Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc từ thực tiễn Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 103 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN SƠN

ĐIỀU TRA VỤ ÁN LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC TỪ THỰC
TIỄN CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, năm 2020


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN SƠN

ĐIỀU TRA VỤ ÁN LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC TỪ THỰC
TIỄN CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM CÔNG NGUYÊN

Hà Nội, năm 2020




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu đã sử dụng trong luận văn là trung
thực. Những kết luận nêu trong luận văn chưa có công bố
ở bất kỳ công trình khoa học nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Văn Sơn


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật hình sự

CAND:

Cơng an nhân dân

CQĐT:

Cơ quan điều tra

CQTP:

Cơ quan tư pháp


CQTHA:

Cơ quan thi hành án

HĐTP :

Hội đồng thẩm phán

LSLHSVAVV:

Làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc

TAND :

Tồ án nhân dân

TTHS:

Tố tụng hình sự

TNHS:

Trách nhiệm hình sự

VKSND :

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN:


Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI LÀM SAI LỆCH HỒ
SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA VỤ ÁN LÀM
SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC THEO CHỨC NĂNG CỦA CƠ
QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ....................... 6
1.1. Nhận thức chung về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc .............................. 6
1.2. Nhận thức chung về hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án,
vụ việc theo chức năng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao...... 9
Chương 2. TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CĨ LIÊN QUAN VÀ THỰC
TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA VỤ ÁN LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ
VỤ ÁN, VỤ VIỆC CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỐI CAO ...................................................................................... 32
2.1. Tình hình, đặc điểm có liên quan đến hoạt động điều tra vụ án làm sai
lệch hồ sơ vụ án, vụ việc của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ........................................................................................................................ 32
2.2. Thực trạng điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc của Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ............................................................... 41
2.3. Thực trạng công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quan hệ phối hợp của Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong điều tra vụ án làm sai
lệch hồ sơ vụ án, vụ việc ...................................................................................... 49
2.4. Nhận xét, đánh giá ........................................................................................ 52
Chương 3. DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU
TRA VỤ ÁN LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC CỦA CƠ
QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO ..................... 58
TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................ 58
3.1. Dự báo tình hình tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và những yếu tố

tác động đến hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc của
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian tới .................. 58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ
sơ vụ án, vụ việc của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong
thời gian tới .......................................................................................................... 60
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 81
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 85


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong cơng tác điều tra tội phạm nói chung và điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ
vụ án nói riêng, yêu cầu CQĐT phải áp dụng mọi biện pháp tố tụng và các biện pháp
nghiệp vụ nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện,
khởi tố, điều tra; thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ, lập hồ sơ đề nghị truy tố đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vơ tội.
Điều này khơng chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của
bộ luật TTHS mà cịn góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân đồng thời góp phần vào việc giáo dục mọi người ý thức tuân
theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, tạo cho người dân yên tâm,
tin tưởng hơn nữa vào chính sách pháp luật của Nhà nước.
Trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, bên cạnh những tác động tích cực là đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, thì dưới góc độ tội phạm học, mặt trái của
kinh tế thị trường và hội nhập cũng tác động mạnh mẽ đến diễn biến, cơ cấu tình hình
tội phạm ở nước ta. Những năm qua, mặc dù diễn biến tình hình tội phạm có thời điểm
tăng, thời điểm giảm, nhưng biểu hiện đặc trưng của tội phạm trong thời kỳ này là
không chỉ xuất hiện nhiều loại tội phạm mới có tính chất xun quốc gia như rửa tiền,

mua bán người, tội phạm sử dụng cơng nghệ cao... mà các tội phạm truyền thống trong
đó có tội phạm xâm phạm HĐTP, đặc biệt là tội phạm LSLHSVAVV trong điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án có nhiều thay đổi về phương thức, thủ đoạn thực hiện và
che dấu hành vi phạm tội gây khó khăn cho cơng tác phát hiện, điều tra, xử lý.
Trước thực trạng đó, lãnh đạo VKSND tối cao đã chỉ đạo quyết liệt CQĐT
VKSND tối cao trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố tội LSLHSVAVV để kịp thời ra quyết định khởi tố, tiến hành điều tra,
làm rõ, xử lý hành vi phạm tội và người phạm tội. Theo số liệu thống kê của CQĐT
VKSND tối cao, từ năm 2016 đến 06/2020, CQĐT VKSND tối cao đã khởi tố, điều tra
và làm rõ 15 vụ án LSLHSVAVV. Kết quả này đã góp phần quan trọng vào việc chấn
1


chỉnh hoạt động TTHS, các CQĐT, VKSND, TAND và cơ quan thi hành án hình sự,
dân sự, hành chính, nâng cao tinh thần, trách nhiệm của những người có liên quan
trong HĐTP, đảm bảo cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án được thực
hiện đúng đắn, chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động điều tra vụ án
LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao trong thời gian qua vẫn chưa đáp ứng yêu
cầu. Đặc biệt là quá trình tổ chức điều tra vụ án vẫn còn bộc lộ những bất cập và còn
bị động, lúng túng; việc áp dụng các biện pháp điều tra vẫn chưa nhuần nhuyễn và hợp
lý, tiến độ điều tra vụ án thường bị kéo dài, một số vụ án phải thay đổi tội danh nhiều
lần, công tác giám định để xác định hồ sơ vụ án, vụ việc bị làm sai lệch gặp nhiều khó
khăn… Bởi vậy, kết quả của hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV chưa cao, các đối
tượng phạm tội chưa bị xử lý nghiêm minh, kịp thời.
Về phương diện lý luận, nhận thức về vụ án LSLHSVAVV và điều tra vụ án
LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao từ trước đến nay chưa có sự nghiên cứu
một cách đầy đủ, toàn diện và hệ thống. Kết quả điều tra vụ án LSLHSVAVV của
CQĐT VKSND tối cao chưa được sơ kết, tổng kết, đánh giá một cách kịp thời, chính
xác, hợp lý để rút ra những bài học kinh nghiệm, khái quát thành lý luận làm cơ sở cho

việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt các hoạt động điều tra loại án này. Hơn
nữa, hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV mang tính đặc thù cao, đối tượng phạm
tội hầu hết là những người có kiến thức pháp luật, kiến thức nghiệp vụ về hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, do đó, có nhiều thủ đoạn để đối phó trong quá
trình điều tra. Vấn đề này cũng chưa được quan tâm và thể hiện trong lý luận về
nghiệp vụ điều tra, phương pháp điều tra nên phần nào đó tác động không tốt đến hiệu
quả hoạt động thực tiễn của CQĐT VKSND tối cao trong điều tra loại án này.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, học viên thấy rằng, việc nghiên cứu lý luận
và thực tiễn hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao trong
giai đoạn hiện nay nhằm bổ sung, hoàn thiện lý luận, đề xuất các giải pháp, kiến nghị
để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV là vấn đề có
tính cấp thiết, đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay.
Từ những luận giải trên, học viên chọn vấn đề “Điều tra vụ án làm sai lệch hồ
sơ vụ án, vụ việc từ thực tiễn Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao” làm
2


đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hình sự và Tố tụng hình sự là
đáp ứng yêu cầu cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan tới hoạt động điều tra VAHS, phương pháp điều tra các tội phạm cụ thể
đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau tiếp cận dưới góc độ của Luật TTHS hoặc
nghiệp vụ điều tra của các CQĐT trong CAND. Có thể kể tới các giáo trình Luật TTHS,
sách và giáo trình về nghiệp vụ điều tra, các đề tài luận án, luận văn về hoạt động điều tra
được giảng dạy và lưu hành trong hệ thống các trường Đại học Luật, trường kiểm sát,
trường CAND. Tuy vậy, các cơng trình đề cập tới hoạt động điều tra của VKSND vẫn
chưa được quan tâm nghiên cứu. Các cơng trình chủ yếu tiếp cận hoạt động của cơ quan
VKSND trong điều tra VAHS, có thể kể đến một số cơng trình sau đây:
- Trần Đình Hải (2015), Hoạt động của Viện kiểm sát trong điều tra vụ án hình
sự theo yêu cầu cải cách tư pháp, Luận án tiến sĩ Học viện Cảnh sát nhân dân.

- TS Lê Hữu Thể (2008), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp trong giai đoạn điều tra”, sách chuyên khảo, Nxb Tư pháp, Hà Nội..
- Nguyễn Hải Phong (2014), Một số vấn đề về tăng cường trách nhiệm công tố
trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư
pháp, sách tham khảo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Ths.Trần Đình Hải (2014), Nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra của CQĐT
VKSND tối cao đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Tạp chí Kiểm sát online.
- Lê Hồng Thanh (2014), Địa vị pháp lý và thẩm quyền của CQĐT VKSND tối
cao, Thông tin khoa học Kiểm sát, trường Đại học Kiểm sát Hà Nội.
- Mai Văn Lứ (2020), Về tổ chức bộ máy CQĐT VKSND tối cao trong tiến trình
cải cách tư pháp, thơng tin điện tử VKSND tối cao.
Tuy vậy, các cơng trình này chủ yếu đề cập tới cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và
hoạt động của CQĐT VKSND tối cao. Hiện tại, tác giả luận văn chưa tiếp cận cơng
trình nào về hoạt động điều tra của CQĐT VKSND tối cao trong điều tra các vụ án
xâm phạm HĐTP, trong đó có vụ án làm lệch hồ sơ vụ án.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về điều tra vụ án
LSLHSVAVV.
3


- Đánh giá những ưu điểm, tìm ra những hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân của
những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT
VKSND tối cao từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận án cần giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu tài liệu, hệ thống hóa và phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về
điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao, trên cơ sở đó bổ sung, góp

phần hoàn thiện lý luận này.
- Khảo sát thực tế, nghiên cứu, thu thập số liệu, lấy ý kiến đóng góp trực tiếp
trên cơ sở đó phân tích làm rõ thực trạng hoạt động của CQĐT VKSND tối cao trong
điều tra vụ án LSLHSVAVV giai đoạn 2016 – 6/2020. Trên cơ sở đó làm rõ những kết
quả đạt được, chỉ ra những hạn chế, thiếu sót và xác định nguyên nhân của những hạn
chế, thiếu sót trong điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối cao.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả điều
tra vụ án LSLHSVAVVcủa CQĐT VKSND tối cao trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV của
CQĐT VKSND tối cao.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV của CQĐT VKSND tối
cao từ khi tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong
suốt quá trình khởi tố, điều tra.
- Về chủ thể: CQĐT VKSND tối cao.
- Về khơng gian: Phân tích số liệu trên phạm vi cả nước.
- Về thời gian: Từ năm 2016 đến hết tháng 6/2020.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng, Nhà nước trong đấu tranh
4


phịng, chống tội phạm nói chung và tội phạm xâm phạm HĐTP nói riêng; cơ sở lý
luận của khoa học Luật hình sự, Luật Tố tụng hình sự và khoa học Điều tra hình sự.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể
sau đây: Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu; phương pháp thống kê, phân tích,

tổng hợp và so sánh số liệu thống kê; phương pháp khảo sát và tổng kết thực tiễn;
phương pháp điều tra điển hình; phương pháp chuyên gia.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần bổ sung, hồn thiện lý luận về điều tra vụ án LSLHSVAVV
của CQĐT VKSND tối cao. Đồng thời, là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc
nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật và đào tạo các chức danh tư pháp.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là tài liệu để lãnh đạo CQĐT VKSND tối cao, lãnh đạo VKSND các cấp
tham khảo để đưa ra những chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra vụ án
LSLHSVAVV.
- Là tài liệu để các ĐTV, cán bộ điều tra của CQĐT VKSND tối cao tham khảo
nhằm tổ chức và thực hiện tốt hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án
được kết cấu thành bốn chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề chung về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và hoạt
động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc theo chức năng của Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chương 2. Thực trạng hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ
việc của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Chương 3. Dự báo và giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra
vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trong thời gian tới

