Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Dự án Agribiz: nghiên cứu thực trạng kinh doanh nông nghiệp tại Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
DỰ ÁN AGRIBIZ

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP Ở KON TUM
VÙNG ĐỒI GỊ

Nơng hộ: Ơng Trương Văn Thịnh
Địa chỉ:

Phường Ngơ Mây, thị xã Kon Tum, tỉnh Kon Tum

Ngày phỏng vấn:
03/04/2006; 04/04/2006
Người phỏng vấn và viết báo cáo: Trương Chí Hiếu
MỤC LỤC
I. PHÂN TÍCH SẢN XUẤT NƠNG HỘ..................................................................................2
1. Giới thiệu ..............................................................................................................................2
2. Nội dung................................................................................................................................2
2.1 Thông tin khái quát về nông hộ ....................................................................................2
2.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động.........................................................................2
2.1.2 Tình hình sản xuất của hộ ....................................................................................3
2.1.3 Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất của nông hộ ....................................4
2.1.4 Nguồn lực lao động của nông hộ .........................................................................5
2.1.5 Tư liệu sản xuất hiện có của nơng hộ ..................................................................5
2.2 Hệ thống canh tác..........................................................................................................6
2.2.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động nuôi cá nước ngọt của nông hộ............6
2.2.2 Xác định thu nhập của nông hộ............................................................................8
2.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ..............................................10
2.3.1 Dự kiến sản phẩm thay thế.................................................................................10
2.3.2 Xác định tính khả thi của phương án mới..........................................................10


II. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG THỊ TRƯỜNG CỦA SẢN PHẨM CÁ..............................10
1. Giới thiệu ............................................................................................................................10
2. Phương pháp nghiên cứu chuỗi cung..................................................................................11
3. Mô tả chuỗi cung sản phẩm cá............................................................................................11
4. Phân tích hoạt động chuỗi cung ..........................................................................................12
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................14
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Lịch thời vụ hoạt động nuôi cá nước ngọt.................................................................... 3
Bảng 2. Giá trị tư liệu sản xuất của nơng hộ............................................................................... 5
Bảng 3. Chi phí cho giống cá...................................................................................................... 6
Bảng 4. Tổng doanh thu bán cá .................................................................................................. 8
Bảng 5. Tổng hợp các nguồn thu của nông hộ năm 2005........................................................... 9
Bảng 6. Dòng tiền của hộ năm 2005......................................................................................... 10
Sơ đồ 2. Chuỗi cung sản phẩm cá............................................................................................. 11

1


I. PHÂN TÍCH SẢN XUẤT NƠNG HỘ
1. Giới thiệu
Trong phạm vi báo cáo này, chúng tơi phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh
của nơng hộ điển hình ở vùng Tây Nguyên. Hai lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu là
phân tích sản xuất cấp nơng hộ và phân tích chuỗi thị trường một số sản phẩm chủ yếu
của nông hộ.
Mục tiêu của báo cáo là đánh giá thực trạng hệ thống sản xuất nơng nghiệp của
các hộ gia đình tại vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng thơng qua 1
hộ điển hình. Trong đó nhấn mạnh phân tích hiệu quả kinh tế của mơ hình ni cá nước
ngọt. Đây là một sản phẩm đang có xu hướng phát triển mạnh tại địa phương. Sau đó, mơ
tả và phân tích chuỗi cung của sản phẩm quan trọng này của nơng hộ. Từ đó đề xuất các
kiến nghị cần thiết để cải thiện tình hình kinh tế nông hộ tại vùng này.

Phương pháp nghiên cứu điều tra phỏng vấn trực tiếp chủ hộ, phỏng vấn đầu
mối tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường bán buôn và bán lẻ nông sản chủ yếu. Đồng
thời tham khảo các tài liệu liên quan đến định mức kinh tế kỹ thuật của một số cây trồng
và vật nuôi liên quan. Phương pháp chuyên gia cũng được áp dụng để kiểm tra lại thơng
tin phỏng vấn. Trong phân tích tình hình kinh tế hộ, các kỹ thuật phân tích ngân sách
từng phần, phân tích lãi hỗn hợp, dịng tiền dựa trên các dịng thu chi của nơng hộ được
áp dụng để cho thấy tình hình tài chính chung của hộ hiện nay và hiệu quả của hoạt động
sản xuất chính. Về phần tiêu thụ sản phẩm, phân tích chuỗi cung sẽ được thực hiện để
xem xét dòng dịch chuyển của sản phẩm và người nơng dân có thể cải thiện thu nhập của
mình qua việc tham gia chuỗi cung như thế nào.
2. Nội dung
2.1 Thông tin khái quát về nông hộ
2.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động
Hiện nay nghề nghiệp chính của ơng Thịnh (chủ hộ) là nơng dân. Năm nay ông
Thịnh 53 tuổi. Trước đây ông đã tốt nghiệp trường Trung cấp Sư phạm Quy Nhơn và là
giáo viên tiểu học nhưng do đời sống khó khăn nên đã xin nghỉ việc từ nhiều năm trước.
Tuy nhiên, ông vẫn tham gia trong cơng tác của chính quyền địa phương với chức danh là
chủ tịch Hội Nông dân phường Ngô Mây, thị xã Kon Tum.
Tổng số khẩu: 6 người (gồm 2 vợ chồng và 4 người con - 2 trai 2 gái), trong đó
tất cả đều trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, trên thực tế chỉ có 3 người tham gia lao
động còn những đối tượng khác đang học ở xa hay bận công tác xã hội. Các thành viên
trong hộ như sau:
+ Vợ: Nguyễn Thị Minh Tuệ, 50 tuổi, trình độ là Trung cấp Sư phạm Quy Nhơn. Cơng
việc chính của cơ là làm việc nhà tham gia phụ thêm một vài hoạt động sản xuất
như chăn nuôi heo, gà và nuôi cá.
+ Con trai đầu: Trương Minh Tun, 30 tuổi, trình độ là Trung cấp Chính trị, giáo viên
trường THCS Ngô Mây, anh thường xuyên tham gia vào các hoạt động kinh tế
của gia đình
+ Con gái thứ 2: Trương Minh Giao, 27 tuổi, trình độ là Đại học Sư phạm. Tuy nhiên chị
rất ít khi tham gia trong các hoạt động kinh tế của gia đình do quá bận rộn công

tác xã hội.
+ Con trai thứ 3: Trương Minh Đạt, 21 tuổi, học năm thứ 3 Đại học Bách khoa, anh
không thể tham gia lao động trong gia đình do điều kiện học ở xa.
+ Con gái thứ 4: Trương Minh Duyên, 17 tuổi, học lớp 12 tại thị xã Kon Tum, chị không
tham gia trong hoạt động kinh tế của gai đình do quá bận việc học.

2


Ông Thịnh vốn là người ở tỉnh Bình Định. Sau khi tốt nghiệp Trung cấp Sư phạm
Quy Nhơn ông được điều lên dạy học ở Kon Tum. Sau đó, ơng lập gia đình và quyết định
ở lại đây. Thời gian gia đình ơng sinh sống ở đây là 31 năm.
2.1.2 Tình hình sản xuất của hộ
Hoạt động tạo thu nhập của nơng hộ:
+ Cà phê: diện tích trồng là 2 ha, gia đình sản xuất cà phê từ năm 2004, đến nay
vườn cà phê chưa có thu nhập;
+ Cây ăn trái: diện tích 1 ha, loại cây trồng là cam và chanh, ông bắt đầu trồng vào
năm 2002, vườn cây ăn trái cũng chưa có thu nhập;
+ Ao cá: 5000 m2, gia đình ơng Thịnh bắt đầu ni cá nước ngọt từ năm 1995, đến
nay ao cá vẫn cho thu nhập ổn định. Hiện nay, loại cá được ông thả hàng năm là rơ phi
đơn tính, rơ phi Đài Loan, trắm và cá chép. (Đây sẽ là hoạt động được tập trung phân tích
vì nó đại diện cho một hoạt động kinh tế đang bắt đầu có xu hướng phát triển mạnh ở tỉnh
Kon Tum). Ngồi ra, quy mơ ni cá nước ngọt của ơng Thịnh là một ví dụ điển hình cho
quy mơ của các nơng hộ hiện nay đang nuôi cá tại tỉnh Kon Tum (trừ các trang trại lớn).
+ Đại lý thức ăn gia súc: ông Thịnh bắt đầu làm đại lý thức ăn gia súc vào năm
1999, tuy nhiên đây chỉ là một đại lý nhỏ.
+ Xay xát lúa gạo: Dịch vụ xay xát lúa gạo được bắt đầu vào năm 2000
+ Chăn ni: Gia đình ông Thinh có nuôi 60 con heo và khoảng hơn 100 con gà.
Đây là hoạt động kinh tế chính của gia đình ơng. Hoạt động chăn ni được bắt đầu vào
năm 1996.

+ Ngồi ra: Gia đình ơng Thịnh cịn có một khoản thu nhập cố định từ lương của
các thành viên trong hộ. Khoản thu nhập từ tất cả các thành viên trong hộ là khoảng 2,5
triệu đồng/tháng.
Qua các hoạt động sản xuất có thể thấy gia đình ơng Thịnh có các hoạt động khá đa
dạng từ nơng nghiệp đến phi nông nghiệp và kinh doanh. Điều này cũng chứng tỏ một
khả năng sản xuất kinh doanh và một mức thu nhập tương đối tốt của hộ.
Phần lớn các hoạt động của gia đình ơng Thịnh diễn ra quanh năm như các hoạt
động chăm sóc vườn cà phê, vườn cây ăn trái, nuôi heo, nuôi gà, đại lý thức ăn gia súc và
xay xát gạo. Chỉ còn một hoạt động sản xuất có thể mang tính mùa vụ cao đó là nuôi cá
nước ngọt.
Sơ đồ 1. Lịch thời vụ hoạt động ni cá nước ngọt
12
1
2
3
4
5
6
7
8

Sản phẩm
9
Rơ đơn tính
Rơ Đài Loan
Trắm
Chép
Lưu ý: Những mũi tên thể hiện thời gian thu hoạch của các loại sản phẩm

10


11

Với hoạt động nuôi cá nước ngọt, ông Thịnh thường thả cả 4 loại cá trên vào tháng
4 hàng năm. Đến tháng 10 ông thu hoạch cá rơ phi đơn tính, đến tháng 11 ơng thu hoạch
đợt 1 các loại cá rô Đài Loan, trắm, chép và thu hoạch đợt 2 (cuối cùng) đối với các loại
cá này vào tháng 2-3 năm sau.
Với các hoạt động kinh tế trên, có thể thấy gia đình ơng Thịnh hầu như ln có
các hoạt động sản xuất kinh doanh quanh năm, do đó, thời gian nơng nhàn hay thất
nghiệp vơ hình là khơng có. Mặt khác, với các hoạt dộng sản xuất kinh doanh này, hộ gia
đình ơng có thể có thu nhập tại khá nhiều thời điểm trong năm, điều này đã giúp cải thiện
dòng tiền mặt hàng tháng của hộ.

