Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Mô hình tài trợ cho các dự án xây dựng trường mầm non công lập bằng vốn vay trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒN THỊ ANH ĐÀO

MƠ HÌNH TÀI TRỢ CHO
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TRƯỜNG
MẦM NON CÔNG LẬP BẰNG VỐN VAY
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

ĐỒN THỊ ANH ĐÀO

MƠ HÌNH TÀI TRỢ CHO
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG TRƯỜNG
MẦM NON CÔNG LẬP BẰNG VỐN VAY
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng (hướng ứng dụng)
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn
của người hướng dẫn khoa học là PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo. Những số liệu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét và đưa ra kết luận trong luận văn nghiên cứu này
do tác giả thu thập từ nguồn đáng tin cậy và được ghi chú nguồn gốc.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực, được đúc kết
từ quá trình học tập, quá trình làm việc và kết quả nghiên cứu trong thực tiễn của tác
giả.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 9 năm 2019
Tác giả

Đoàn Thị Anh Đào



MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
TĨM TẮT
ABSTRACT
Chương 1


GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề : ............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 3
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu : ..................................................................................... 4
1.5. Cấu trúc luận văn: .................................................................................................. 4
Chương 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 6

2.1. Tài trợ dự án xây dựng từ nguồn vốn của doanh nghiệp: .................................. 6
2.2. Tài trợ dự án xây dựng từ nguồn vốn nhà nước: ................................................ 9
Chương 3

MƠ HÌNH TÀI TRỢ DỰ ÁN XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON

CÔNG LẬP BẰNG VỐN VAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH11
3.1. Mơ hình tài trợ dự án xây dựng trường mầm non công lập bằng vốn vay trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: ............................................................................... 11
3.2. Các điều kiện thực hiện mơ hình tài trợ: ........................................................... 13
Chương 4

QUÁ TRÌNH TÀI TRỢ DỰ ÁN XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON

CƠNG LẬP BẰNG NGUỒN VỐN VAY THEO CHƯƠNG TRÌNH 41 ............... 15
4.1. Thực trạng thực hiện Chương trình tài trợ theo Quyết định 41/QĐ-UBND
của Ủy ban nhân dân thành phố. ............................................................................... 15
4.2. Quá trình thực hiện đầu tư xây dựng một dự án trường mầm non công lập và

quá trình thực hiện tài trợ cho dự án bằng vốn vay: ............................................... 16


4.2.1. Quá trình thực hiện đầu tư xây dựng của dự án trường mầm non Phường 15
Quận 8: ....................................................................................................................... 16
4.2.2. Quá trình thực hiện tài trợ cho dự án bằng vốn vay: ....................................... 24
4.3. Các rủi ro/ các vấn đề phát sinh: ........................................................................ 33
4.3.1. Đối với chủ đầu tư (bên đi vay): ...................................................................... 34
4.3.2. Đối với tổ chức tín dụng (bên cho vay): .......................................................... 37
Chương 5

GIẢI PHÁP TÀI TRỢ CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP BẰNG PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG ............................................................................................. 39
5.1. Những điểm hạn chế và không phù hợp kiến nghị điều chỉnh trong Chương
trình huy động vốn, cho vay đầu tư xây dựng các dự án trường mầm non cơng
lập.................................................................................................................................. 39
5.2. Giải pháp phát hành trái phiếu chính quyền địa phương ................................ 41
Chương 6

KẾT LUẬN ............................................................................................ 44

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Tổng hợp chi phí dự án trường mầm non phường 15 quận 8 ............... 23
Bảng 4.2 Bảng thuyết minh tính lãi vay đưa vào tổng mức đầu tư ........................ 24

Bảng 4.3 Lịch trả nợ .................................................................................................... 31



