Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

LẠM PHÁT - THỰC TRẠNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỒNG LẠM PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.41 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, đặc biệt là sau khi nước ta gia nhập vào tổ chức
thương mại thế giới WTO thí tình kinh tế có nhiều bước chuyến biến tốt thu lại được
nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nền kinh tế còn ẩn chứa nhiều bất ổn, trong những
năm gần đây tình hình lạm phát đang diễn ra và khó kiểm soát đó cũng chính là lý do
tại sao đề tài lạm phát trở thành đề tài nóng bỏng trên khắp các diễn đàn. Có 3 lý do
mà em muốn chọn đề tài này đó là ảnh hưởng của lạm phát tới sự ổn định và công
bằng xã hội, cần làm sáng tỏ thêm nguyên nhân gây ra lạm phát. Từ những nguyên
nhân này gây nên lạm phát làm mất cân bằng xã hội chúng ta có thể tìm hiểu và hiểu
rõ hơn những ảnh hưởng của lạm phát gây ra cho xã hội cho nền kinh tế. Cuối cùng,
vì đây thực sự là một vấn đề rất cần thiết cho các doanh nghiệp hiện nay, nắm bắt kịp
thời những thông tin về lạm phát giúp doanh nghiệp của mình phù hợp, hạn chế được
những rủi ro về lãi suất, tỷ giá chính vì vậy, em quyết định chọn đề tài này để tím
hiểu, nghiên cứu cho chuyên đề của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh tế vĩ mô nói chung và lạm phát nói
riêng.
Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam của những năm gần đây.
Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng lạm phát, đề
xuất giải pháp khắc phục
3. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về kinh tế vĩ mô trong
đó có vấn đề về lạm phát.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, số liệu nghiên
cứu chủ yếu trong giai đoạn 1997 đến nay.
5. Phuơng pháp nghiên cứu
1
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề bao gôm ba chương như sau:


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ CHUNG VỀ LẠM PHÁT
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP CHỐNG LẠM PHÁT
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VẤN ĐỀ LẠM PHÁT
.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
1.1.1. Khái niệm lạm phát
Lạm phát là hiện tượng tiền trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho
chúng bị mất giá, giá cả của hầu hết các loại hàng hóa tăng lên đồng loạt Lạm phát có
những đặc trưng là:
• Hiện tượng gia tăng quá mức của lượng tiền có trong lưu thông dẫn đến đồng tiền bị
mất giá.
• Mức giá cả chung tăng lên.
Chính vì vậy, khi tính mức độ lạm phát, các nhà kinh tế sử dụng chỉ số giá cả.
Chỉ số giá cả thường được sử dụng nhất là chỉ số giá tiêu dung (CPI). Chỉ số này phản
ánh mức thay đổi giá cả của một giỏ hàng hóa tiêu dung so với năm gốc cụ thể. Thông
thường các nhóm chính trong giỏ hàng hóa là thực phẩm, quần áo, nhà cửa, chất đốt,
vận tải và y tế. tuy nhiên, việc sử dụng chỉ số CPI để đo lường lạm phát không phải là
không có những hạn chế:
• CPI phản ánh tỷ lệ cố định của mỗi mặt hàng theo ý nghĩa kinh tế của nó. Nhiều lúc,
khi giá cả những nhóm mặt hàng tiêu dung bị tăng giá quá cao thì người tiêu dung có
khuynh hướng sử dụng những hàng hóa khác thay thế cho những hàng hóa có mức giá
tương đối đắt đỏ.
• CPI không phản ánh một cách chính xác những thay đổi về chất lượng hàng hóa.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy nếu những thay đổi về chất lượng hàng hóa
được tính đến môt cách thích đáng thì tốc độ tăng của CPI không tăng lên với tốc độ
nhanh trong những năm vừa qua.
2
Mức giá chung là mức giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ trong nền
kinh tế ở kỳ này so với kỳ gốc.
Giảm phát là tình trạng mức giá chung giảm liên tục trong một khoảng thời

gian nhất định. Giảm lạm phát là mức giá chung tăng lên nhưng tốc độ gia tăng thấp
hơn so với kỳ trước.
Chỉ số giá là chỉ số phản ánh sự thay đổi của giá cả hàng hóa và dịch vụ của
một năm nào đó so với năm gốc.
Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm gia tăng của mức giá chung của kỳ này so với
kỳ trước. Tỷ lệ lạm phát hằng năm (I
f
) được tính theo công thức sau:
I
f
=
Có các loại chỉ số giá sau đây được sử dụng để tính tỷ lệ lạm phát:
Chỉ số giá hàng tiêu dùng ( CPI):
Chỉ số giá hàng tiêu dùng năm t được xác đ
Với gia đình tiêu dùng ở năm gốc
CPT
t đơn giá sản phẩm i năm gốc
: giá sản phẩm i năm t
Chỉ số giảm phát theo GDP (
Trong đó
giá sản phẩm loại i ở năm t
giá SF
i
ở năm gốc
1.1.2. Phân loại lạm phát
Căn cứ vào tỉ lệ lạm phát có thể chia lạm phát thành 3 loại:
Lạm phát vừa phải ( lạm phát 1 con số):
- khi giá cả tăng chậm, dưới 10% một năm.
-đồng tiền ổn định.
Lạm phát phi mã ( lạm phát 2 hay 3 con số)

-Khi giá cả tăng 20%, 30%, 200% một năm.
3
-Đồng tiền mất giá nhanh chóng.
Siêu lạm phát ( lạm phát 4 con số)
Khi tỉ lệ tăng giá lớn hơn 1000% một năm.
Đồng tiền mất giá nghiêm trọng
1.1.3.Nguyên nhân gây ra lạm phát
• Lạm phát do cầu kéo
Xuất phát từ sự gia tăng tổng cầu, đường AD dịch chuyển sang phải làm cho
mức sản lượng tăng và mức giá chung tăng lên.
Các nguyên nhân làm gia tăng tổng tổng cầu:
 Dân cư tăng chi tiêu.
 Doanh nghiệp tăng đầu tư.
 Chính phủ tăng chi mua hàng hóa và dịch vụ.
 Người nước ngoài tăng mua hàng hóa và dịch vụ trong nước.
P Y
p
AS
P
3

P
2
P1

Y
1
Y
2
Y

3
hinh 1 lạm phát do cầu kéo.
• Lạm phát do cung: (còn được gọi là lạm phát do chi phí đẩy)
Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi chi phí sản xuất tăng, đẩy đường tổng cung
AS dịch chuyển sang trái, làm sản lượng giảm và mức giá chung tăng: nền kinh tế vừa
suy thoái vừa lạm phát.
4
E3