3


Xuất phát từ một người dân di cư từ tỉnh Bình Định lên, sau đó làm giáo viên tiểu
học trong một thời gian dài, điều kiện sinh sống của gia đình trước năm 1996 rất khó
khăn. Quyết đinh xin ra khỏi truờng để tiến hành sản xuất kinh doanh độc lập vào năm
1996 là một bước ngoặt trong đời sống của gia đình. Đến nay gia đình ơng đã có một
cuộc sống tương đối ổn định. Điều này thể hiện sự chịu khó vươn lên của gia đình ơng.
Hiện nay, mục tiêu dài hạn quan trọng nhất của hộ gia đình là hướng đến việc tích luỹ thu
nhập đủ giúp 2 người con sau học hết đại học và kiếm được việc làm tại các thành phố
lớn. Ngoài ra, cố gắng để 2 ơng bà có một khoản tiền để nghỉ ngơi lúc tuổi già. Mục tiêu
làm giàu không phải là mục tiêu quan trọng đối với hộ gia đình ông Thịnh.
2.1.3 Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất của nơng hộ
* Thời tiết, khí hậu, chất lượng đất
Địa phương có 2 mùa là mùa khơ và mùa mưa. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4;
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Hầu như ngày nào cũng có mưa vào mùa mưa. Điều
kiện thời tiết này thuận lợi cho các cây trồng cà phê, cam, chanh. Tình trạng mưa q

nhiều hay khơ hạn q làm cháy cà phê thỉnh thoảng xảy ra nhưng không nhiều.
Chất đất tại địa phương là đất cát đen có độ phì không cao. Chất lượng đất kém
hơn đất đỏ bazan, tuy nhiên theo đánh giá của ông Thịnh là chất lượng đất không quá
xấu. Đối với hoạt động nuôi cá nước ngọt ở đây khá thích hợp vì gần đó có thuỷ điện
Đakuy 4 khá lớn, hệ thống ao hồ nhiều, nhiệt độ vừa phải không cao hoặc thấp quá. Ở địa
bàn miền núi tình hình bão lụt là khơng có nhưng thỉnh thoảng vẫn xảy ra hiện tượng
nước tràn bờ ao do thuỷ điện xả nước hay mưa lớn từ đầu nguồn gây ra những thiệt hại
nhỏ cho người nuôi nhưng tình trạng này cũng ít khi gặp.
Hệ thống cơ sở hạ tầng ở đây rất tốt vì nó thuộc một 1 đơn vị hành chính của thị
xã Kon Tum (phường Ngơ Mây) và được đặt ở vị trí tương đối gần với trung tâm thị xã.
Việc đi lại rất thuận lợi, đường giao thông chủ yếu là đường nhựa và đường cấp phối. Hệ
thống điện, điện thoại, truyền hình có đầy đủ.
* Sử dụng đất
Bảng 1. Tình hình sử dụng đất nông hộ
Chỉ tiêu

DT (sào)

1. Đất trồng cây lâu năm
- Cà phê
- Cam, chanh
2. Đất vườn và nhà
(bao gồm cả diện tích chuồng heo, gà, máy xay xát,
đại lý thức ăn gia súc)
3. Ao
4. Tổng diện tích

Nguồn

Tỷ lệ (%)


40
20
1,2

Thẻ đỏ
nt
nt

56,18
28,09
1,68

10
71,2

nt

14,04
100

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006 của tác giả
Thông qua tình hình sử dụng đất của hộ cho thấy phần diện tích lớn nhất là dành
cho việc trồng cà phê và cây ăn trái. Tuy nhiên, phần diện tích lớn này chưa đem lại thu
nhập cho gia đình ơng Thịnh nên không thể xác định đây là hoạt động sản xuất chính
trong hiện tại. Trong các hoạt động kinh tế cịn lại, ni cá nước ngọt có thể nói là hoạt
động lâu năm nhất.
Hiện nay, tất cả đất đai của gia đình đã được cấp thẻ đỏ. Điều này tạo sự yên tâm
trong sản xuất và động lực đối với đầu tư cho nông nghiệp. Cho đến nay, gia đình chưa
gặp phải tình trạng tranh chấp về đất đai với bất kỳ hộ nào khác xung quanh.


4


2.1.4 Nguồn lực lao động của nông hộ
* Số lượng lao động
Số lao động thường xuyên trong gia đình: 3 người, bao gồm vợ chồng ông Thịnh
và người con trai đầu.
Do hoạt động sản xuất nơng nghiệp của gia đình ông Thịnh không nhiều và rải ra
suốt quanh năm cho nên, gia đình ơng khơng th lao động thời vụ mà chỉ thuê 2 lao
động thường xuyên để làm việc trong dịch vụ xay xát gạo vào kinh doanh thức ăn gia súc
và đôi lúc phụ thêm các hoạt động sản xuất nơng nghiệp như chăm sóc cà phê, vườn cây
ăn trái, thu hoạch cá…. Hai lao động này làm việc quanh năm với tiền công là 800.000900.000 đồng/người/tháng.
* Chất lượng lao động
Trong gia đình có 3 lao động chính, trong đó vọ chồng ơng Thịnh là người lao
động thường xuyên nhất. Tuy hai vợ chồng vốn là giáo viên, nhưng họ đã chuyển sang
làm nghề nông từ nhiều năm trước (1995) cho nên đến nay có thể nói là họ đã rất quen
thuộc với các kỹ thuật lao động . Ngồi ra, do trình độ văn hố tốt nên hai vợ chông ông
Thịnh đã tiếp thu rất tốt các kiến thức về sản xuất nông nghiệp chuyển giao trong các lớp
tập huấn thực hiện bởi tổ chức khuyến nông tỉnh. Đặc biệt là đối với hoạt động chăn nuôi
cá, ông Thịnh tự đánh giá là người rất am hiểu các kỹ thuật trong nghề và cho đến nay
hoạt động nuôi cá của ông chưa bao giờ bị lỗ do sản lượng giảm.
2.1.5 Tư liệu sản xuất hiện có của nông hộ
* Giá trị tư liệu sản xuất
Đối với những nơng hộ có quy mơ sản xuất hàng hố cao, các tư liệu sản xuất có
vai trị rất quan trọng đối với kết quả sản xuất. Gia đình ơng Thịnh đã có khá nhiều các
loại tư liệu sản xuất với giá trị cao để phục vụ cho các hoạt động sản xuất đa dạng. Điều
này thể hiện trình độ sản xuất khá cao của nông hộ
Bảng 2. Giá trị tư liệu sản xuất của nông hộ
ĐVT


Loại TLLĐ

Số Giá trị
lượng

Thời gian sử Thời gian đã Giá trị hiện còn
dụng (năm) sử dụng (năm)
(1000đ)

1. Máy cày tay

cái

01

22.000

12

6

11.000

2. Máy xay xát

cái

02


40.000

10

2

32.000

3. Chuồng heo

cái

01

20.000

15

5

13.000

4. Nhà kho

cái

01

10.000


10

4

6.000

5. Lơn nái

con

08

40.000

10

???

28.000

6. Kiến thiết cơ bản lô cà phê

ha

2

36.000

50


2

34.000

7. Kiến thiết cơ bản vườn cây

ha

1

20.000

30

4

17.000

Tổng

188.000

142.000

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006 của tác giả
* Vốn vay
Tuy có mức đầu tư sản xuất khá cao nhưng cho đến nay ông Thịnh thường không
vay vốn từ bên ngoài cho sản xuất vì các hoạt động đầu tư đều diễn ra trong quá khứ khá
lâu và hiện nay ông đã trả xong cá khoản nợ cũ. Mặt khác các hoạt động sản xuất của ông


5


đều đã tạo thu nhập tốt. Theo ông Thịnh hiện nay việc tiếp cận tín dụng tại địa phương
khơng gặp vấn đề gì. Tuy nhiên, ơng khơng vay chỉ vì ông không có nhu cầu mở rộng sản
xuất.
2.2 Hệ thống canh tác
Hộ gia đình ơng Thịnh khơng có các hoạt động sản xuất tự cung tự cấp và khá đa
dạng kết hợp cả nông nghiệp và phi nông nghiệp như đã trình bày ở trên. Trong đó ni
cá nước ngọt khơng phải là hoạt động kinh tế nơng nghiệp chính nhưng nó là hoạt động
ổn định nhất và nó đại diện cho một hoạt động kinh tế mới đang nổi lên tại huyện Đak
Ha, tỉnh Kon Tum đó là ni cá nước ngọt.
2.2.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động nuôi cá nước ngọt của nông hộ
Hoạt động nuôi cá nước ngọt là một hoạt động sản xuất có chu kỳ ngắn, trong
vịng 1 năm kể từ khi thả cá đến khi thu hoạch. Do đó, trong tính toán hiệu quả sản xuất
chỉ một phương pháp được áp dụng đó là phân tích ngân sách từng phần và sau đó một số
phân tích nhạy cảm sẽ được áp dụng để thấy sự biến động của hiệu quả sản xuất khi các
yếu tố đầu vào và đầu ra biến đổi.
a. Chi phí hoạt động sản xuất
• Chi phí cố định của hoạt động sản xuất bao gồm chi phí khấu hao kiến thiết cơ
bản và chi phí khấu hao của một số dụng cụ sản xuất bao gồm: 1 lưới kéo
giá trị 400.000 đồng sử dụng trong 4 năm, 2 giai giá trị 300.000 sử dụng
trong 3 năm
Chi phí kiến thiết cơ bản của ao cá:
- Đào ao (thuê máy và nhân công): 7.000.000 đồng
- Kè bờ tường: bao gồm 8.000.000 đồng mua gạch và 2.000.000 đồng cho chi phí
cơng xây dựng, tất cả là 10.000.000 đồng.
Như vậy tổng chi phí kiến thiết cơ bản là: 17.000.000 đồng. Thời gian sử dụng
của ao cá là rất khó có thể xác định. Theo ước tính của ơng Thịnh, thời gian này có thể là
40-50 năm. Như vậy, tiền khấu hao hàng năm của kiến thiết cơ bản ao cá là: 17.000.000

đồng/ 45 năm = 378.000 đồng/năm.
Chi phí khấu hao của các dụng cụ (bao gồm lưới kéo và 02 giai) là: 100.000 +
100.000 = 200.000 đồng
Tổng chi phí cố định là: 578.000 đồng/năm
• Chi phí sản xuất cá:
- Giống: Ơng Thịnh được cung cấp giống tận nhà thông qua một đại lý ở thị xã Kon
Tum. Chi phí cho giống cá thể được thể hiện ở bảng tính ở trang sau. Tổng chi phí cho
giống cá của gia đình là: 1.850.000 đồng/năm
Bảng 3. Chi phí cho giống cá
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Loại cá
(con)
(1000đ/ con)
(1000đ)
Rơ phi đơn tính
2000
0,3
600
Rơ phi Đài Loan
1000
0,3
300
Trắm
1000
0,8
800
Chép
500

0,3
150
Tổng chi phí
1.850
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006

6


- Xử lý ao: bao gồm các khoản chi cho phân, vôi, nạo vét bùn và diệt tạp. Việc xử lý ao
được tiến hành 1 lần/năm. Giá trị các khoản chi như sau: phân là 300.000 đồng, vôi là
250.000 đồng, nạo vét bùn và diệt tạp thường sử dụng 2 lao động gia đình và số tiền
cơng quy đổi theo mức tiền công thông thường của địa phương (30.000 đồng/ cơng) là
360.000 đồng. Tổng chi phí xử lý ao là 910.000 đồng/năm
- Thức ăn: Làm thức ăn cho cá có các loại sau: cỏ, cám viên (gạo, bột mỳ) và phân
chuồng. Mức cho ăn như sau:
Cỏ: 20 kg/ngày * 30 ngày/tháng * 10 tháng, tương đương với lượng giá trị là 1,2 triệu
đồng/năm
Cám viên: 5 kg/ngày * 30 ngày/tháng * 10 tháng, tương đương với lượng giá trị là 3
triệu đồng /năm
Phân chuồng (tận dụng từ nước rửa chuồng heo) có giá trị quy đổi là 500.000
đồng/năm
Tổng chi phí thức ăn là: 4.700.000 đồng/năm
- Thuốc: Khơng phát sinh chi phí
- Thú y: Ông Thịnh thường tự giải quyết các vấn đề về bệnh cá vì ơng đã có nhiều kinh
nghiệm, mặt khác mơi trường nước ở đây sạch ít bị ô nhiễm như các địa phương
khác vì nước luân chuyển liên tục. Tuy nhiên, nếu quy đổi ra giá trị tiền thì nó
tương đương với 100.000 đồng/năm.
- Ngồi ra, trong sản xuất ơng Thịnh cịn có một chi phí về chài và vật dụng khác với
tổng chi phí là 350.000 đồng.