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ VIỆC

VÀ HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA VỤ ÁN LÀM SAI LỆCH HỒ SƠ VỤ ÁN, VỤ
VIỆC THEO CHỨC NĂNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
1.1. Nhận thức chung về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
1.1.1. Khái niệm về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
Để đưa ra khái niệm về tội LSLHSVAVV, trước hết cần căn cứ vào quy định về
tội phạm tại Điều 8 BLHS năm 2015. Theo đó, Khoản 1 Điều 8 BLHS năm 2015 quy
định: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người
có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thớng nhất, tồn vẹn lãnh thổ của Tổ q́c,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, q́c phịng, an ninh, trật tự,
an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân,
xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy
định của Bộ luật này phải xử lý hình sự”. Tức là, một hành vi bị coi là tội phạm khi có
đủ các dấu hiệu: Thứ nhất, có hành vi nguy hiểm cho xã hội trên thực tế, tức là có hành
vi gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây ra thiệt hại ở mức độ nhất định cho các quan hệ xã
hội được luật hình sự bảo vệ; thứ hai, hành vi đó có lỗi; thứ ba, hành vi đó được quy
định trong BLHS và thứ tư, hành vi đó đáng bị xử lý bằng hình phạt.
Tội LSLHSVAVV được quy định tại Điều 375 BLHS năm 2015. Hành vi nguy
hiểm của tội này được thể hiện ở việc thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư
hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch
nội dung vụ án, vụ việc. Chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm này là chủ thể đặc biệt,
đó phải là những người có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP hoặc có quyền, có điều
kiện tiếp xúc hồ sơ vụ án, vụ việc một cách hợp pháp, bao gồm: ĐTV, KSV, Thẩm
phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP,
người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự. Hành vi

6



phạm tội có mục đích nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc, do đó, được thực
hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp.
Từ những phân tích trên có thể khái niệm tội LSLHSVAVV như sau:
Tội LSLHSVAVV là hành vi cố ý thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư
hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch
nội dung vụ án, vụ việc của ĐTV, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án,
người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP, người bào chữa, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
1.1.2. Dấu hiệu pháp lý của về tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
1.1.2.1. Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm
Tội LSLHSVAVV xâm phạm trực tiếp đến nguyên tắc xác định sự thật của vụ
án, vụ việc. Do hồ sơ vụ án, vụ việc bị làm sai lệch nên việc xác định của cơ quan tiến
hành tố tụng và người tiến hành tố tụng cũng như người tham gia tố tụng không còn
phản ảnh đúng với sự thật của vụ án, vụ việc nữa có thể dẫn đến làm oan người vơ tội
hoặc bỏ lọt tội phạm, hoặc gây ra thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
Đối tượng tác động của tội phạm này chính là hồ sơ vụ án, vụ việc. Hồ sơ vụ
án, vụ việc là một tập tài liệu, vật chứng do cơ quan tiến hành tố tụng thu thập theo
quy định của pháp luật bao gồm hồ sơ VAHS; hồ sơ vụ án dân sự, hồ sơ việc dân sự;
hồ sơ vụ án kinh doanh, thương mại; hồ sơ việc kinh doanh, thương mại; hồ sơ vụ án
lao động, hồ sơ việc lao động; hồ sơ vụ án hành chính.
Mỗi loại án, hồ sơ bao gồm những tài liệu khác nhau được sắp xếp theo một trật tự
nhất định theo quy định của pháp luật tố tụng. Người phạm tội làm sai lệch hồ sơ vụ án là
làm cho các tài liệu có trong hồ sơ vụ án khơng cịn đúng với những giá trị thật của nó.
1.1.2.2. Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm
- Hành vi khách quan: LSLHSVAVV là thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm
hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm
làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, vụ việc. Người LSLHSVAVV có thể thực hiện một
hoặc một số hành vi sau:


7


Thêm các tài liệu của vụ án, vụ việc là hành vi đưa thêm vào hồ sơ vụ án, vụ
việc những tài liệu, vật chứng không được thu thập theo quy định của pháp luật vào hồ
sơ vụ án, vụ việc.
Thêm các vật chứng của vụ án, vụ việc là hành vi đưa thêm vào hồ sơ vụ án, vụ
việc không được thu thập theo quy định của pháp luật vào hồ sơ vụ án, vụ việc.
Lấy bớt các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi làm cho hồ sơ vụ
án, vụ việc thiếu đi những tài liệu đã được cơ quan tiến hành tố tụng thu thập theo quy
định của pháp luật.
Lấy bớt vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi làm cho hồ sơ vụ án,
vụ việc thiếu đi vật chứng đã được cơ quan tiến hành tố tụng thu giữ, bảo quản theo
một trình tự do pháp luật quy định.
Sửa đổi các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi làm cho
tài liệu đã được thu thập theo quy định của pháp luật khơng cịn ngun giá trị ban đầu
khi cơ quan tiến hành tố tụng thu thập.
Đánh tráo các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hành vi thay
vào hồ sơ vụ án, vụ việc các tài liệu, vật chứng khác làm cho tài liệu, vật chứng được
đưa vào hồ sơ không phản ảnh đúng sự thật khách quan mà cơ quan tiến hành tố tụng
thu thập ban đầu.
Huỷ hoại hoặc làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc làm cho
tài liệu vật chứng mất giá trị ban đầu.
Các thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, vụ việc là ngoài các
thủ đoạn đã được liệt kê, mà người phạm tội còn có những thủ đoạn khác
LSLHSVAVV thì cũng là hành vi phạm tội này. Việc nhà làm luật quy định các thủ
đoạn khác cũng là nhằm mục đích khơng để lọt bất cứ hành vi làm sai lệch vụ án, vụ
việc nào mà không bị trừng trị.
- Hậu quả: Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này.