E2
Nguyên nhân làm chi phí sản xuất tăng:
 Tiền lương tăng (nhưng năng suất lao động không tăng)
 Điều kiện khai thác các yếu tố sản xuất khan hiếm và tốn kém hơn
 Thuế tăng
 Thiên tai, chiến tranh
 Do khủng hoảng một số yếu tố, làm giá vật tư tăng lên. Ví dụ khủng hoảng dầu mỏ
1973-1979
P Yp
P
2
P
1

Y
Y
2
Y
1
hinh 2 sơ đồ lạm phát do cung kéo.
1.1.4.Tác động của lạm phát

• Phân phối lại thu nhập và tài sản giữa các thành phần dân cư
Nếu tỉ lệ lạm phát thấp và dự đoán được thì không xảy ra sự phân phối lại.
Nếu lạm phát không được dự đoán và với tỷ lệ lạm phát cao sẽ dẫn đến sự phân
phối lại tài sản và thu nhập,có lợi cho những người vay nợ, gây thiệt hại cho người
cho vay, người có thu nhập cố định, người hưởng trợ cấp.
Lãi xuất thực = lãi xuất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát
• Làm thay đổi cơ cấu kinh tế
5
Do sự biến động giá cả tương đối của các loại hàng hóa
• Làm thay đổi sản lượng và công ăn việc làm.
Lạm phát do cung: mức giá chung tăng, sản lượng quốc gia giảm, tỉ lệ thất
nghiệp tăng lên.
Lạm phát do cầu: mức giá chung tăng, sản lượng quốc gia thường tăng lên, tỷ lệ
thất nghiệp giảm.
1.1.5. Biện pháp giảm lạm phát:
lạm phát do cầu kéo: khi lạm phát cao xảy ra, sản lượng thực tế vượt quá sản
lượng tiềm năng, thì biện pháp giảm lạm phát là làm giảm tổng cầu, bằng cách:
 Giảm chi tiêu của chính phủ, tăng thuế
 Giảm mức cung tiền tệ
Kết quả: mức giá giảm, tỷ lệ thất nghiệp tăng.
Lạm phát do cung: phải làm tăng tổng cung bằng cách thông qua việc giảm chi
phí sản xuất, giảm thuế, cải tiến kỹ thuật, tìm nguyên liệu mới rẻ hơn, hợp lý hóa sản
xuất và tổ chứa quản lý hữu hiệu hơn.
=>Kết quả mức giá giảm, sản lượng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm
1.1.6. Lạm phát theo thuyết số lượng tiền tệ
Thuyết số lượng tiền tệ cho rằng, sự gia tăng khối lượng tiền sẽ tác động làm
mức giá tăng tương ứng.
Thuyết định lượng về tiền tệ thường được diễn tả qua phương trình trao đổi:
M.V=P.Y (1)
Trong đó: M : mức cung tiền danh nghĩa

V: tốc độ lưu thông tiền tệ
P: mức giá trung bình
Y: sản lượng thực tế
Với giả thiết: V là hằng số
Y coi như không đổi ở mức Yp
6
Phương trình trao đổi (1) có thể viết lại:
P =
Với giả thiết trên thì là hằng số
Do đó thuyết số lượng tiền tệ kết luận là giá cả phụ thuộc vào lượng tiền tệ phát
hành. Khi lượng tiền tệ tăng lên thì mức giá cũng tăng cùng 1 tỷ lệ lạm phát xảy ra.
Thuyết này chỉ đúng khi V và Y không đổi.
Theo Milton Friedman phát hành tiền tệ không gây ra lạm phát và đưa ra quy
tắc tiền tệ : chính sách tốt nhất là làm cho cung tiền tệ luôn tăng lên theo một tỷ lệ
không đổi đã qui định; sản lượng sẽ tăng theo một tốc độ ổn định thì giá cả sẽ ổn
định.
Chỉ khi tốc độ tăng M.V nhanh hơn tốc độ tăng của sản lượng Y thì P mới tăng
nhanh và lạm phát xảy ra.
1.2. THẤT NGHIỆP
1.2.1.Khái niệm
Lực lượng lao động là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động , đang làm việc hay không có việc làm và đang tìm việc.
Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, chưa
có việc làm và đang tìm việc làm.
Tỷ lệ thất nghiệp =
1.2.2.Các dạng thất nghiệp
Thường được chia làm 3 loại:
-Thất nghiệp tạm thời
-Thất nghiệp cơ cấu
-Thất nghiệp chu kỳ

Ngoài ra còn 2 loại thất nghiệp khác:
-Thất nghiệp tự nguyện
-Thất nghiệp không tự nguyện
7
1.2.3.Tác hại của thất nghiệp
Đối với cá nhân người thất nghiệp: đời sống tồi tệ hơn do không có thu nhập,
kỷ năng chuyên môn bị mai một, mất niềm tin vào cuộc sống.
Đối với xã hội: tệ nạn xã hội và tội phạm gia tăng, chi trợ cấp thất nghiệp gia
tăng.
Tổn thất về sản lượng: theo quy định của Okun khi tỷ lệ thất nghiệp tăng thêm
1% thì sản lượng thự tế giảm đi 2% so với sản lượng tiềm năng.
1.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp thường được mô tả bằng đường cong
Phillips ngắn hạn và dài hạn.
1.3.1.Đường cong Phillips ngắn hạn(SP)
Trong ngắn hạn, nếu lạm phát do cầu thì khi giảm lạm phát, sản lượng thực tế
giảm và do đó tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên, được mô tả bằng đường cong Phillips
ngắn hạn.
Tỷ lệ lạm phát
I
f
(%)
A Đường cong philips ngắn hạn (SP)
I
f1
B
I
f2
Tỷ lệ thất nghiệp U (%)
8

hinh 3sơ đồ mối quan hệ giữa thất nghiệp và lạm phát trong đường cong
ngắn hạn.
Nếu lạm phát do cung gây ra thì không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất
nghiệp.
1.3.2.Đường cong Phillips dài hạn (LP)
Trong dài hạn, đường cong Phillips là thẳng đứng khi người ta có thể điều
chỉnh các yếu tố hoàn toàn theo lạm phát. Nền kinh tế sẽ quay về tỉ lệ thất nghiệp tự
nhiên, bất kể tỷ lệ lạm phát thế nào, tức là không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất
nghiệp trong dài hạn.
Tỷ lệ lạm phát
I
f
(%) Đường cong philips dài hạn
(LP)
C
I
f1 B
I
f2 A
9
Tỷ lệ thất nghiệp U (%)
U
2
hinh 4 sơ đồ mối quan hệ thấ nghiệp và lạm phát trong đường cong dài
hạn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT
2.1.1. CÁC GIAI ĐOẠN LẠM PHÁT
Việt nam đã trải qua thời kì lạm phát cao và kéo dài với những ảnh hưởng nặng
nề trong suốt thập kỉ 80,và được coi như là hậu quả tất yếu của cơ chế quản lý kinh tế
thiếu hiệu quả và trình trạng bao cấp của thời kì chiến tranh. Tỷ lệ lạm phát tăng

