cơng
cuộc xóa đói, giảm nghèo, đời sống nơng dân được cải thiện


+ CT – xã hội ổn định. QP – AN được tăng cường, quan hệ đối ngoại có
bước phát triển mới, vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao


+ Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế – xã hội, có sử thay đổi cơ bản
và toàn diện


2/ Hạn chế


+ Năng lực cạnh tranh quốc gia chậm được cải thiện, chất lượng, hiểu quả,
sức cảnh tranh thấp, chưa từng xứng với tiềm năng, cơ hội và yêu cầu phát triển
của đất nước


+ Nắng suất lao động xã hội thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng dựa vào tăng đầu tư, khai thác
tài nguyên, các cân đối vị mô chưa vững chắc


+ Ứng dụng KH – C còn chậm.


<b>Chương VI. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị</b>


<b>1. Những đổi mới tư duy về hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới?</b>
<b>I/ Khái niệm hệ thống chính trị</b>


Hệ thống chính trị là 1 bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội, bao gồm các tổ


chức, các thiết chế có quan hệ với nhau về mặt mđ, chức năng trong việc thực hiện,
tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra các quyết định chính trị.


<b>II/ Hạn chế trước đổi mới</b>


1/ Mối quan hệ giũa đảng và nhà nước ở từng đơn vị chưa được xây định
thật rõ, mỗi bộ phận, mỗi tổ chức trong hệ thống chuyên chính VS chưa làm tốt
chức năng của mình chế độ trách nhiệm, pháp xã hội chủ nghĩa cịn nhiều thếu sót.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

3/ Sự lạnh đảo của đảng chưa ngang tầm nhiệm vụ của giai đoạn mới, chưa
đáp un ứng yêu cầu giải quyết nhiều vấn đề kinh tế – xã hội cơ bản và cấp bách.


4/ Đảng chưa phát huy tốt vai trị và chức năng của các đồn thể trong việc
giáo dục, động viên quần chúng tham gia quản lý kinh tế- xã hội.


<b>III/ Những đổi mới tư duy</b>


1/ Nhận thức mới về mqh giữa đổi mới CT, trước hết là đổi mới hệ thống
chính trị


+ Đảng ta khẳng định đổi mới là 1 quá trình, bắt đầu từ đổi mới kinh tế,
trước hết là đổi mới tư duy kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị,
phải tập trung đổi mới kinh tế trước hết, vì có đổi mới thành cơng về kinh tế mới
tạo được điều kiện cơ bản để tiến hành đổi mới hệ thống chính trị thuận lợi


+ Mặt khác, nếu khơng đổi mới hệ thống chính trị, thì đổi mới kinh tế sẽ gặp
trở ngại, hệ thống chính trị được đổi mới kịp thời, phù hợp sẽ là điều kiện quan
trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh tế. Như vậy, đổi mới hệ thống chính
trị là đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan
liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường Đh xã hội chủ nghĩa



-. Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng, hoạt động của nhà nước và phát
huy quyền dân chủ nd


– Đảm bảo quyền lực, quyền giám sát và phân biệt xã hội cho mặt trận tổ
quốc và các tổ chức xã hội


=> Coi đổi mới kinh tế là trung tâm, từng bước đổi mới hệ thống chính trị


<b>2/ Nhận thức về đấu tranh giai cấp về động lực chủ yếu phát triển đất</b>
<b>nước trong gđ mới</b>


+ Về đấu tranh giai cấp. trước kia: địa chủ đối đầu với ruộng đất dân ngày
này là để xây dựng và bảo vệ tổ quốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

. – Khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã
hội, chống áp lực bất cơng


+ Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tình trạng và hành động tiêu
cực, sai trái


. – Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế
lực thù địch


. – Bảo vệ độc lập dân tộc, xây dưng nước ta thành 1 nước xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc


+ Về động lực: đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa CN với nhân
dân và trí thức do đảng lãnh đạo, kết hợp hài hịa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã
hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã


hội


3/ Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế : đảng lãnh đảo, nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ, trong đó, đảng vừa là một bộ phận của hệ thống chính trị, vưa là
“hạt nhân” lãnh đạo hệ thống ấy, hành động trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật


+ không chấp nhận đa nguyên CT, đa đảng đối lập, nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân và vì lý do Đảng Cộng sản lãnh đạo, có chức năng thể
chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối, quan điểm của đảng