1.1.2.3. Các dấu hiệu thuộc về chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, và được quy định cụ thể ngay
trong điều luật là: ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, người khác có
nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự.
8


Trong số những người có thể là chủ thể của tội phạm này, có cả những người
tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, nhưng không phải tất cả những người
tham gia tố tụng đều có thể là chủ thể của tội phạm này, mà chỉ có người bào chữa,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự mới là chủ thể của tội
phạm này, vì những người này mới có điều kiện tiếp xúc hồ sơ vụ án, vụ việc.
Đối với những người tiến hành tố tụng, ngoài ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội
thẩm, Thư ký Tồ án, thì cịn có những người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong
HĐTP. Những người khác có nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP được đề cập ở đây
phải là những người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, HĐTP, có điều kiện tiếp
xúc hồ sơ vụ án, vụ việc thì mới có thể LSLHSVAVV. Do đó họ chỉ có thể là Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát;
Chánh án, Phó chánh án; chuyên viên pháp lý Toà án; nhân viên văn thư khi giao nhận
hồ sơ vụ án; cán bộ Viện kiểm sát.
1.2.2.4. Các dấu hiệu thuộc về mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội LSLHSVAVV thực hiện hành vi phạm tội của mình là do cố ý
(cố ý trực tiếp), tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi thêm, bớt, sửa đổi, đánh
tráo, huỷ, làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng các thủ
đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung hồ sơ vụ án, vụ việc của mình là trái pháp luật,
thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. Động cơ phạm tội
cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.
1.2. Nhận thức chung về hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án,
vụ việc theo chức năng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ
án, vụ việc theo chức năng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
Điều tra VAHS là hoạt động được các cơ quan TTHS tiến hành một cách
thường xuyên gắn với cơng tác đấu tranh phịng, chống tội phạm. Tuy vậy, như thế nào
là điều tra VAHS thì vẫn chưa có văn bản pháp lý nào quy định, kể cả Bộ luật TTHS.
Theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân năm 2005 thì: “Điều tra tớ tụng
hình sự là hoạt động điều tra theo pháp luật tố tụng hình sự của CQĐT và cơ quan
khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động đa tra nhằm xác định sự thật của
9


vụ án, lập hồ sơ đề nghị xử lý, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yêu cầu các
cơ quan tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa” [8, tr.455].
Theo GS.TS Đỗ Ngọc Quang, trong cuốn Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt
Nam, Học viện cảnh sát nhân dân, Hà Nội năm 2003 thì: “Điều tra VAHS là một giai
đoạn tớ tụng hình sự, trong giai đoạn này cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do
Bộ luật tố tụng hình sự quy định để xác định tội phạm và người phạm tội” [17, tr.133].
Còn theo cuốn sách “Khoa học hình sự Việt Nam" (Tập 4) do GS, TS Nguyễn
Xuân Yêm làm Tổng Chủ biên đã khái niệm điều tra VAHS: “Điều tra VAHS là hoạt
động thu thập tài liệu, chứng cứ của những Cơ quan điều tra và những cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo luật định, tiến hành theo trình tự tố
tụng hình sự, nhằm chứng minh sự thật của vụ án theo yêu cầu của pháp luật” [19, tr.22].
Mặc dù cách thức diễn đạt có thể khác nhau, nhưng về cơ bản các quan điểm đều
xác định điều tra VAHS là hoạt động điều tra của CQĐT và những cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo luật định, được tiến hành theo trình tự
tố tụng hình sự, nhằm chứng minh sự thật của vụ án theo yêu cầu của pháp luật.
Điều tra VAHS là một dạng của hoạt động nhận thức. Đối tượng nhận thức của
hoạt động điều tra là VAHS đã xảy ra. Khác với các dạng hoạt động nhận thức khác,
chủ thể tiến hành hoạt động điều tra chỉ có thể là các CQĐT và những cơ quan khác

được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo luật định. Trong quá trình
điều tra VAHS, các cơ quan này chỉ được áp dụng những biện pháp điều tra theo quy
định của pháp luật, không trái với pháp luật. Kết quả tiến hành điều tra VAHS được
phản ánh trong các văn bản tố tụng và có giá trị pháp lý.
Điều tra vụ án LSLHSVAVV theo chức năng của CQĐT VKSND tối cao cũng
chính là hoạt động điều tra VAHS đối với một loại vụ án cụ thể, đó là vụ án
LSLHSVAVV. Tội LSLHSVAVV là một loại tội phạm xâm phạm HĐTP được quy
định tại Điều 375 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017). Căn cứ vào Điều 20
Luật tổ chức VKSND năm 2014, Khoản 3 Điều 163 BLTTHS năm 2015, Khoản 2
Điều 30 Luật tổ chức CQĐT hình sự năm 2015 xác định trường hợp người phạm tội
LSLHSVAVV là cán bộ, cơng chức thuộc CQĐT, Tịa án, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ
quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành HĐTP thì thẩm quyền điều tra thuộc
về CQĐT VKSND tối cao. Nói cách khác, chủ thể tiến hành hoạt động điều tra vụ án
10


LSLHSVAVV là CQĐT VKSND tối cao khi mà người phạm tội LSLHSVAVV là cán
bộ, cơng chức thuộc CQĐT, Tịa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án,
người có thẩm quyền tiến hành HĐTP.
Từ những phân tích trên có thể có thể khái niệm hoạt động điều tra vụ án
LSLHSVAVV theo chức năng của CQĐT VKSND tối cao như sau:
Hoạt động điều tra LSLHSVAVV theo chức năng của CQĐT VKSND tối cao là
hoạt động của CQĐT VKSND tối cao sử dụng các biện pháp điều tra tố tụng theo quy
định của pháp luật để phát hiện, thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh sự thật của vụ
án LSLHSVAVV mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc CQĐT, Tòa án, Viện
kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành HĐTP.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ
việc theo chức năng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Từ lý luận và thực tiễn điều tra vụ án LSLHSVAVV, tác giả luận văn xác định
hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV theo chức năng của CQĐT VKSND tối cao có