- Thu hoạch: Việc thu hoạch được các đối tượng thu mua tiến hành, và gia đình ơng chỉ
đóng vai trị quan sát việc thu hoạch, cho nên nó khơng phát sinh chi phí.
Bảng 4. Tổng hợp chí sản xuất cá hàng năm
ĐVT: 1000 đồng
Khoản mục
Tổng số tiền
Ghi chú
1. Giống
1.850
2. Xử lý ao
910
Trong đó: Phân
300
Vơi
250
Nạo vét bùn và diệt tạp
360
3. Thức ăn
4.700
4. Thú y
100
5. Vật dụng nhỏ
350
6. Tổng chi phí sản xuất biến đổi
7.935
Nguồn: Điều tra thực tế năm 2006
Như vậy, tổng chi phí sản xuất hàng năm của ơng Thịnh (bao gồm cả chi phí sản xuất
biến đổi lẫn chi phí cố định tức là chi phí khấu hao ở trên) cho hoạt động nuôi cá nước
ngọt là: 578.000 + 7.935.000 = 8.513.000 đồng
b. Doanh thu và hiệu quả sản xuất

• Doanh thu
Gia đình ơng Thịnh bán cá ngay tại ao, hai đợt vào mỗi năm như đã đề cập đến ở
phần lịch thời vụ. Tổng doanh thu bán cá của gia đình ơng được thể hiện ở bảng dưới:

7


Loại cá

Bảng 4. Tổng doanh thu bán cá
Năng suất
Sản lượng
Giá
(kg/sào)
(kg)
(1000đ/kg)
92
460
16
28
140
15
100
500
16
30
150
18

Doanh thu

(1000 đ)
7.360
2.100
8.000
2.700
20.160

Rơ phi đơn tính
Rơ phi Đài Loan
Trắm
Chép
Tổng cộng
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006
Chú ý: Một sào tại Tây Nguyên tương đương với 1000 m2

Tỷ lệ sống
(%)
80%
70%
40%
60%



Hiệu quả sản xuất: Tổng lợi nhuận của hoạt động nuôi cá: 20.160.000 –
8.513.000 = 11.647.000 đồng
Để nhìn nhận rõ hơn hiệu quả sản xuất của hoạt động nuôi cá nước ngọt, các chỉ
tiêu về giá hoà vốn và sản lượng hoà vốn cần được tính tốn. Tuy nhiên, do ơng Thịnh
ni 4 loại các khác nhau. Do đó, để thuận lợi cho việc tính tốn giá và sản lượng hồ
vốn, 4 loại cá khác nhau này được coi như là một và khi đó tổng sản lượng là 1250 kg cá

và giá trung bình là 16.128 đồng /kg cá (đuợc tính theo cơng thức bình qn gia quyền
của các loại giá). Khi đó:
- Giá hồ vốn là: 6.550 đồng/kg cá
- Sản lượng hồ vốn là: 507,7 kg
Qua phân tích giá và sản lượng hồ vốn, có thể thấy hoạt động sản xuất ni cá
nước ngọt của gia đình ơng Thịnh là khá an tồn và có thể là một phương hướng phát
triển sản xuất tốt của các hộ khác trong vùng. Tuy nhiên, hiện nay với tốc độ đang tăng
lên của nguồn cung các tại đây, có thể trong tương lai giá cả sẽ giảm và ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất nhưng điều đó địi hỏi một thời gian rất lâu nữa.
Với địa hình miền núi và tình hình khơ hạn xảy ra khá thường xuyên, điều kiện
chung của cả vùng Tây Ngun là khơng thích hợp với thuỷ sản, nhưng riêng địa bàn
huyện Đak Hà lại có nhiều ao hồ và gần thuỷ điện cho nên có thể nói đây là một lợi thế
trong phát triển kinh tế của địa phương. Hiện này Phòng Thuỷ sản mới được thành lập tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kon Tum. Điều đó chứng tỏ sự quan tâm bước
đầu của chính quyền địa phương tới sự phát triển của ngành thuỷ sản.
2.2.2 Xác định thu nhập của nông hộ
Các hoạt động tạo ra thu nhập cho nông hộ là từ các nguồn: (1) Đại lý thức ăn gia
súc; (2) xay xát lúa gạo; (3) chăn nuôi heo và gà; (4) ao cá và tiền lương của các thành
viên trong hộ. Tổng doanh thu của hộ gia đình vào năm 2005 là 160.160.000 đồng, tổng
mức chi phí cho hoạt động sản xuất là 70.101.000 đồng và tổng mức chi cho sinh hoạt gia
đình là 50.400.000 đồng/năm. Như vậy tổng số thu nhập của hộ là 39.659.000 đồng trong
năm 2005. Đây là một mức thu nhập khá cao so với mức bình quân chung của các nơng
hộ của Việt Nam, tuy nhiên nó chỉ ở mức trung bình khá so với các hộ khác ở xung
quanh. (Lưu ý: Tỷ lệ nghèo đói cao tại vùng Tây Nguyên tập trung chủ yếu vào các đôi
tượng người dân tộc). Những mức thu nhập cao tương tự như thế này thường chỉ xuất
hiện tại các vùng có tính chất sản xuất hàng hố và chun canh cây công nghiệp như ở
Tây Nguyên. Những vùng sản xuất thuần nơng khác rất khó có điều kiện để làm ra một
mức thu nhập lớn như vậy.

8



Bảng 5. Tổng hợp các nguồn thu của nông hộ năm 2005
ĐVT: 1000 đồng
Thu nhập Tổng thu /
Ngành sản xuất
Tổng thu Chi phí
Tổng chi
hỗn hợp
1. Đại lý thức ăn gia súc
36.000
24.000
12.000
1,46
2. Xay xát lúa gạo
18.000
10.500
7.500
1,62
3. Chăn nuôi heo + gà
56.000
28.000
28.000
2
4. Ao cá
20.160
7.601
12.559
2,65
6. Tiền lương

30.000
30.000
0
Tổng thu nhập
160.160
70.101
90.059
Nguồn: - Số liệu điều tra năm 2006
- Tính tốn của tác giả
Lưu ý:
- Những khoản chi phí cho sản xuất (chi phí trực tiếp) và thu nhập trên đều là các khoản
chi phí và thu nhập bằng tiền mặt hàng năm của hộ gia đình.
- Có thể tồn tại một khoản thu từ lãi suất của các khỏan tiền mà gia đình gửi vào ngân
hàng trong năm 2004. Tuy nhiên để thuận lợi hơn cho tính tóan khoản này khơng được
tính đến trong dịng thu tiền mặt của hộ ở trên.
Trong cơ cấu thu nhập của hộ, có thể thấy thu nhập của đem lại từ rất nhiều nguồn
khác nhau. Trong đó, hoạt động chăn nuôi lợn và gà và thu nhập từ tiền lương là hai
nguồn thu chủ yếu. Hoạt động chăn nuôi có điều kiện phát triển dễ dàng vì gia đình ông
Thịnh vừa làm đại lý thức ăn gia súc vừa làm xay xát gạo nên nguồn thức ăn cho heo và
gà luôn đầy đủ. Ao cá là hoạt động kinh tế sớm nhất của hộ nhưng hiện nay đang đem
lại nguồn thu không phải là lớn nhất. Tuy nhiên nếu so sánh hiệu quả trên một đồng chi
phí thì hoạt động ni các vẫn là hoạt động có mức hiệu quả cao nhất. .
Để xem xét kỹ hơn dòng tiền (cash flow) của hộ, chúng tơi đã phân tích các khoản
thu chi tiền mặt của hộ phân bố theo các tháng trong năm 2005 qua bảng 6. Trong phân
tích dịng tiền chúng tôi giả định là số tiền luỹ kế chuyền từ năm 2004 của hộ gia đình
sang năm 2005 là bằng 0. Tuy nhiên trong thực tế số tiền luỹ kế này có thể là khác
khơng.
Qua phân tích dịng tiền có thể thấy hộ gia đình ơng Thịnh có thu nhập quanh năm
do có các nguồn thu nhập từ lương, đại lý thức ăn gia súc, xay xát gạo và chăn ni heo
và gà ln ổn định. Nhìn chung là gia đình ơng Thịnh có thu nhập khá cao và khơng

gặp khó khăn gì nhiều về phương diện dịng tiền. Một đặc điểm khác của dòng tiền thể
hiện người chủ phản ứng rất tích cực đối với tình hình tài chính là rất ít khi ơng để tiền
nhàn rỗi trong nhà nhiều mà liên tục gửi vào ngân hàng. Điều đó cũng có thể cho biết
khả năng tiếp cận đến dịch vụ ngân hàng của hộ gia đình là rất tốt.