+ mặt trận Tổ quốc Việt Nam là liên minh CT của các đoàn thể nhân dân và
các nhân tiêu biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tơn giáo, là
cơ sở CT của chính quyền nhân dân, hoạt động theo phương thức hiệp thương dân
chủ, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện phản biện, giám sát xã hội góp phân
xây dựng đảng, xây dựng nhà nước, phát huy quyền là chủ của nhân dân


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

+ Đảng Cộng sản cầm quyền là Đảng lãnh đạo nhà nước những ko làm thay
nhà nước, đảng quan tâm xây dựng cụng cố nhà nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn
thể CT _ xã hội, phát huy vai trò của các thành tổ này trong quản lý, điều hành xã
hội, đổi mới phương thức lãnh đạo cảu đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và
hoạt động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế


4/ Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị
+ Thuật ngữ ” xây dựng nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được đề cập tại
Hội nghị trung ương 2 khóa VII (1992)


+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước khẳng định pháp luật
giữ vị trí tối thượng trong quản lý nhà nước, pháp luật là hiến pháp và các bộ luật
khác. Mọi quyền hành trong quản lý nhà nước và quyền lời của nhân dân được quy
định trong hiến pháp. Nhà nước quản lý bằng hiến pháp, pháp luật, những vi phạm


cũng được pháp luật quy định các chế tài xử lý


<b>IV/ Đánh giá</b>


=> Đổi mới tư duy là đúng,, hệ thống chính trị đã thực hiện có kq 1 số đổi
mới quan trọng, đặc biệt là quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế,
xã hội, CT, TT, văn hóa được pháp huy, tuy nhiên khi liên hệ quá trình thực hiện
đổi mới chúng ta vẫn còn bất cập như:
1/ Năng lực và hiệu quả lạnh đạo của đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của nhà
nước, hệ quả hành động của mặt trận tổ quốc và các tổ chứcCT – xã hội chua
ngang tầm địi hỏi của tình hình nhiệm vụ mới


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

3/ Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của mặt trận và các tổ chức
CT – xã hội vẫn chưa thốt khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng, một số cán bộ bị
“viên chức hóa”, chưa thật gắn bó với quần chúng. Nạn tham nhũng hệ thống chính
trị cịn trâm trọng, bệnh cục bộ, bản vị, địa phương còn khá phổ biến. quyền làm
chủ của nhân dân còn bị vi phạm


4/ Vai trò giám sát, phản biện của mặt trận tổ quốc và các tổ chức CT – xã
hội cịn yếu, chưa có cơ chế thật hợp lý để phát huy vai trò này. Đổi ngũ cán bộ của
hệ thống chính trị nói chung, của mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức CT – xã hội nói
riêng chất lượng còn bị hạn chế, nhất là ở cấp cơ sở


5/ Phương thức lãnh đạo của đảng đối với hành động của hệ thống chính trị
cịn chậm đổi mới, có mặt lúng túng


=> y kiến khắc phục hạn chế đó


+ Nâng cao nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị mang tính thống nhất
cao, trong hoạch định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp phải triệt để



+ Việc đổi mới hệ thống chính trị phải quan tâm đúng mức, ít nhất là ngang
tầm so với đổi mới kinh tế


+ lý luận về hệ thống chính trị và về đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta
phải được sáng tỏ


<b>2. Vì sao vai trị giám sát và phản biện xã hội được giao cho Mặt trận Tổ</b>
<b>quốc và các tổ chức chính trị xã hội?</b>


<b>I/ Khái niệm</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

tăng cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng đảng,
nhà nước đối ngoại nội dung góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc


2/ Hoạt động :


+ MTTQ và các CTC CTXH là những bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
và xã hội Việt Nam, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hành động theo
nguyên tắc tự quản, nhằm đáp ứng những lợi ích đa dạng của các thành viên, thu
hút đông đảo nhân dân vào tham gia quản lý các công việc nhà nước, công việc xã
hội, nâng cao tích cực của mỗi cơng dân. Tỏng xã hội ta, nhân dân thực hiện quyền
lực CT của mình khơng chỉ bằng nhà nước mà cịn thơng qua các đoàn thể CT – xã
hội, tổ chức xã hội


+ MTTQ và CTXH là các tổ chức quần chúng của đảng, là công cụ để tổ
chức thực hiện đường lối, chủ trương của đảng trong các tầng lớp nhân dân


3/ Giám sát xã hội là hình thức giám sát của các chủ thể ngồi nhà nước
thơng qua các tổ chức xã hội hoặc bằng hình thức giám sát trực tiếp của công dân