một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, đối tượng của hoạt động điều tra là tội phạm LSLHSVAVV, đây là một
loại tội phạm xâm phạm HĐTP mà chủ thể thực hiện hành vi phạm tội là chủ thể đặc
biệt, bao gồm: ĐTV, KSV, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tịa án, người khác có
nhiệm vụ, quyền hạn trong HĐTP, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bị hại, đương sự. Họ hầu hết là những người có trình độ hiểu biết pháp luật
và nghiệp vụ điều tra, thậm chí có người còn là chuyên gia trong các lĩnh vực điều tra,
truy tố, xét xử; bên cạnh đó họ thường có quan hệ rộng rãi, có uy tín trong xã hội, một
số có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan tiến hành tố tụng… Do đó, có nhiều thủ
đoạn tinh vi để thực hiện hành vi phạm tội và che dấu tội phạm, cũng như các thủ đoạn
để đối phó với cơ quan chức năng trong quá trình bị điều tra, kể cả việc lợi dụng chức
vụ, quyền hạn, vị trí công tác và các mối quan hệ của bản thân để tìm, nhờ vả người có
“thế lực” giúp đỡ, can thiệp, gây khó khăn cho hoạt động điều tra. Đây là đặc điểm chi
phối rất lớn đến quá trình tổ chức và tiến hành hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV.
Hai là, phương pháp điều tra vụ án LSLHSVAVV tập trung chủ yếu vào hoạt
động thu thập, nghiên cứu, xem xét các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ vụ án, vụ việc
đã bị làm sai lệch. Các hồ sơ đó phản ánh các hoạt động điều tra, xử lý vụ án, vụ việc
11


mà trước đó các đối tượng phạm tội đã tiến hành điều tra, xử lý hoặc tiếp cận nhưng cố
tình làm sai lệch. Do đó, để có thể phân tích, xử lý các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ
vụ án, vụ việc, xác lập được chứng cứ chứng minh hành vi làm sai lệch hồ sơ đòi hỏi
ĐTV phải thu thập, xem xét, phân tích kỹ lưỡng chính các tình tiết, nội dung…. của vụ
án, vụ việc đã bị làm sai lệch hồ sơ. Tuy vậy, các hồ sơ của vụ án, vụ việc bị sai lệch
lại được quản lý theo những quy định của pháp luật và của ngành tư pháp nên ít nhiều
cũng gây ra những khó khăn, phức tạp nhất định cho việc tiếp cận, thu thập và phân
tích, đánh giá trong q trình điều tra.
Ba là, hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV thường khó khăn, phức tạp, kéo
dài. Trường hợp người phạm tội là người trong các cơ quan tiến hành tố tụng, đặc biệt

là những người có chức vụ thì q trình điều tra vụ án thường phải báo cáo, xin ý kiến
của các cơ quan Đảng, cơ quan cấp trên… để đảm bảo tính thống nhất cao trong đường
lối xử lý, đồng thời, để kết luận các tình tiết trong vụ án, nhiều khi phải chờ đợi kết
quả giám định văn bản, tài liệu có trong hồ sơ từ các cơ quan chuyên môn.
Bốn là, chủ thể tiến hành điều tra vụ LSLHSVAVV là CQĐT VKSND tối cao.
Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của tội phạm LSLHSVAVV nên đòi hỏi đội ngũ ĐTV
tiến hành các hoạt động điều tra loại án này phải có kinh nghiệm, tinh thơng về nghiệp
vụ điều tra. Đồng thời phải có lập trường tư tưởng vững vàng, lương tâm, đạo đức
trong sáng, dũng cảm đấu tranh vì cơng lý, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong
q trình điều tra vụ án LSLHSVAVV địi hỏi ĐTV phải tính tốn cân nhắc thận
trọng, bình tĩnh, khơng nơn nóng, phải tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ
đạo của lãnh đạo và sự ủng hộ của các cấp có thẩm quyền kết hợp với việc thu thập
đầy đủ tài liệu, chứng cứ pháp lý nhằm chứng minh sự thật của vụ án, phục vụ cho
việc xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
1.2.2. Những vấn đề cần chứng minh trong án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
Tại Điều 85 của Bộ luật TTHS năm 2015 đã quy định những vấn đề phải chứng
minh trong VAHS với các nội dung rất cụ thể, bao gồm: (1) Có hành vi phạm tội xảy
ra hay không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; (2) Ai
là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay khơng có lỗi, do cố ý hay vơ ý; có năng
lực trách nhiệm hình sự hay khơng; mục đích, động cơ phạm tội; (3) Những tình tiết
giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thân
12


của bị can, bị cáo; (4) Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; (5)
Nguyên nhân và điều kiện phạm tội; (6) Những tình tiết khác liên quan đến việc loại
trừ trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.
Để xác định chính xác những vấn đề phải chứng minh vụ án LSLHSVAVV,
phải căn cứ vào quy định của BLHS về tội LSLHSVAVV và Bộ luật TTHS về những
vấn đề phải chứng minh trong VAHS. Dựa trên nội dung của các điều luật và thực tiễn

điều tra vụ án LSLHSVAVV có thể xác định, trong điều tra vụ án LSLHSVAVV, phải
chứng minh, làm rõ những vấn đề cơ bản sau:
Một là, chứng minh có hành vi phạm tội LSLHSVAVV xảy ra hay không? Để
làm sáng tỏ vấn đề này, CQĐT VKSND tối cao cần phải tập trung làm rõ thời gian, địa
điểm diễn ra hành vi phạm tội LSLHSVAVV? Hành vi phạm tội đó đã xảy ra trong
HĐTP của lĩnh vực tố tụng nào (tố tụng dân sự, hình sự hay các lĩnh vực khác)? Đã
diễn ra ở giai đoạn tố tụng nào (giai đoạn điều tra, truy tổ, xét xử hay thi hành án)?
Phương thức, thủ đoạn và diễn biến của hành vi phạm tội? Những công cụ, phương
tiện người phạm tội dùng để gây án? Những đồ vật, tài sản, giấy tờ, tài liệu được sử
dụng để phạm tội hoặc để che dấu hành vi phạm tội?
Hai là, chứng minh người thực hiện hành vi phạm tội LSLHSVAVV. Đây là
nội dung tất yếu và quan trọng trong quá trình điều tra vụ án LSLHSVAVV. Để chứng
minh chủ thể của loại tội phạm này cần phải tập trung làm rõ những nội dung như:
- Họ tên, lý lịch của người có hành vi LSLHSVAVV; chức vụ, quyền hạn,
nhiệm vụ cụ thể của họ liên quan đến vụ án, vụ việc bị làm sai lệch hồ sơ? Hành vi
LSLHSVAVV có gắn với chức vụ, quyền hạn và trách nhiệm của họ trong HĐTP theo
quy định của pháp luật hay không? Họ đã lợi dụng chức trách, nhiệm vụ của mình để
thực hiện hành vi phạm tội LSLHSVAVV như thế nào?
- Lỗi, động cơ, mục đích LSLHSVAVV của người phạm tội; thái độ của họ
trước, trong và sau khi thực hiện hành vi phạm tội LSLHSVAVV?
- Đặc điểm nhân thân của người phạm tội? Trình độ học vấn, trình độ chun
mơn, nghiệp vụ của người phạm tội? Quá trình hoạt động xã hội, họ có thành tích hoặc
bị kỷ luật gì khơng? Các mối quan hệ xã hội của người phạm tội liên quan đến quá
trình phạm tội của họ?