9


Bảng 6. Dòng tiền của hộ năm 2005. (ĐVT: 1000đ)
Tháng

Dòng thu

Dòng chi cho sx

Dòng chi cho td

Tổng chi Gửi NH
12.048

1

11.667

5.841

6.207

2


11.667

5.841

5.207

11.048

238

3

11.667

5.841

3.207

9.048

2.857

4

13.467

5.841

3.207


9.048

5

11.667

5.841

3.207

9.048

1.895

6

11.667

5.841

4.207

10.048

3.514

7

11.667


5.841

3.207

9.048

6.133

8

11.667

5.841

4.207

10.048

9

11.667

5.841

4.207

10.048

10


19.027

5.841

4.207

10.048

10.000

13.350

11

22.667

5.841

4.207

10.048

12.000

15.969

12

11.667


5.841

5.207

11.048

Tổng cộng

160.164

70.092

50.484

120.576

8.000

5.000

Lũy kế
-381

7.276

7.752
4.371

4.588


Nguồn: - Kết quả điều tra năm 2006
- Tính toán của tác giả với giả định tiền lũy kế chuyển từ năm 2004 sang năm
2005 là bằng 0. - Giả định dòng chi
2.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ
2.3.1 Dự kiến sản phẩm thay thế
Như phần trên đã chỉ rõ, gia đình ơng Thịnh đang có một khoản thu hập tương đối
tốt từ hoạt động sản xuất nơng nghiệp. Ơng Thịnh đã nhận ra tính hiệu quả của hoạt động
ni cá và ơng có ý định mở rộng quy mơ sản xuất, tuy nhiên hiện nay giá đất đang quá
cao (đặc biệt là chỗ gia đình ơng ở là thuộc thị xã Kon Tum) cho nên khó có thể mở rộng
được. Mặt khác, bản thân người chủ hộ không đặt nặng vấn đề tạo thêm nhiều thu nhập
cho nên có thể nói xu hướng mở rộng sản xuất của hộ gia đình là khơng rõ ràng và chắc
chắn. Có thể nói trong tương lai, ông Thịnh vẫn giữ cơ cấu sản xuất kết hợp cả dịch vụ
phi nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp như hiện nay.
Một hướng phát triển được ông Thịnh ưa thích đó là kinh doanh thêm dịch vụ câu
cá phục vụ các đối tượng tiêu dùng ở thị xã Kon Tum ra. Tuy nhiên việc này đòi hỏi đầu
tư thêm nhiều vốn để chỉnh trang lại hồ, xây dựng các chòi câu... trong khi doanh thu
đem lại là chưa rõ ràng nên ơng Thịnh vẫn chưa có quyết định chắc chắn.
2.3.2 Xác định tính khả thi của phương án mới
Phương án sản xuất mới của ông Thịnh là một dự án đầu tư quy mô lớn đối với
một nông hộ. Một vấn đề rất khó khăn trong việc xác định tính khả thi của phương án
mới đó là dự báo lượng cầu về dịch vụ câu cá giải trí này ở Kon Tum. Hiện nay, đã có
một vài hộ tiến hành hoạt động dịch vụ này và trong đó có hộ lãi cũng như hộ bị lỗ (theo
nhận xét của ơng Thịnh). Do đó, việc xác định tính khả thi của phương án mới còn đòi
hỏi phải biết được sự khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ của ông Thịnh và các sản phẩm
tương tự trong vùng.
II. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG THỊ TRƯỜNG CỦA SẢN PHẨM CÁ
1. Giới thiệu
- Lý do tiến hành phân tích chuỗi cung: Sản phẩm cá nước ngọt đang có xu hướng
phát triển mạnh tại vùng này. Tuy nhiên, đây là một thị trường mới nên có thể xảy ra một
số vấn đề gay bất lợi cho người dân.


10


- Mục đích phân tích chuỗi cung: xác định các tính chất của chuỗi cung, các khó
khăn trong chuỗi và ảnh hưởng của chúng đến tình hình sản xuất của người nông dân.
2. Phương pháp nghiên cứu chuỗi cung
- Sản phẩm được chọn để phân tích chuỗi cung là các loại các nước ngọt được
nuôi phổ biến ở đây là rơ phi đơn tính, rơ phi Đài Loan, trắm và cá chép.
- Chuỗi được phân tích là từ người nơng dân đến người tiêu dùng cuối cùng. Tuy
nhiên do hạn chế của điều tra, thơng tin chi tiết chỉ có ở các cấp từ người nông dân đến
các người thu gom tại địa phương.
- Người được phỏng vấn:
+ Ông Thịnh (người sản xuất) cung cấp thơng tin chính về chuỗi cung về sản
phẩm của gia đình anh
+ Anh Tá (người thu gom lớn tại thị trấn Dak Ha) bổ sung thông tin về hoạt động
của các đối tượng khác tham gia và chuỗi cung.
3. Mô tả chuỗi cung sản phẩm cá
Sơ đồ 2. Chuỗi cung sản phẩm cá

Các chợ ở tỉnh
Kon Tum

Các chợ tỉnh
Đắklắc

Người thu
gom khác

Các chợ ở

Gia Lai

Người thu
gom khác

Anh Tá

Người nuôi cá

Các đại lý bán các giống tại địa phương

Anh Tá (người trung gian
lớn nhất trong vùng)

Đầu mỗi cung cấp giống
ở Đồng Tháp

11

Đầu mỗi cung cấp giống
ở Cần Thơ


Chuỗi cung của sản phẩm cá nước ngọt tại Kon Tum là khá dài. Hiện nay, hầu hết
các đại lý bán cá giống tại tỉnh này chưa thể cho cá đẻ, nên phần lớn cá giống được nhập
về từ các đầu mối ở các tỉnh miền Tây Nam bộ như Cần Thơ, Đồng Tháp. Để vươn tới thị
trường cung cấp cá giống ở xa đòi hỏi các đại lý bán cá giống phải có một lượng vốn lớn,
kinh nghiệm bn bán hàng thuỷ sản tốt và rất nhiều mối quan hệ. Tại huyện Đak Hà,
một đại lý đang thực hiện việc này và chi phối hoạt động của tất cả các địa lý bán cá
giống cịn lại. Đó là đại lý của anh Tá.

Sau khi nhập cá giống về, anh Tá thường nuôi cho đến khi đến khi đạt loại cá
hương. Cá hương được chuyển một phần cho các đại lý bán cá giống, từ đó những người
này bán tiếp cho người nuôi cá, hoặc anh Tá chuyển trực tiếp đến với người dân. Đối với
người nuôi cá cũng ra làm hai loại cá những hộ chỉ chuyên nuôi từ cá hương lên cá quẹt
ga hay những người nuôi từ các hương, cá quẹt ga lên cá thịt. Sau khi người ni cá đã có
cá thịt để đưa ra thị trường, các đối tượng trung gian (trong đó có nhiều người chính là
các đại lý bán cá giống) sẽ thu mua tại ao và đưa đi đến rất nhiều thị trường trong tỉnh
cũng như ngồi tỉnh. Những người ni các thường có thói quen xác định một người
cung cấp cá giống ổn định cho mình chứ khơng thường xun thay đổi.
Theo lời ông Thịnh, chênh lệch giá cá bán tại ao và tại chợ Kon Tum là khoảng
2500-30000 đồng/kg và chênh lệch giữa giá các tại ao và giá tại các thị trường xa như
Đắklắc, Gia Lai có thể là 4.000-4.500 đồng/kg cá. Theo ơng đó là mức lãi chấp nhận
được vì việc vận chuyển đi địi hỏi chi phí khá lớn.
Hiện nay, thị trường cuối cùng chủ yếu của sản phẩm cá nước ngọt là các chợ
trong tỉnh Kon Tum. Tuy nhiên theo anh Tá - người trung gian lớn nhất vùng - thị trường
cá nước ngọt ở Gia Lai và Đắklắc cũng có xu hướng phát triển mạnh.
4. Phân tích hoạt động chuỗi cung
• Mơi trường kinh doanh:
Vùng Tây Ngun nói chung là khơng thuận lợi cho việc phát triển thuỷ sản vì
đây là đại bàn miền núi. Tuy nhiên, huyện Đắk Hà nói riêng lại đang có lợi thế phát triển
sản phẩm các nước ngọt vì nó có nhiều ao hồ, gần thuỷ điện Đakuy và yếu tố thời tiết
thuận lợi. Do đó, có thể thấy lượng cầu về sản phẩm này là rất lớn trong khi cung cịn
tương đối nhỏ. Do đó, đây là một thuận lợi lớn để phát triển nhanh sản xuất. Tuy nhiên
do việc phát triển nghề ni cá nước ngọt này cịn sơ khai nên các vấn đề về bóc lột
thơng qua thị trường có thể xảy ra. Điều đó thể hiện qua sự tồn tại của một đối tượng
trung gian rất lớn đang kiểm sốt thị trường cá tại huyện đó là anh Tá. Tuy nhiên trong
tương lai điều này có thể thay đổi khi ngày càng có nhiều người tham gia vào thị trường
thuỷ sản.
• Tính định hướng thị trường:
Trong chuỗi cung sản phẩm cá nêu trên, định hướng thị trường của các đối tượng

tham gia là rõ ràng vì hầu như tất cả sản phẩm của họ đều hướng tới việc phục vụ cho thị
trường chứ không dành cho việc tự tiêu dùng. Tuy nhiên, do việc được bao tiêu sản phẩm
và hạn chế về thông tin thị trường, nên người nông dân thường ra các quyết định sản xuất
của họ như lựa chọn giống cá, thời điểm thu hoạch ... dựa trên sự tư vấn các các đối
tượng trung gian.
• Tính ổn định và hợp tác của chuỗi
Tính ổn định của chuỗi cung cá là khá tốt vì ông Thịnh đã có hoạt động kinh tế
này từ rất lâu và người cung cấp các giống kiêm người bao tiêu sản phẩm của ông vẫn
không phải thay đổi. Điều này cũng đúng với phần lớn các nông dân khác khi họ có
người cung cấp và ngươi bao tiêu ổn định. Sự hợp tác giữa các đối tượng này là chặt chẽ,
điều đó được thể hiện ở việc người đại lý thường hay cung cấp tín dụng cho người ni.

12


• Các vấn đề về vận chuyển, bảo quản sản phẩm (logistic) và thơng tin
Dịng thơng tin trong chuỗi là khá đơn giản. Đầu mối thông tin thị trường cung
cấp cá giống và thị trường tiêu dùng cuối cùng ở tỉnh xa là ở chỗ anh Tá. Người nuôi cá
thường được bao tiêu sản phẩm và họ cảm thấy giá bán là phù hợp nên họ rất ít quan tâm
tới giá cả thị trường. Phương tiện cất trữ, vận chuyển, bảo quản sản phẩm của các đối
tượng thu gom nhỏ thường đơn giản như xe máy, sọt... Nhưng đối với các người trung
gian lớn như anh Tá thì phương tiện khá hiện đại bao gồm ô tô, bể chứa cá, thùng đá...để
đảm bảo có thể vận chuyển cá đến các thị trường xa mà khơng gặp vấn đề gì.
• Trưởng chuỗi
Giữa người nuôi cá và các địa lý bán cá giống thường có mối quan hệ mật thiết
thơng qua các hoạt động cung cấp tín dụng và bao tiêu sản phẩm. Tuy nhiên những quan
hệ này không thể hiện bằng văn bản mà chỉ được thoả thuận ngầm với nhau. Trong chuỗi
cung các người đại lý bán cá giống tham gia nhiều trong việc cung cấp giống lẫn tiêu thụ
đầu ra nên họ có ảnh hưởng mạnh đến tồn chuỗi. Trong số những người này có thể nói
anh Tá là người trưởng chuỗi vì anh nắm gần tồn bộ nguồn cá giống đưa từ các tỉnh xa

về và có nhiều đầu mối tiêu thụ ở thị trường xa.
Vai trò trưởng chuỗi này thể hiện rõ nhất ở việc anh Tá là người quyết định đưa
loại cá giống gì về, số lượng bao nhiêu, thời điểm nào và anh cũng là người dặt giá mua
chuẩn cho người nuôi mà các đối tượng khác sẽ lấy đó làm căn cứ để đưa mức gái của
mình...
• Những thuận lợi và khó khăn của chuỗi
Hiện nay, đối với chuỗi cung cá một ưu điểm rất nổi bật đó là lượng cầu về sản
phẩm cá là khá lớn tại các tỉnh Tây Nguyên. Do đó, giá cá trong những năm qua luôn ổn
định và xu hướng tăng dần lên. Điều này tạo ra tâm lý ổn định cho người nuôi và các đối
tượng trung gian dễ dàng đứng ra để đảm bảo khâu bao tiêu sản phẩm. Đây là một điểm
thuận lợi cho người dân vì cá là sản phẩm tươi sống, khó bảo quản cho nên vai trò của
người trung gian là rất quan trọng.
Tuy nhiên, khó khăn đến với chuỗi là do thị trường mới có xu hướng phát triển
gần đây. Vai trị của người trưởng chuỗi (anh Tá) là quá lớn trong việc cung cấp cá giống
lẫn tiêu thụ đầu ra cho nên có thể dẫn đến hiện tượng anh ta có các hành vi bóc lột thơng
qua quyền lực thị trường.

II. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Hộ gia đình ơng Thịnh được xếp vào loại khá ở trong phường. Hoạt động kinh tế
của hộ được kết hợp giữa sản xuất và kinh doanh. Trong đó, chăn ni là hoạt động kinh
tế chính của gia đình. Các hoạt động sản xuất nơng nghiệp của hộ có thể tận dụng các
điều kiện thuận lợi xung quanh như nguồn thức ăn dồi dào (cỏ, phân, cám...). Các hoạt
động sản xuất đa dạng đã làm giảm mức độ rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ
nhiều.
Những thuận lợi chủ yếu của nơng hộ đó là các tư liệu sản xuất đầy đủ, cơ sở hạ
tầng như đường sá, phương tiện vận chuyển phát triển tốt, trình độ văn hố cao cho nên
có thể nắm bắt các vấn đề về kỹ thuật sản xuất một cách nhanh chóng ...Nhu cầu thị
trường đối với các sản phẩm nơng nghiệp chính (lợn, gà, cá) đang có xu hướng tăng lên
và những sản phẩm này có tiềm năng phát triển trong lâu dài. Hiện nay, theo đánh giá của

chủ hộ việc mua các yếu tố đầu vào và bán các sản phẩm đầu ra của người nông dân

13


khơng gặp khó khăn gì lớn (trừ vấn đề độc quyền thị trường của một số đối tượng trung
gian mà người dân khơng nhận thức được có thể xảy ra).
Những khó khăn cơ bản của nơng hộ là thiếu đất đai để mở rộng sản xuất vì giá
đất hiện nay rất cao. Mặt khác, ông Thịnh đang tiến hành sản xuất theo kinh nghiệm là
chủ yếu và ông rất cần các kiến thức về kinh doanh nông nghiệp đặc biệt là kỹ năng phân
tích hiệu quả kỹ thuật sản xuất. Để từ đó ơng có thể đưa ra lựa chọn phát triển sản xuất
khác nhau.
Hiện nay ông Thịnh cảm thấy hài lịng với hoạt động sản xuất của mình và ông
cũng chưa thể tìm ra hoạt động sản xuất nào đạt hiệu quả cao hơn hiện tại. Do đó, phương
hướng sản xuất trong tương lai là chưa có sự đột biến. .
KIẾN NGHỊ
- Đối với nông hộ:
+ Cân nhắc việc mở rộng thêm quy mơ ni cá nước ngọt vì đây là hoạt động
mang lại hiệu quả thu nhập/chi phí cao nhất trong các hoạt động kinh tế của hộ.
+ Cần nâng cao năng lực về kiến thức kinh doanh để từ đó có thể xác định hiệu
quả của các phương án kinh doanh có thể có như làm dịch vụ câu cá, chuyển một phần
diện tích vườn cây ăn trái sang nuôi cá hay mua thêm đất mở rộng diện tích ni.
- Đối với địa phương:
+ Địa phương cần có phương hướng và biện pháp thúc đẩy phát triển nghề nuôi
các nước ngọt để tận dụng lợi thế cạnh tranh của mình. Để phát triển hoạt động này, vấn
đề cần quan tâm hàng đầu là cải thiện khâu cung cấp cá giống cho nông dân. Hiện nay,
một đại lý duy nhất là anh Tá đang thực hiện khâu cung cấp giống này và có thể cá giống
được cung cấp với giá cao.
+ Tổ chức các lớp tập huấn về kinh doanh nơng nghiệp, trong đó cần chú trọng
nhấn mạnh đến kỹ năng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và những phân tích nhạy

cảm khi các yếu tố sản xuất thay đổi.

14


VÙNG ĐỒI GỊ

Nơng hộ: Phạm Khắc Doanh
Địa chỉ :

Xã Dak Ma, thôn 3, huyện Dak Hà, tỉnh Kon Tum

Ngày phỏng vấn: 02/04/2006
Người phỏng vấn và viết báo cáo: Trương Chí Hiếu
MỤC LỤC
I. PHÂN TÍCH SẢN XUẤT NƠNG HỘ..................................................................................2
1. Giới thiệu ..........................................................................................................................2
2. Nội dung............................................................................................................................2
2.1 Thông tin khái quát về nông hộ ..................................................................................2
2.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động.........................................................................2
2.1.2 Tình hình sản xuất của hộ ....................................................................................3
2.1.3 Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất của nông hộ ....................................4
2.1.4 Nguồn lực lao động của nông hộ .........................................................................4
2.1.5 Tư liệu sản xuất hiện có của nơng hộ ..................................................................5
2.2 Hệ thống canh tác........................................................................................................6
2.2.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả một số cây trồng chủ yếu của nơng hộ .................6
2.2.2 Phân tích nhạy cảm cho hiệu quả sản xuất của lô cà phê ..................................10
2.2.3 Xác định thu nhập của nông hộ..........................................................................10
2.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ............................................12
2.3.1 Dự kiến đổi mới trong sản xuất .........................................................................12

2.3.2 Xác định tính khả thi của phương án mới..........................................................13
II. PHÂN TÍCH CHUỖI CUNG THỊ TRƯỜNG CỦA SẢN PHẨM CÀ PHÊ .....................13
1. Giới thiệu ........................................................................................................................13
2. Phương pháp nghiên cứu chuỗi cung..............................................................................13
3. Mô tả chuỗi cung cà phê .................................................................................................14
4. Phân tích hoạt động của chuỗi cung cà phê ....................................................................15
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................18
PHỤ LỤC................................................................................................................................19
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Lịch thời vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp ........................................................ 3
Bảng 1. Tình hình sử dụng đất của nơng hộ ............................................................................... 4
Bảng 2. Giá trị tư liệu sản xuất của nông hộ............................................................................... 5
Bảng 3. Chi phí kiến thiết cơ bản cà phê .................................................................................... 7
Bảng 4. Năng suất, sản lượng, giá bán và doanh thu cà phê....................................................... 8
Bảng 5. Hiệu quả sản xuất cà phê ............................................................................................... 8
Bảng 6. Phân tích NPV cho lơ cà phê......................................................................................... 9
Bảng 7. Kết quả tổng hợp phân tích NPV theo các kịch bản.................................................... 10
Bảng 8. Tổng hợp các nguồn thu của nơng hộ năm 2005......................................................... 11
Bảng 9. Dịng tiền của hộ năm 2005......................................................................................... 12
Sơ đồ 2. Chuỗi cung sản phẩm cao su ...................................................................................... 14

1


I. PHÂN TÍCH SẢN XUẤT NƠNG HỘ
1. Giới thiệu
Trong phạm vi báo cáo này, chúng tơi phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh
của nơng hộ điển hình ở vùng Tây Nguyên. Hai lĩnh vực được quan tâm nghiên cứu là
phân tích sản xuất cấp nơng hộ và phân tích chuỗi thị trường một số sản phẩm chủ yếu
của nông hộ.

Mục tiêu của báo cáo là đánh giá thực trạng hệ thống sản xuất nơng nghiệp của
các hộ gia đình tại vùng Tây Nguyên nói chung và tỉnh Kon Tum nói riêng thơng qua 1
hộ điển hình. Trong đó nhấn mạnh phân tích hiệu quả kinh tế của mơ hình cà phê. Đây là
một sản phẩm đặc trưng quan trọng, thường có đóng góp lớn vào tình hình kinh tế nơng
hộ tại vùng Tây Ngun. Sau đó, mơ tả và phân tích sơ bộ chuỗi cung của sản phẩm quan
trọng này của nơng hộ. Từ đó đề xuất các kiến nghị cần thiết để cải thiện tình hình kinh tế
nơng hộ tại vùng này.
Phương pháp nghiên cứu điều tra phỏng vấn trực tiếp chủ hộ, phỏng vấn đầu
mối tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường bán buôn và bán lẻ nông sản chủ yếu. Đồng
thời tham khảo các tài liệu liên quan đến định mức kinh tế kỹ thuật của một số cây trồng
và vật nuôi liên quan. Phương pháp chuyên gia cũng được áp dụng để kiểm tra lại thơng
tin phỏng vấn. Trong phân tích tình hình kinh tế hộ, các kỹ thuật phân tích ngân sách
từng phần, phân tích lãi hỗn hợp, dịng tiền dựa trên các dịng thu chi của nơng hộ sẽ
được áp dụng để cho thấy tình hình tài chính chung của hộ hiện nay và hiệu quả của hoạt
động sản xuất chính. Về phần tiêu thụ sản phẩm, phân tích chuỗi cung sẽ được thực hiện
để xem xét dòng dịch chuyển của sản phẩm và người nơng dân có thể cải thiện thu nhập
của mình qua việc tham gia chuỗi cung như thế nào.
2. Nội dung
2.1 Thông tin khái quát về nông hộ
2.1.1 Tình hình nhân khẩu và lao động
Tên chủ nơng hộ: Phạm Khắc Doanh
Nghề nghiệp chính: Nơng dân. Trước đây anh Doanh là công nhân của nông
trường Dakuy 3, nhưng do thấy nông trường hoạt động không hiệu quả nên đã xin nghỉ
việc để tự tiến hành sản xuất từ năm 1998. Tuy nhiên, anh vẫn tham gia trong công tác
của chính quyền địa phương với chức danh chi hội trưởng Hội Nơng dân thơn 3, xã Dak
Ma.
Tuổi: 42 tuổi
Trình độ văn hoá: 12/12
Tổng số khẩu: 5 người (gồm 2 vợ chồng và 3 người con- 1 trai 2 gái), trong đó có
2 lao động chính.