TĨM TẮT
Mơ hình tài trợ cho các dự án xây dựng trường mầm non công lập bằng vốn vay
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Việc xây dựng nhiều trường mầm non nhằm đáp ứng lượng trẻ em độ tuổi mầm
non đang tăng, nâng cao cơ sở vật chất, thiết bị cho giáo dục trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh cần lượng vốn đầu tư rất lớn nhưng khả năng ngân sách có hạn. Do đó Ủy
ban nhân dân Thành phố đã ra Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 26/11/2014
ban hành Quy định về Chương trình huy động vốn, cho vay đầu tư xây dựng trường
mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là chương trình 41)
nhằm giải quyết vấn đề này. Đây là mơ hình mới của thành phố trong việc đầu tư xây
dựng các trường mầm non bằng nguồn tài trợ nợ. Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích
mơ hình tài trợ cho các dự án xây dựng trường mầm non công lập bằng vốn vay trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến 2018. Chương trình này mặc dù
mang lại hiệu quả xã hội, giúp mở rộng mạng lưới trường mầm non trên địa bàn, đáp
ứng cơ sở vật chất khang trang, tiện ích cho cơng tác ni dạy trẻ bậc học mầm non
nhưng còn nhiều điểm chưa phù hợp trong quá trình thực hiện tài trợ đồng thời làm
tăng nợ cơng cho ngân sách. Từ đó rút ra những hạn chế của chương trình 41 mà chính
quyền thành phố cần điều chỉnh và đề xuất phương thức huy động vốn khác là trái
phiếu chính quyền địa phương.
Từ khóa: tài trợ, trường mầm non, dự án xây dựng.


ABSTRACT

The funding model for public kindergarten projects by loans in
Ho Chi Minh City.

The construction of many kindergartens to meet the increasing number of
preschool children and to improve educational facilities and equipment in Ho Chi
Minh city needs a huge investment but the budget is limited. Therefore, the City
People's Committee issued Decision No.41/2014/QD-UBND dated November 26,
2014, promulgating the Regulation on the program of mobilizing capital and providing
loans for construction of public kindergartens in Ho Chi Minh City (also called
program 41) to solve the problem. This is a new model of the city to invest in the
construction of kindergartens by sponsor loans. The objective of this study is to
analyze the funding model for public kindergarten projects by loans in Ho Chi Minh
City from 2015 to 2018. This program brings about social efficiency and helps to
expand the network of kindergartens in the area with spacious facilities and utilities for
raising preschool children. However, there are many points that are not yet appropriate
in the process of financing and it also increases public debt. From these analyses, we
can see the limitations of program 41 that the city government needs to adjust and
propose another method of capital mobilization which is municipal bonds.
Keywords: financing, kindergarten, construction project.


1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề :
Hệ thống giáo dục Việt Nam đang được quan tâm đầu tư và nâng cao chất
lượng giáo dục vì đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng đầu, là đầu tư phát triển.
Trong giai đoạn 2001 - 2010, tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học tăng nhanh. Ngân
sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục cũng tăng theo, từ 15,3% năm 2001 lên 20%
tổng chi ngân sách năm 2010. Công tác xã hội hoá giáo dục đã đạt được những kết
quả quan trọng, nhất là việc huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở vật chất xây
dựng các trường học và đóng góp kinh phí cho giáo dục. Các nguồn đầu tư cho

ngành giáo dục ngày càng được kiểm soát chặt chẽ hơn và đáp ứng hiệu quả sử
dụng cho xã hội. Cơ sở vật chất nhà trường dần được cải thiện. Tỷ lệ phòng học
kiên cố tăng từ 52% năm 2006 lên 71% năm 2010. Tuy nhiên cơ sở vật chất kỹ
thuật của nhà trường còn thiếu và lạc hậu. Vẫn cịn tình trạng phịng học tạm tranh
tre, nứa lá ở mầm non và phổ thông, nhất là ở nơi vùng sâu, vùng xa. Số lượng,
chủng loại và chất lượng các phương tiện dạy học cũng như thư viện, phịng thí
nghiệm, phịng học bộ mơn chưa đảm bảo so với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo
dục. Quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục chưa đạt chuẩn quy định. Mục tiêu phát
triển giáo dục đến năm 2020 đối với giáo dục mầm non là hoàn thành mục tiêu phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến năm 2020, có ít nhất
30% trẻ trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo
dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng trong các cơ sở
giáo dục mầm non giảm xuống dưới 10% (Chính Phủ, 2012).
Do đó, các trường mầm non đang được triển khai đầu tư nhiều dự án xây
dựng mới, cũng như nâng cấp, mở rộng các trường cũ nhằm đáp ứng được số lượng
trẻ em độ tuổi mầm non đang gia tăng, nâng cao cơ sở vật chất, thiết bị cho ngành
giáo dục tại Việt Nam.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, việc đầu tư xây dựng các trường học vẫn là một
trong những nhóm dự án được chú trọng vì mục tiêu phát triển nguồn lực con


