Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Tải Soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp - Soạn bài môn Ngữ văn lớp 12 học kì I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.16 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn bài thực hành một số phép tu từ cú pháp</b>
<b>1. Soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp mẫu 1</b>


<b>I. Phép lặp cú pháp </b>
<b>Bài tập 1. </b>


<b>1.1. Xác định những câu có lặp kết cấu cú pháp trong đoạn văn trích Tuyên ngôn Độc lập:</b>
- Sự thật là … chứ không phải …, Sự thật là … chứ không phải …


- Dân ta đã đánh đổ … để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập.
Dân ta đánh đổ … mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.


Phép lặp đó có tác dụng nhấn mạnh ý (khắc sâu một ý) khiến câu văn hùng hồn, có tính
khẳng định.


<b>1.2. </b>


- Lặp kết cấu:


<i>Trời xanh đây là của chúng ta</i>
<i>Núi rừng đây là của chúng ta </i>
- Lặp kết cấu


<i>Những cánh đồng thơm mát </i>
<i>Những ngả đường bát ngát </i>
<i>Những dịng sơn đỏ nặng phù sa.</i>


Phép lặp đó có tác dụng nhấn mạnh ý tự hào và tình yêu tha thiết đất nước của nhà thơ.
<b>1.3. Lặp kết cấu</b>


Phép lặp đó có tác dụng làm cho nỗi nhớ của người về xi (cũng chính là của tác giả) đối


với quê hương cách mạng Việt Bắc thêm thiết tha sâu nặng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

tập 1:


<b>1.1. Tục ngữ </b>


Kết cấu đối lập để nhấn mạnh ý cần nói:


- Đối lập vế: vế 1 với vế 2 (mỗi vế gồm 4 tiếng g)
- Đối lập từ: bán – mua; anh em – láng giềng; xa – gần.


Nhờ kết cấu đối lập mà ý ở vế 2 được nhấn mạnh: láng giềng gần còn quan trọng, cần
thiết hơn anh em xa.


<b>Gần mực thì đen – gần đèn thì rạng </b>


Cũng là kết cấu câu đối lập 2 vế để nhấn mạnh ý nhưng ở câu tục ngữ này có khác ở
điểm: hai vế có 2 từ giống nhau (gần, thì) và 2 từ đối lập nhau về nghĩa (mực – đèn, đen –
rạng) để nêu bật ý: cần chọn môi trường tốt đẹp để sống.


<b>1.2. Câu đối</b>


Có sự đối lập giữa:
- Hai vế đối


- Từ ngữ trong hai vế đối (Cụ già – Chú bé; ăn – trèo; củ ấu non – cây đại lớn)
- Đối lập về nghĩa trong từng vế:


+ Cụ già (lại) ăn củ ấu non (ấu có nghĩa là non bé)
+ Chú bé (lại) trèo cây đại lớn (đại có nghĩa là lớn).


<b>1.3. Thơ đường luật</b>


Đối rất chỉnh trong cặp câu thơ:
<i>Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ </i>


<i>Người khơn, người đến chốn lao xao. </i>


1.4. Văn biền ngẫu Đối trong từng bộ phận của câu văn:


Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau,
trối kệ tàu sắt tàu đồng súng nổ.


<b>Bài tập 3. Gợi ý ba câu văn hoặc thơ có dùng phép lặp cú pháp trong SGK Ngữ văn 12. </b>
1.1. Anh nhớ em như đông về nhớ rét (Chế Lan Viên)


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>II. Phép liệt kê </b>


<b>Câu 1. Hiệu quả của phép lặp cú pháp trong đoạn văn trích Hịch tướng sĩ của Trần Quốc</b>
Tuấn:


Trong đoạn văn này, tác giả đã kết hợp phép lặp cú pháp với phép liệt kê để bày tỏ nỗi
lịng của mình cho tướng sĩ biết nhằm động viên khích lệ tướng sĩ dốc lịng học tập binh
thư, đồn kết một lịng đánh giặc bảo vệ đất nước. Tác giả đã liệt kê rất nhiều sự việc như
cho áo, cho cơm, thăng chức, cấp bổng, cho thuyền, cho ngựa, cùng nhau sống chết, cùng
nhau vui cười… khiến cho giọng văn nhiệt tình, truyền cảm, có tác dụng thuyết phục
người đọc (người nghe).