đối với tổ chức và hoạt độn của bộ máy nhà nước, của đảng cầm quyền nhằm đảm
bảo thực thi quyền lực của nhân dân


4/ Phản biện xã hội là hành động của chủ thể xã hội dung các luận chúng KH
để nhận xét, đánh giá, nêu quan diểm để cơ quan có thẩm quyền xem xét khi ban
hành các quyết sách CT


<b>II/ Vì sao (pt)</b>


1/ MTTQ và ctc CTXH giữ vai trò là cầu nối giữa đảng và dân, tập hợp rộng
rãi chúng nhân dân


2/ MTTQ và CTC CTXH là lực lượng gần dân, hiểu dân, đề xuất được các ý
kiến, nguyện vọng đúng đắn của quần chúng nhân dân


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

4/ MTTQ và ctc CTXH đã khắc phục được đặc trưng cơ chế 1 đảng cầm
quyền, chuyên chế đặc quyền


III/ Biện pháp


1/ Cần nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò của MTTQ trong điều kiện một
đảng cầm quyền với yêu cầu xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân


2/ Để giám sát và phản biện xã hội có chất lượng và hiểu quả, thì chủ thể
giám sát và phản biện phái mạnh, phải cộng sảno bản lĩnh, có trình độ chun mơn,
có năng lực nhìn nhận, phân tích, đánh giá vấn đề


3/ Thực hiện tốt mph giữa tổ chức đảng, chính quyền với MTTQ và các
đoàn thể



4/ Cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ, thống nhất


5/ Muốn giám sát và phản biện được, MTTQ Việt Nam phaiar giữ được một
vị thế của một chủ thể giám sát và phản biện xã hội độc lập.


3. Hệ thống chính trị nước ta bao gồm những thành tố nào? Được chính thức
sử dụng từ thời gian nào và thay cho khái niệm nào?
I/ Khái niệm


hệ thống chính trị là 1 bộ phận kiến trúc thượng tầng, xã hội, bao gồm các tổ
chức, các thiết bị chế có quan hệ vs nhau về mặt mđ, chức năng trong việc thực
hiện. tham gia thực hiện quyền lực chính trị hoặc đưa ra các quyết định CT.


II/ Bao gồm


+ Hệ thống chính trị là bao gồm các tổ chức, các thiết chế vs cách là chủ thể
của các quyết định CT


. – Các chủ thể có bộ máy, có tư cách pháp lý


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

+ Cấu trúc của hệ thống chính trị rất đa dạng, nhưng cơ bản bao gồm ba bộ
phận: đảng CT, nhà nước và các tổ chức CT – xã hội của nhân dân


+ Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm
1/ Đảng cộng sản Việt Nam


2/ Nhà nước CHXHCN Việt Nam


3/ Các tổ chức CT _ xã hội, đặc biệt là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và 5
đoàn thể CT – xã hội



+ Đoàn thanh nên Cộng sản HCM
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
+ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
+ Hội Nông dân Việt Nam


+ Hội cựu chiến binh Việt Nam


<b>III/ Trả lời</b>


Trước 1986 đảng ta chưa sử dụng khái niệm hệ thống chính trị chỉ sử dụng
khái niệm hệ thống chun chính vơ sản. việc khơng sử dụng khái niệm “hệ thống
chun chính vơ sản”và sử dụng khái niệm “hệ thống CT” là kết quả của bước đổi
mới tư duy CT có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc như:


1/ Nhận thức mới về mqh giữa đổi mới kinh tế và đổi mới CT, trước hết là
đổi mới hệ thống chính trị


2/ Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất
nước trong giai đoạn mới


3/ Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị


<b>Chương VII. Đường lối xây dựng, phát triển nền văn hóa và giải quyết</b>
<b>các vấn đề xã hội</b>


<b>1. Những đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa của</b>
<b>Đảng thời kỳ đổi mới?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

1/ Kết quả



+ Xóa bỏ tư sản, văn hóa phong kiến và văn hóa no dịch của thực dân pháp,
xây dựng văn hóa dân chủ mới, khoa học và đại chúng


+ Hồn thành xóa nạn mù chữ, phát triển hệ thống GD


+ văn hóa cứu quốc động viên tồn dân tham gia chống pháp xâm lược


+ 1960- 1975: đạt được nhiều thành tựu về cơng tác tư tưởng, văn hóa, phát
triển GD ở miền bắc ngay trong thời kỳ chiến tranh ác liệt