2

người nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Hàng năm
thành phố đã dành khoảng 2.000 tỷ đồng cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường
học (Ban Tuyên giáo Thành ủy TP.HCM, 2016). Trong hệ thống giáo dục hiện nay,
thành phố rất quan tâm đến công tác chăm lo phát triển giáo dục mầm non, các cơ
sở vật chất được đầu tư xây dựng mới tăng dần qua các năm tuy nhiên vẫn chưa đủ
để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của người dân địa phương, công nhân lao động tại các
khu cơng nghiệp trong thành phố, do đó đã phát sinh khá nhiều điểm giữ trẻ tự phát

tại các địa phương. Bên cạnh đó cơng tác quản lý nhà nước hiện nay đối với hoạt
động nuôi dạy trẻ chưa chặt chẽ, thiếu sự quan tâm kiểm tra, giám sát chất lượng
nuôi dạy trẻ nhất là đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng lập (Hội đồng nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh, 2014). Từ đó đã dẫn đến các hành vi ngược đãi đối với trẻ
tại các nhóm trẻ tự phát, cơ sở ni dạy trẻ ngồi cơng lập chưa đủ chuẩn mà nhiều
cơ quan thơng tấn báo chí đã đăng tải thông tin như : vụ bạo hành ở cơ sở mầm non
Mầm Xanh ở Quận 12; vụ bạo hành tại cơ sở mầm non Ánh Sao Vàng, huyện Bình
Chánh...
Ngồi ra việc giữ trẻ ở độ tuổi từ 6 tháng tuổi đến 18 tháng tuổi tại các
trường mầm non công lập vẫn chưa được quan tâm trong khi nhu cầu giữ trẻ ở độ
tuổi này rất lớn đặc biệt là giới công nhân lao động và dân nhập cư từ nơi khác đến
nên họ phải gửi con ở các nhóm trẻ tự phát thiếu an tồn, người giữ trẻ hầu như
chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn, thiếu kinh nghiệm và bản lĩnh khi giải
quyết tình huống xảy ra ở trẻ.
Tỉ lệ dân số tại thành phố tăng nhanh; tiêu chuẩn về chất lượng giáo dục
ngày càng được chú trọng về công tác giảng dạy, thiết bị giảng dạy, sĩ số học sinh
trong mỗi lớp; dẫn đến áp lực về cơ sở vật chất giáo dục yêu cầu ngày càng cao. Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra các giải pháp để giải quyết tình
trạng nêu trên, một trong các giải pháp là ưu tiên xây dựng các trường mầm non để
giải quyết tình trạng thiếu lớp đối với trẻ em mầm non và hạn chế được tình trạng
bạo hành trẻ. Tuy nhiên để có thể xây dựng được nhiều trường mầm non đáp ứng
nhu cầu thực tế cần lượng vốn đầu tư rất lớn nhưng khả năng ngân sách có hạn, do


3

đó Ủy ban nhân dân Thành phố đã ra Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 26
tháng 11 năm 2014 ban hành Quy định về Chương trình huy động vốn, cho vay đầu
tư xây dựng trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm
giải quyết lượng vốn đầu tư xây dựng trường mầm non (gọi tắt là Chương trình 41).

Chương trình được thực hiện theo Nghị quyết số 01/2014/NQ-HĐND ngày 14
tháng 6 năm 2014 của Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về hỗ trợ giáo
dục mầm non Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ đó tác giả nhận thấy đây là mơ hình mới của thành phố trong việc thực
hiện giải pháp xây dựng các trường mầm non đáp ứng kịp thời nhu cầu đi học cho
trẻ em trong độ tuổi mầm non trên toàn thành phố, cơ sở vật chất đạt chuẩn chất
lượng giáo dục và bảo vệ quyền trẻ em, vì vậy tác giả đã chọn đề tài: mơ hình tài
trợ cho các dự án xây dựng trường mầm non công lập bằng vốn vay trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến 2018.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm phân tích mơ hình tài trợ cho các dự
án xây dựng trường mầm non công lập bằng vốn vay trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh từ năm 2015 đến 2018. Chương trình 41 mặc dù mang lại hiệu quả xã hội
giúp mở rộng mạng lưới trường mầm non trên địa bàn, đáp ứng cơ sở vật chất
khang trang, tiện ích cho cơng tác ni dạy trẻ bậc học mầm non nhưng còn nhiều
điểm chưa phù hợp trong quá trình thực hiện tài trợ đồng thời làm tăng nợ cơng cho
ngân sách. Từ đó rút ra những hạn chế và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho chính
quyền thành phố.
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu : các dự án xây dựng trường mầm non công lập được tài
trợ bằng vốn vay trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015-2018.
Đối tượng nghiên cứu : mơ hình tài trợ các dự án xây dựng trường mầm non
công lập bằng vốn vay.