+ Vợ: Phạm Thi Thía, 36 tuổi, trình độ lớp 9/12, làm việc nhà và làm rẫy, có thể
tham gia mua bán cà phê khi đến mùa.
+ Con gái đầu, 15 tuổi, học lớp 9 tại trường PTCS trong xã
+ Con trai thứ 2, 12 tuổi, học lớp 4 tại trường PTCS trong xã
+ Con gái thứ 3, 6 tuổi, học lớp 1
Anh Doanh vốn là người ở tỉnh Hải Dương, di cư vào Tây Nguyên từ năm 1982 theo cả
gia đình. Gia đình anh di cư theo chương trình tuyển cơng nhân của nơng trường Dakuy
3. Lý do di cư chủ yếu vì ở quê cũ khơng có đủ đất đai, làm ăn khó.

2


2.1.2 Tình hình sản xuất của hộ
Hoạt động tạo thu nhập của nơng hộ:
+ Cà phê: diện tích trồng là 3 ha, gia đình sản xuất cà phê từ năm 1999;
+ Tiêu: 300 cây, bắt đầu trồng vào năm 2000;
+ Điều: 1ha, bắt đầu trồng vào năm 1999. Cây điều được trồng xen với 1 ha cà phê
nhưng không làm giảm mật độ cà phê so với thông thường
+ Ao cá diện tích 600m2, bắt đầu thả từ năm 1995
+ Mía: diện tích 400m2, bắt đầu trồng từ năm 2001
+ Kinh doanh: Ngoài các hoạt động sản xuất trên, gia đình anh Doanh cịn tham gia
vào hoạt động thu gom cà phê tại địa phương. Anh bắt đầu hoạt động kinh doanh này
năm 2000 và hoạt động kinh doanh này chỉ diễn ra lúc cà phê vào mùa vì năng lực cất trữ
hạn chế.
+ Kinh doanh vận tải: Anh Doanh có 2 chiếc cơng nơng và kinh doanh vận tải
khơng thường xuyên.
Sơ đồ 1. Lịch thời vụ các hoạt động sản xuất nơng nghiệp
Sản phẩm
12
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Mía
Điều
Cà phê
Tiêu
Lưu ý: Những mũi tên thể hiện thời gian thu hoạch của các loại sản phẩm
Trong các hoạt động nông nghiệp trên, việc sản xuất cà phê là vất vả nhất vì cây
này rất phàm ăn, phát triển nhiều cành tăm, chồi nhiều, đòi hỏi nước tưới…. cho nên
cơng chăm sóc lớn. Ngồi ra, cây tiêu là loại đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu tương đối
lớn. Các sản phẩm nông nghiệp của hộ chủ yếu là cây lâu năm và có tính sản xuất hàng
hoá rất cao. Điều này phù hợp với xu hướng phát triển sản xuất của địa phương. Đồng
thời điều này cũng cho thấy thu nhập của hộ gắn rất chặt với điều kiện biến động của thị
trường.
Với lịch thời vụ trên, có thể thấy gia đình anh Doanh hầu như ln có các hoạt
động sản xuất nơng nghiệp quanh năm. (Trong lịch thời vụ trên chỉ phản ánh thời gian
thu hoạch cịn thời gian chăm sóc là kéo dài quanh năm). Như vậy với lịch sản xuất các
cây công nghiệp như trên, thời gian nông nhàn hay thất nghiệp vơ hình là khơng có.
Trong đó khoảng thời gian bận rộn nhất của gia đình là vào khoảng tháng 10 -12 hàng
năm vì việc thu hái cà phê địi hỏi rất nhiều công sức. Đây cũng là lý do gia đình anh phải
th rất nhiều cơng lao động cho việc này. Mặt khác, với lịch thời vụ này hộ gia đình anh
có thể có thu nhập tại khá nhiều thời điểm trong năm, điều này đã giúp cải thiện dòng tiền

mặt hàng tháng của hộ.
Xuất phát từ một người dân di cư từ miền Bắc vào, sau đó làm cơng nhân một thời
gian dài, điều kiện sinh sống của gia đình trước năm 1998 rất khó khăn. Quyết đinh xin ra
khỏi nông trường để tiến hành sản xuất kinh doanh độc lập vào năm 1998 là một bước
ngoặt trong đời sống của gia đình. Đến nay gia đình anh đã có một cuộc sống tương đối
ổn định. Điều này thể hiện sự chịu khó vươn lên của gia đình anh. Hiện nay, mục tiêu dài
hạn quan trọng nhất của hộ gia đình là hướng đến việc tích luỹ đủ tiền để tạo điều kiện
cho các con được có điều kiện học hành đầy đủ và kiếm được việc làm tại các thành phố
lớn chứ không tiếp tục làm nông nghiệp nữa. Về mục tiêu trước mắt của hộ gia đình hiện
nay là cố gắng nâng cao mức tích luỹ và làm nhà.

3


2.1.3 Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sản xuất của nơng hộ
* Thời tiết, khí hậu, chất lượng đất
Địa phương có 2 mùa là mùa khơ và mùa mưa. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4;
mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Hầu như ngày nào cũng có mưa vào mùa mưa. Điều
kiện thời tiết này thuận lợi cho các cây trồng cà phê, điều, mía. Tuy nhiên nó có ảnh
hưởng xấu đến giống tiêu Lộc Ninh mà gia đình đang sử dụng. (Tuy nhiên, gia đình vẫn
sử dụng giống này vì nó có năng suất cao hơn các giống tiêu khác như tiêu Vĩnh Linh).
Một số năm mưa quá nhiều đã ảnh hưởng công tác thu hoạch (cà phê mọc mầm), hay khô
hạn quá làm cháy cà phê. Tuy nhiên hiện tượng này là rất hiếm.
Chất đất tại địa phương là đất cát đen có độ phì khơng cao. Chất lượng đất kém
hơn đất đỏ bazan, tuy nhiên theo đánh giá của chủ hộ là chất lượng đất không quá xấu.
Do địa bàn miền núi nên tình hình bão lụt là khơng có. Diện tích đất chưa khai thác cịn
rất ít, chủ yếu do những diện tích này nằm ở các vị trí q khó canh tác. Cho nên khả
năng mở rộng sản xuất bằng cách tăng thêm diện tích là hầu như khơng khả thi với các hộ
gia đình ở đây.
Một thuận lợi lớn cho các hộ gia đình nơng dân ở đây là có hồ thuỷ điện Đắkuy,

cho nên họ có thể chủ động được khâu tưới tiêu. Hệ thống cơ sở hạ tầng ở đây khá tốt.
Việc đi lại rất thuận lợi, đường giao thông chủ yếu là đường nhựa và đường cấp phối. Hệ
thống điện, điện thoại, truyền hình có đầy đủ.
* Sử dụng đất
Tình hình sử dụng đất của nơng hộ được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Tình hình sử dụng đất của nơng hộ
ĐVT: sào
Tỷ lệ (%)

Chỉ tiêu
D.Tích
Nguồn
1. Đất trồng cây lâu năm
- Cà phê
60
Thẻ đỏ
67,57
- Mía
0,8
nt
1
- Điều
20
nt
22,52
- Tiêu
6
nt
6,77
2. Đất vườn và nhà

0,8
Thẻ đỏ
1
3. Ao
1,2 Khai hoang
1,33
4. Tổng diện tích
88,8
100
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006 của tác giả
Thơng qua tình hình sử dụng đất của hộ có thể thấy, hoạt động sản xuất nơng
nghiệp chính của hộ trồng cà phê và tiêu. Diện tích của điều tuy là 1 ha nhưng được trồng
xen với cà phê, mặt khác đầu tư, chi phí cũng như giá trị sản phẩm của tiêu cao hơn điều
nhiều. Hầu như tất cả đất đai của gia đình đã được cấp thẻ đỏ. Điều này tạo sự yên tâm
trong sản xuất và động lực đối với đầu tư cho nông nghiệp. Cho đến nay, gia đình chưa
gặp phải tình trạng tranh chấp về đất đai với bất kỳ hộ nào khác xung quanh.
2.1.4 Nguồn lực lao động của nông hộ
* Số lượng lao động
Số lao động thường xuyên trong gia đình: 2 người
Số lao động thuê thời vụ trong năm: khoảng 370 công, được phân chia theo một
số công việc như sau
+ Làm cỏ: 120 cơng
+ Tạo hình và vặt chồi dăm: 100 cơng

4


+ Phơi và xay xát: 100 công
+ Những công việc khác: 50 cơng
Trong đó khoảng thời gian bận rộn nhất là vào khoảng tháng 11 -12 khi vừa thu

hoạch và xay xát cà phê.
Bình quân mỗi tháng số ngày làm việc dành cho các hoạt động nông nghiệp là 20
ngày, cịn trong mùa cao điểm có thể lên đến 30 ngày/tháng (đối với lao động gia đình).
Giá cả một cơng lao động thuê ở đây vào khoảng 25.000 đồng/ngày trong hồn
cảnh bình thường. Trong thời điểm thu hoạch cà phê, lực lượng lao động có thể th ở
đây khơng đủ và phải dựa vào nguồn lao động thời vụ chuyển vào từ Nghệ An. Khi sử
dụng lao động trong mùa thu hoạch cà phê (mùa cao điểm), lao động thuê được khoán
theo sản lượng với mức giá khoảng 18.000 đồng/tạ cà phê.
* Chất lượng lao động
Trong gia đình có 2 lao động chính, bao gồm anh Doanh và vợ. Hai anh chị đều
rất có kinh nghiệm với hoạt động sản xuất nơng nghiệp như chăm sóc cà phê, thu hái cà
phê, trồng tiêu, điều, thu hoạch mía ... Trong đó đặc biệt là đối với sản phẩm cà phê, hai
vợ chồng rất có kinh nghiệm vì đã tham gia sản xuất nó từ năm 1982 lúc cịn là cơng
nhân của nơng trường Đắkuy 3. Ngồi ra, anh chị đã được tập huấn nhiều về kỹ thuật sản
xuất nơng nghiệp nói trên…. do Hội khuyến nông của tỉnh và huyện thực hiện. Trong các
lớp tập huấn này. khả năng tiếp thu của anh Doanh là cao theo anh tự đánh giá.
2.1.5 Tư liệu sản xuất hiện có của nơng hộ
* Giá trị tư liệu sản xuất
Đối với những nơng hộ có quy mơ sản xuất hàng hố cao, các tư liệu sản xuất có
vai trị rất quan trọng đối với kết quả sản xuất. Gia đình anh Doanh đã có khá nhiều các
loại tư liệu sản xuất với giá trị cao. Điều này thể hiện trình độ sản xuất của nơng hộ.
Trong các tư liệu sản xuất kể trên, 2 chiếc cơng nơng ngồi việc phục vụ sản xuất cịn
được sử dụng để kinh doanh dịch vụ vận tải khi các hộ xung quanh có nhu cầu.
Bảng 2. Giá trị tư liệu sản xuất của nông hộ
Giá trị
Số lượng Giá trị
Thời gian
Thời gian
Loại TLLĐ
hiện còn

(cái)
sử dụng
đã sử dụng
(1000đ)
(năm)
(1000đ)
(năm)
1. Máy bơm nước
01
15.000
8
7
1.870
2. Xe công nông Mitsubishi
01
33.000
20
5
24.750
3. Xe công nông MF
01
56.000
30
1
54.130
4. Máy phun thuốc sâu
01
3.200
15
6