+ Đánh pháp, đánh mỹ thắng lợi đã khẳng định đường lối Chính trị đúng đắn
và đồng thời khẳng định đường lối văn hóa đúng đắn


<b>2/ Hạn chế:</b>


+ Cơng tác tư tưởng văn hóa thiếu sắc bén, thiếu tính chiến đấu
+ XD thể chế văn hóa chậm bộc lộ suy thối đạo đức, lối sống


+ Cơ chế kế hoạch hóa bao cấp gây triệt tiêu văn hóa –GD và kìm hãm tự do
sáng tạo


+ Một số cơng trình văn hóa tập thể, phi vật thể được quan tâm, bảo tồn
thậm chí là phá hủy


II/ Đổi mới


1/ Tai đại hội VI của đảng (12/86), đảng dần đi tới những nhận thức mới,
quan điểm mới văn hóa. Việc coi trọng các chính sách đối với văn hóa, đối với con
người thực chất là trở về tình trạng của CT HCM, là cơ sở cho nhận thức mới,


quan điểm mới về văn hóa của Đảng


+ Vai trị của văn hóa, ĐH VI đánh giá “khơng hính thái tư tưởng nào có thể
thay thế được văn học và nghệ thuật trong việc xây dựng tình cảm lành mạnh, tác
động sâu sắc vào việc đổi mới nếp nghĩ, nếp sống của con người”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

khẳng định đồng thời với xây dựng kinh tế, phải coi trọng các vấn đề văn hóa, tạo
ra mơi trường văn hóa thích hợp cho sự phát triển


2/ Cương lĩnh năm 91 lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền văn hóa Việt Nam
có đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc


+ Cương lĩnh khẳng định tiếp tục tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa trên
lĩnh vực tư tưởng và văn hóa, làm cho thế giới quan Mác – leenin và tư tưởng
HCM giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần CH. Kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hóa tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh
hoa văn hóa nhân loại. chống tư tưởng, văn hóa phản tiến bộ, trái với truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội


+ Cương lĩnh xác định gd và đào tọa, KH – CN là quốc sách hàng đầu


3/ ĐH VII đến ĐH X và nhiều nghị quyết TW tiếp theo đã xác định văn hóa
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. trong đó


+ Đại hội VII (6/91) và đh VIII(6/96) của Đảng khẳng định : KH và GD
đóng vai trị then chốt trong tồn bộ sự nhiệp xây dưng chủ nghĩa xã hội và bảo vệt
tổ quốc, là 1 động lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên trình
độ tiên tiến của thế giới. do đó phải coi sự nghiệp GD _ ĐT cùng với KH-CN là
quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát
triển xã hội



+ NQTƯ 5 khóa VIII (7/98) nêu ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo, 10 nhiệm vụ
cụ thể và 4 giải pháp lớn để xây dựng và phát triển về văn hóa trong thời kỳ mới


Năm quan điểm chỉ đạo:


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

2/ Nền văn hóa Việt Nam là nên văn hóa tiên tiến, đậm đa bản sắc dân tộc
3/ Nên văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam


4/ Xây dựng và phát triển nền văn hóa là sự nghiệp của tồn dân, do đảng
lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trị quan trọng


5/ văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp Cách
mạng lâu dài, địi hỏi phải có ý chí Cách mạng và sự kiên trì thận trọng


Mười nhiệm vụ cụ thể:


1/ Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn Cách mạng mới với những
đức tính, tinh thần u nước, có ý thức tập thể, có lối sống là mạnh…


2/ Xây dựng mơi trường văn hóa


3/ Phát triển sử nghiệp văn học – nghệ thuật
4/ bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa


5/ Phát triển sự nghiệp GD _ DT và khoa học công nghệ


6/ Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng
7/ bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số


8/ Chính sách văn hóa đối với tôn giáo


9/ Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa


10/ Cụng cố xây dựng và hồn thiện thể chế văn hóa
Bốn giải pháp lớn:


1/ Mở rộng cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước với thi đua yêu
nước và phong trào: “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”


2/ Tăng cường xây dựng, ban hành pháp luật và các chính sách về văn hóa
3/ Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hđ văn hóa