4

1.4. Phương pháp nghiên cứu :
Tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp về các dự án xây dựng trường mầm non trên
địa bàn TP.HCM từ năm 2015 đến năm 2018 theo danh mục dự án được duyệt tại

Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm nguồn vốn, thời gian hồn thành dự án, chi
phí của dự án từ lúc phê duyệt tổng mức đầu tư đến khi phê duyệt quyết tốn dự án
hồn thành, thời gian giải ngân vốn vay, lãi suất cho vay, vốn gốc và lãi dự kiến
của dự án, kế hoạch trả nợ vay.
Việc thu thập dữ liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo của Ban Quản lý đầu tư
xây dựng cơng trình quận huyện trên địa bàn TP.HCM.
Do các dự án xây dựng đều phải thực hiện theo quy trình đầu tư công như dự
án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quy trình tài trợ dự án được thực hiện
theo những văn bản hướng dẫn của các Sở chuyên ngành nên tác giả chọn mẫu một
dự án trên tổng số dự án được duyệt thực hiện tại Quyết định số 41/2014/QĐUBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
để tìm hiểu chi tiết về mơ hình tài trợ theo Chương trình 41. Bằng cách phân tích
q trình thực hiện dự án, quá trình tài trợ dự án để thấy được mối quan hệ giữa hai
q trình này. Theo đó tác giả lập các bảng dữ liệu về chi phí dự án, dữ liệu giải
ngân, kế hoạch trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn trả để thực hiện mô tả, so sánh và đưa
ra các nhận định về mô hình tài trợ trên cơ sở các dữ liệu đã thu thập và phân tích.
1.5. Cấu trúc luận văn:
Luận văn thạc sĩ này ngoài tài liệu tham khảo và các phụ lục, được bố cục
thành 6 chương với 44 trang. Trong chương 1, tác giả xin giới thiệu về sự cần thiết
dẫn đến mơ hình tài trợ các dự án xây dựng trường mầm non công lập bằng vốn
vay, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Chương
2, tác giả nêu lên cơ sở lý thuyết liên quan đến việc tài trợ cho dự án xây dựng.
Chương 3, tác giả đề cập mơ hình tài trợ các dự án xây dựng trường mầm non bằng
vốn vay trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Ở chương 4, tác giả đưa ra thực
trạng thực hiện xây dựng các dự án trường mầm non công lập trong chương trình


5

41; đồng thời chọn mẫu dự án tiêu biểu trong chương trình để phân tích các bước

thực hiện dự án và các bước tài trợ dự án mà tác giả đã tham gia, qua đó thấy được
q trình thực hiện dự án có ảnh hưởng đến q trình tài trợ dự án để từ đó rút ra
những rủi ro, những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình 41. Tại
chương 5, tác giả nêu lên những điểm hạn chế, khơng phù hợp của chương trình 41
đề xuất chính quyền thành phố cần điều chỉnh và đưa ra giải pháp tài trợ cho các dự
án đầu tư xây dựng trường mầm non công lập bằng phương án phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương. Cuối cùng là chương 6, tác giả tóm tắt nội dung và kết
luận.