<b>Câu 2. Hiệu quả của phép lặp cú pháp đoạn văn trích Tun ngơn Độc lập của Hồ Chí</b>
Minh:



Đây là đoạn Chủ tịch Hồ Chí Minh lên án và tố cáo tội ác về chính trị của thực dân Pháp
đối với nhân dân ta. Đoạn văn có lời lẽ hùng biện, giọng văn đanh thép là nhờ người viết
đã sử dụng rất thành công phép lặp cú pháp kết hợp phép liệt kê. Những tội ác dã man về
chính trị của thực dân Pháp đã được tác giả kể ra dồn dập, liên tiếp, từ những luật pháp dã
man đến việc lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thẳng tay chém giết những người yêu
nước của ta, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu, thi hành chính sách ngu dân,
dùng thuốc phiện, rượu cồn để lfam cho nòi giống ta suy nhược… Tất cả, không chỉ tố
cáo, vạch mặt kẻ thù một cách rõ ràng, đanh thép mà còn truyền tới người đọc (người
nghe) lòng căm thù cao độ và sâu sắc của Người khi viết đoạn văn này. Sự kết hợp giữa
phép lặp cú pháp và phép liệt kê được thể hiện qua công thức mà Người đã dùng trong
đoạn văn:


Chúng – tội ác
Chúng – tội ác 1
Chúng – tội ác 2
Chúng – tội ác 3
<b>II. Phép chêm xen </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Câu a.


- Vị trí và vai trị ngữ pháp trong câu: trạng ngữ cho vị ngữ “thị hỏi hắn’’.
- Dấu tách biệt bộ phận đó: dấu ngoặc đơn (…)


- Tác dụng của bộ phận đó: để bổ sung thơng tin cái khoảnh khắc “Thị Nở đặt bàn tay lên
ngực hắn’’ (tức Chí Phèo).


<b>Câu b. </b>


- Vị trí và vai trị ngữ pháp trong câu: bổ sung cho từ “cơ độc’’ đứng trước.
- Dấu tách biệt bộ phận đó: dấu phẩy (,).



- Tác dụng của bộ phận đó : giải thích, làm rõ ý nghĩa của từ “cơ độc’’ đối với nhân vật
Chí Phèo lúc bấy giờ (trong tương quan với đói rét và ốm đau).


<b>2. Gợi ý </b>


- Câu đầu tiên trong đoạn thơ văn về Tố Hữu và bài thơ Việt Bắc, trong đó có sử dụng
phép chêm xen.


- Phép chêm xen ở câu văn này (phần giữa hai dấu gạch ngang) có tác dụng thuyết minh
rõ cho chủ ngữ trong câu là Tố Hữu.


<b>2. Soạn bài Thực hành một số phép tu từ cú pháp mẫu 2</b>
<b>2.1. Phép lặp cú pháp</b>


<b>Bài 1, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 150</b>


a) Xác định những câu có lặp kết cấu cú pháp trong đoạn văn trích


- Khảo sát hai câu: Tuyên ngôn Độc lập và cho biết phép lặp đó có tác dụng như thế nào?
+ Sự thật là... chứ không phải...


+ Sự thật là... chứ không phải...


- Kết cấu lặp cú pháp ở hai câu này là:


+ Thành phần phụ tình thái – chủ ngữ - vị ngữ 1 – vị ngữ 2
+ Kết cấu khẳng định ở vế đầu, phủ định ở vế sau.


- Khảo sát hai câu:



+ Dân ta đã đánh đổ... để gây dựng nên...


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Các phép lặp như đã khảo sát đã tạo nên tác dụng tạo âm hưởng mạnh, đanh thép, hùng
hồn thích hợp cho việc khẳng định nền độc lập của dân tộc.


b) - Hai câu đầu lặp cú pháp:
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta


- Ba câu sau cũng có hiện tượng lặp tương tự:
Những cánh đồng...


Những ngả đường... .
Những dịng sơng...


- Sự lặp lại trên có tác dụng tạo nhịp, tạo âm hưởng thơ, góp phần khẳng định mạnh mẽ
chủ quyền của nước ta và bộc lộ niềm tự hào chính đáng, niềm vui khi được đứng giữa
đất trời rộng lớn tự do.


c) - Kết cấu cú pháp lắp ở đây là dạng câu cảm thán: Nhớ sao...


- Tác dụng của kiểu lắp kết cấu này là biểu lộ nỗi nhớ da diết của “người đi đôi với cảnh
sinh hoạt của đồng bào Việt Bắc.


<b>Bài 2. SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 151</b>


So sánh hiện tượng lặp kết cấu cú pháp trong các ví dụ ở bài tập 1 với kết cấu của những
câu thuộc các thể loại sau đây để cho thấy những điểm giống và khác nhau:



a) Tục ngữ


Bán anh em xa | mua láng giềng gần.


Gần mực thì đen | gần đèn thì sáng. - Kết cấu lặp cú pháp ở hai vế của tục ngữ được xây
dựng theo lối đối lập để nhấn mạnh ý cần nói:


+ Đối lập vế 1 với vế 2


+ Đối lập từ: bán | mua; anh em / láng giềng; ca / gần – Nhờ kết cấu đối lập mà ý ở vế 2
được nhấn mạnh: láng giềng gần còn quan trọng, cần thiết hơn anh em xa nhiều.


b) Câu đối


Cụ già ăn củ ấu non.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

– Trong mỗi vế đối còn dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa tương ứng.
c) Thơ Đường luật


Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,


Người khôn, người đến chốn lao xao. - Trong thơ Đường luật (đặc biệt ở thể thất ngôn bát
cú), hai câu thực và hai câu luận thường đối nhau.