mạnh từ 25,2% năm 1980 lên đến 69,6% năm 1981,rồi 95,4% năm 1982, rồi 49,5%
1983, 64,9% năm 1984 và 91,6% năm 1985. Do tốc độ tăng tiền lương thấp hơn nhiều
so với lạm phát nên mức sống của cán bộ công viên nhà nước giảm sút: lòng tin của
xã hội giảm sút. Diễn biến trong thời kì đổi mới(sau 1986).
Các giai đoạng và nguyên nhân sâu xa dẫn đến lạm phát ở Việt Nam
2.1.1. giai đoạn 1980 trở về trước:
Lạm phát trong giai đoạn này không liên tục do cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập
trung gây ra. Sự song hành hai thị trường là thị trường nhà nước và thị trường tự do đã
gây nên sự không thống nhất giá khiến cho trên thực tế đồng tiền có hai sức mua khác
nhau. Trong thời kỳ này bệnh lạm phát chưa được phát hiện, nhà nước định giá cho
hầu hết các sản phẩm và dịch vụ lưu thông trên thị trường.
2.1.2. giai đoạn 1981-1985
Lạm phát thời kỳ này diễn ra trong điều kiện bắt đầu có những cải cách quan
trọng trong nhiều lĩnh vực của cơ chế kinh tế. lạm phát đã diễn ra trên quy mô cả
nước. do cơ chế hai giá nên lạm phát công khai chiếm ưu thế. Cải cách 1981-1992 và
1985 không giúp lạm phát giảm mà còn trở thành tác nhân trực tiếp của lạm phát sau
đó.
10
2.1.3. siêu lạm phát 1986-1988
Lạm phát trong giai đoạn này có 6 đặc trưng cơ bản: lạm phát con số kéo dài 3
năm liên tục, được mở đàu bằng các cuộc cải cách lớn về giá và lương cùng việc đổi
tiền. thời kì này ảnh hưởng giá cả trong quan hệ xuất nhập khẩu tuy có nhè hơn thời kì
1981-1985 song vẫn bất lợi cho cân thanh toán của Việt Nam. Chu kì lạm phát cao
đến mức siêu lạm phát diễn ra sau 5 năm đã có những cải cách khá quan trọng, đạt
tăng trưởng kinh tế cao. Tính chất công khai của lạm phát được bộc lộ rõ rệt hơn bất
cứ giai đoạn nào trước đó. Hệ quả siêu lạm phát nghiêm trọng trong 3 năm là rất quan
nặng nề. những hệ quả đó là một trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn nền kinh tế
việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội trong nhiều năm.
Nguyên nhân
Lạm phát nảy sinh từ trong chính các thể chế kinh tế quan liêu bao cấp, đóng

cửa , hướng nền kinh tế Việt Nam phát triển các ngành có chi phí cao, tách rời cầu
thị trường, cô lập với thế giới bên ngoài dẫn đến sự mất cân đối giữa cung và cấu, thu
với chi ngân sách thể hiện nền kinh tế kém hiệu quả, các xí nghiệp làm ăn thua lỗ. Đó
là nguyên nhân dẫn đến lạm phát phi mã.
Do sự điều hành sai lầm của bộ máy nhà nước, như xác định cơ cấu không xuất
phát từ hiệu quả.sự mất cân đối tài chính gây lạm phát qua kênh tín dụng, ngân hàng
nhà nước luôn phải phát hành tiền để cân đối các nguồn vốn cho vay của ngân hàng.
Nhà nước lại không chủ động trong việc cân bằng cung cầu hàng hóa, gây ra sự rối
loạn trên thị trường, giá cả thay đổi một cách bất hợp lý so với giá quốc tế. Mặt hàng
giá cả bị nhích lên do cơn sốt xi măng, thép, xăng dầu và ngoại tệ.
Việc làm ăn của nhiều công ty xuất nhập khẩu hàng năm nhà nước phải bù lỗ,
bù giá quá lớn chiếm gần 40% tổng số thu chi cho ngân sách.
Môi trường đầu tư chậm cải tiến, tích lũy ở trong nước còn ớ mức thấp. Đầu tư
những công trình có vốn lớn, thời gian thi công kéo dài qua sức chịu đựng của nền
kinh tế trong khi đó nguồn thu hạn hẹp, thấ thu lớn. Tình hình đó làm cho nguồn tài
11
chính quốc gia bị thâm hụt, không còn cách nào khác nhà nước buộc phải in tiền giấy
bù bắp và đã gây ra lạm phát.
2.1.4. Giai đoạn kiềm chế và đẩy lùi lạm phát cao 1989-1994
Sau một thập kỉ lạm phát cao liên tục nền kinh tế rơi vào khủng hoảng nhưng
đến năm 1989 đã chuyển sang một giai đoạn mới của lạm phát một con số là có thể
thực hiện được. trong giai đoạn này lạm phát giảm nhanh và giảm dần song song vói
tiến trinh đổi mới kinh tế, chuyển hẳn và chuyển toàn diên sang nền kinh tế thị
trường.
2.1.5. giai đoạn 1995-2007
Theo định hướng chung nền kinh tế Việt Nam ( nền kinh tê nhiều thành phần,
xóa bỏ hoàn toàn chế độ quan liêu bao cấp) trong những năm này liên tục trên đà phát
triển và mục tiêu đặt ra là kiểm soát chặ chẽ sự lạm phát.
Nước ta kiểm soát được lạm phát ( giai đoạn 1995-2007) lạm phát chỉ dừng ở một con
số, tốc độ GDP và CPI được thể hiện qua biểu đồ