13


- Quá trình phạm tội đã diễn ra như thế nào? Có đồng phạm khơng? Vị trí, vai
trị của mỗi người đông phạm trong vụ án?

Ba là, phải chứng minh tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Đó là, các thiệt hại về thể chất, vật chất và tinh thần của những người, những cơ quan,
tổ chức có liên quan đến vụ án bị làm sai lệch hồ sơ; những thiệt hại về uy tín, vị thế
của các cơ quan tư pháp, sự suy giảm niềm tin của nhân dân vào cán bộ và cơ quan
bảo vệ pháp luật.
Bốn là, chứng minh làm rõ những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS của
người phạm tội. Khi điều tra vụ án LSLHSVAVV, ĐTV cần chú ý đến các tình tiết
giảm nhẹ TNHS như: Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải hoặc tích
cực giúp đỡ CQĐT phát hiện, điều tra tội phạm; có thành tích xuất sắc trong học tập,
cơng tác... Hoặc những tình tiết tăng nặng TNHS như: Phạm tội có tổ chức; phạm tội
gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng…
Năm là, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội để yêu cầu các cơ quan hữu
quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa. Việc phạm tội LSLHSVAVV có thể xuất phát
từ việc các CQTP chưa thường xuyên tiến hành việc giáo dục ý thức pháp luật, tinh thần
trách nhiệm cho cán bộ của mình hoặc kỷ luật nghiệp vụ không nghiêm, công tác kiểm
tra nghiệp vụ, xử lý các hành vi xâm phạm HĐTP chưa kịp thời, thiếu triệt để…
Những vấn đề phải chứng minh có mối quan hệ hữu cơ với hệ thống chứng cứ
cần thu thập trong quá trình điều tra, từ những vấn đề phải chứng minh, có thể xác
định hệ thống chứng cứ cần thu thập. Ngược lại, từ hệ thống chứng cứ thu thập đối
chiếu với những vấn đề phải chứng minh có thể xác định được từng chứng cứ trong hệ
thống đó chứng mình được vấn đề nào, giá trị chứng minh đến đâu. Điều đó có nghĩa
là, trên cơ sở những vấn đề phải chứng minh trong điều tra vụ án LSLHSVAVV, ĐTV
xác định những tài liệu, chứng cứ nào cần phát hiện, thu thập để chứng minh từng vấn
đề đó và áp dụng các biện pháp, phương tiện phù hợp để thu thập.
1.2.3. Nội dung hoạt động điều tra vụ án làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
1.2.3.1. Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
tiến hành khởi tố vụ án
Tiếp nhận và xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tội phạm
LSLHSVAVV là hoạt động được tiến hành nhằm ghi nhận, kiểm tra những tố giác, tin
14



báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tội phạm LSLHSVAVV do công dân, cơ quan
Nhà nước, tổ chức xã hội chuyển đến hoặc được đăng tải trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
Căn cứ vào điểm a Khoản 2 Điều 145 Bộ luật TTHS năm 2015, Điều 9 Quy chế
tổ chức và hoạt động của cơ quan điều tra viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
kèm theo Quyết định số 208/QĐ-VKSTC-C1 ngày 28/5/2019 của Viện trưởng
VKSND dân tối cao (trước đó là: Khoản 2 Điều 3 và Khoản 1 Điều 7 Quy chế tổ chức
và hoạt động của CQĐT VKSND tối cao ban hành kèm theo quyết định số 18/QĐVKSTC-C1 ngày 20/11/2015 của Viện trưởng VKSND tối cao) thì Phịng Tiếp nhận,
thu thập và xử lý thơng tin tội phạm (Phịng 1) có trách nhiệm tiếp nhận, thu thập,
quản lý, phân loại xử lý các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Đối với
tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đối với tội phạm
LSLHSVAVV được tiến hành theo các nội dung cụ thể sau:
- Nguồn tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Những nguồn tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tội phạm
LSLHSVAVV nói riêng đưa đến CQĐT VKSND tối cao bao gồm: Tố giác của cá
nhân (qua đơn thư, trực tiếp đến tố giác, qua điện thoại, các phương tiện thông tin
khác) về hành vi có dấu hiệu tội phạm LSLHSVAVV; Đơn tố cáo hoặc các hình thức
văn bản khác của cá nhân phản ánh về hành vi có dấu hiệu tội phạm LSLHSVAVV;
Văn bản kiến nghị khởi tố tội phạm LSLHSVAVV của cơ quan Nhà nước; Thơng tin
có dấu hiệu tội phạm LSLHSVAVV trên phương tiện thông tin đại chúng, qua hòm
thư điện tử hoặc do cơ quan, tổ chức cung cấp; Thơng tin có dấu hiệu tội phạm
LSLHSVAVV tiếp nhận qua điện thoại; Người phạm tội LSLHSVAVV ra tự thú;
Thông tin về tội phạm LSLHSVAVV do đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo trong HĐTP tiếp nhận, chuyển đến; thông tin về tội phạm LSLHSVAVV từ các
đồn kiểm tra liên ngành Cơng an – Kiểm sát – Tòa án… hoặc do các đơn vị nghiệp vụ
của VKSND trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ đã phát hiện hành vi
LSLHSVAVV...
- Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm LSLHSVAVV đối với các trường

hợp cụ thể, cần lưu ý:

15


+ Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm LSLHSVAVV do cá nhân
trực tiếp cung cấp:
Trường hợp cá nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp gửi văn bản tố
giác, tin báo về tội phạm LSLHSVAVV thì cán bộ tiếp nhận phải viết giấy biên nhận
và giao cho người gửi văn bản một bản.
Trường hợp cá nhân hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp tố giác, báo tin về
tội phạm LSLHSVAVV bằng việc trình bày trực tiếp thì cán bộ tiếp nhận phải lập biên
bản về việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người
tố giác, báo tin; nếu người tố giác, báo tin về tội phạm đồng ý thì cán bộ tiếp nhận
hướng dẫn họ viết đơn tố giác, báo tin; nếu là tin quan trọng hoặc thấy cần thiết thì có
thể ghi âm, ghi hình.
Trường hợp người phạm tội đến tự thú thì cán bộ tiếp nhận phải lập biên bản
tiếp nhận người phạm tội ra tự thú và báo cáo lãnh đạo để xử lý theo quy định của
pháp luật.
+ Trường hợp tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố về tội
phạm LSLHSVAVV qua đường bưu điện: Cán bộ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố qua đơn thư, công văn kiến nghị trong thời hạn 24 giờ phải
tiếp nhận và vào sổ theo và nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu (nếu có) để quản lý, theo
dõi; đóng dấu “Đến" và ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm tiếp nhận. Cán bộ tiếp nhận hoặc
người có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có
trách nhiệm bảo quản, khơng để hư hỏng, thất lạc, khơng làm thay đổi hình thức và nội
dung đơn thư, công văn kiến nghị hoặc văn bản ghi thông tin tố giác, tin báo về tội
phạm và kiến nghị khởi tố đối với tội phạm LSLHSVAVV.
+ Trường hợp tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm LSLHSVAVV qua
phương tiện thơng tin đại chúng, qua hịm thư điện tử: Đối với tin báo về tội phạm

phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng, cán bộ theo dõi, tiếp nhận sao chụp
hoặc in bài báo ra giấy; nếu là thông tin về tội phạm phản ánh qua báo nói, báo hình
thì có thể ghi âm, ghi hình hoặc trình bày bằng văn bản những thơng tin đó báo cao
lãnh đạo đơn vị.
+ Trường hợp tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm LSLHSVAVV qua
điện thoại, cán bộ tiếp nhận phải ghi chép các thông tin sau: Thời gian tiếp nhận thông
16


tin, họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người tố giác, báo tin; Thời gian, địa điểm xảy ra
vụ việc LSLHSVAVV; Tóm tắt nội dung, diễn biến vụ việc; Các thông tin khác liên
quan như: Họ tên, địa chỉ người thực hiện hành vi LSLHSVAVV, người biết việc,
phương tiện phạm tội, hậu quả thiệt hại, nguyên nhân, biện pháp đã giải quyết (nếu
có)... Trường hợp người tố giác, báo tin từ chối cung cấp thơng tin cá nhân thì vẫn phải
tiếp nhận thông tin tội phạm và ghi rõ lý do.
Cán bộ tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm LSLHSVAVV qua điện
thoại phải có thái độ lịch sự, khiêm tốn, khẩn trương, nghiêm túc, kịp thời phân loại sơ
bộ, đánh giá tính chất sự việc để báo cáo, đề xuất lãnh đạo xử lý.
+ Đối với các thông tin về tội phạm do các đơn vị nghiệp vụ của VKSND cung
cấp hoặc do cơ quan chức năng, các đồn kiểm tra liên ngành cung cấp thì CQĐT phải
nghe báo cáo nội dung, kết quả ban đầu về vụ án để xác định cơ quan nào đã xảy ra vụ
việc? Ai là người gây ra vụ việc, chức vụ, trách nhiệm cụ thê của họ? Mức độ nguy
hiểm của vụ việc đã xây ra như thế nào? Những vấn đề gì đã rõ hoặc cần phải xác
minh tiếp?
- Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm LSLHSVAVV và kiến nghị khởi tố
phải được tiến hành đúng theo quy định của Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLTBCA-BQP-BTC-BNN&PTNN-VKSNDTC ngày 29/12/2017quy định việc phối hợp
giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật
TTHS năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi
tố. Cụ thể như sau:

CQĐT VKSND tối cao sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố về tội phạm LSLHSVAVV phải tiến hành phân loại trong thời hạn không quá
24 giờ kể từ khi tiếp nhận. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tội phạm LSLHSVAVV, Thủ trưởng CQĐT
VKSND tối cao trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, phân công ĐTV, cán bộ điều tra thuộc
quyền thụ lý, giải quyết hoặc ra Quyết định phân cơng Phó Thủ trưởng CQĐT tổ chức,
chỉ đạo thụ lý, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho Vụ Thực hành quyền công tố
và kiểm sát điều tra án xâm phạm HĐTP, tham nhũng, chức vụ xảy ra trong HĐTP
VKSND tối cao (sau đây gọi tắt là Vụ 6). Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
17


nghị khởi tố sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu tội phạm LSLHSVAVV thì CQĐT
VKSND tối cao ra quyết định khởi tố VAHS theo quy định của Bộ luật TTHS, không
phải ra quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị
khởi tố.
Khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố về tội
phạm LSLHSVAVV, ĐTV (thụ lý chính) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch giải
quyết, báo cáo đề xuất lãnh đạo để trình Thủ trưởng, hoặc Phó thủ trưởng CQĐT được
Thủ trưởng phân cơng phê duyệt. Sau khi tiến hành các biện pháp xác minh theo kế
hoạch, ĐTV thụ lý chính phải có báo cáo kết thúc xác minh bằng văn bản với lãnh đạo
trực tiếp để có ý kiến và trình Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra. Báo
cáo kết thúc xác minh nêu rõ kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và đề xuất xử lý cụ thể về việc khởi tố hay không khởi tố VAHS.
- Ra quyết định khởi tố VAHS hoặc quyết định không khởi tố vụ án
LSLHSVAVV
Sau khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh đối với tố giác, tin báo hoặc kiến nghị
khởi tố về tội phạm LSLHSVAVV, ĐTV (thụ lý chính) có trách nhiệm:
+ Trường hợp xác định có dấu hiệu của tội phạm LSLHSVAVV thì báo cáo đề
xuất bằng văn bản kèm theo bản dự thảo quyết định khởi tố VAHS báo cáo lãnh đạo