4/ Nâng cao hiểu quả lãnh đạo của đảng trên lĩnh vực văn hóa


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

HNTƯ 10 khóa IX (7/2004) đặt vấn đề đảm bảo sự gắn kết giữa nv phát
triển kinh tế là trung tâm, xây dựng chỉnh đốn đảng là then chốt với nhiệm vụ
không ngừng nâng cao văn hóa – nên tảng – Tinh thần xã hội. Đồng thời cũng
nhận định:cơ chế thị trường đã làm thay đổi mqh giữa cá nhân với cộng đồng, thúc
đẩy dân chủ đời xã hội, đa dạng hóa thị hiếu và phương thức sinh hoạt văn hóa. Do
đó phạm vi, vai trị của dân chủ hóa – xã hội hóa văn hóa và của cá nhân ngày càng
tăng lên và mở rộng là những thách thức mưới đối với sự lãnh đạo và quản lý cơng
tác văn hóa của Đảng và nhà nước ta


III/ Đánh giá


+ Những đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hóa của Đảng
thời kỳ đổi mới là đúng đắn, sáng tạo, cho thấy đổi mới tư duy đã phát huy tính
tích cực, định hướng đúng đắn cho sự phát triển đời sống xã hội thể hiện qua các
quan điểm sau:



1/ Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa bước đầu được tạo dựng


2/ Mơi trường văn hóa có chuyển biến theo hướng tích cực và hợp tác văn
hóa quốc tế được tăng cường


3/ giáo dục ĐT, khoa học cơng nghệ có bước phát triển mới
4/ XD đời sống văn hóa, nếp sống văn minh có tiến bộ
+ Tuy nhiên vẫn cịn một số hạn chế sau:


1/ Thành tựu đạt được về văn hóa chưa tương ứng với yêu cầu của xã hội và
chưa vững chắc, đạo đức và lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp


2/ Mơi trường văn hóa bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội


3/ Tình trạng nghèo, lạc hậu về văn hóa tinh thần cịn thể hiện ở các vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng căn cứ Cách mạng


4/ Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa, tinh thần ở
nhiều vùng nông thôn, miền núi….


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

1/ Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển
kinh tế thị trường đh xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế


2/ Đề cao nhiệm vụ xây dựng văn hóa trong CT và kinh tế
3/ Nâng cao chất lượng, hiểu quả hđ văn hóa


4/ làm tốt cơng tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản


5/ Phát triển CN văn hóa đi đơi với XD, hồn thiện thị trường DV và sp văn


hóa


6/ Chủ động hội nhập quốc tế và văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
7/ Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu lực,
hiểu quả quản lý nhà nước đổi với lĩnh vực văn hóa


<b>2. Giải thích luận điểm: “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội”.</b>
<b>Minh họa bằng ví dụ thực tế?</b>


<b>I / Khái niệm</b>


Theo thế giớiĐ UNESCO; “văn hóa phản ánh và thể hiện 1 cách tổng quát,
sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra
trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ nó cấu thành nên một hệ thống các giá trị,
truyền thống và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của
mình”


<b>II/ Giải thích</b>


1, Văn hóa phản ánh và thể hiện 1 cách tổng quát, sống động mọi mặt của
cuộc sống xã hội về vật chất và tinh thần


VD:


+ Trong những tp nghệ thuật như tp tắt đèn của Ngơ Tất Tố, nó phản ánh
khách quan đời sống xã hội Việt Nam trước Cách mạngT8


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

trong điều kiện Việt Nam lúc bấy giờ phương tiện chống pháp chỉ là cuốc, xẻng,
gậy gộc nên ơng đã phát triển được vụ khí chiến lược



2/ Văn hóa là trình độ phát triển các quan hệ nhân chính của 1 xã hội trong
mỗi con người


+ Vai trị vơ cùng quan trọng trong việc định hướng thái độ, suy nghĩ, lối
sống của con người trong 1 xã hội theo hướng tích cực


+ Được cộng đồng khẳng định và gìn giữ với các hệ giá trị đặc trưng cho
bản sắc dân tộc đó là chân – Thiện – mỹ


+ Trong mỗi con người Việt Nam thấm nhuần chân – Thiện – mỹ., yếu tố
này đúc kết tỏng hang nghìn năm lịch sử


VD: +truyền thống tơn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, 20 -11, tất cả
các cấp học đều hướng về thầy cô giáo


+ Như người nghệ an có câu, sáng khoai trưa khoai, tối khoai, ơng đỗ cha
đỗ, con đỗ, thái độ, hành vi ứng xử tích cực nên xã hội tốt đẹp hơn