2.1.6. giai đoạn 2007-2008
hinh 5 chỉ số giá tiêu dùng của năm 2007-2008
Chỉ số giá tiêu dùng mộ số mặt hàng tăng vọt trong năm 2007
12
Năm 2007, giá lương thực, thực phẩm (LT-TP) trên thị trường Việt Nam tăng
cao đạt mức 18,9%, cao hơn nhiều so với mực lạm phát 12,63%, trong đó nhóm lương
thực tăng 15,5%, thực phẩm tăng 21,16%.
Chỉ giá giá tiêu dùng một số mặt hàng tăng vọt trong các quý đầu năm 2008
Trong tháng 4 đầu năm, giá LT-TP đã tăng 18,01%, cao gấp rưỡi mức 11,6%
của lạm phát CPI và cao tương đương nằng mức tăng giá LT-TP của cả năm 2007,
trong đó lương thực tăng 25%, còn thực phẩm tăng 15,6%
Nguyên nhân của tăng lạm phát
Ngày 22/5/2008 tăng giá xăng dầu từ 13.000đ lên 14.500đ ( tương đương
11.5%)
Cuối tháng 3 đầu tháng 4, tình trạng thiếu lương thực trầm trọng trên thế giới
làm cho giá gạo trong nước tăng nhanh có thời điểm từ 50% đến 100%.
Kể từ tháng 5 giá gạo đã có xu hướng giảm nhưng mức tăng vẫn 15%-20% so
với trước khi sốt gạo. Dự báo từ nay đến cuối năm giá gạo sẽ bình ổn và không có sự
tăng độ biến. Trong hai quý đầu năm, giá các loại nguyên vât liệu tăng mạnh trên thế
giới khiến nước ta ảnh hưởng bởi lạm phát.
Nếu giá dầu ổn định dưới 150UDS/thùng, giá các nguyên, vật liệu sẽ có xu
hướng giảm và ổn định trong giai đoạn còn lại của năm.
Hậu quả của tăng lạm phát
Giảm chi tiêu tăng trưởng từ 8.5% xuống 7% làm giảm tốc độ phát triển tiền
mặt trong XH không đưa được vào đầu tư gây ứ đọng vốn nguy cơ gây ra lạm phát ở
các chu kỳ sau. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay tốc độ tăng trưởng có thể sẽ được
giảm xuống 6.5-6.5%.
Sức tiêu thụ hàng hóa trong nước đang có dâu hiệu dần, sản xuất công nghiệp
Bước vào tháng đầu quý 4 năm nay lại tăng chậm hơn các tháng trước đây là
mộ xu hướng ngược lại quy luật mọi năm.

Giá trị sản xuất công nghiệp 10 tháng ước tính 330.121 tỷ đồng tăng 12,1% so
với cùng kỳ 2007, thấp hơn mức tăng trung bình của 9 tháng đầu năm là 12.4%.
13
Chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho thị trường chứng khoán và thị trường bất
động sản sụt giảm mạnh sẽ ảnh hưởng đến vấn đề nợ đọng, tính thanh khoản và độ an
toàn của hệ thống ngân hàng.
Biện pháp cả gói về chống lạm phát của Việt Nam từ quý II năm 2008
Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ. Ngân hàng phát hành trái phiếu kho bạc
trong năm 2008: 20.3 tỉ VNĐ. Thay đổi lãi suất huy động tiền gửu để thu hút tiền
trong lưu thông. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu công. Tập trung sức
phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ bảo đảm cân đối cung cầu về
hàng hóa.
Đẩy mạnh xuất khâu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu và giảm nhập siêu. Triệt để
thực hành tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng.
Tăng cường công tác quản lý thị trường chống đầu cơ buôn lậu và gian lận
thương mại, kiểm soát việc chấp hành pháp luât về giá.
Tăng cường các biện pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân,
mở rộng việc thực hiện các chính sách về an sinh xã hội.
Đẩy manh công tác thông tin và tuyên truyền.
.1.7. giai đoạn năm 2009 đến nay.
14
hinh 6 sơ đồ chỉ giá chung năm 2009 đến nay.
Chỉ giá chung tăng chậm từ năm 2009 đến đầu năm 2012
Năm 2009, chỉ số chung trên thị trường Việt Nam đạt mức 100%
Được sự tiếp sức của hàng thực phẩm (tăng 0,89%) va 2a8n uống ngoài gia
đình (tăng 0,69%), nhóm hàng thực phẩm và dịch vụ ăn uống “cầm cờ” trong các
nguyên nhân tác động đến CPI tháng 12/2009, với mức tăng tới 2,06%.
Tính chung năm 2010 thì giáo dục là nhóm tăng giá mạnh nhất trong rổ hàng
hóa tính CPI (gần 20%). Tiếp đó là hàng ăn (16,18%) và nhà ở - vật liệu xây dựng
(15,74%). Bưu chính viễn thông là nhóm duy nhất giảm giá với mức giá gần 6% trong

năm 2010. Tính chung trong cả năm 2010, giá vàng đã tăng tới 30% trong khi mức
tăng đô la Mỹ là xấp xỉ 10%.
Diễn biến CPI các tháng năm 2011 chốt ở mức tăng 18,13% ghi nhận sự “đi
hoang” của dòng tiền, khi không tạo được đột phá về tăng trưởng nhưng lại thúc ép
lạm phát đạt các kỷ lục mới.
Chỉ giá chung tăng nhanh trong năm 2012
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2012 tăng 0,27% so với tháng trước và tăng
6,81% so với tháng 12/2011. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2012 tăng 9,21% so
với bình quân năm 2011.
Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tháng 12/2012 so với tháng trước
tăng cao hơn mức tăng chung là: May mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,17%; thiết bị và
đồ dùng gia đình tăng 0,59%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,34%; đồ uống và
thuốc lá tăng 0,32%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,28% (Lương thực tăng
0,13%; thực phẩm tăng 0,28%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,4%). Các nhóm hàng
hóa, dịch vụ có chỉ số giá thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm gồm: Nhà ở và vật liệu
xây dựng tăng 0,15%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,14% (Dịch vụ y tế tăng 0,03%);
giáo dục tăng 0,09% (Dịch vụ giáo dục tăng 0,05%); giao thông giảm 0,43%; bưu
chính viễn thông giảm 0,02%.
15
Nhìn lại năm 2012, CPI tháng Mười Hai chỉ tăng 6,81% so với cùng kỳ năm
2011, xấp xỉ mức tăng 6,52% của năm 2009, thấp hơn nhiều so với mức tăng 11,75%
của năm 2010 và mức tăng 18,13% của năm 2011 nhưng là năm giá có nhiều biến động
bất thường, cụ thể là: CPI tăng không quá cao vào hai tháng đầu năm (Tăng 1,0% vào
tháng Một và tăng 1,37% vào tháng Hai) nhưng tăng cao nhất vào tháng Chín với mức
tăng 2,20%, chủ yếu do tác động của nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm giáo dục.
Mức tăng chỉ số giá tiêu dùng đã chậm dần trong những tháng cuối năm[4], điều này
thể hiện tính kịp thời và hiệu quả của việc triển khai Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
26/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý, điều hành và
bình ổn giá. Trong năm có tới 7 tháng CPI chỉ tăng dưới 1% và hầu hết các tháng chỉ
tăng dưới 0,5%. Một điều khác thường nữa của thị trường giá cả trong nước năm nay

