Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND quận 8, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THANH DIỄM

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



PHAN THANH DIỄM

ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 8,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƯU KIẾM THANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải
cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh được PGS.TS. Lƣu Kiếm Thanh hướng dẫn thực hiện là cơng trình
nghiên cứu của tơi, những số liệu và nội dung trong luận văn này là trung
thực, khách quan dựa trên cơ sở kết quả khảo cứu thực tế và các tài liệu đã
được công bố.
Học viên

Phan Thanh Diễm



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện, các
khoa, phòng, các cán bộ công chức trong Học viện đã tạo điều kiện thuận lợi
để tôi tham dự lớp đào tạo thạc sĩ và hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh
đã tận tình hướng dẫn nghiên cứu khoa học, giúp đỡ tơi trong suốt q trình
viết luận văn này.
Ngồi ra, trong q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tơi cịn
nhận được nhiều sự quan tâm, góp ý, hỗ trợ quý báu của quý thầy cô, đồng
nghiệp, bạn bè và người thân.
Mặc dù đã rất cố gắng đầu tư thời gian và trí lực cho luận văn, song do
năng lực của người viết còn hạn chế, kết hợp với một số trở ngại do khách
quan đem lại, nên chắc chắn trong luận văn cịn nhiều thiếu sót. Rất mong
được sự đóng góp chân thành từ các phía thầy giáo, cơ giáo và những nhà
quản lý giáo dục đã có kinh nghiệm thực tế để tác giả của luận văn có thể tiếp
thu, bổ sung cho luận văn của mình đạt được mục tiêu đề ra.
Học viên

Phan Thanh Diễm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ... 7
1.1. Một số vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính ...................... 7
1.1.1. Cải cách hành chính ......................................................................... 7
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính ............................................................. 9
1.1.3. Dịch vụ cơng trực tuyến .................................................................. 12

1.1.4. Yêu cầu khách quan và mục tiêu cải cách thủ tục hành chính ....... 13
1.1.5. Nội dung cải cách thủ tục hành chính ............................................ 15
1.1.6. Nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2011 2020 ................................................................................................................. 16
1.1.7. Một cửa điện tử ............................................................................... 18
1.1.8. Chính phủ điện tử ............................................................................ 19
1.2. Cơ sở pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin ............................. 20
1.2.1. Sự cần thiết ứng dụng công n ghệ thông tin ................................... 20
1.2.2. Văn bản quản lý nhà nước về ứng dụng công nghệ thông tin ........ 23
1.2.3.

Nội dung ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong cải cách thủ tục hành

chính của cơ quan hành chính nhà nước ........................................................ 25
1.3. Kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục
hành chính tại UBND một số quận, huyện trên địa bàn TPHCM ........... 29


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................... 34
2.1. Khái quát về UBND Quận 8 .............................................................. 34
2.1.1. Khái quát chung về Quận 8 ............................................................ 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của UBND Quận 8................................................. 36
2.2. Công tác cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8 ............... 37
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục
hành chính tại Ủy ban nhân dân Quận 8 .................................................... 40
2.3.1. Về thể chế - chính sách ................................................................... 40
2.3.2. Về nhân lực ..................................................................................... 45
2.3.3. Về cơ sở vật chất – kỹ thuật ............................................................ 48
2.3.4. Về tài chính ..................................................................................... 61

2.4. Đánh giá .............................................................................................. 63
2.4.1. Mặt được ......................................................................................... 63
2.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 65
2.4.3. Nguyên nhân ................................................................................... 66
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI UỶ
BAN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................... 71
3.1. Định hƣớng ......................................................................................... 71
3.2. Giải pháp ............................................................................................. 78
3.2.1. Về cơ sở vật chất - kỹ thuật ............................................................. 78
3.2.2. Về nhân lực ..................................................................................... 80


3.2.3. Về tài chính ..................................................................................... 83
3.2.4. Các giải pháp khác ......................................................................... 84
3.3. Kiến nghị, đề xuất đối với Sở, ngành Thành phố............................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNTT: Cơng nghệ thơng tin
CPĐT: Chính phủ điện tử
HĐND: Hội đồng nhân dân
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TTHC: Thủ tục hành chính
UBND: Ủy ban nhân dân



