Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tải Soạn bài Tiếng hát con tàu - Soạn bài môn Ngữ văn lớp 12 học kì I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.31 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Soạn bài: Tiếng hát con tàu</b>



<b>TIẾNG HÁT CON TÀU</b>



<b>(Chế Lan Viên)</b>



<b>1. Soạn bài Tiếng hát con tàu mẫu 1</b>



I. GIỚI THIỆU CHUNG:



– Chế Lan Viên là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới. Trước Cách mạng, thơ ơng


thể hiện tư tưởng siêu hình và bế tắc về thế giới và nghệ thuật. Sau 1945, hiện thực cách


mạng và nhân dân đã làm cuộc đời và hồn thơ Chế Lan Viên thay đổi mạnh mẽ.



– “Tiếng hát con tàu” in trong tập “Ánh sáng và phù sa” (1960). Tác phẩm lấy cảm hứng


từ cuộc vận động nhân dân miền xuôi lên Tây Bắc để xây dựng kinh tế miền núi những


năm 58- 60.



II. NỘI DUNG CHÍNH:



1. Nhan đề và lời đề từ: Hình ảnh “Con tàu” và “Tây Bắc” mang ý nghĩa biểu tượng trong


suốt bài thơ.



* Ý nghĩa nhan đề:



– Bài thơ ra đời khi thực tế chưa có đường tàu lên Tây Bắc. Hình ảnh “con tàu” thực chất


là hình ảnh biểu tượng thể hiện khát vọng lên đường và niềm mong ước của nhà thơ được


đến với mọi miền đất nước.



– Tây Bắc là vùng đất xa xôi của Tổ quốc cần được xây dựng lại sau chiến tranh




– “Tiếng hát con tàu”: Là tiếng hát của tâm hồn nhà thơ – một tâm hồn tràn ngập niềm tin


vào lí tưởng, vào cuộc đời. Tâm hồn nhà thơ đã hóa thân thành con tàu, hăm hở làm cuộc


hành trình đến với Tây Bắc, đến với cuộc sống lớn của nhân dân. Đến với đất nước, nhân


dân cũng là đến với cội nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật, trong đó có thơ ca.



* Ý nghĩa lời đề từ: Khẳng định vai trò của cuộc sống đối với tâm hồn người nghệ sĩ –


cần mở lòng hòa nhập với cuộc sống để có cảm hứng sáng tạo nghệ thuật trong hồn cảnh


đất nước bắt tay vào xây dựng sau chiến tranh.



2. Là sự trăn trở, giục giã lên đường (khổ 1+2) :



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

– Lời thơ giục giã, gấp gáp, khẩn trương hàng loạt câu hỏi dồn dập, thơi thúc (anh đi


chăng? anh có nghe? sao chửa ra đi?…) à là lời kêu gọi khẩn thiết, cấp bách, với mọi


người hãy đi xây dựng Tây Bắc.



– Còn là lời tự vấn đầy trăn trở và thể hiện tâm hồn, khát vọng được hòa nhập vào cuộc


sống của nhân dân.



-> Tác giả kêu gọi mọi người cũng chính là tự nói với lịng mình, thể hiện nhận thức mới


tiến bộ của người nghệ sĩ



3. Kỉ niệm về Tây Bắc trong những ngày kháng chiến gian khổ (khổ 3 – 11):



– Nhớ về vùng đất Tây Bắc “thiêng liêng, anh hùng”, đã trở thành biểu tượng của Đất


nước gian lao mà anh dũng (khổ 3+4). Nhà thơ bộc lộ tình cảm của mình như đứa con với


mẹ thân yêu “Cho con về gặp lại mẹ yêu thương”…



– Nhớ về Tây Bắc bằng niềm khao khát được trở về với nhân dân, với cảm xúc như được


trở về cội nguồn, về với niềm hạnh phúc lớn lao (khổ 5). Nhà thơ sử dụng những hình


ảnh so sánh cụ thể mang vẻ đẹp thơ mộng, niềm vui sướng, hạnh phúc được gặp lại



những gì thân thiết sâu nặng (Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ. Cỏ đón giêng hai


chim én gặp mùa. Như đưa trẻ thơ đói lịng gặp sữa. Chiếc nơi ngừng bỗng gặp cánh tay


đưa).