là CPI không giảm vào sau Tết âm lịch mà giảm vào hai tháng giữa năm (Tháng Sáu
và tháng Bảy).
Về nhóm hàng, CPI bình quân của nhiều nhóm hàng năm nay có mức biến động
nhiều và khác xu hướng so với năm trước. Nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng thấp
hơn mức tăng chung (Lương thực tăng 3,26%, thực phẩm tăng 8,14%, CPI bình quân
chung tăng 9,21%), trong khi năm 2011 đây là nhóm hàng có chỉ số giá tăng cao nhất và
cao hơn nhiều so với mức tăng chung (Lương thực tăng 22,82%, thực phẩm tăng
29,34%, CPI bình quân chung tăng 18,58%). Riêng nhóm dịch vụ y tế có sự thay đổi lớn
với chỉ số giá tăng mạnh ở mức 20,37%, cao hơn nhiều lần mức tăng 4,36% của năm
2011. Trong hai năm qua, chỉ số giá nhóm giáo dục vẫn duy trì mức tăng cao (Năm 2011
tăng 23,18%; năm 2012 tăng 17,07%) và chỉ số giá nhóm bưu chính viễn thông vẫn duy
trì mức giảm (Năm 2011 giảm 5,06%; năm 2012 giảm 1,11%).
Chỉ số giá vàng tháng 12/2012 tăng 0,46% so với tháng trước; tăng 0,4% so với
tháng 12/2011. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 12/2012 tăng 0,03% so với tháng trước;
giảm 0,96% so với tháng 12/2011.
Chỉ số giá tiêu dùng chung trong 2 tháng đầu năm 2013 tăng khá nhanh,
tháng 2/2013 đến tháng 4/2013 tương đối ổn định.
16
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2013 tăng 0,02% so với tháng trước. Trong các
nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 3,62%
(Dịch vụ y tế tăng 4,51%). Các nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng nhẹ gồm: Giao
thông tăng 1,2%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,45%; thiết bị và đồ dùng gia
đình tăng 0,38%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,33%; đồ uống và thuốc lá tăng
0,1%; giáo dục tăng 0,05%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giảm
gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,91% (Lương thực giảm 0,86%;
thực phẩm giảm 1,24%); nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,44%; bưu chính viễn
thông giảm 0,15%.
Chỉ số giá tháng này tăng chủ yếu do ảnh hưởng của nhóm thuốc và dịch vụ y
tế và giao thông. Mức tăng của giá dịch vụ y tế góp vào chỉ số giá chung cả nước là
0,2%; giá xăng dầu tăng 2,21% đóng góp vào CPI chung là 0,08%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2013 tăng 2,41% so với tháng 12/2012 và tăng
6,61% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân bốn tháng năm nay
tăng 6,83% so với bình quân cùng kỳ năm 2012.
Chỉ số giá vàng tháng 4/2013 giảm 2,56% so với tháng trước; giảm 7,17% so
với tháng 12/2012; giảm 3,41% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng
4/2013 tăng 0,01% so với tháng trước; tăng 0,37% so với tháng 12/2012; tăng 0,47%
so với cùng kỳ năm 2012.
.2. NHỮNG YẾU TỐ KHÁC GÂY NÊN LẠM PHÁT
Về mặt lý thuyết có rất nhiều yếu tố gấy nên lạm phát, tùy từng giai đoạn mà
một nguyên nhân nào đó có thể đóng vai trò chính. Nhiều khi các nguyên nhân có thể
đan xen lẫn nhau rất khó tách yếu tố một cách rạch ròi. Nguyên nhân sâu xa gây nên
lạm phát ở Việt Nam đó là sự thiếu hiệu quả trong đầu tư và tình trạng thâm hụt ngân
sách cao thương xuyên
Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ đầu tư/GDP cao nhất thế giới.
Trong những năm gần đây tỷ lệ đầu tư/GDP luôn lớn hơn 40% trong đó tốc độ tăng
trưởng chỉ đạt ở trung bình chưa đến 8%. ICOR của Việt Nam lớn hơn 5 lần, cao hơn
17
nhiều so với các nước Đông Á và các quốc gia khác cùng trình độ phát triển như Việt
Nam hiện nay. Tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài trong nhiều năm qua, áp lực in
tiền tài trợ cho thâm hụt ngân sách gây nên áp lực cho lạm phát. Ngoài ra, việc kiểm
soát giá hàng hóa và neo tỷ giá ngoại tệ môt cách khà cứng nhắc cũng gây ra những
xáo trộn kéo dài cho nền kinh tế. Tỷ giá hay giá hàng hóa không phản ánh giá thị
trường do kiểm soát hoặc độc quyền đều ẩn chứa khả năng lạm phát trong tương lai.
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP CHỐNG LẠM PHÁT Ở NƯỚC TA
3.1. BIỆN PHÁP CHỐNG LẠM PHÁT
Trên cơ sở những lý thuyết về ổn định hóa kinh tế vĩ mô và chính sách lạm
phát ở các nước trên thế giới ,chiến lược chống lạm phát cần phải dựa trên nền tảng
tăng trưởng kinh tế và tình hình, đặc biệt ở mỗi nước. Đối với Việt Nam nền kinh tế
đang chuyển đổi và ngày càng tiếp cận với nền kinh tế thế giới , ngày càng chịu nhiều
rủi ro từ các yếu tố bên ngoài , chúng ta cấn phải sẵn sàng trong việc kiểm soát , điều