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cơng nghệ thơng tin có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời
sống xã hội từ sản xuất, dịch vụ, nơng nghiệp, cơng nghiệp, hành chính, giải
trí… làm đơn giản hóa những thao tác thu thập, xử lý và tính tốn số liệu dựa
trên những phần mềm thơng minh. Nhờ đó, các nhà quản lý có thể dễ dàng
điều hành công việc ở bất cứ đâu trên thế giới chỉ bằng vài lần nhấn chuột.
Công nghệ thông tin càng phát triển thì con người càng có nhiều những
phương pháp mới, công cụ mới để xử lý thông tin và nắm bắt được nhiều
thơng tin hơn, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập và làm việc của con người.
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý, sản xuất, kinh doanh du lịch,... là
một xu hướng tất yếu. Kết quả của việc ứng dụng CNTT trong quản lý là việc
hình thành các hệ thống thơng tin quản lý nhằm phục vụ cho nhu cầu xử lý dữ
liệu và cung cấp thông tin cho các chủ sở hữu hệ thống đó.
Cuộc cách mạng CNTT cùng với q trình tồn cầu hóa đã và đang tác
động mạnh mẽ, tồn diện đồng thời tạo cơ hội cho những chuyển biến căn bản
tích cực đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên tồn
thế giới. Nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã nắm bắt được cơ
hội ứng dụng CNTT, phát huy thế mạnh, tăng cường năng lực kinh tế xã hội
tạo nên những bước chuyển biến góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển.
Q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, sự phát triển khoa học công
nghệ, sự địi hỏi ngày càng cao của cơng dân và xã hội đối với Nhà nước và
những tồn tại, bất cập của nền hành chính Việt Nam hiện nay đặt ra yêu cầu
phải đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta. Theo Nghị quyết 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2010 – 2020, cải cách hành chính tập trung

Trang 1



vào sáu nội dung: cải cách thể chế hành chính nhà nước; cải cách thủ tục hành
chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính cơng và
hiện đại hố hành chính. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính là một trong
những nội dung ảnh hưởng, tác động trực tiếp đến sự hài lòng, cuộc sống của
người dân và việc ứng dụng CNTT là một trong những giải pháp đang được
quan tâm, đầu tư. “Ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thơng trong quy
trình xử lý cơng việc của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa các cơ quan
hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc
biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính cơng, dịch vụ cơng của đơn vị sự
nghiệp công” (Một trong những mục tiêu của nội dung hiện đại hóa hành
chính theo Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ).
CNTT trong cải cách thủ tục hành chính góp phần tự động hóa, đơn giản
hóa các quy trình, thủ tục hành chính, tạo ra phong cách làm việc mới, cải tiến
hình thức cung cấp dịch vụ cơng theo hướng trực tuyến. Nếu dịch vụ công
được cung ứng thông qua hệ thống cơng nghệ thơng tin, ở đó sẽ khơng có
ranh giới giữa các cơ quan, các cấp chính quyền, mà chỉ thấy các loại dịch vụ
được cung ứng. Người dân, doanh nghiệp không cần biết ai là người giải
quyết thủ tục cho họ, chỉ biết thủ tục đó được giải quyết như thế nào và khi
gặp những vướng mắc, họ có được quan tâm, giải quyết khơng.
Như vậy, ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành
chính sẽ là một trong các giải pháp quan trọng tác động đến sự hài lòng của
người dân, giúp giảm lượng thủ tục hành chính và tiết kiệm thời gian, giấy tờ
của người dân và cơ quan nhà nước nhằm đạt mục tiêu của cải cách hành
chính nhà nước. Cải cách hành chính nhà nước là nhằm đến tính hiệu quả,
chất lượng trong cách thức hoạt động, điều hành của bộ máy hành chính nhà
nước; là làm cho bộ máy chuyển từ chức năng “chèo thuyền” sang “lái
thuyền”, chuyển từ hành chính “xin-cho” sang hành chính “phục vụ”.