6

Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Để thực hiện đầu tư một dự án xây dựng nói chung và đầu tư một dự án
trường mầm non nói riêng có thể sử dụng từ nhiều nguồn tài trợ dài hạn khác nhau,
có thể chia làm hai loại nguồn tài trợ: tài trợ bên trong và tài trợ bên ngoài.
2.1. Tài trợ dự án xây dựng từ nguồn vốn của doanh nghiệp:
Xem xét việc đầu tư cho các dự án xây dựng sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp, có thể sử dụng các loại nguồn tài trợ như:
a. Nguồn tài trợ bên trong: còn gọi là nguồn vốn nội bộ, đây là nguồn tiền để tài
trợ cho các khoản đầu tư lấy từ các quỹ mà doanh nghiệp đã để lại từ khấu hao và
từ thu nhập không chi trả cổ tức. Các cổ đơng thường hài lịng với việc tái đầu tư từ
nguồn tài trợ này vào những dự án có giá trị hiện tại thuần dương (NPV >0) vì họ
kỳ vọng sẽ giúp cho giá cổ phần của họ tăng. Việc thực hiện đầu tư dự án từ nguồn
vốn tài trợ này u cầu doanh nghiệp phải có sự tính tốn trong việc sử dụng lợi
nhuận cho tái đầu tư là bao nhiêu thay vì chi trả cổ tức, từ đó doanh nghiệp cần có
chính sách chi trả cổ tức phù hợp (Brealey và cộng sự, 2011).
Sử dụng nguồn tài trợ bên trong giúp cho doanh nghiệp chủ động và kịp thời
quyết định đầu tư dự án; đồng thời tránh được chi phí phát hành chứng khốn mới;

tránh áp lực thanh tốn nợ và lãi vay; không bị chia sẻ quyền kiểm sốt; tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc sử dụng nguồn vốn này cũng gây ra một số
hạn chế nhất định trong hoạt động của doanh nghiệp như: khơng đủ năng lực tài
chính để đầu tư cho các dự án có quy mơ lớn; khơng tạo động lực thúc đẩy các nhà
quản lý mở rộng quy mô doanh nghiệp; khơng có tác động của địn bẫy tài chính để
làm tăng thu nhập cho chủ sở hữu.
Ngồi ra doanh nghiệp vẫn có lúc bị thâm hụt tài chính, để bù đắp thâm hụt
doanh nghiệp phải thực hiện cắt giảm cổ tức để gia tăng lợi nhuận giữ lại hoặc
doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn tài trợ bên ngoài bằng cách phát hành nợ hay
phát hành cổ phiếu mới (Brealey và cộng sự, 2011).


7

b. Nguồn vốn tài trợ bên ngoài: bao gồm nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu và
nguồn vốn từ phát hành nợ.
b.1. Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu là hình thức tài trợ vốn được huy động
từ các nhà đầu tư bằng cách phát hành cổ phiếu ra công chúng, bao gồm cổ phiếu
thường và cổ phiếu ưu đãi.
Nguồn vốn cổ phiếu thường: khơng có kỳ hạn và khơng phải hồn vốn từ đó
sẽ giúp doanh nghiệp chủ động sử dụng vốn trong kinh doanh và đầu tư dự án quy
mô lớn mà không chịu áp lực trả nợ. Việc chi trả cổ tức phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và chính sách cổ tức của công ty. Nguồn vốn này giúp
tăng hệ số vốn chủ sở hữu, tăng tỷ lệ đảm bảo nợ của công ty, tăng mức độ tín
nhiệm và giảm rủi ro tài chính. Khi cơng ty có chiều hướng phát triển tốt, lợi nhuận
cao, cổ phiếu thường dễ bán hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu nên dễ dàng
phát hành thêm cổ phần để huy động vốn. Nguồn vốn cổ phần thường cũng có
những hạn chế như: doanh nghiệp phải chia sẻ quyền quản lý và kiểm sốt cơng ty
cho các cổ đơng mới, gây khó khăn cho việc quản lý và điều hành kinh doanh của
công ty. Chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các cổ đông mới, gây bất lợi

cho các cổ đông cũ khi cơng ty có triển vọng kinh doanh tốt trong tương lai. Chi
phí phát hành cổ phiếu thường cao hơn chi phí phát hành của cổ phiếu ưu đãi và
trái phiếu, do đầu tư vào cổ phiếu thường có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với
đầu tư vào các loại chứng khốn khác. Lợi tức cổ phần khơng được khấu trừ thuế,
dẫn đến chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng
nợ. Ngoài ra việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra cơng chúng cũng dễ dẫn đến
hiện tượng “lỗng giá” cổ phiếu của công ty.
Nguồn vốn cổ phần ưu đãi: có đặc điểm của cổ phần thường nhưng có những
ràng buộc nhất định như doanh nghiệp phải trả cổ tức cho cổ phần ưu đãi trước khi
chi trả cổ tức cho cổ phần thường, cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi không được
tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định những vấn đề quan
trọng của cơng ty, vì vậy nó có cả đặc điểm của trái phiếu (Ross và cộng sự, 2013).
Do tính chất lưỡng tính của cổ phiếu ưu đãi, nên việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi sẽ