– Nhà thơ nhớ về những con người cụ thể: anh du kích, em liên lạc, bà mế tóc bạc, em gái


nuôi quân…(khổ 6, 7, 8, 11). Cách xưng hô gần gũi, thân thiết (con, anh con, em con,


mế…), thể hiện sự gắn bó máu thịt và lịng biết ơn sâu nặng -> Chính điều đó đã khơi


nguồn cho tinh thần trách nhiệm đối với Tây Bắc, với Tổ quốc.



– Từ những câu thơ bày tỏ tình cảm cụ thể, riêng tư đối với thiên nhiên, đất nước, con


người Tây Bắc, nhà thơ đã nâng lên thành những câu thơ có chất suy tưởng khái qt


giống như châm ngơn nhưng chứa chan tình cảm, xúc cảm về quê hương đất nước: “Nhớ


bản sương giăng, nhớ đèo mấy phủ – Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương- Khi ta ở chỉ


là nơi đất ở – Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”… “Tình u làm đất lạ hóa q hương”.



-> Đoạn thơ đã gợi lên một cách thành kính, đầy ân tình về những kỉ niệm thiêng liêng


đẹp đẽ ở Tây Bắc trong những năm kháng chiến gian khổ.



4. Hướng về Tây Bắc trong công cuộc xây dựng đất nước (khổ 12 – 15):



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

– Niềm khao khát được trở về Tây Bắc như để khẳng định lại phẩm chất cao quí của con


người đã được tôi luyện trong gian khổ của chiến tranh, nay được phát huy ở công cuộc


xây dựng đất nước (khổ 14).



– Khổ thơ cuối với nhiều hình ảnh thơ mộng, lãng mạn, mang ý nghĩa biểu tượng (Tây


Bắc ơi… mẹ của hồn thơ, mộng tưởng, vầng trăng, mặt hồng em, suối lớn mùa xuân..) và


bộc lộ niềm vui sướng được trở về với Tây Bắc như trở về với hồn thơ, với cội nguồn


sáng tạo nghệ thuật, được hịa mình với cuộc sống của nhân dân.



III. NGHỆ THUẬT:




– Hình ảnh thơ mới lạ, phong phú, có giá trị thẩm mĩ cao, tạo nên những liên tưởng so


sánh bất ngờ.



– Lời thơ có nhiều tầng ý nghĩa sâu sắc, giàu chất trí tuệ, bộc lộ cách thể hiện riêng tài


hoa, độc đáo, tạo ấn tượng thẩm mỹ cho người đọc.



– Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật với giọng điệu tha thiết, chân thành.



IV. KẾT LUẬN:



– Bài thơ thể hiện những cảm xúc chân thành, tha thiết của tác giả trong công cuộc dựng


xây đất nước, sự hòa nhập với nhân dân, với cuộc sống mới, mà ở đó tác giả đã tìm đuợc


nguồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho mình.



<b>2. Soạn bài Tiếng hát con tàu mẫu 2</b>



<b>2.1. Câu 1 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)</b>



* Hình ảnh con tàu và Tây Bắc ngoài ý nghĩa cụ thể cịn có ý nghĩa cụ thể và ý nghĩa biểu


tượng.



- Thời điểm sáng tác bài thơ chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc. Nhan đề bài thơ Tiếng


hát con tàu (nhân hóa) để biểu tượng cho tâm hồn nhà thơ đang khao khát lên đường,


vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc đời rộng lớn (với nhân dân,


với cội nguồn sáng tạo).



- Tây Bắc – miền đất cụ thể biểu tượng cho những nơi gian khó của đất nước.



=>Ý nghĩa nhan đề Tiếng hát con tàu: tiếng hát say mê, hăm hở, lạc quan, phấn chấn của



tâm hồn tràn đầy khát vọng, mong mỏi xây dựng đất nước và tìm về với ngọn nguồn sáng


tạo thơ ca của thi sĩ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Giới thiệu một cách khái quát cảm xúc bao trùm cả bài thơ: khát vọng lên đường hăm


hở, mê say.



- Đến với nhân dân, với Tây Bắc cũng chính là trở về với lịng mình, với tình cảm sâu


nặng, gắn bó.



=>Ý nghĩa bốn câu đề từ: Tổ quốc vẫy gọi và tâm hồn nghệ sĩ hướng về nhân dân, về


cuộc sống sôi nổi đang diễn ra trên mọi miền đất nước. Về với Tây Bắc cũng là về với


nhân dân, về với chính mình, về với ngọn nguồn cảm hứng sáng tạo.