Trang 2


Trong thời gian qua, tại Ủy ban Nhân dân Quận 8, việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính đã đạt được một số kết quả
nhất định, tuy nhiên việc thực hiện vẫn chưa tạo được sự đột phá. Cơng tác
cải cách hành chính trên địa bàn Quận 8 được Thường trực Quận ủy, Ủy ban
Nhân dân quận quan tâm chỉ đạo thực hiện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc quận và Ủy ban nhân dân 16 phường thường xuyên quán triệt, tập trung
triển khai thực hiện một cách hiệu quả. Tuy nhiên, việc cán bộ công chức sử
dụng công nghệ thông tin trong giải quyết công việc hàng ngày cũng như mức
độ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của người dân vẫn cịn nhiều hạn chế.
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin trong thời đại hiện nay
đang đặt ra khơng ít những thách thức trong việc ứng dụng CNTT trong cải
cách thủ tục hành chính ở Quận 8 hiện nay.
Từ những nhận thức về lý luận và thực tiễn trên, đề tài “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8,
TPHCM” sẽ nêu những giải pháp ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Mong muốn rằng, kết quả nghiên cứu
của luận văn sẽ đóng góp những cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại Thành phố Hồ Chí
Minh nói chung và tại UBND Quận 8 nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vai trò của CNTT ngày càng được nâng cao và chiếm vị trí quan trọng
trong mọi lĩnh vực, ngành nghề. Việc ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục
hành chính được các cấp chính quyền quan tâm sâu sát. Đã có những cơng
trình nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên chỉ khái quát những vấn đề chung
hoặc đề cập đến một vài khía cạnh khác nhau của việc ứng dụng:
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thơng tin phục vụ xây dựng

chính quyền điện tử cấp Quận, huyện”, Cục ứng dụng công nghệ thông tin
thực hiện (Nguyễn Hữu Quốc chủ trì)
Trang 3


Đề tài “Nghiên cứu giải pháp xây dựng mạng tin học và ứng dụng công
nghệ thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”
do Sở Thông tin và Truyền thông Bắc Giang thực hiện (Dương Quang Kiên
chủ trì)
Ngồi các cơng trình, khoa học thực hiện tin học hóa quản lý của Đảng
và Chính phủ nêu trên, trong danh mục các luận văn cao học thạc sỹ hành
chính điển hình có một số đề tài liên quan như:
Tác giả Đào Mai Cương: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giải quyết
thủ tục hành chính tại Uỷ ban nhân dân cấp xã tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Tác giả Đặng Kát Anh: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước hướng tới phát triển Chính phủ điện tử ở
Việt Nam;
Tác giả Mai Thị Phương: Cung cấp dịch vụ cơng trực tuyến tại thành
phố Hồ Chí Minh;
Tác giả Lê Quốc Cường: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang;
Các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến vấn đề xây dựng chính phủ điện tử
với việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước nói
chung.Tuy nhiên, chưa có cơng trình, đề tài luận văn nghiên cứu về ứng dụng
CNTT trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8, TPHCM. Luận
văn sẽ phân tích thực trạng, từ đó đề ra giải pháp để việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8 nói riêng và
trong cả nước nói chung đạt hiệu quả cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng cơng nghệ thông tin trong việc
thực hiện cải cách thủ tục hành chính nhằm đề xuất giải pháp tăng cường ứng
Trang 4


dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại Quận 8, Tp.
HCM.
3.2. Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng công nghệ thông tin trong cải
cách thủ tục hành chính.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng, những mặt đạt được, hạn chế, nguyên
nhân của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính
tại UBND Quận 8, Tp.HCM.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục các hạn chế và đẩy mạnh việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND
Quận 8, Tp.HCM.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính tại
UBND Quận 8, Tp.HCM;
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành
chính tại UBND Quận 8, Tp. HCM từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của học
thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, chính sách
của Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng CNTT trong quản lý
nhà nước.