8

phù hợp trong bối cảnh nếu như việc sử dụng trái phiếu và cổ phiếu thường đều
làm bất lợi cho doanh nghiệp, cổ phiếu ưu đãi là một nguồn tài trợ ít quan trọng
hơn nợ (Brealey và cộng sự, 2011).
b.2. Nguồn vốn từ phát hành nợ: bên cạnh việc phát hành cổ phiếu mới,
doanh nghiệp có thể thực hiện phát hành nợ bằng các hình thức như vay vốn dài
hạn của các tổ chức tín dụng mà chủ yếu là ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu với
mục tiêu đầu tư vào các dự án nhằm làm giảm áp lực về vốn cho doanh nghiệp.
Việc tài trợ dự án là hoạt động cung cấp tài chính cho dự án đầu tư trong đó nhà
đầu tư căn cứ chủ yếu vào dịng tiền phát sinh từ dự án để hồn tất trách nhiệm tài
chính, căn cứ vào chính tài sản và năng lực sinh lợi của dự án là giá trị bảo đảm các
trách nhiệm tài chính. Cơng ty điều hành dự án là đơn vị chịu trách nhiệm hoàn
toàn về hoạt động của dự án, được hạch toán riêng. Trách nhiệm giữa các bên tham
gia dự án cao hơn và có mối liên quan chặt chẽ với nhau.

Vay vốn dài hạn của các ngân hàng là hình thức huy động vốn mà theo đó
ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho doanh nghiệp một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có
hồn trả cả gốc và lãi. Khoản vay dài hạn thường được hoàn trả theo phương thức
đều đặn, thường xuyên, có thể sau một thời kỳ ân hạn ban đầu (Trần Ngọc Thơ và
cộng sự, 2003). Tài sản bảo đảm cho các khoản vay thường chính là tài sản hình
thành từ vốn vay, ví dụ như bất động sản và cơng trình trên đất đối với dự án đầu tư
bất động sản; nhà máy và máy móc thiết bị đối với cơng trình xây dựng nhà máy
sản xuất… Ngoài ra, một số ngân hàng, ngoài tài sản hình thành từ vốn vay, có thể
u cầu bổ sung khoảng 20 -30% tài sản khác trước khi tài sản hình thành từ vốn
vay hồn thành.
Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho
người sở hữu trái phiếu một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một
thời gian xác định và với một lợi tức được quy định trước. Mệnh giá trái phiếu (giá
trị danh nghĩa của trái phiếu) là giá trị ghi trên trái phiếu và được xem là số vốn
gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác định số lãi tiền vay mà người phát hành


9

phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền người phát hành phải hoàn trả khi trái
phiếu đến hạn. Lãi suất trái phiếu (lãi suất danh nghĩa) thường được ghi trên trái
phiếu hoặc do người phát hành công bố. Lãi suất này được xác định theo tỷ lệ phần
trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu. Kỳ
hạn (thời gian đáo hạn) là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát
hành hoàn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có 3 loại: ngắn hạn (thời gian dưới 1 năm),
trung hạn (thời gian từ 1 năm đến 5 năm) và dài hạn (thời gian từ 5 năm trở lên).
Kỳ trả lãi là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu.
Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc thanh toán lãi của trái phiếu
thường được trả một hoặc hai lần mỗi năm. Giá phát hành là giá bán ra của trái

phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường giá phát hành được xác định theo tỷ
lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình của thị trường và của người phát
hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp. Có thể phân biệt 3 trường hợp:
giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá), giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết
khấu) và giá phát hành trên mệnh giá (giá gia tăng).
2.2. Tài trợ dự án xây dựng từ nguồn vốn nhà nước:
Tương tự như các nguồn tài trợ đầu tư dự án của doanh nghiệp, chúng ta sẽ
xem xét việc đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước, có thể sử dụng các loại
nguồn vốn tài trợ như:
a. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước (tài trợ bên trong): là nguồn vốn nằm trong dự
toán ngân sách Nhà nước được Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định; là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được xây dựng dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2015). Dự
toán thu, chi ngân sách Nhà nước thường được xây dựng định kỳ hàng năm.
b. Nguồn vốn Nhà nước ngoài ngân sách (tài trợ bên ngoài): vốn Nhà nước ngoài
ngân sách là vốn theo quy định của pháp luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách
Nhà nước (Chính phủ, 2015). Vốn Nhà nước ngồi ngân sách bao gồm các nguồn
vốn như công trái quốc gia, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa


10

phương; vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà
nước; vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất
(Quốc hội, 2013).
Nhà nước không thể thực hiện việc phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, do
đó nguồn vốn tài trợ ngồi ngân sách khi đầu tư xây dựng dự án hầu hết là sử dụng

nguồn vốn từ phát hành nợ. Việc phát hành nợ như vay vốn, phát hành công trái,
trái phiếu cũng phải tuân thủ các quy định liên quan đến việc phát hành chứng
khốn của Chính phủ.
Việc tài trợ cho dự án xây dựng thuộc đầu tư công của địa phương bằng hình
thức vay vốn của các tổ chức tín dụng cũng tương tự như cách thức tài trợ cho dự
án xây dựng của doanh nghiệp từ vốn vay do đó cũng có những rủi ro trong q
trình thực hiện tài trợ. Theo kết quả nghiên cứu của Blanc-Brude và cộng sự, bên
cho vay sẽ xác định hệ thống rủi ro thông qua quản lý rủi ro trong các hợp đồng và
thiết kế dự án. Họ sẽ kiểm soát đáng kể và chia sẻ trách nhiệm quan trọng cùng với
bên đi vay để thực hiện dự án. Khu vực công khơng hồn tồn có sự đảm bảo rủi ro
về nợ (Blanc-Brude và cộng sự, 2007).
Vì vậy để triển khai đầu tư một loạt các dự án trường mầm non công lập,
giảm áp lực về nguồn vốn ngân sách, Ủy ban nhân dân thành phố có thể sử dụng
nguồn tài trợ bên ngoài như nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn
vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước, nguồn phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương và đặc biệt là nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng.
Tác giả chưa tìm thấy các mơ hình nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt
Nam về mơ hình tài trợ các dự án xây dựng trường mầm non công lập bằng vốn
vay tương tự như thành phố Hồ Chí Minh.


11

Chương 3
MƠ HÌNH TÀI TRỢ DỰ ÁN XÂY DỰNG TRƯỜNG MẦM NON
CÔNG LẬP BẰNG VỐN VAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
3.1. Mơ hình tài trợ dự án xây dựng trường mầm non công lập bằng vốn vay
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh:
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Quyết định số

41/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014 quy định về Chương trình huy
động vốn, cho vay đầu tư xây dựng trường mầm non cơng lập trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Chương trình 41) nhằm tài trợ vốn cho các dự án xây
dựng trường mầm non. Việc đầu tư này sẽ được tài trợ từ nguồn vốn vay của cơng
ty Đầu tư tài chính thành phố và một số Ngân hàng tham gia chương trình. Đây là
một mơ hình mới của thành phố về tài trợ cho các dự án xây dựng trường mầm non
công lập bằng vốn vay theo danh mục dự án đề nghị của các địa phương và tại các
khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố. Mơ hình tài trợ này cũng phù hợp với cơ
sở lý thuyết nêu trên.
Ủy ban nhân dân Thành phố
Chủ đầu tư xây dựng
dự án trường mầm non
(chủ thể vay vốn)

Phịng Tài chính
– Kế hoạch quận
huyện

Kho bạc Nhà nước

Tổ chức tín
dụng (bên
cho vay)

Sở Kế hoạch – Đầu tư
Sở Tài chính
Dự án xây dựng trường mầm non
cơng lập trên địa bàn Thành phố

Hình 1. Mơ hình tài trợ dự án xây dựng trường mầm non công lập bằng vốn vay.