trực tiếp để trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng CQĐT ra quyết định khởi tố VAHS.
+ Trường hợp xác định không có dấu hiệu của tội phạm LSLHSVAVV thì báo
cáo, đề xuất bằng văn bản kèm theo bản dự thảo quyết định không khởi tố VAHS báo
cáo lãnh đạo trực tiếp để trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng CQĐT ra quyết định
không khởi tố VAHS.
1.2.3.2. Khởi tố bị can phạm tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
Khởi tố bị can là hình thức pháp lý trong đó cơ quan có thẩm quyền xác định
một người đã thực hiện hành vi phạm tội. Hoạt động khởi tố bị can phạm tội
LSLHSVAVV phải tuân thủ quy định của Bộ luật TTHS về trình tự, thủ tục, thẩm
quyền khởi tố của bi ̣can. Cụ thể là:
- Thẩm quyền khởi tố đối với bị can là cán bộ, công chức thuộc CQĐT, TAND,
VKSND, CQTHA, người có thẩm quyền tiến hành HĐTP phạm tội LSLHSVAVV
thuộc về CQĐT VKSND tối cao.
18


- Đối tượng của khởi tố bị can phạm tội là cán bộ, công chức thuộc CQĐT,
TAND, VKSND, CQTHA, người có thẩm quyền tiến hành HĐTP phạm tội
LSLHSVAVV là con người cụ thể, đã thực hiện các hành vi LSLHSVAVV và đủ yếu
tố cấu thành tội phạm LSLHSVAVV quy định tại Điều 375 BLHS năm 2015.
- Về trình tự, thủ tục khởi tố:
+ Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can phạm tội
LSLHSVAVV, CQĐT VKSND tối cao phải gửi quyết định khởi tố và tài liệu liên
quan đến việc khởi tố bị can cho Vụ 6 để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định khởi tố bị can, Vụ 6 phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết
định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn
cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho CQĐT VKSND tối cao.
Trường hợp Vụ 6 yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu thì trong thời hạn 03 ngày
kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu bổ sung, Vụ 6 phải ra quyết định phê chuẩn
hoặc quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can.

+ Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, CQĐT
VKSND tối cao phải giao ngay quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết
định khởi tố bị can và giải thích quyền, nghĩa vụ cho bị can. Việc giao, nhận các quyết
định nêu trên được lập biên bản theo quy định của Bộ luật TTHS.
1.2.3.3. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn
Các biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự
được áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố để kịp thời ngăn chặn
tội phạm, không để họ tiếp tục phạm tội, cũng như khơng cho họ có những hành vi cản
trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án hình sự.
Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trong điều tra tội phạm LSLHSVAVV
dựa trên cơ sở của Điều 109 Bộ luật TTHS năm 2015: “Để kịp thời ngăn chặn tội
phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra,
truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án”. Căn cứ theo
quy định của Bộ luật TTHS năm 2015, từ Điều 110 đến Điều 117 quy định việc áp
dụng các biện pháp ngăn chặn xác định có 8 biện pháp: (1) Giữ người trong trường
hợp khẩn cấp; (2) Bắt; (3) Tạm giữ; (4) Tạm giạm; (5) Bảo lĩnh; (6) Đặt tiền để bảo
đảm; (7) Cấm đi khỏi nơi cư trú; (8) Tạm hoãn xuất cảnh.
19


Tuy nhiên, trong điều tra vụ án LSLHSVAVV theo chức năng của CQĐT
VKSNDTC, hành vi phạm tội do cán bộ, cơng chức thuộc CQĐT, TAND, VKSND,
CQTHA, người có thẩm quyền tiến hành HĐTP thực hiện nên thường áp dụng các
biện pháp ngăn chặn: Bắt người (Điều 111, 112, 113 BLTTHS năm 2015), Tạm giam
(Điều 119 BLTTHS năm 2015), Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 123 BLTTHS năm
2015), Tạm hoãn xuất cảnh (Điều 124 BLTTHS năm 2015).
Xuất phát từ đặc điểm của hoạt động điều tra vụ án LSLHSVAVV, đối tượng
phạm tội là những người có chức vụ, quyền hạn, am hiểu pháp luật và có quan hệ rộng,
đa phần người phạm tội là đảng viên. Do đó trong quá trình áp dụng các biện pháp
ngăn chặn, CQĐT VKSND tối cao và ĐTV phải tính tốn, cân nhắc thận trọng, chấp

hành nghiêm chỉnh pháp luật.
1.2.3.4. Tiến hành các biện pháp điều tra
Trong điều tra vụ án LSLHSVAVV, CQĐT VKSND tối cao thường áp dụng
những biện pháp cụ thể sau:
- Lấy lời khai người làm chứng: Lấy lời khai người làm chứng là biện pháp điều
tra hình sự do người có thẩm quyền tiến hành nhằm thu thập những thông tin cần thiết
phục vụ công tác điều tra, xử lý vụ án từ người làm chứng.
Người làm chứng trong vụ LSLHSVAVV có thể là người cùng làm việc với bị
can, những người trực tiếp biết được hành vi LSLHSVAVV; những người chứng kiến
trực tiếp đối tượng thực hiện hành vi LSLHSVAVV, người là đại diện cơ quan chủ
quản của người phạm tội và những người có quan hệ khác trong cơng tác điều tra, xử
lý đối với vụ án bị LSLHSVAVV...
Hoạt động lấy lời khai người làm chứng trong điều tra vụ án LSLHSVAVV do
ĐTV, cán bộ điều tra của CQĐT VKSNDTC tiến hành và phải tuân thủ các quy định
của Bộ luật TTHS về lấy lời khai người làm chứng được quy định tại Điều 186, 187.
Cụ thể là:
+ Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra,
nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
+ Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và
không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.

20


×