3/ Nhìn văn hóa là tổng thể, là biểu hiện của sự phát triển của 1 nền văn
minh. Mà ngày nay nó thể hiện ở trình độ phát triển của 1 xã hội, xã hội càng phát
triển thì nên văn hóa càng tiến bộ


+ Đảm bảo con người ta có đủ 2 yếu tố đời sống vật chất và tinh thần
– Nếu chỉ có vật chất: sống như 1 đơng vật sinh học


– Tinh thần: đảm bảo tâm tư tình cảm, nhu cầu về mặt gía trị. văn hóa đáp
ứng được nhu cầu đó cho con người


Nên nó là nên tảng phát triển đầy đủ cho yếu tố con người



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

=> có các giá trị nói trên tạo thành nên tảng tinh thần của xã hội vì nó được
thấm nhuần trong mỗi con người và trong cả cổng đồng dân tộc. nó được truyền
lại, tiếp nối và phát huy qua các thế hệ người Việt Nam


Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội để các giá


<b>III/ Giải pháp</b>


1/ Bồi dưỡng con người Việt Nam về trí tuệ, bản lĩnh, đạo đức, tâm hồn, tình
cảm, lối sống, nhân cách, xây dựng thế giới quan KH, nhân sinh quan xã hội chủ
nghĩa, hướng con người tới những giá trị Chân – Thiện – mĩ


2/ Nâng cao nhận thức của con giới trẻ về vai trị của văn hóa, dạy dỗ, truyền
đạt những đặc tính tốt đẹp của dân tộc ta mà ông cha đã để lại


3. Các vấn đề xã hội bao gồm những lĩnh vực nào? Từ thời điểm nào các vấn
đề xã hội được nâng lên tầm chính sách?
Khái niệm vấn đề xã hội: Là tất cả những gì liên quan đến con người, các nhóm
người, các cộng đồng người đến sự tồn tại, phát triển của con người trong một
hoàn cảnh xã hội nhất định được nhận thức như là một vấn nạn xã hội, đụng chạm
đến lợi ích của một cộng đồng.


Quá trình tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kì đổi mới
được đánh dấu sự thay đổi bước ngoặt bằng sự kiện Mỹ bình thường hoá quan hệ
ngoại giao, phá bỏ một số lệnh cấm đối với Việt Nam vào 7/1995


Sau khi Mỹ bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày
11/7/1995 thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong
khu vực và trên thế giới



</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

+ Tuy nhiên, Việt Nam vẫn không thể xin gia nhập các tổ chức kinh tế trong
khu vực lẫn thế giới.


Sau 1975:


Sau khi Mỹ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày
11/7/1995, thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong
khu vực và trên thế giới


28/7/95 Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN): quyết định này đã tạo cơ hội và tạo đà cho Việt Nam hội nhập khu vực,
từ hội nhập khu vực đến hội nhập quốc tế, đồng thời giúp Việt Nam tăng cường và
nâng cao vị thế hình ảnh của mình, mở rộng hợp tác với các nước khơng chỉ trong
khu vực mà với cả các nước trong một cộng đồng quốc tế


Chính thức tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN từ 1/1/1996. Đây
được coi là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam


Đóng góp tích cực vào quá trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập
khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch
vụ trong nước. trong đó, kết quả thương mại với các nước đã ký AFTA có cơ cấu
hàng hóa xuất nhập khẩu mang tính bộ sung cho cơ cấu của ta được thay đổi theo
hướng tích cực hơn là với các nước có cơ cấu xuất nhập khẩu tương đồng


1996, Việt Nam tham gia sáng lập diễn đàn hợp tác Á – Âu


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

1998 Việt Nam được kết nạp vào diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái
bình dương



Gia nhập vào diễn đàn với 21 thành viên, đại diện khoảng 40% dân số thế
giới, đóng góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu, Việt Nam được hưởng các
quyền lợi chính sau:


+ Tự do thương mại và đầu tư: giảm thuế, tăng giá trị thương mại, thúc đẩy
hợp tác hình thành khu vực thương mại tự do


+ Tạo thuận lợi trong KD; giảm chi phí giao dịch thương mại
+ Hợp tác kinh tế – kỹ thuật (ECOTECH)


Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước đi
quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO) vào ngày 11/1/2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập tổ chức này.
Lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ hội nhập là thị trường xuất khẩu thuận
lợi cho Việt Nam mở rộng. do Việt Nam được hưởng qui chế MFN vơ điều kiện,
theo đó hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các nước thành viên
WTO chiếm 90% khối lượng thương mại thế giới).