12

Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh chọn chủ thể vay vốn là các chủ
đầu tư của các dự án được phê duyệt tham gia Chương trình 41 và chọn các đơn vị
tổ chức tín dụng là Cơng ty Đầu tư tài chính thành phố và một số Ngân hàng để
tham gia cho vay đối với các dự án thuộc Chương trình 41.
Các chủ đầu tư dự án (bên đi vay) trực tiếp ký hợp đồng tín dụng với các tổ
chức tín dụng (bên cho vay). Khi có khối lượng hoàn thành nghiệm thu, bên đi vay
lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước để kiểm soát và xác nhận giá
trị khối lượng thực hiện (thủ tục hồ sơ như dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước)
và gửi hồ sơ đến bên cho vay để giải ngân vốn vay theo hợp đồng và tiến độ thực
hiện của dự án.
Sau khi cơng trình hoàn thành nghiệm thu bàn giao, bên đi vay phối hợp
Phịng Tài chính – Kế hoạch quận, huyện làm việc với bên cho vay thống nhất số
liệu đã giải ngân và lập lịch trả nợ vay của dự án, nợ gốc được chia đều theo số
năm trả nợ vay. Căn cứ lịch trả nợ vay, bên đi vay báo cáo Phịng Tài chính – Kế
hoạch quận, huyện tổng hợp đăng ký kế hoạch vốn với Sở Kế hoạch – Đầu tư và Sở
Tài chính thành phố để đề xuất bố trí kế hoạch vốn đầu tư trả nợ vay trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt.
Trên cơ sở kế hoạch vốn được Ủy ban nhân dân thành phố duyệt giao cho bên
đi vay, bên đi vay lập thủ tục trả nợ vay gửi Kho Bạc Nhà nước thực hiện giải ngân
nợ gốc và lãi vay chuyển trả trực tiếp đến bên cho vay. Thời hạn trả nợ gốc và lãi
vay được thực hiện định kỳ hai lần/năm trong thời gian 05 ngày làm việc đầu tháng
3 (lần 1) và đầu tháng 9 (lần 2) hàng năm.
Sau khi dự án hoàn thành nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư
quyết tốn các chi phí của dự án bao gồm lãi vay trong thời gian thi công. Sau khi
hoàn thành việc trả nợ gốc và lãi vay của dự án, chủ đầu tư sẽ quyết toán bổ sung
tồn bộ chi phí lãi vay vào dự án. Hồ sơ quyết toán được gửi cho cơ quan chức

năng thẩm tra và phê duyệt quyết tốn. Sau đó hồ sơ được gửi đến bên cho vay để
hoàn tất hồ sơ thủ tục vay.


13

3.2. Các điều kiện thực hiện mơ hình tài trợ:
Việc thực hiện mơ hình này cần đảm bảo các điều kiện khi tham gia như sau:
Các dự án đầu tư xây dựng trường mầm non công lập phải phù hợp quy hoạch
được duyệt, được Hội đồng nhân dân thành phố thơng qua chủ trương đầu tư, đã có
sẵn đất sạch hoặc đã thực hiện xong bồi thường giải phóng mặt bằng để đủ điều
kiện khởi công được ngay.
Chủ thể vay vốn (còn gọi bên đi vay) là chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
trường mầm non công lập cũng là Ban Quản lý đầu tư xây dựng cơng trình các
quận, huyện (các đơn vị này thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp cơng lập). Các tổ
chức tín dụng, Cơng ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố (còn gọi là bên cho
vay) đăng ký với Sở Tài chính hạn mức vốn vay và cam kết chấp hành đầy đủ các
điều kiện của Chương trình huy động vốn nêu trên. Trình tự thủ tục đầu tư xây
dựng các dự án trường mầm non công lập tương tự như các dự án sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
Nguồn vốn đầu tư các dự án từ nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, Cơng
ty Đầu tư Tài chính Nhà nước Thành phố. Ngân sách thành phố bố trí kế hoạch vốn
để trả nợ gốc và lãi vay. Thời hạn vay tối đa của một dự án là 8 năm. Thời gian bắt
đầu trả nợ gốc và lãi vay là thời gian cơng trình hồn thành nhưng tối đa không quá
24 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay đầu tiên. Mức vốn vay tối đa bằng với tổng
mức đầu tư của dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Lãi suất vay vốn được tính bằng lãi suất tiết kiệm cá nhân kỳ hạn 12 tháng
(loại trả sau) của Ngân hàng thương mại cổ phần cơng thương Việt Nam cộng phí
quản lý khơng q 2%/ năm nhưng tối đa không quá mức lãi suất huy động tiền
đồng Việt Nam kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thương mại trên địa

bàn thành phố gồm Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thơn Việt Nam –
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng thương mại cổ phần
Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh được công bố hàng


×