Trang 5


5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp khảo sát thực tế,
+ Phương pháp thống kê,
+ Phương pháp so sánh,
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp,
+…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo, làm cơ sở cho các cơ quan, địa
phương trên địa bàn Quận 8 triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin có hiệu
quả.
Trên cơ sở phân tích và làm rõ thực trạng của việc ứng dụng công nghệ
thơng tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8, Tp. HCM, luận
văn đề ra các giải pháp khắc phục và tăng cường ứng dụng công nghệ thơng
tin trong cải cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8, Tp. HCM hiệu quả
hơn, đóng góp vào thực tiễn ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong tiến trình cải
cách hành chính ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần Mở đầu, phần Nội dung gồm 03 chương, 10 tiết,
phần Kết luận, phần Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cải cách thủ tục hành chính
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ
tục hành chính tại UBND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ thơng tin trong cải
cách thủ tục hành chính tại UBND Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh


Trang 6


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. Một số vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính
1.1.1. Cải cách hành chính
Cải cách là những thay đổi có tính hệ thống và có mục đích nhằm làm
cho một hệ thống hoạt động tốt hơn. Điều đó làm phân biệt cải cách với
những hoạt động khác cũng chỉ sự biến đổi như sáng kiến, thay đổi,…
Cải cách hành chính được hiểu là những thay đổi có tính hệ thống, lâu
dài và có mục đích nhằm làm cho hệ thống hành chính nhà nước hoạt động tốt
hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng, nhiệm vụ quản lý xã hội của mình. Như
vậy, cải cách hành chính nhằm thay đổi và làm hợp lý hóa bộ máy hành
chính, với mục đích tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước.
Cải cách hành chính nhà nước đã trở thành một trong những đòi hỏi
khách quan của sự phát triển và đổi mới. Khẳng định tầm quan trọng của cải
cách hành chính nhà nước với tư cách là một bộ phận không tách rời và quyết
định thành công của đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã xác định: cải cách hành
chính là nội dung trọng tâm của công cuộc đổi mới và cải cách nhà nước theo
hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Nền hành chính nhà nước ở nước ta trong q trình đổi mới vẫn cịn
tồn tại nhiều biểu hiện tiêu cực, chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản
lý mới cũng như nhu cầu của nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả
quản lý chưa cao: hệ thống thể chế hành chính chưa được ban hành đầy đủ,
chưa đồng bộ và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính vẫn cịn rườm rà, phức
tạp, gây nhiều phiền hà, bức xúc cho người dân và doanh nghiệp, làm giảm
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

Trang 7


nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công, phân cấp giữa
các ngành và các cấp chưa thật rành mạnh; tổ chức bộ máy còn cồng kềnh,
nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu lại
vừa phân tán, chưa thông suốt; đội ngũ cán bộ, cơng chức cịn nhiều điểm yếu
về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành
chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách
nhiễu nhân dân còn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, công chức; chế độ quản
lý tài chính khơng phù hợp với cơ chế thị trường, việc sử dụng và quản lý
nguồn tài chính cơng chưa chặt chẽ, lãng phí và kém hiệu quả. Chính từ
những nhược điểm trên của nền hành chính địi hỏi phải cải cách.
Mục tiêu tổng quát đặt ra trong cải cách hành chính nhà nước đến năm
2020 là: “Xây dựng được một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ người dân, doanh
nghiệp và xã hội”.
1.1.2. Cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1. Thủ tục hành chính
Thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết cơng việc theo một trình
tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ
với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn.
Theo quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý nhà nước ở nước ta,
hoạt động chấp hành và điều hành (hành pháp) của hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện bằng hành động liên tục theo một trình tự nhất
định nhằm đạt mục đích quản lý đã được đề ra. Đó là thủ tục quản lý hành
chính nhà nước, được gọi là thủ tục hành chính.
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết cơng việc của các
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của