– Phép lặp cú pháp được đòi hỏi rất cao ở mức độ chặt chẽ nhất.


– Đó là kết cấu ngữ pháp giống nhau, số lượng tiếng bằng nhau, các tiếng đối nhau về từ
loại và nghĩa.


<b>2.2. Phép liệt kê</b>



a) Đoạn văn trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn


- Trong đoạn văn này, tác giả kết hợp phép liệt kê với phép lặp cú pháp trong vế câu liên
tiếp theo cùng một kết cấu gồm hai vế:


khơng có mặc thì ta
khơng có cơm thì ta
Quan nhỏ thì ta...


- Tác giả đã liệt kê rất nhiều sự việc như cho áo, cho cơm, thăng chức, cấp bổng, cho
thuyền, cho ngựa, cùng nhau sống chết, cùng nhau vui cười...


- Phép liệt kê đó khiến cho giọng văn nhiệt tình, truyền cảm, có tác dụng khẳng định sự
đối đãi chu đáo, đầy tình nghĩa của Trần Hưng Đạo ( cái tướng sĩ trong hồn cảnh nguy
nan của đất nước.


Nhờ đó mà tác động đến tình cảm tạo sự động viên lớn cho tinh thần chiến sĩ.
b) Đoạn văn trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh


Phép lặp cú pháp trong đoạn văn này có mơ hình là: C – V
+ phụ ngữ chỉ đối tượng.


- Phép lặp cú pháp trên kết hợp với phép liệt kê.


- Đoạn văn tố cáo tội ác của thực dân Pháp này được viết bằng lời lẽ phép lặp cú pháp kết
hợp phép liệt kê. hùng biện, giọng văn đanh thép chính là do sử dụng rất thành công giả
kể ra dồn dập, liên tiếp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Những điều luật dã man.


+ Nhà tù nhiều hơn trường học.


+ Thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nói của ta, tắm các cuộc khởi nghĩa
của ta trong những bể máu.


+ Thi hành chính sách ngu dân, dùng thuốc phiện, rượu cồn để làm nòi giống ta suy
nhược,...


- Tất cả không chỉ tố cáo, vạch mặt kẻ thù một cách rõ ràng, đanh thép mà còn thể hiện
nỗi yêu nước thương nòi lớn lao.


<b>2.3. Phép chêm xen</b>


- Thành phần chêm xen hiện diện trong câu để ghi chú, bổ sung thêm một thơng tin nào
đó hay nhấn mạnh thêm sắc thái tình cảm, cảm xúc của người nói, người viết.


- Các bộ phận đó đều được tách ra bằng ngữ điệu khi nói, khi đọc. Khi viết, chúng được
tách bằng dấu phẩy hoặc dấu ngoặc đơn.


<b>Bài 1, SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 152</b>


- Phân tích các câu văn nêu trong SGK ta thấy đặc điểm, vị trí,... của các phần chêm xen
như sau:


Câu a:


+ Vị trí và vai trị ngữ pháp trong câu: trạng ngữ cho vị ngữ: “thị hỏi hắn”.
+ Dấu câu tách biệt bộ phận đó: dấu ngoặc đơn (...).


+ Tác dụng của bộ phận đó: để bổ sung thơng tin cho cái khoảnh Khắc “Thị Nở đặt bàn


tay lên ngực hắn” (tức Chí Phèo)..


Câu b:


+ Vị trí và vai trị ngữ pháp trong câu bổ ngữ cho từ “cô độc” đứng trước nó.
+ Dấu câu tách biệt bộ phận đó: dấu phẩy (,)


+ Tác dụng của bộ phận đó: giải thích, làm rõ ý nghĩa của từ “cô đã đối với nhân vật Chí
Phèo lúc bấy giờ trong tương quan với cái đói rét ốm đau”.


- Câu c:


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Câu d:


+ Thành phần chêm xen nhấn mạnh tư cách pháp nhân của chúng tôi. Nhờ sự chêm xen
này mà tính cách pháp nhân của người nói. được khẳng định, lời tuyên bố đanh thép và có
sức thuyết phục cao.


<b>2. Bài 2: Đoạn văn có thể viết như sau: Tố Hữu, cánh chim lớn trên bầu trời thơ ca cách</b>
mạng Việt Nam, đã bày tỏ cảm xúc quyến luyến chân thành của mình trong bài Việt Bắc,
một áng thơ lục bát hiện đại, để khẳng định tình nghĩa keo sơn của người kháng chiến với
người dân Việt Bắc.


- Phân tích: Phần in đậm nghiêng là phần chêm xen. Mục đích nhấn mạnh tài năng của Tố
Hữu và nét đặc sắc nghệ thuật của Việt Bắc.


</div>

<!--links-->

×