Từ đó sẽ tăng cường tiềm lực kinh tế thông qua việc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài.


Cộng đồng chung các quốc gia ASEAN (22/11/2015): tạo mơi trường khu
vực hịa bình và ổn định để mỗi nước tập trung phát triển kinh tế xã hội và hội
nhập quốc tế.


Gần đây nhất, hiệp định đối tác xuyên thái bình dương được ký kết giữa 12
nước vào ngày 4/2/2016 trong đó có Việt Nam, dánh dấu 1 bước tiến mới trong
nền kinh tế Việt Nam nếu như hiệu lực hiệp định được bắt đầu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

+ Tạo đột phá cho xuất khẩu của Việt Nam khi được tiếp cận với những thị
trường lớn với thuế siêu thấp.


+ Tạo ra nhiều cơng ăn việc làm, hình thành năng lực sản xuất mới để tận
dụng các cơ hội xuất khẩu và tham gia các chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu.


+ Sẽ giúp nên kinh tế Việt Nam phân bố lại nguồn lực theo hướng hiểu quả
hơn, từ đó hộ trợ tích cực cho q trình cơ cấu lại và đổi mới mơ hình tăng trưởng.


<b>Chương VIII. Đường lối đối ngoại</b>


<b>1. Tư tưởng chỉ đạo về đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế?</b>


Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vực đối ngoại, Đảng ta đều chỉ rõ cơ
hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trên cơ sở đó Đảng ta
xác định mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo công tác đối ngoại


Cơ hội và thách thức:


Về cơ hội: Xu thế hồ bình, hợp tác phát triển và xu thế tồn cầu hố kinh tế
tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển
kinh tế. Mặt khác thắng lợi sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta
trên trường quốc tế, tạo tiền đề cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.


Về thách thức: Những vấn đề toàn cầu như phân hoá, giàu nghèo, dịch bệnh,
tội phạm xuyên quốc gia… gây tác động bất lợi đối với nước ta.


=) Những cơ hội và thách thức nêu trên co mối quan hệ, tác động qua lại, có
thể chuyển hố lẫn nhau.



Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại


Mục tiêu: Lấy việc giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định, tạo các điều kiện
quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế- xã hội là lợi ích cao
nhất của Tổ quốc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

toàn vẹn lãnh thổ, nâng cao vị thế của đất nước, góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.


Tư tưởng chỉ đạo


Trong quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ, sâu
sắc các quan điểm


+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo
khả năng của Việt Nam


Ví dụ: Việt Nam hỗ trợ cho Triều Tiên 100 triêu tấn gạo trong nhiều năm
+ Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đơi với đẩy mạnh đa dạng hóa, đa
phương hóa quan hệ đối ngoại


Khơng chỉ có đối ngoại Việt Nam – Lào, Việt Nam- CPC mà còn đối ngoại
với tất cả các tổ chức trong khu vực như asean, các tổ chức thế giới như Liên hợp
quốc, WHO…


+ Năm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng
thức đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích
hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào
thế cô lập



Trong tất cả các quan hệ đối ngoại không chỉ trong tất cả các lĩnh vực cũng
luôn cần phải giữ vững bảo vệ dân tộc


+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không
phân biệt chế độ chính trị xã hội


+ Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế-xã hội ; giữ gìn bản sắc dân tộc; bảo vệ
môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh té quốc tế


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò
củaNhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các địan thể nhân dân, tơn trọng và phát huy
quyền làmchủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đồn kết tồn dân
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.


Chúng ta ln giữ vững vai trị của đảng, tất cả các lĩnh vực phát triển về
kinh tế- văn hố, xã hội ln hướng đến vai trị của Đảng, sự lãnh đạo tài tình của
Đảng


Nhận xét:


Tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, có sáng tạo, có ý nghĩa rất là quan trọng góp
phần đưa đất nước thốt khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, có được những bước
phát triển đưa Việt Nam lên tầm cao mới


Ngoài những mặt tích cực tư tưởng chỉ đạo cịn có những mặt hạn chế như
trong quan hệ các nước chúng ta còn bị động và hiệu quả chưa cao, chưa xác định
được các mối quan hệ đan xen, ổn đinh, bền vững với các nước lớn và các đối tác
quang trọng, chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể về hội nhập kinh tế quốc
tế.