Trang 8


hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức và cá
nhân cơng dân. Nó giữ vai trị đảm bảo cho cơng việc đạt được mục đích đã
định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước hoặc của các cá
nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà
nước.
Thủ tục hành chính có ý nghĩa quan trọng trong quản lý nhà nước và
đời sống xã hội. Thủ tục hành chính bảo đảm các quyết định hành chính được
thi hành. Thủ tục càng có tính cơ bản thì ý nghĩa này càng lớn, bởi vì thủ tục
cơ bản thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quá trình thi hành quyết
định hành chính, đến hiệu quả của việc thực hiện chúng.
Khi được xây dựng và vận dụng một cách hợp lý, các thủ tục hành
chính sẽ tạo ra khả năng sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định quản lý
đã được thông qua, đem lại hiệu quả thiết thực cho quản lý nhà nước. Thủ tục
hành chính liên quan đến quyền lợi cơng dân, do vậy, khi được xây dựng hợp
lý và vận dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa rất thiết thực, làm giảm sự
phiền hà, củng cố được quan hệ giữa Nhà nước và người dân. Cơng việc sẽ có
thể được giải quyết nhanh chóng, chính xác theo đúng u cầu của cơ quan
nhà nước, góp phần chống được tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu. Ở những nơi
mà thủ tục hành chính vận dụng khơng hợp lý do căn bệnh cửa quyền, quan
liêu chưa được khắc phục, thì nhìn chung ở đó việc giải quyết các yêu cầu của
tổ chức và cơng dân đều khơng có hiệu quả, hoặc ách tắc, hoặc nhiều khi trì
trệ, tốn kém. Trái lại, ở những nơi thực hiện giảm nhẹ các thủ tục hành chính,
tập trung vào “một cửa” để giải quyết yêu cầu của dân thì ở đó hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước được nâng cao rõ rệt, công việc được giải quyết nhanh
chóng, thuận lợi. Ở những nơi đó, lịng tin của người dân vào cơ quan nhà
nước đã bắt đầu được khơi phục, củng cố.

Thủ tục hành chính trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình
độ văn hóa, văn hóa giao tiếp, văn hóa điều hành, mức độ văn minh của nền
Trang 9


hành chính. Chính vì lẽ đó, cải cách thủ tục hành chính sẽ khơng chỉ đơn
thuần liên quan đến pháp luật, pháp chế, mà còn là yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển chung của đất nước về chính trị, văn hóa, giáo dục và mở rộng giao
lưu khu vực và thế giới.
1.1.2.2. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính
Trong chỉ đạo cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính được
xem là khâu đột phá. Đây cũng là lĩnh vực được sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước ta.
Cải cách thủ tục hành chính là một quá trình nhằm khắc phục những
hạn chế của hệ thống thủ tục hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch
hóa, cơng khai hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết
công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cơng dân.
Cải cách thủ tục hành chính là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng
cố mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý
nhà nước của nhân dân. Cải cách thủ tục hành chính được coi là khâu đột phá
trong cải cách nền hành chính quốc gia. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính
sẽ thúc đẩy tồn bộ hệ thống hành chính phát triển.
Cải cách thủ tục hành chính là một địi hỏi tất yếu của thực tiễn khách
quan trong công cuộc đổi mới. Với vai trị ý nghĩa vơ cùng quan trọng đó,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định đây là trọng tâm của cơng cuộc cải cách nền
hành chính quốc gia.
Cải cách thủ tục hành chính là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành
chính vì:
Một là, cải cách thủ tục hành chính là một nội dung của cải cách hành
chính, nhưng là nội dung phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và

công dân, đồng thời là nội dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh
nghiệp, cũng như có nhiều yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
Trang 10


Hai là, trong điều kiện nguồn lực cịn nhiều khó khăn nên chưa thể
cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính
cơng, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy… thì việc lựa chọn khâu
cải cách thủ tục hành chính sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
Ba là, thông qua cải cách thủ tục hành chính, chúng ta có thể xác định
căn bản các công việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp;
qua đó chúng ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội
ngũ cán bộ, cơng chức hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.
Bốn là, cải cách thủ tục hành chính là tiền đề để thực hiện các nội
dung cải cách khác như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay
đổi thói quen, cách làm, nếp nghĩ của cán bộ, công chức; phân công, phân cấp
thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ
máy hành chính; thực hiện chính phủ điện tử, …
Năm là, cải cách thủ tục hành chính có tác động to lớn đối với việc
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua việc cải cách thủ tục hành
chính sẽ gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh
doanh và đời sống của người dân, giúp cắt giảm chi phí và rủi ro của người
dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Sáu là, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao
hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng
trước cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt
Nam cũng như của các địa phương về tính minh bạch, mơi trường kinh doanh
và năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vơ hình nhưng có tác động to lớn
đến việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước cụ thể là có ảnh hưởng tích
cực đến việc đầu tư trong và ngồi nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã

hội…

Trang 11


1.1.3. Dịch vụ cơng trực tuyến

Hình 1.1: Quy trình sử dụng dịch vụ cơng trực tuyến
(Nguồn: )
Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động
thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị
pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
Mỗi dịch vụ hành chính cơng gắn liền với một thủ tục hành chính để
giải quyết hồn chỉnh một cơng việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính cơng và các dịch vụ
khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng. Dịch vụ công trực tuyến bao gồm các mức độ:

Trang 12


Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy
đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định
về thủ tục hành chính đó.
Dịch vụ cơng trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn
thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ

2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và
cung cấp dịch vụ được thực hiện trên mơi trường mạng. Việc thanh tốn lệ
phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ.
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và cho phép người sử dụng thanh tốn lệ phí (nếu có) được thực hiện trực
tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến người sử dụng.[9]
Việc áp dụng các dịch vụ công trực tuyến sẽ giúp các đơn vị, cơ quan
nhà nước giảm thiểu được các áp lực công việc, giải quyết được các công việc
nhanh hơn, thuận tiện hơn và khoa học hơn. Qua đó, người dân có thể tiết
kiệm được thời gian và chi phí đăng ký, làm các thủ tục hành chính. Đặc biệt
việc áp dụng các dịch vụ cơng trực tuyến sẽ tránh được những tệ nạn tham
nhũng, quan liêu từ những cán bộ công quyền.
1.1.4. Yêu cầu khách quan và mục tiêu cải cách thủ tục hành chính
Cải cách hành chính đang là xu hướng chung của nhiều nước trên thế
giới, nhất là các nước trong khu vực. Do đặc thù phát triển khác nhau mà yêu
cầu và mục tiêu cải cách hành chính ở các nước cũng có những điểm khác

Trang 13


nhau. Tuy nhiên, xu hướng chung của cải cách hành chính ở các nước trên thế
giới là chuyển từ nền hành chính cai trị sang nền hành chính phục vụ, lấy
phục vụ xã hội, phục vụ công dân làm mục tiêu cải cách hành chính, nước ta
cũng khơng ngồi xu hướng chung này. Mặc dù vậy, nền hành chính nước ta
có những đặc thù nên yêu cầu và mục tiêu đặt ra đối với việc cải cách hành
chính nói chung, cải cách thủ tục hành chính nói riêng có những điểm riêng.
Sự chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đặt ra một yêu cầu lớn đối với thủ tục
hành chính do thủ tục hành chính chưa theo kịp sự phát triển xã hội và dẫn
đến ách tắc, chậm trễ trong việc phát triển các quan hệ kinh tế cũng như các
quan hệ xã hội khác. Đổi mới cơ chế quản lý, phát triển nền kinh tế thị trường
địi hỏi phải có sự cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi cho sự đổi
mới chung, mở rộng nhanh chóng các hoạt động kinh tế, bảo đảm quyền tự do
kinh doanh của công dân. Cải cách thủ tục hành chính phù hợp với tiến bộ,
kinh tế - xã hội là yêu cầu tất yếu, khách quan.
Cải cách thủ tục hành chính phải nhằm đáp ứng địi hỏi phục vụ tốt
cơng cuộc đổi mới tồn diện, phục vụ đời sống nhân dân ngày càng tốt hơn,
tạo điều kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và
công dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của công dân. Đây thực
chất là đòi hỏi của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Để xây dựng mối quan hệ giữa nhà nước và công dân theo
hướng phục vụ cơng dân thì thủ tục hành chính phải được các cơ quan nhà
nước và cơng dân nghiêm chỉnh chấp hành.
Mục tiêu và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được
bước chuyển cơ bản trong quan hệ về thủ tục giải quyết công việc của công
dân và tổ chức, cụ thể là phải phát hiện và xóa bỏ những thủ tục hành chính
thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp, đã và đang gây trở ngại trong
việc tiếp nhận và giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước với công dân,
Trang 14


xây dựng các thủ tục giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất, đồng
bộ. Làm như vậy vừa tạo thuận tiện cho cơng dân có u cầu giải quyết cơng
việc, vừa có tác dụng ngăn chặn tệ cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng, đồng
thời vẫn bảo đảm được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững kỷ cương
pháp luật.
Tóm lại, chúng ta cần xây dựng một hệ thống thủ tục hành chính bảo