chỉnh lạm phát trước hết chúng ta phải tập trung xây dựng và thực thi các chính sách
chống lạm phát dựa trên định hướng nâng cao năng lực nền kinh tế đất nước. Có như
vậy mới có khả năng kiềm chế được lạm phát và đảm bảo tăng trưởng kinh tế.
Như chúng ta đã biết ,lạm phát là hệ quả của sự mất cân đối giữa tổng lượng
hàng hóa và tổng khối lượng tiền tệ ,chính sách chống lạm phát phải dựa trên việc
điều hành song song tổng khối lượng tiền ,hàng. Điều này chỉ có thể thành công khi
có mối tương hổ chặt chẽ của hai chính sách cơ bản nhất: chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa. Một mặt , NHNN thông qua khối lượng tiền cung ứng và các công cụ
có thể ảnh hưởng đến chính sách hoạt động( chính sách huy động vốn và tín dụng)của
các ngân hàng thương mại (NHNN),gây ảnh hưởng gián tiếp đến cung ứng tín dụng
của các NHNN và nhu cầu tín dụng của các chủ thể kinh tế khác. Mặt khác,một chính
sách tài khóa hợp lý sẽ thúc đẩy phát triển sản xuất và có thể góp phần điều hòa thị
trường hàng hóa nội địa. Như vậy, một mặt vừa điều hòa lượng tiền, mặt khác điều
18
hành cung ứng hàng hóa công cộng với quản lý tốt việc hình thành giá và có một
chính sách thương mại hợp lý sẽ mang lạo hiệu quả cao.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CHỐNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM.
NHTW tiến hành thông qua việc quản lý và sử dụng các công cụ và chính sách
tiền tệ để tác động trực tiếp nhằm giảm lượng tiền lương trong lưu thông như: về lãi
suất cần phải được điều hành một cách linh hoạt và áp dụng chính sách lãi suất dương
( lãi suất dương bằng khoảng 20% tỷ lệ lạm phát). Thắt chắt tiền tệ bằng cách nâng
cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu, hạn chế tín dụng, cung cấp cho các
NHTW. Tập trung thanh tra và giám sát các hoạt động ngân hàng. Huy động tiền gửu
dân chúng bằng cách nâng cao hiệu suất tiết kiệm, phát hành trái khoán công trái. Gây
dựng long vào đồng nội tệ của các doanh nghiệp và dân chúng tạo sự vững chắc trong
lưu thong. Hạn chế chi tiêu ngân sách như giảm chi phí quốc phòng, giảm biên chế
công nhân viên nhà nước, kiểm soát và chống thấp thoát trong chi tiêu ngân sách,
chống tham những. tăng thu ngân sách bằng cách chống thất thuế, vay nợ dân
chúng…nhằm rút ngắn sự cách biệt giữa thu và chi dẫn đến cần bằng thu chi ngân
sách. Sử dụng nguồn ngân sách công khai, minh bạch và tăng cường hệ thống sổ sách

kế toán, kiểm toán.Đấu tranh với các thành phần kinh tế ngầm làm thất thoát một
lượng vốn khổng lồ của Nhà Nước (như: trốn thuế, rửa tiền, tham nhũng, chiếm hữu
tài sản của Nhà nước dưới dưới hình thức tư nhân hóa), xói mòn nền tảng Quốc gia,
phá hủy một nền kinh tế thị trường văn minh.
Chính sách thuế không chỉ có nhiệm vụ tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
mà còn có chức năng rất quan trọng là khuyến khích sản xuất và điếu tiết tiêu dung,
nâng cao tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư tạo ra sự tăng trưởng và ổn định vững chắc cho
tương lai. Tổng mức hang hóa giảm và đưa đến sản xuất giam xút, hậu quả là kinh tế
chậm tăng trưởng và thiểu phát là điều tất yếu. Những bất cập yếu kém trong snar
xuất làm phá vỡ cơ cấu và gây ra khủng hoảng cơ cấu. Xuất nhập khẩu được tăng lên
mạnh mẽ, đặc biệt là xuất khẩu làm cho nền kinh tế lành mạnh tăng trưởng tốt đưa
đến nên kinh tế ổn định và giúp cho tỷ lệ lạm phát ở mức chấp nhận được.
19
Các ngành nghề và lĩnh vực của nền kinh tế cần được quan tâm đẩy mạnh phát
triển. Trong đó cần chú trọng phát triển mạnh trên lĩnh vực lương thực thực phẩm, bởi
lẽ trong chỉ số gí quyền số giá lương thực thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn(47,9%/tổng
số). Đầu tư có gắn khăng khít với lạm phát và tăng trưởng kinh tế nên cũng cần phải
có chính sách phù hợp nhằm đạt những mục tiêu chung đã đề ra, Chính vì vậy,
chương I luật NHNN nhận định rằng: “Chính sách tiền tệ gia là một bộ phận của
chính sách kinh tế-tài chính của nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế
lạm phát, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và nâng cao
đời sống nhân dân.”Nguồn gốc hình thành cơ chế điều hành CSTT không theo lối
truyền thống( điều hành qua mục tiêu trung gian), tức là hướng trực tiếp từ mục tiêu
hoạt động tới mục tiêu cuối cùng, không qua mục tiêu trung gian đó là sự nguy hại
của lạm phát. Lạm phát bên cạnh việc bóp méo giá cả nó còn làm xói monftieets kiệm
và không khuyến khích đầu tư hạn chế tăng trưởng, gay ra bât ổn về chính trị xã
hội…….Do vậy, chính phủ các nước coi lạm phát như một căn bệnh nguy hiểm nên
cố gắng chấm dứt nó bằng nhiều giải pháp CSTT. Mà điều hành CSTT theo cách tiếp
cận mới là hướng tới mục tiêu lạm phát ổn định ở mức đọ hợp lý để đối phó với khó
khăn.

Một biện phát chống lạm phát hang đầu là huy động cơ sở vật chất và lao động
hiện có, phục hồi quá trình đầu tư, tập trung vốn cho các dự án ưu tiên. Kinh nghiệm
thế giới đã chứng minh rằng thu hút từ khư vực tư nhân sẽ có hiệu quả cao và ít rủi ro
nhất, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (tại các nước Tây Âu chiếm 50-55%
GDP).Ngoài ra nhà nước cần chú trọng quản lý chặt chẽ việc chuyển vốn đầu tư ra
nước ngoài theo các kên chính thức hoặc phi chính thức. Tập trung thu hút vốn đầu tư
nước ngoài vào thị trường nội địa theo hình thức đầu tư nước ngoài gián tiếp và trực
tiếp. Tạo ra cơ cấu hạ tầng đồng bộ, môi trường kinh doanh thuận lợi, thuế lợi tức cần
có sự điều chỉnh hợp lý tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và các doanh nghiệp trong nước. Thông qua đầu tư nước ngoài,các kỹ thuật
kinh ngiệm, công nghệ mới, trình độ quản lý tiên tiến được chuyển giao ngày càng
20
nhiều vào Việt Nam. Chính sách và giải pháp kinh tế đối ngoai đúng sẽ tạo ra yếu tố
cần thiết và phát huy tác động tích cực chông, đẩy lùi,kiềm chế và kiểm soát lạm phát
ở Việt Nam.
Kiểm soát giá cả và điều chỉnh tiền lương là một cấu phần trong tổng thể chiến
lược chống lạm phát. Thực tế trong nước và quốc tế chứng minh rằng khi nền kinh tế
gặp “sốc”, việc điều chỉnh giá cả sẽ không đạt hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh
không lành mạnh và sự xuống giá của đồng nội tệ so với ngoại teejdo trình trạng xuất
nhập khẩu hang tiêu dung quá nhiều. Cần phải kiểm soát chặt chẽ trong việc hình
thành giá cả(đặc biệt trong lĩnh vực độc quyền Nhà Nước), chỉ nên hạn chế(hợp
lý)tăng giá đối với một số mặt hang có tính chiến lược và điều chỉnh tiền lương hợp
lý, phù hợp với mức độ tăng trưởng sản xuất nội địa.
Việc mất đi hiệu lực, chức năng điều chỉnh quan hệ giữa các khu vực kinh tế và
trách nhiệm chủ thể kinh tế của luật phát là một trong những nguyên nhân phá vỡ tính
ổn định nền kinh tế dẫn đến tình trang lạm phát. Để chuẩn hóa các hoạt động kinh
doanh cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế giám sát và thực thi
chúng. Hệ thống luật cần phải đảm bảo tính hợp lý, vững chắc, đồng bộ và chiếm
được long tin của các doanh nghiệp và dân chúng.
3.3. Giai pháp ổn định lạm phát trong năm 2008 và các năm tiếp theo:

Lạm phát tiền tệ có thể được kiềm soát bằng một chính sách tiền tệ thắt chặt và
chính sách thu chi ngân sách nghiêm ngặt. Tuy nhiên, nếu theo đuổi chính sách này
quá liều lượng thì mục tiêu tăng trưởng và việc làm sẽ khó đạt được. Đơn giản là bởi
vì chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ hướng tới thu hẹp tính dụng trong nền kinh tế và làm
cho giá trị đồng tiền trong nước cao hơn so với đồng tiền nước ngoài. Trong khi
khống chế lạm phát thì đòi hỏi chính phủ phải tiết kiệm trong chi tiêu bằng các giải
pháp tăng thuế thu nhập, giảm chi tiêu. Tăng thuế làm giảm nhiệt tình làm việc và
giảm chi tiêu đầu tư khu vực doanh nghiệp.giảm chi tiêu chính phủ sẽ có khả năng
giảm chi tiêu phát triển và điều này làm chậm tăng trưởng.
21
Đầu năm 2008, diễn biến tình hình lạm phát phức tạp hơn. Chỉ 3 tháng đầu năm
lạm phát đã tăng lên 6%.Đây là sự cảnh báo trước nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế.
Chính phủ đã vào cuộc, quyết tâm chống lạm phát chính sách “hút bớt lượng tiền đã
bơm vào lưu thông”.Câu hỏi đặt ra là bằng cách nào khi mà thị trường chứng khoán
suy giảm tỉ lệ thuận với lượng tiền hút ra. Nhà nước đã phát hành 20 nghìn tỉ trái
chính phủ.Liệu lạm phát có thể giảm được không khí mà chỉ tiêu đặt ra cho năm 2008
là 8.5%.
Việc kiểm soát lạm phát không phải vấn đề có thể giải quyết nhanh chóng, triệt
để trong ngày một ngày hai được. Thực hiện mục tiêu chống lạm phát trong dài hạn
và điều chỉnh trong ngắn hạn, Chính phủ, các Bộ, các ngành(Bộ Tài Chính
,NHNN,Bộ thương mại. Bộ kế hoạch và đầu tư, tổng cục thống kê….) không thể chỉ
sử dụng một giải pháp đơn lẽ mà cần phải sử dụng thống nhất các nhóm giải pháp sau
một cách hài hòa,hợp lý và đồng bộ.
3.3.1. Xây dựng cách tính lạm phát cơ bản, dự báo lạm phát:
NHNN và tổng cục thống kê cần phối hợp nghiên cứu, sớm đưa vào phương
pháp tính toán lạm phát cơ bản, dự báo lạm phát làm cơ sở dự báo cho sự phát triển
kinh tế vĩ mô, laoij bỏ bớt các yếu tố gây sốc về giá cả thị trường, xác định rõ nguyên
nhân để có những chính sách hợp lý. NHTW phải có những hiểu biết nhất định về
kênh truyền dẫn giữa công cụ chính sách tiền tệ và lạm phát, qua đó mới biết được độ
trễ thời gian giữa việc điều chỉnh các công cụ chính sách tiền tệ với ảnh hưởng của nó

tới tỷ lệ lạm phát. Tạo thế chủ động trong việc điều hành chính sách tiền tệ và nấng
cao niềm tin vào các chủ thể kinh tế. Việc tính toán và công bố chỉ số tăng giá hang
tiêu dung CPI sẽ làm cơ sở cho việc dự báo sự phát triển kinh tế vĩ mô, tạo thế chủ
động trong việc điều hành chính sách tiền tệ và nâng cao niềm tin của chủ thể kinh tế.
Việc làm này tập trung vào kiểm soát lạm phát chứng tỏ trong tương lai.NHTW hoàn
toàn có khả năng thực thi cơ chế lạm phát mục tiêu trong điều kiện có được sự độc
lập tương đối, một nền sản xuất nội địa vững chắc, lạm phát dao động ở mức độ hợp
lý, cơ sở nguồn thu ngân sách được mở rộng và hệ thống tài chính ngân hàng được
22
phát triển. Nhà kinh tế học F.Mishkin cho rằng: “Tập trung phát triển sức mạnh kinh
tế sẽ đến sau khi thực hiện các phương pháp kiềm chế lạm phát, đối với các nước tiến
hành kế hoạch hóa lạm phát…. Có thể đưa ra kết luận rằng lạm phát mục tiêu sẽ củng
cố quá trình phát triển kinh tế và thêm vào đó là kiểm soát được lạm phát.”
3.3.2. NHNN tăng cường phát triển các nghiệp vụ:
NHNN cần nâng cấp thị trường tiền tệ, hoàn thành công cụ điều hành lãi
xuất(đặc biệt là lãi xuất tái cấp vốn), linh hoạt trong việc sử dung các công cụ khác
tương ứng với xu thế và tiến độ hội nhập. NHNN cần nâng cao hơn tính thị trường
của công cụ lãi suất để tạo cơ sở chuyển dần “neo” bằng tỷ giá sang “neo” bằng lãi
suất trong điều hành CSTT. Lãi suất tái cấp vốn cần được xác định dựa trên mức độ
tăng trưởng GDP mong muốn, mức độ lạm phát dự báo và những mục tiêu của chính
sách tiền tệ. Tạo môi trường cho lãi suất của NHTW tác động thực sự đối với lãi suất
trên thị trường. Phát triển thị trường tài chính đủ sâu về quy mô cũng như khối lượng
giao dịch, tương xứng với nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế trong tương lai, đặc
biệt là chú trọng đến thị trường chứng khoán. Tiếp tục củng cố hệ thống các tổ chức
tín dụng(TCTD) một cách lành mạnh và hiệu quả, hoàn thành tiến độ cổ phần hóa các
NHTM Nhà nước: nâng cao năng lực quản trị điều hành và hiện đại hóa công nghiệp
của các TCTD. Nâng cao năng lực giám sát NHNN trên cơ sở tiến tới áp dụng căn
bản các chuẩn mực quốc tế về giám sát, thanh tra ngân hàng.
Để đảm bảo đạt được tốc độ tăng trưởng cao và tỷ lệ lạm phát vừa đòi hỏi phải
có những giải pháp tiền tệ một cách thông minh. Tức là giảm vừa phải lượng tiền