<b>2.2. Câu 2 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)</b>



* Bố cục bài thơ: 3 đoạn



- Đoạn 1 (hai khổ thơ đầu): Lời giục giã, kêu gọi lên đường.



- Đoạn 2 (chín khổ tiếp theo): Niềm hạnh phúc, gợi lại những kỉ niệm trong những năm


tháng kháng chiến cùng với nhân dân



- Đoạn ba (còn lại): Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng, say mê.



* Bố cục bài thơ biến đổi theo diễn biến tâm trạng nhà thơ từ giục giã đến dồn dập lôi


cuốn khi tìm đến ngọn nguồn cách mạng.



<b>2.3. Câu 3 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)</b>



Niềm vui sướng lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong hai khổ thơ đầu:




Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ



Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,



Như đứa trẻ thơ đói lịng gặp sữa



Chiếc nơi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.



- Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được thể hiện trong khổ thơ thứ 5 qua


hàng loạt hình ảnh so sánh đặc sắc, đậm chất Tây Bắc:



+ như nai về suối cũ: quen thuộc, gần gũi như nai tìm về suối cũ sau mùa khơ.



+ như cỏ đón giêng hai: háo hức, phấn chấn, hồi sinh như cỏ đón mùa xuân



+ như chim én gặp mùa: ấm áp, hạnh phúc như chim én gặp mùa



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ như chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa: dễ chịu, thoải mái, hạnh phúc.



=> So sánh liên hồn với những hình ảnh đặc sắc diễn tả trọn vẹn và xúc động niềm hạnh


phúc lớn lao của nhà thơ khi về với nhân dân, về với nguồn cội, về với sự sống và ngọn


nguồn cảm hứng.



<b>2.4. Câu 4 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)</b>



* Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ được gợi lên qua hình ảnh những con


người:



+ Người anh du kích




+ Thằng em liên lạc



* Nhân dân Tây Bắc hiện lên trong hồi ức của nhà thơ qua những hình ảnh cụ thể, một


lịng một dạ chiến đấu, hi sinh cho cuộc kháng chiến chống Pháp.



- Đó là người anh du kích: hình ảnh chiếc áo nâu vá rách – cởi lại cho con → tạo ấn


tượng mạnh mẽ, gây xúc động sâu sắc về sự hi sinh cao cả, về nghĩa tình đồng đội.



- Đó là “thằng em liên lạc”: cách xưng hơ thân tình ruột thịt đã xông xáo rừng thưa, rừng


rậm từ bản Na qua bản Bắc để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giao liên suốt mười năm


rịng rã.



- Đó là người mẹ ni qn: hình ảnh bà “mế” thức một mùa dài thể hiện tấm lòng son


sắt của nhân dân Tây Bắc đối với Cách mạng. Hình ảnh bà mẹ già đêm đên bên bếp lửa


hồng soi tóc bạc chăm sóc đẹp là những hình ảnh đẹp nhất của bài thơ, thể hiện ân tình


sâu nặng của nhân dân đối với Cách mạng trong thời kì kháng chiến chống Pháp.



<b>2.5. Câu 5 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)</b>



Những câu thơ thể hiện chất suy tưởng và triết lí của thơ Chế Lan Viên:



Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét



Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng



Như xuân đến chim rừng lơng trở biếc



Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương.




</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

vàng, mùa xuân với chim rừng... Cũng như người nghệ sĩ chỉ sáng tạo được khi gắn bó


khăng khít với đời sống của nhân dân. Tình u ở đây khơng chỉ là tình u giữa anh và


em, nó là kết tinh của tình cảm với q hương đất nước.



=> Đoạn trích tiêu biểu cho phong cách thơ Chế Lan Viên.



<b>2.6. Câu 6 (trang 146 SGK Ngữ văn 12 tập 1)</b>



Nghệ thuật hình ảnh sáng tạo của Chế Lan Viên trong bài thơ:



- Hình ảnh đa dạng, phong phú:



+ Hình ảnh thực đi với chi tiết cụ thể.



+ Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.



- Sử dụng kết hợp các biện pháp ẩn dụ, so sánh.



- Hình ảnh thường tổ chức các chuỗi liên kết, chứa đựng nhiều chất suy tưởng, triết lí.



<b>2.7. Nội dung chính</b>



Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân,


đất nước, cũng là tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho hồn thơ.



</div>

<!--links-->

×