<b>2. Quá trình tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kỳ</b>
<b>đổi mới?</b>


Quá trình tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế của Việt Nam thời kì đổi mới:
I/ Trước 7-1995


+ Trong thời kỳ này, Việt Nam đã tạo được mqh tích cực với các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế như ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới, Ngân
hàng thế giới.


+ Tuy nhiên, Việt Nam vẫn không thể xin gia nhập các tổ chức kinh tế trong
khu vực lẫn thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Sau khi Mỹ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào ngày
11/7/1995, thì Việt Nam bắt đầu dễ dàng hơn tham gia các tổ chức kinh tế trong
khu vực và trên thế giới.


1/ 28/7/95Việt Nam đã gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
(ASEAN): quyết định này đã tạo cơ hội và tạo đà cho Việt Nam hội nhập khu vực,
từ hội nhập khu vực đến hội nhập quốc tế, đồng thời giúp Việt Nam tăng cường và
nâng cao vị thế hình ảnh của mình, mở rộng hợp tác với các nước không chỉ trong
khu vực mà với cả các nước trong một cộng đồng quốc tế.


2/ Chính thức tham gia khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) từ
1/1/1996. Đây được coi là một bước đột phá về hành động trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam.


Đóng góp tích cực vào q trình thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao hiệu quả nhập
khẩu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch


vụ trong nước. Trong đó, kết quả thương mại với các nước đã ký AFTA có cơ cấu
hàng hóa xuất nhập khẩu mang tính bộ sung cho cơ cấu của ta được thay đổi theo
hướng tích cực(tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu) hơn là với các nước có cơ cấu
xuất nhập khẩu tương đồng (TQ)


3/ Năm 96, Việt Nam tham gia sáng lập diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM)
Diễn đàn ASEM có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát triển
và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Đây là nơi hội tụ 19 trong số 25 đối tác chiến
lược và đối tác toàn diễn của Việt Nam, đem lại 70% đầu tư trực tiếp nước ngoài,
70% tổng giá trị thương mại quốc tế và 80% lượng khách dụ lịch đến Việt Nam 14
trong 16 hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết hoặc đang đàm phán
là với các đối tác ASEAN


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Gia nhập vào diễn đàn với 21 thành viên, đại diện khoảng 40% dân số thế
giới, đóng góp 54% GDP và 44% thương mại toàn cầu, Việt Nam được hưởng các
quyền lợi chính sau:


+ Tự do thương mại và đầu tư: giảm thuế, tăng giá trị thương mại, thúc đẩy
hợp tác hình thành khu vực thương mại tự do


+ Tạo thuận lợi trong KD; giảm chi phí giao dịch thương mại
+ Hợp tác kinh tế – kỹ thuật (ECOTECH)


5/ Đặc biệt, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có một bước
đi quan trọng khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương
mại thế giới(WTO) vào ngày 11/1/2007 sau 11 năm đàm phán gia nhập tổ chức
này


Lợi ích lớn nhất mà Việt Nam thu được từ hội nhập là thị trường xuất khẩu
thuận lợi cho Việt Nam mở rộng. do Việt Nam được hưởng qui chế MFN vơ điều


kiện, theo đó hàng hóa Việt Nam sẽ được cạnh tranh bình đẳng với các nước thành
viên WTO chiếm 90% khối lượng thương mại thế giới).


Từ đó sẽ tăng cường tiềm lực kinh tế thơng qua việc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài.


6/ Cộng đồng chung các quốc gia ASEAN (22/11/2015): tạo mơi trường khu
vực hịa bình và ổn định để mỗi nước tập trung phát triển kinh tế – xã hội và hội
nhập quốc tế.


7/ gần đây nhất, hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương được ký kết giữa
12 nước vào ngày 4/2/2016 trong đó có Việt Nam, đánh dấu 1 bước tiến mới trong
nền kinh tế Việt Nam nếu như hiệu lực hiệp định được bắt đầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

+ Tạo đột phá cho xuất khẩu của Việt Nam khi được tiếp cận với những thị
trường lớn với thuế siêu thấp.


+ Tạo ra nhiều công ăn việc làm, hình thành năng lực sản xuất mới để tận
dụng các cơ hội xuất khẩu và tham gia các chuỗi giá trị trong khu vực và toàn cầu.


+ TPP sẽ giúp nên kinh tế Việt Nam phân bố lại nguồn lực theo hướng hiểu
quả hơn, từ đó hộ trợ tích cực cho q trình cơ cấu lại và đổi mới mơ hình tăng
trưởng.


</div>

<!--links-->

×