1.920
5. Máy xay xát
01
5.000
10
4
3.000
6. Nhà kho
01
15.000
10
5
7.500
Tổng
127.200
93.180
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006 của tác giả
* Vốn vay
Tuy có mức đầu tư sản xuất khá cao nhưng cho đến nay anh Doanh thường khơng
vay vốn từ bên ngồi cho sản xuất vì hiện nay các sản phẩm của anh đều đã có thu nhập.
Hiện nay anh chỉ vay hàng năm nhằm mục đích phục vụ việc kinh doanh thu gom cà phê.
Từ khi kinh doanh cà phê (năm 2000), hàng năm anh vay khoảng 120 - 150 triệu đồng
cho hoạt động này từ Ngân hàng Nông nghiệp huyện vào tháng 11 và luôn trả vào
khoảng tháng 3-4. Ngân hàng Nông nghiệp huyện là nguồn tín dụng gần gũi với anh nhất
và gia đình anh ln ln gửi và rút tiền tại ngân hàng này. Do đó việc vay vốn thường
khơng gặp khó khăn gì. Ngồi ra, anh cũng là một khách hàng uy tín đối với Ngân hàng

5



Nông nghiệp bởi anh thường vay và trả đúng kỳ hạn. Riêng năm 2006, anh đang chậm trả
cho Ngân hàng vì giá cà phê năm nay lại giảm đột ngột. Nhìn chung, tình trạng thiếu vốn
vẫn là một vấn đề đối với gia đinh anh Doanh vì việc kinh doanh thường gặp biến động
giá lên xuống nên đòi hỏi một năng lực cất trữ hàng tương đối lớn. Nhưng do sức ép về
vốn nên anh ít khi có thể giữ hàng quá lâu.
2.2 Hệ thống canh tác
Hộ gia đình anh Doanh khơng có các hoạt động sản xuất tự cung tự cấp. Trong
các hoạt động nông nghiệp, hoạt động đầu tư chính của hộ là cho lơ cà phê. Do vậy trong
phân tích kinh doanh nơng hộ, chúng tơi chỉ tập trung vào phân tích hiệu quả kinh tế của
hoạt động này trên cả hai phương diện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
2.2.1 Đánh giá kết quả và hiệu quả một số cây trồng chủ yếu của nông hộ
Đối với cà phê, giai đoạn kiến thiết cơ bản kéo dài 3 năm và chu kỳ kinh doanh là
tuỳ thuộc theo giống và điều kiện tự nhiên từng vùng. Hiện nay, giống cà phê được gia
đình anh Doanh sử dụng là cà phê vối (Robusta) rất phù hợp với điều kiện tự nhiên vùng
Tây Nguyên. Theo Viện Nghiên cứu cây ăn quả Tây Nguyên, giống cà phê này có chu kỳ
sống kéo dài đến 50 năm. Hiện nay chưa có nguồn dữ liệu để kiểm chứng thông tin trên.
Tuy nhiên theo quan sát của anh Doanh, từ ngày đầu khi gia đình anh chuyển từ miền
Bắc vào thì nơng trường Dakuy 3 đã sử dụng những cây cà phê này cho đến nay vẫn chưa
phải thay đổi. Điều đó có nghĩa là giống cà phê này đã sống hơn 20 năm trong thực tế.
Điều này rất khác với chu kỳ sống của cây cà phê chè (Arabica) ở Nghệ An chỉ có 11
năm. Với một chu kỳ sống dài như vậy có thể nói cây cà phê sẽ ảnh hưởng rất mạnh tới
đời sống của người dân.
Do khoảng thời gian còn lại để khai thác sản phẩm này của hộ cịn dài nên để
phân tích hiệu quả kinh tế, hai cơng cụ được sử dụng là phân tích ngân sách từng phần
(partial budget) để hạch toán hiệu quả kinh doanh cho đến thời điểm hiện nay và giá trị
hiện tại rịng (NPV) để phân tích kết quả đầu tư trong cả chu kỳ sinh trưởng của cây. Sau
đó những phân tích nhạy cảm được áp dụng để xem xét tác động của các biến động trong
giá cả, sản phẩm tới kết quả đầu tư.
Mỗi phương pháp phân tích đều có những ưu và nhược điểm riêng. Phương pháp
phân tích ngân sách cho thấy kết quả thực của hoạt động đầu tư cho đến thời điểm hiện

nay dựa trên các số liệu thực tế đã có. Tuy nhiên cơng cụ này không cho biết kết quả đầu
tư trong cả chu kỳ sinh trưởng của cây. Ngược lại, việc phân tích theo giá trị hiện tại ròng
cho biết kết quả của cả kỳ đầu tư nhưng lại dựa trên rất nhiều giả định cho tương lai. Vì
lý do khơng chắc chắn của các giả định, những phân tích nhạy cảm sẽ được áp dụng.
a. Phân tích kết quả kinh doanh theo phương pháp hạch tốn ngân sách
Vườn cà phê của gia đình anh Doanh có tổng diện tích là 3 ha, bắt đầu trồng từ
năm 1999. Trên mỗi ha, anh trồng bình quân là 1000 gốc cà phê. Như vậy, mật độ trồng
là khoảng 3m x 3,33m, thưa hơn so với mật độ thường trồng của các nông trường của nhà
nước là 3m x 2,5m. Theo anh Doanh, điều này có thể làm giảm doanh thu của anh trong
ngắn hạn nhưng lại có thể đảm bảo năng suất và tỷ lệ cây sống trong lâu dài.

6


Bảng 3. Chi phí kiến thiết cơ bản cà phê
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
(1000đ)
(1000đ)
Giống
Phát quang + dọn + đốt + thiết kế
Đào hố

3.000
6.000
3.000
3.000
300
4.500

1.500
750
750

Bỏ phân, lấp hố (kể cả tiền phân)
Trồng
Phân xanh
Phân lân vi sinh
Phân Kali
Phân Ure
Phân Sunfat
Phân NPK
Tưới
Đào hố, ép xanh
Chăm sóc
Chi phí kiến thiết cơ bản từng năm

Năm 3
(1000đ)

1.500
975
975
480

1.500
1.950
1.950
960


3.000

3.000

1.800

1.800

3000
6.000
3.000

27.600
54.690

8.730

18.360

Tổng cộng
Nguồn: Điều tra thực tế của tác giả năm 2006
Kết quả tính tốn cho cả 3 ha cà phê và đã gồm chi phí của lao động gia đình
Vườn cà phê có chu kỳ sống đến 50 năm, cho nên chi phí kiến thiết cơ bản trên sẽ
được phân bổ theo thời hạn là 50 năm. Do đó, chi phí khấu hao phân bổ hằng năm theo
phương pháp khấu hao đường thẳng là: 54.690.000/50 = 1.093.800 đồng/năm.
Bên cạnh đó, chi phí sản xuất biến đổi hàng năm của lô cà phê trên như sau:
- Phân NPK: 2.400.000 đồng
- Phân Urê: 3.000.000 đồng
- Phân sunfat: 1.920.000 đồng
- Phân lân: 1.500.000 đồng

- Phân Kali: 3.000.000 đồng
- Trấu (vỏ cà phê): 7.500.000 đồng
- Tạo hình, tỉa chồi, vặt cành tăm: 4.500.000 đồng
- Làm cỏ: 3.000.000 đồng
- Tưới: 6.000.000 đồng
- Thu hoạch: 9.000.000 đồng
Tổng chi phí sản xuất biến đổi hàng năm của lơ cà phê là: 41.820.000 đồng
Như vậy tổng chi phí sản xuất hàng năm của lơ cà phê và chi phí cố định (khấu
hao vườn cây) là: 41.820.000 + 1.093.800 = 42.913.800 đồng.
Lô cà phê của anh Doanh đã cho sản phẩm bắt đầu từ năm 2002. Tuy nhiên, vào
năm 2002 lô cà phê chỉ cho quả bói với năng suất rất thấp gần như là bằng khơng, cho
nên có thể nói trong năm đó, gia đình anh khơng có khoản thu về cà phê. Từ năm 2003
trở lại đây, sản lượng cà phê đã ổn định và được thể hiện ở bảng dưới đây.

7


Năm

Bảng 4. Năng suất, sản lượng, giá bán và doanh thu cà phê
Năng suất
Sản lượng
Giá bán
Doanh thu
(kg/ha)
(kg)
(1000đ/kg)
(1000đ)

2003

15.000
45.000
2.2
99.000
2004
10.000
30.000
3.0
90.000
2005
10.000
30.000
3.5
105.000
Tổng cộng
294.000
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006
Nhìn chung năng suất cà phê tại vùng này khá cao trong giai đoạn 2003 – 2006 so
với các địa phương khác. Tuy nhiên, sản lượng cà phê có sự sụt giảm trong năm 2004 và
2005 vì ảnh hưởng đợt hạn lớn. Mặc dù vườn cà phê ở gần hồ thuỷ điện Dakuy 3, nhưng
do hạn quá lớn nên năng suất và sản lượng vẫn bị sút giảm. Về giá cả, cà phê đã thời
điểm sụt giá xuống chỉ còn 1.100 – 1.200 đồng/kg vào các năm trước nhưng trong 2 năm
gần đây giá đang có xu hướng tăng dân lên trở lại. Từ thông tin về doanh thu trên, hiệu
quả sản xuất được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 5. Hiệu quả sản xuất cà phê
ĐVT: 1000 đồng
Năm
Doanh thu
Lợi nhuận
Chi phí

2003
99.000
56.146
42.914
2004
90.000
47.146
42.914
2005
105.000
62.146
42.914
Tổng cộng
294.000
128.724
165.438
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2006
Vậy với phương pháp phân tích ngân sách từng phần cho thấy, hoạt động trồng cà
phê đã đem lại hiệu quả lớn cho hộ gia đình anh Doanh. Tổng lợi nhuận của gia đình tính
theo phương pháp này là 165.258.600 đồng trong 7 năm kể từ khi trồng (1999-2005).
Như vây, lợi nhuận bình quân năm là: 23.603.300 đồng/năm. Theo phương pháp này,
chúng tơi đã tính tốn các chỉ tiêu giá hoà vốn và sản lượng hoà vốn như sau
- Giá hồ vốn bình qn trong giai đoạn 1999 – 2005: 128.561,4/ 105.000= 1,22
ngàn đồng. (Chú ý: sản lượng cà phê thực trong giai đoạn 2003-2006 là 105.000 kg)
- Sản lượng hoà vốn (nếu lấy giá là 3.000 đồng/kg cà phê như năm 2004): =
128.561,4 / 3000 = 42.853 kg.
Như vậy thơng qua giá hồ vốn và sản lượng hồ vốn có thể thấy hoạt động sản
xuất cà phê là khá an tồn với các hộ gia đình ở đây. Thực tế ở những giai đoạn khi giá cà
phê xuống rất thấp khoảng 1100 đồng/kg người nơng dân vẫn có khả năng tiến hành sản
xuất chứ không bị phá sản.

b. Phân tích hiệu quả kinh doanh theo phương pháp giá trị hiện tại ròng (NPV)
Theo khẳng định của chủ hộ - anh Doanh – lơ cà phê của anh có chu kỳ sống đến
50 năm. Đây là một khoảng thời gian rất dài và ảnh hưởng lớn đến đời sống của hộ.
Trong khoảng thời gian đó, lơ cà phê cần phải được cưa đốn, phục hồi một lần. Thực chất
việc cưa đốn phục hồi là loại bỏ các cành cây quá già cỗi để tăng cường sức sống cho
cây. Việc cưa đốn phục hồi khơng thể dự đốn chính xác thời gian vì nó phụ thuộc nhiều
vào chất lượng đất. Tuy nhiên, nó thường rơi vào khoảng giữa chu kỳ sống của cây cà
phê. Trong trường hợp này, tôi giả định việc cưa đốn phục hồi diễn ra vào đúng giữa chu
kỳ sống, tức là vào năm thứ 25.