trong lưu thong và thay thế những mặt hàng phải nhập khẩu bằng một mặt hàng ở
trong nước để giảm bớt nhu cầu nhập khẩu và sự tốn kém ngoại tệ không cần thiết .
Quản lý hạn mức tín dụng và làm linh hoạt hóa vòng quay của tiền tệ cũng là một
trong những biệp pháp sử dụng đồng bộ tiền có hiệu quả và góp phần kiềm chế lạm
phát. Tăng huy động vốn và dư nợ cho vay nền kinh tế là hai mặt của một vấn đề,
đảm bảo cân bằng tổng cung tiền tệ, giúp cho nền kinh tế có đủ vốn đầu tư có hiệu
23
quả. Không để xảy ra tình trạng nợ đọng nợ khó đòi tăng lên cao là giải pháp quan
trọng đảm bảo cho nền kinh tế tăng trương cao và phát triển ổn định.
Hơn nửa ngân hàng phải áp dụng lãi suất thực dương. Thuy nhiên không phải
lãi suất thực dương nào cũng đem lại hiệu quả kinh tế cao và đồng thời chống lại lạm
phát.Lãi suất thực dương quá cao có thể chống được lạm phát nhungwhieeuj quả kinh
tế thấp vì dẫn đến làm giảm đầu tư phát triển và có nguy cơ rủi ro cao đối với an toàn
hệ thống ngân hàng. Vì vậy trong điều hành kinh tế vĩ mô với nhiệm vụ phải đạt đồng
thời hai mục tiêu song song và bảo đảm nền kinh tế phát triển cao, ổn định với tỷ lệ
lạm phát ở mức vừa phải thì phải áp ụng lãi suất iết kiệm thực dương nhưng không
quá cao. Theo tính toán của các nhà kinh tế thì lãi suất thực dương chỉ nên ở mức độ
lãi suất thực dương với lãi suất bằng khoảng 20%. Tuy nhiên để điều hành lãi suất này
không bị sai lệch và lạc hậu khi tỷ lệ lạm phát thay đổi thì lãi suất danh nghĩa phải
diều chỉnh linh hoạt, thường xuyên có khi một tháng một lần theo chỉ số giá tiêu dung
hàng tháng.
3.3.3. Tăng cường quản lý và nâng cao sự trữ quốc tế, quốc gia
Muốn vậy, cần tập trung quản lý chu chuyển nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu thong
qua hệ thống NHTM. Điều đó sẽ giúp NHNN chủ đọng trong điều tiết cung cầu ngoại
tệ, đảm bảo bình ổn tỷ giá. Việc tập trung quản lý ngoại tệ giúp hạn chế tối đa việc sử
dụng dự trữ ngoại tệ quốc gia để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.Bên cạnh công tác quản
lý, NHTW và bộ Tài Chính cần phối hợp nghiên cứu đưa ra chỉ tiêu mới để đo lường
dự trữ ngoại tệ quốc gia (bao gồm năng cao về lượng và đa dạng hóa về chủng loại
ngoại tệ), trong đó bao quát tất cả các nhu cầu ngoại tệ quốc gia để đảm bảo cân bằng
cán cân thương mại.

3.3.4. Sự phối hợp của các cơ quan nhà nước.
Can có sự phối hợp chặt chẽ, nhất quán (giữa NHNN và Bộ Tài Chính) trong
việc lập kế hoạch, điều chỉnh chính sách tài khoản cũng như chính sách tiền tệ.Tăng
cường tiền hạn quản lý nhà nước về tiền tệ cho NHNN trong khâu bơm hút tiền, cũng
24
như nâng cao đủ mạnh tính độc lập của NHNN trong việc thực thi chính và xây dựng
chính sách tiền tệ, nhằm đáp ứng phù hợp cung cầu tiền tệ với mục tiêu kiềm chế lạm
phát. Ngoài ra tăn g cường quản lý thị trường về giá cả, không để xảy ra hiện tượng
lợi dụng việc điều chỉnh giá xăng đầu để tăng giá sản phẩm khác. Sự biến đọng giá cả
thị trường trong nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố tác động của thị trường thế giới.
Bởi trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa thì sự hội nhập kinh tế của từng quốc gia với
nền kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng. Kiểm soát chặt chẽ việc định giá,
chị phí giá thành đối với sản phẩm độc quyền và các ngành sản xuất cung ứng vật tư
nguyên vật liệu quan trọng. Bổ sung hoàn thiện các qui chế pháp luât về quản lý thị
trường giá cả.
3.3.5. chính sách thuế
Bộ tài chính phối hợp các bộ, nghành khác xem xét, đưa ra chính sách thuế ưu
đãi đối với doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất mang tính chất hiện
đại hóa, ứng dụng công nghệ khoa học tiên tiến và phát triển các loại hình sản xuất
mới. Tiến hành kiểm soát nhà nước trong việc xây dựng biểu thuế dối với nghành ,
lĩnh vực độc quyền nhà nước.Việc thay thế biểu thuế cấn được lập kế hoạch và tính
toán phù hợp với việc điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Nâng cao tính minh bạch
của CSTT,NHTW cần phải công khai công bố những thay đổi của CSTT và giải thích
rõ nguyên nhân của sự thay đỏi dó. Tính công khai minh bạch se giúp NHTW năng
cao hiệu quả thực thi chính sách- tác động nhanh đến các chủ thẻ kinh tế, giảm bớt đọ
trễ của chính sách cũng nhuwphanr ứng tiêu cực từ phía thị trường.
3.3.6. Đối với ngân hàng nhà nước(NSNN)
Bộ tài chính cần phối hợp chặt chẽ với NHNN dụa trên cơ sở căn đối các chỉ số
kinh tế vĩ mô tiến hành lập sự đoán NSNN , xác định quy mô thâm hụt, nhu cầu tài
trợ, cơ cấu các khoản tài tợ cho thâm hụt, thời gian dự kiến giải ngân các khoảng chi

tiêu của chính phủ.NHNN có mối quan hệ nhân quả với lạm phát, nếu thâm hụt ngân
sách quá lớn dẫn đến lạm phát cao. Đặc biệt nếu bù đắp thâm hụt ngân sách bằng
việc phát hành tiền sẽ tất yêu dẫn đến lạm phát.Tăng chỉ NSNN để kích thích tiêu
25

×