đảm được hai mục tiêu, tăng cường quản lý nhà nước và tạo điều kiện cho
công dân thực hiện được các quyền và nghĩa vụ của mình trên thực tế.
1.1.5. Nội dung cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC, cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh, tạo thuận lợi
cho hoạt động thương mại để nâng cao sức cạnh tranh quốc gia, hội nhập
quốc tế đang được Chính phủ và các bộ, ngành quyết liệt triển khai, thực hiện.
Theo đó, cải cách TTHC gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, rà soát, sửa đổi và bãi bỏ nhiều thủ tục bất hợp lý cản trở hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị
lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân. Mẫu hóa thống nhất trong cả
nước các loại giấy tờ mà công dân hoặc doanh nghiệp cần phải làm khi có yêu
cầu giải quyết các công việc về sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC, cắt giảm chi phí tuân thủ TTHC trên tất
cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các TTHC phục vụ hội nhập
kinh tế quốc tế, TTHC trên một số lĩnh vực trọng tâm: Đầu tư, đất đai, xây
dựng, thuế, hải quan, …bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thơng thống, bình đẳng, góp
phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thứ hai, tăng cường xây dựng và hồn thiện các hình thức công khai,
minh bạch tất cả các TTHC để người dân biết thực hiện và giám sát. Cơ quan
hành chính các cấp có trách nhiệm giải quyết cơng việc của cá nhân và tổ

Trang 15


chức phải niêm yết công khai, đầy đủ mọi thủ tục, trình tự, lệ phí, lịch cơng
tác tại trụ sở làm việc. Các quy trình, TTHC liên quan đến tổ chức, doanh
nghiệp và người dân phải được các cơ quan hành chính cơng khai trên cơ sở
dữ liệu quốc gia về TTHC và trên trang thông tin điện tử và niêm yết TTHC
tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết TTHC để các doanh nghiệp

và người dân dễ dàng biết và thực hiện
Thứ ba, đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một cửa”, “một cửa liên
thông” trong việc giải quyết các TTHC, theo đó khi cá nhân, tổ chức có nhu
cầu giải quyết cơng việc chỉ phải liên hệ với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của cơ quan HCNN mà không phải đi lại nhiều lần hay đi tới nhiều cơ quan.
Thứ tư, nâng cao thái độ, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc
giải quyết các thủ tục cho tổ chức và công dân. Ban hành cơ chế kiểm tra cán
bộ, công chức tiếp nhận và giải quyết công việc của dân; xử lý nghiêm người
có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vơ trách nhiệm; khen thưởng những người
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Quy định cụ thể và rõ ràng trách
nhiệm cá nhân trong khi thi hành công vụ. Việc xác định quyền hạn và trách
nhiệm của cán bộ, công chức trong khi thi hành công vụ phải đi liền với việc
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức.
Thứ năm, ứng dụng CNTT trong việc giải quyết các TTHC nhằm bảo
đảm thông tin về những TTHC đến tổ chức, doanh nghiệp và người dân một
cách nhanh nhất, rõ ràng, công khai, đồng thời tạo cơ sở tiến tới mở rộng việc
thực hiện cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
1.1.6. Nhiệm vụ trọng tâm cải cách TTHC giai đoạn 2011 - 2020
Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,
doanh nghiệp;

Trang 16


Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
tiếp tục cải thiện mơi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế
của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập
trung là : Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; hải quan; xuất khẩu, nhập

khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh
vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong
từng giai đoạn;
Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
Kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật;
Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ
chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà
nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong q trình xây dựng
thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà
nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của
các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn
mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm mạnh các thủ tục hành chính hiện
hành; cơng khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám
sát việc thực hiện.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp.[10]

Trang 17


×