8


Chi phí cho việc cưa đốn phục hồi bao gồm công lao động, thuê máy cưa và đào
hố ép xanh. Đào hố ép xanh là gì?Trong đó, cơng lao động và chi phí th máy móc được
trả bằng củi thu gom được sau khi cưa đốn phục hồi. Chi phí dào hố ép xanh cho cả lô 3
ha cà phê là khoảng 9.000.000 đồng theo giá hiện nay. Ngoài ra, sau khi cưa đốn phục
hồi, vườn cà phê giảm sản lượng khoảng 50% so với bình thường trong năm đầu và 30%
trong năm thứ hai. Sau đó lơ cà phê lại tiếp tục cho sản lượng như bình thường.
Trong việc tính tốn chỉ tiêu NPV cho lơ cà phê, một khó khăn đặt ra là rất khó dự
báo chính xác sản lượng và giá cả cà phê trong một khoảng thời gian dài như vậy. Sản
lượng cà phê phụ thuộc rất nhiều việc chăm sóc và các yếu tố tự nhiên, đặc biệt là nước.
Giá cả thì phụ thuốc rất nhiều vào cung - cầu trên thị trường quốc tế như trong quá khứ
đã chỉ ra. Do đó, trong trường hợp này chúng tôi giả định sản lượng trong các năm cịn lại
trong chu kỳ sống là khơng đổi và đúng bằng sản lượng trong năm 2005 của gai đinh anh
Doanh vì đây là thời điểm lơ cà phê của anh bắt đầu cho sản phẩm ổn định và điều kiện
sản xuất diễn ra ở mức độ không đặc biệt thuận lợi hay khó khăn. Giá cả trong năm 2005
cũng được sử dụng để ước tính cho tương lai. Một giả định nữa được đặt ra trong tính
tốn NPV đó là tỷ suất chiết khấu bằng 10%/năm.
Bảng 6. Phân tích NPV cho lơ cà phê

ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Tổng chi phí
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Năm 1
27.600
0
-27.600
Năm 2
8.730
0
-8.730
Năm 3
15.360
0
-15.360
Năm 4
41.820
0
-41.820
Năm 5
41.820
99.000
57.180
Năm 6
41.820
90.000
48.180
Năm 7

41.820
105.000
63.180
Năm 8
41.820
105.000
63.180
Năm 9
41.820
105.000
63.180
……………
Năm 44
41.820
105.000
63.180
Năm 45
41.820
105.000
63.180
Năm 46
41.820
105.000
63.180
Năm 47
41.820
105.000
63.180
Năm 48
41.820

105.000
63.180
Năm 49
41.820
105.000
63.180
Năm 50
41.820
105.000
63.180
NPV
341.543
NPV/năm
6.830
Nguồn: Tính toán của tác giả (xem thêm chi tiết trong phụ lục)
Như vậy theo phân tích NPV cho thấy, tổng giá trị NPV của cả lô cà phê là
341.543.640 đồng trong khoảng đầu tư dài hạn là 50 năm và giá trị NPV bình qn năm
được ước tính là 6.830.870 đồng/năm. Có thể thấy đây là một mức hiệu quả đầu tư khá
cao của một nông hộ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng điều kiện sản xuất cà phê của gia đình
anh Doanh là thuận lợi vì gần hồ thuỷ điện Đắkuy và chu kỳ sống của cà phê theo anh
Doanh là rất lâu.

9


2.2.2 Phân tích nhạy cảm cho hiệu quả sản xuất của lô cà phê
Do những giả định không chắc chắn trên về điều kiện sản lượng và giá cả của lơ
cà phê, chúng tơi tiến hành thêm các phân tích nhạy cảm để thấy rõ hơn hiệu quả của sản
xuất cà phê khi các yếu tố trên biến động. Những yếu tố có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của lô cà phê là sản lượng và giá bán. Trong thực tế đây

cũng là hai yếu tố biến động khá nhiều sản lượng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên vốn
hay thay đổi trong các năm gần đây, cịn giá bán thì Việt Nam hiện nay phụ thuộc rất
nhiều vào thị trường quốc tế.
Để phân tích nhạy cảm các yếu tố trên, chúng tơi đưa ra 9 kịch bản sau:
- Kịch bản 1: sản lượng giảm còn 24000 kg và giá bán giảm xuống 3.000 đồng/kg
- Kịch bản 2: sản lượng giảm còn 24000 kg và giá bán giữ nguyên 3.500 đồng/kg
- Kịch bản 3: sản lượng giảm còn 24000 kg và giá bán tăng lên 4000 đồng/kg
- Kịch bản 4: sản lượng giữ nguyên 30000 kg và giá bán giảm xuống 3.000 đồng/kg
- Kịch bản 5: sản lượng giữ nguyên 30000 kg và giá bán giữ nguyên 3.500 đồng/kg
(giống như hiện tại)
- Kịch bản 6: sản lượng giữ nguyên 30000 kg và giá bán tăng lên 4.000 đồng/kg
- Kịch bản 7: sản lượng tăng lên 35000 kg và giá bán giảm xuống 3.000 đồng/kg
- Kịch bản 8: sản lượng tăng lên 35000 kg và giá bán giữ nguyên 3.500 đồng/kg
- Kịch bản 9: sản lượng tăng lên 35000 kg và giá bán tăng lên 4.000 đồng/kg

Q

Bảng 7. Kết quả tổng hợp phân tích NPV theo các kịch bản
ĐVT: 1000đ
P
3.000 đồng/kg
3.500 đồng/kg
4.000 đồng/kg

24.000 kg
175.012
235.569
296.126
30.000 kg
265.847

341.543
417.239
35.000 kg
341.543
429.855
518.167
Nguồn: Tính tốn của tác giả (xem thêm chi chi tiết ở trong file Excel đính kèm)
Qua phân tích nhạy cảm có thể thấy cả hai yếu tố giá bán và sản lượng đều có ảnh
hưởng nhiều đến kết qủa sản xuất kinh doanh của nông hộ. Theo anh Doanh, sản lượng
và giá bán đều có thể gia tăng trong tương lai. Tuy nhiên, sản lượng chỉ tăng khi có điều
kiện thời tiết thuận lợi và gia tăng thêm mức độ chăm sóc bằng cách bón thêm trấu (vỏ cà
phê) và phân chuồng cho cây. Tuy nhiên sản lượng lại là yếu tố ngược chiều với giá cho
nên ít người dám tăng thêm mức đầu tư vì sợ rủi ro do giảm giá.
2.2.3 Xác định thu nhập của nông hộ
Các hoạt động tạo ra thu nhập cho nông hộ từ các nguồn: (1) cà phê; (2) tiêu; (3)
điều; (4) mía; (5) ao cá; (6) kinh doanh thu gom cà phê. Tổng doanh thu của hộ gia đình
vào năm 2005 là 352.500.000 đồng, tổng mức chi phí cho hoạt động sản xuất là
248.700.000 đồng và tổng mức chi cho sinh hoạt gia đình là 30.300.000 đồng/năm. Như
vậy tổng số thu nhập của hộ là 73.500.000 đồng trong năm 2005. Đây là một mức thu
nhập khá cao của các nông hộ của Việt Nam. Những mức thu nhập cao tương tự như thế
này thường chỉ xuất hiện tại các vùng có tính chất sản xuất hàng hố và chun canh cây
cơng nghiệp như ở Tây Nguyên. Những vùng sản xuất thuần nông khác rất khó có điều
kiện để làm ra một mức thu nhập lớn như vậy.

10


Bảng 8. Tổng hợp các nguồn thu của nông hộ năm 2005
ĐVT: 1000 đồng
Hoạt động sản xuất

1. Điều
2. Cà phê
3. Tiêu
4. Mía
5. Ao cá
6. Kinh doanh
7. Kinh doanh vận tải
Tổng thu nhập

Tổng thu
2.000
105.000
6.000
3.000
1.500

Chi phí
0
40.000
1.000
1.000
300

225.000
10.000
352.500

200.000
5.000
248.700


Thu nhập hỗn hợp
2.000
65.000
5.000
2.000
1.200
25.000
5.000
103.800

Nguồn: - Số liệu điều tra năm 2006
- Tính tốn của tác giả
Lưu ý:
- Những khoản chi phí cho sản xuất (chi phí trực tiếp) và thu nhập trên đều là các khoản
chi phí và thu nhập bằng tiền mặt hàng năm của hộ gia đình.
- Có thể tồn tại một khoản thu từ lãi suất của các khỏan tiền mà gia đình gửi vào ngân
hàng trong năm 2004. Tuy nhiên để thuận lợi hơn cho tính tốn khoản này khơng được
tính đến trong dòng thu tiền mặt của hộ ở trên.
- Ao cá khơng có thu nhập bằng tiền mặt mà chỉ là sản phẩm tự tiêu dùng được quy đổi
sang giá trị tiền.
Trong cơ cấu thu nhập của hộ, có thể thấy hoạt động liên quan đến cà phê là trồng
và kinh doanh thu gom cà phê đem lại nguồn thu chủ yếu, trong đó trồng cà phê là nguồn
thu nhập chính. Những hoạt động khác có mức thu nhập rất thấp. Đó hầu như chỉ là các
hoạt động phụ thêm để tận dụng đất đai và lao động gia đình rảnh rỗi. Chẳng hạn, gia
đình anh Doanh có 1 ao cá diện tích 400m2 nhưng hầu như khơng được chú ý sản xuất
hàng hoá mà chỉ thỉnh thoảng cung cấp cá cho nhu cầu tự tiêu dùng của hộ. Thu nhập
bình quân 1 m2 của ao cá chỉ là 3.750 đồng/m2. Do đó có thể nói các hoạt động sản xuất
phụ này chưa thể hiện tính đa dạng hố rủi ro mà chỉ là các hoạt động sản xuất tận dụng
nguồn lực thừa. Điều này có thể ảnh hưởng đến thu nhập của hộ khi mà điều kiện sản

xuất cà phê có những biến động xấu.
Để xem xét kỹ hơn dịng tiền (cash flow) của hộ, chúng tơi đã phân tích các khoản
thu chi tiền mặt của hộ phân bố theo các tháng trong năm 2005 như sau. Trong phân tích
dịng tiền chúng tôi giả định là số tiền luỹ kế chuyền từ năm 2004 của hộ gia đình sang
năm 2005 là bằng 0. Tuy nhiên trong thực tế số tiền luỹ kế này là khá lớn.

11


×